Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

TĂNG CƯỜNG CÔNG tác QUẢN lý nợ THUẾ đối với các DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ QUẬN cầu GIẤY TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.68 KB, 121 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ ................................................................... 6
VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ.............................................................................................. 6
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế ............................................................................... 6
1.1.1. Sự ra đời và khái niệm về thuế ............................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm và chức năng của thuế .......................................................... 8
1.2.Tổng quan về nợ thuế và quản lý nợ thuế....................................................... 12
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến nợ thuế và quản lý nợ thuế ................ 12
1.2.2. Đặc điểm của nợ thuế........................................................................... 15
1.2.2.1. Nợ thuế là một hành vi tâm lý khá phổ biến ..................................... 15
1.2.2.2. Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế .................................. 16
1.2.2.3. Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế ............................................ 16
1.2.2.4. Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế ................................................. 17
1.2.3. Phân loại nợ thuế.................................................................................. 17
1.2.4. Nguyên nhân nợ thuế và những tác động của nợ thuế ..................... 20
1.2.4.1. Nguyên nhân nợ thuế......................................................................... 20
1.2.4.2. Tác động của nợ thuế ........................................................................ 21
1.3. Vai trò của công tác quản lý nợ thuế………………………………...21
1.3.1. Yêu cầu đối với công tác quản lý nợ thuế ............................................ 22
1.3.2. Biện pháp sử dụng trong công tác quản lý nợ thuế- cưỡng chế nợ thuế 23
1.3.2.1.Vai trò của công tác cưỡng chế nợ thuế..............................................24
1.3.2.2.Yêu cầu đối với công tác cưỡng chế nợ thuế ......................................25
1.4. Qui trình quản lý nợ thuế .................................................................................... 27
1.4.1. Lập chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện quản lý thu nợ
năm ................................................................................................................ 26
1.4.1.1. Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện quản lý thu
nợ năm ............................................................................................................ 27


1.4.1.2. Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm thực hiện 28


1.4.2. Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ .................................................... 28
1.4.2.1. Phân công quản lý nợ thuế ............................................................... 28
1.4.2.2. Phân loại tiền thuế nợ ...................................................................... 28
1.4.2.3. Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ ............................. 28
1.4.2.4. Thực hiện đôn đốc thu nộp ................................................................ 29
1.4.2.5 . Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp
thuế, hoàn kiêm bù trừ.................................................................................... 31
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lí nợ thuế .................................. 33
1.4.3.1.Tính tiến chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế …………….……32
1.4.3.2. Phân loại nợ thuế……………………...………………………………….33
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nợ thuế ...................... 34
1.5.1. Nhóm yếu tố chủ quan ........................................................................ 34
1.5.2. Nhóm yếu tố khách quan .................................................................... 36
1.6. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số nƣớc trên thế giới và bài học
với Việt Nam ................................................................................................... 37
1.6.1. Kinh nghiệm của Malaysia ............................................................................... 37
1.6.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản .................................................................. 38
1.6.3. Kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam .................................................. 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ TRÊN ĐỊA BÀN
CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY – TP. HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2012-2014... ................................................................................................... 42
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận Cầu Giấy – TP. Hà Nội và cơ cấu tổ
chức của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy – TP. Hà Nội ........................................ 42
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận Cầu Giấy – TP. Hà Nội.................... 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Chi chi cục thuế Quận Cầu Giấy – TP. Hà Nội. ...... 45
2.2. Khái quát tình hình quản lý thu thuế và đánh giá kết quả thu thuế tại
CCT quận Cầu Giấy- TP. Hà Nội................................................................. 47

2.3. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tại địa
bàn Chi cục thuế Quận Cầu Giấy – TP Hà Nội. .................................................. 51
2.3.1. Tình hình chung về nợ thuế trên địa bàn Chi cục thuế Quận Cầu
Giấy. ................................................................................................................. 51
2.3.1.1. Công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ ..................................... 53
2.3.1.2. Công tác tổ chức thu nợ thuế ............................................................ 57
2.3.1.3. Công tác phân loại nợ thuế và lập sổ theo dõi nợ thuế .................... 57


2.3.1.4. Công tác đôn đốc thu nộp ................................................................. 72
2.3.2. Đánh giá kết quả công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Quận Cầu
Giấy - TP.Hà Nội thời gian qua. .................................................................... 77
2.3.2.1. Những kết quả đã đạt được .............................................................. 77
2.3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 80
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI ................................................... 86
CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY- TP. HÀ NỘI ......................................... 86
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ....................................................................................... 86
3.1.1. Chiến lược cải cách hệ thống ngành thuế giai đoạn 2010 – 2020 ..... 86
3.1.2. Cải cách chính sách thuế đến năm 2020 ............................................. 87
3.1.3. Cải cách quản lý thuế đến năm 2020 ................................................... 88
3.2. . Quan điểm đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ thuế trên địa bàn
Chi cục thuế Quận Cầu Giấy ...................................................................................... 90
3.2.1. QLN & CCNT phải đảm bảo tính nghiêm minh, sự bình đẳng
trong việc thực hiện các luật thuế đối với các đối tượng nộp thuế ............. 90
3.2.2. Công tác QLN & CCNT phải đảm bảo bao quát từng lĩnh vực sản
xuất kinh doanh và theo từng khoản nợ thuế ............................................. 92
3.2.3. QLN & CCNT phải đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu thu nợ thuế
theo kế hoạch đề ra ......................................................................................... 93
3.3.Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp

tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy – TP. Hà Nội. ................................................... 93
3.3.1. Nhóm giải pháp về chính sách pháp luật............................................. 93
3.3.1.1. Điều chỉnh qui định về trình tự thanh toán tiền thuế, tiền nợ ........... 93
3.3.1.2. Điều chỉnh qui định về mức tính phạt tiền thuế chậm nộp ............... 94
3.3.1.3. Điều chỉnh qui định liên quan đến các khoản nợ thuế khó thu......... 95
3.3.1.4. Qui định linh động hơn về việc điều chỉnh các khoản tiền thuế đã
nộp NSNN ...................................................................................................... 96
3.3.1.5. Điều chỉnh các qui định liên quan đến cưỡng chế nợ thuế ............... 97
3.3.1.6. Xem xét mở rộng diện gia hạn nộp thuế ........................................... 98
3.3.2.Nhóm giải pháp về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Quận Cầu
Giấy ................................................................................................................... 99
3.3.2.1. Giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................ 99
3.3.2.2.Tăng cường sự phối hợp giữa phòng quản lý nợ thuế ..................... 101


3.3.2.3.Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục với ĐTNT .................. 103
3.3.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý nợ thuế ................................................ 103
3.3.2.5. Tăng cường trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ và công chức
thuế ............................................................................................................... 104
3.3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế ................................. 105
3.3.3. Nhóm giải pháp điều kiện ................................................................... 106
3.3.3.1.Về phía Cơ quan thuế, Bộ Tài Chính, Chính Phủ ............................ 106
3.3.3.2.Về phía NNT ..................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 112


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu viết tắt

Nội dung

1

NSNN

Ngân sách nhà nước

2

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

3

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

4

NNT

Người nộp thuế

5


ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

6

CQT

Cơ quan thuế

7

DN

Doanh nghiệp

8

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

9

NQD

Ngoài quốc doanh

10


QLN

Quản lý nợ

11

CCNT

Cưỡng chế nợ thuế

12

NHTM

Ngân hàng thương mại

13

KBNN

Kho bạc Nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

TÊN BẢNG, BIỂU

STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2


Bảng 2.3

Bảng 2.4

Tình hình thực hiện thu NSNN
Tình hình thu ngoài quốc doanh theo các sắc
thuế
Tình hình nợ thuế luỹ kế qua các năm của khối
doanh nghiệp
Dự toán thu nợ thuế nhóm nợ có khả năng thu
của khối doanh nghiệp

TRANG
48
49

51

54

Bảng 2.5

Tình hình nợ thuế phân chia theo tuổi nợ

59

Bảng 2.6

Tình hình nợ thuế phan chia theo sắc thuế


61

Bảng 2.7

Tỷ lệ nợt huế qua các năm phân loại theo tính
chất nợ

63

Bảng 2.8

Các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế đã thực hiện

72

Bảng 2.9

Kết quả thu nợ từ các biện pháp đôn đốc thu nợ

73


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Trần Trọng
Khoái.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Linh


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân.Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều
được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như:
vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác.... Song
thực tế các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi
nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản
thu này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản
thu này càng tăng.
Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi
tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm tham gia
quản lý thuế. Tuy nhiên, đặc điểm của thuế là không hoàn trả trực tiếp, sự
chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá. Vì vậy,
đứng ở một góc độ nào đó, sự tuân thủ pháp luật còn hạn chế ở một số các tổ
chức, cá nhân hiện nay vẫn còn tâm lý muốn chậm trễ, chiếm dụng tiền thuế
và cũng đã lợi dụng kẽ hở của luật thuế, dùng mọi thủ đoạn để gian lận, trốn
thuế, nợ thuế gây tổn thất cho NSNN.
Ngoài ra, một số ĐTNT do khó khăn về tài chính, những rủi ro hoặc sự
cố bất thường gây ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế cũng làm phát sinh nợ
đọng thuế.
Nợ đọng thuế là phổ biến, song nếu như số nợ đọng thuế là lớn và thường
xuyên thì sẽ có tác động không nhỏ tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, làm giảm vai trò của đất nước trong việc động
viên nguồn thu cho NSNN. Nợ thuế cao cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả, hiệu

lực của chính sách cũng như công tác quản lý của CQT. Quản lý nợ thuế đối

1


với các doanh nghiệp luôn là một vấn đề phức tạp bởi lẽ hiện tượng nợ đọng
tiền thuế kéo dài đã diễn ra khá phổ biến ở các địa phương trên cả nước.
Tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy thời gian qua, hiện tượng nợ đọng
thuế, chây ỳ trong việc nộp thuế của các doanh nghiệp đã gây khó khăn trong
công tác quản lý thu thuế của Chi cục. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu cho Chi
cục là làm thế nào để quản lý thuế tốt hơn nhằm nâng cao ý thức tự giác trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp và tăng cường thu vào
NSNN.
Vì vậy, ngay từ đầu năm công tác Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế đã được lãnh đạo và công chức thuế của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy
xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thu
thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nợ thuế tại Chi
cục nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cƣờng công tác quản lý nợ
thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy- Thành
Phố Hà Nội”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kể từ khi tiến hành cải cách hành chính ngành thuế đến nay, đã có khá
nhiều công trình nghiên cứu về quản lý thu thuế, cụ thể:
- Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý thu thuế đối với các sắc thuế
và nghiệp vụ thuế, cụ thể như:
+ Đề tài “Các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế trên
địa bàn Hà Nội” (1997), luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của Phi Văn Tuấn,
Hà Nội.


2


+ Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi
cục thuế quận Cẩm Lệ” (2012), luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Trần
Văn Ninh, Đà Nẵng.
+ Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
(Qua khảo sát thực tế tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội)”
(2013), luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của Nguyễn Mạnh Cường, Hà Nội.
- Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý thu thế nói chung như:
+ Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá
trình đổi mới” (2004), luận văn thạc sỹ kinh tế của Trịnh Hoàng Cơ, Hà Nội.
+ Đề tài “Các giải pháp quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành” (2011”, luận văn thạc sỹ kinh tế
phát triển của Nguyễn Xuân Hải, Đà Nẵng.
Các đề tài trên đã đề cập ở mức độ nhất định về vai trò và tầm quan
trọng của quản lý đối với công tác thu thuế. Tuy nhiên qua tìm hiểu, tác giả
nhận thấy cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách độc
lập về vấn đề tăng cường quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ - đối tượng
chiếm đa số trong nền kinh tế hiện nay và có vai trò quan trọng đối với nguồn
lực tài chính quốc gia. Vì vậy việc nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc về
vấn đề này là hoàn toàn cấp thiết và mang tính hiệu quả cao đối với thực tiễn
thực hiện quản lý thuế trong giai đoạn cải cách hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn công tác quản lý nợ tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy - TP Hà Nội, luận
văn tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:

3



Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Quận
Cầu Giấy - TP. Hà Nội, những mặt tích cực cũng như những hạn chế trong
công tác quản lý nợ tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy thời gian qua, phân tích,
đánh giá nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân cụ thể của nó để đề
xuất những định hướng, giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý
nợ thuế tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy - TP. Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tại tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng công tác
quản lý nợ thuế đối với các ĐTNT là doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Cầu
Giấy - TP. Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nợ thuế đối với các
ĐTNT là doanh nghiệp (không bao gồm công tác quản lý nợ thuế là các đơn
vị hành chính sự nghiệp, hộ kinh doanh cá thể) tại Chi cục thuế Q. Cầu Giấy TP Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2012-2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý thuyết sử dụng: Luận văn căn cứ vào quy trình quản lý nợ
thuế và quy trình cưỡng chế nợ thuế của Tổng cục thuế.
- Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin: chủ yếu sử dụng
thông tin thứ cấp từ các nguồn: internet, tài liệu của Chi cục thuế, Cục thuế.
- Luận văn sử dụng phương pháp xử lý thông tin:
+ Xử lý thông tin: sử dụng phương pháp định tính, định lượng, tổng
hợp, đánh giá.
+ Phân tích so sánh và tổng hợp: Căn cứ vào số liệu thực tế tại Chi cục
thuế Quận Cầu Giấy và các nguồn khác để phân tích đánh giá tình hình công
tác quản lý nợ thuế tại Chi cục.
4



* Các dữ liệu cần thu thập:
Số liệu liên quan đến hoạt động thu ngân sách nhà nước của khối doanh
nghiệp tại Chi cục thuế.
Số liệu liên quan đến công tác quản lý nợ thuế của khối doanh nghiệp
tại Chi cục thuế.
* Các nguồn dữ liệu:
Báo cáo kết quả thu NSNN của Chi cục thuế từ năm 2012- 2014.
Báo cáo kết quả công tác thu nợ của Chi cục thuế từ năm 2012- 2014
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Đề tài đã hệ thống hoá đuợc những nội dung cơ bản về
quản lý nợ thuế. Qua đó góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về các biện
pháp quản lý nợ.
Về thực tiễn: Đề tài đã khảo sát, đánh giá thực trạng nợ thuế và công
tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy, chỉ ra những thành tích
đã đạt được và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế trong công tác quản lý nợ tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy thời gian qua.
Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản
lý nợ tại địa bàn Hà Nội.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về thuế và quản lý nợ thuế.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Chi cục
thuế Quận Cầu Giấy – TP.Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ thuế trên địa bàn Chi cục
thuế Quận Cầu Giấy – TP.Hà Nội.

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ

VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Sự ra đời và khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời
là một sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Nhà nước.
Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp
thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội.
Để có nguồn lực vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để huy
động một bộ phận của cải của xã hội. Việc huy động tập trung nguồn của cải
xã hội vào trong tay Nhà nước có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
đóng góp bắt buộc, vận động dân đóng góp tự nguyện hoặc vay, trong đó,
biện pháp huy động, tập trung của cải có tính bắt buộc đối với mọi thành viên
trong xã hội được gọi là thuế.
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, song quan
niệm về thuế và việc sử dụng công cụ thuế mỗi thời kỳ một khác. Trong chế
độ phong kiến và giai đoạn đầu của nhà nước tư sản thuế đóng vai trò huy
động nguồn lực tài chính tối thiểu để nuôi sống bộ máy Nhà nước, đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho quốc phòng, an ninh. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế
những năm 1929 – 1933, vai trò của Nhà nước đã có sự thay đổi: Nhà nước
cần can thiệp vào hoạt động kinh tế bằng cách lập ra các chương trình đầu tư
lớn và thực hiện tái phân phối tổng sản phẩm xã hội thông qua công cụ ngân
sách nhà nước. Lúc này, thuế được Nhà nước sử dụng như là một công cụ để
điều chỉnh nền kinh tế. Cùng với việc mở rộng các chức năng của Nhà nước
và sự phát triển các quan hệ hàng hoá tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng
phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn và thuế
đã trở thành một công cụ quan trọng, có hiệu quả của nhà nước để tác động

6



đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Bàn về mối liên hệ giữa thuế và
Nhà nước, Mác viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn
đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc
chi tiêu của Nhà nước ”. Ang-ghen cũng đã viết: “Để duy trì quyền lực công
cộng, cần phải có đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”.
Tóm lại, điểm qua quá trình phát triển của xã hội cho thấy: thuế và Nhà
nước là hai phạm trù lịch sử gắn bó hữu cơ với nhau: Nhà nước tồn tại tất yếu
phải có thuế; ngược lại, thuế bảo đảm cơ sở vật chất cho sự hoạt động và phát
triển của Nhà nước.
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua
một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được
hoàn thiện.
Theo các nhà kinh điển, “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không
bù lại” và “Thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ
sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy
ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế ”.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công ” đã đưa
ra một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả,
“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả
trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường
quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái
niệm cổ điển này đến nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau:
“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả
trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường
quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các
chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như
sau: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu

nhập quốc dân nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà

7


nước (quỹ ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: thuế là
khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp
cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp
pháp phần thu nhập còn lại.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: thuế là biện
pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một
phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức
năng kinh tế-xã hội của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm và chức năng của thuế
1.1.2.1. Đặc điểm của thuế
Như vậy, đã có nhiều khái niệm khác nhau về thuế. Tuy nhiên, để hiểu
rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu khái niệm về thuế cần chú ý các đặc
điểm sau:
- Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bằng tiền: Về nguyên tắc, thuế là
một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều này trái ngược với các hình
thức thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây. Sự phát triển của quan hệ
hàng hoá - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế, đổi lại,
nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được thực hiện bằng tiền lại góp phần thúc
đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường.
- Thứ hai, thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua
con đường quyền lực: Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể
hiện tính chất bắt buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà

nước (qua hệ thống pháp luật thuế). Do đó, đối tượng nộp thuế không có
quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng
góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi
phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng
8


chế thi hành theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ
nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các khoản đóng góp mang tính
chất tự nguyện.
- Thứ ba, thuế là khoản thu có tính chất xác định: Thuế là khoản thu
xác định của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các cấp chính quyền địa
phương.
- Thứ tư, thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn
trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện
các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước:
Khác với khoản vay, thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế
(tuy nhiên, một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông
qua các khoản phúc lợi xã hội, phúc lợi công cộng). Sự không hoàn trả trực
tiếp được thể hiện ở trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước
không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ nào cho người nộp thuế. Sau khi thu
thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ
thuế với lý do họ sử dụng ít các dịch vụ công cộng; họ cũng không có quyền
đòi hỏi được hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế họ phải trả vì
lý do này hay lý do khác; và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ
đã phải thanh toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc này.
Thuế được thu nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thuế
không có đối khoản cụ thể. Điều này thể hiện rõ ở chỗ nguồn thu từ mỗi loại
thuế không được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể nào cả mà đều

được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Khái niệm “chi tiêu của Nhà nước” ngày nay không thể hiểu theo nghĩa
hẹp là chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến chức năng duy trì bộ máy của
Nhà nước để thực hiện các chức năng của Nhà nước, mà còn gồm các chi phí
cho việc thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội. Chính vì thế, khi xem xét

9


khái niệm thuế cũng phải hiểu thuế trên hai góc độ: thuế vừa là công cụ huy
động nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thuế vừa là
công cụ giúp Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội hay công cụ
quản lý vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2.2. Chức năng của thuế
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế phải thực hiện
được 3 chức năng cơ bản, đó là: chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu
nhập và tài sản nhằm đảm bảo công bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
a) Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN
Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn
liền với tổng số chi tiêu của của nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù
đắp chủ yếu cho các khoản chi ngân sách. Nhưng do các hình thức thu thuế bị
ràng buộc bởi nhiều điều kiện nên đây không phải là nguồn bù đắp duy nhất
mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn được bù đắp bằng nguồn vay hoặc
phát hành tiền tệ. .
b) Chức năng phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội
Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài
chính vào ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về mặt lịch

sử, chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh
nguyên nhân nảy sinh ra thuế.Thông qua chức năng này, các qũy tiền tệ tập
trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt
động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Bằng chính chức năng này, Nhà
nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu
nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức
tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu
nhập. Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp

10


thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó laiỷ được Nhà nước chi nhằm thực hiện
chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội.Trong
một chừng mực nhất định, chức năng phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra
đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế. Bởi vậy, chức năng
phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Ðiều này được giải thích bởi sự
phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và việc thực hiện nhiều
chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước vào các qúa
trình kinh tế
c) Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân bằng
của thị trường
Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng vai trò khuyến
khích, hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Thuế có thể được sử dụng để khắc phục
những bất cân bằng của thị trường, ví dụ, dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế
vi mô để quốc tế hoá những tác động nội tại của nền kinh tế. Thuế cũng có thể
góp phần thực hiện các cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân
sách dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vĩ mô.
Cách tiếp cận kinh tế vi mô phù hợp với cách nhìn tự do về sự can thiệp

của Nhà nước mà với chức năng trợ cấp ngân sách, Nhà nước có thể xoá bỏ
được những vật cản nảy sinh trong kinh tế thị trường. Cách tiếp cận này đôi
khi cũng là trung tâm của các cuộc tranh luận.
Cách tiếp cận kinh tế vĩ mô thuộc quan niệm của Keynes về chính sách
kinh tế, thuế là một biến số mà Nhà nước sử dụng nhằm ổn định tình huống
(chính sách tác động trên nhu cầu tổng thể) hoặc cơ cấu (chính sách thuế
nhằm tạo thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế). Khả năng của thuế trong việc
thực hiện các mục tiêu hiệu quả kinh tế này đã bị tranh luận khá gay gắt. Tuỳ
theo quan niệm mà người ta thừa nhận vị trí tự do hay can thiệp của thuế mà
chức năng này được đánh giá ưu việt nhiều hay ít.
Tóm lại, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử
dụng thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền

11


kinh tế ở mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử
dụng” công cụ thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế
phải luôn luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế xã hội và là
công cụ đắc lực cho việc thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các
quốc gia phải thường xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thống thuế với
chiến lược phát triển kinh tế xã hội cuả mình, thực hiện các cải cách thuế kịp
thời nếu thấy cần thiết.
1.2. Tổng quan về nợ thuế và quản lý nợ thuế
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến nợ thuế và quản lý nợ thuế
Trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp từ Tổng cục
Thuế, Cục thuế tới các Chi cục thuế thì công tác quản lý nợ là một trong bốn
chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng, gồm: tuyên
truyền - hỗ trợ người nộp thuế, kê khai - kế toán thuế, thanh tra - kiểm tra

thuế và quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế .
Quản lý nợ là khâu quản lý tiếp theo của chức năng kê khai - kế toán
thuế và là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đôn đốc số thuế đã kê khai, số
thuế đã phát hiện sau thanh tra, kiểm tra ... của NNT nhưng chưa nộp vào
NSNN (Sau đây gọi là tiền thuế nợ).
Quản lý nợ có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo thu đúng,
thu đủ và thu kịp thời tiền thuế vào NSNN, đảm bảo sự bình đẳng trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các tổ chức cá nhân nộp thuế. Do đó, mục tiêu
cơ bản của công tác quản lý thu nợ thuế là nâng cao tính tuân thủ tự nguyện
của người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN. Chính vì
vậy, khi nghiên cứu về khoa học quản lý nợ thuế, cần hiểu rõ các khái niệm
cơ bản sau:
Nợ thuế là hiện tượng người nộp thuế không nộp đầy đủ và đúng hạn
số thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật thuế.

12


Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế
đã kê khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông
báo cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp
thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà
chưa nộp vào NSNN thì được coi là nợ thuế.
Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh là các khoản tiền thuế,
phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác người nộp thuế đã nộp
nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân
chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu - ghi chi; cơ quan thuế đang điều chỉnh theo
đúng quy định.
Người nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền thuế còn nợ do chưa

nộp vào NSNN theo quy định.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh.
Trên cơ sở đó, cơ quan thuế áp dụng các biện pháp thu nợ hiệu quả đảm bảo
thu đúng, thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước sau khi áp dụng các
biện pháp đó.
Thực tế trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế hiện nay, mỗi một
khoản nợ thường sẽ có các nguồn gốc phát sinh khác nhau, có những khoản
nợ do người nộp thuế tự kê khai, người nộp thuế chậm nộp, hoặc cũng có
những khoản nợ do cơ quan có thẩm quyền ấn định, bị phạt, truy thu hoặc các
khoản nợ thuế có nguồn gốc phát sinh từ các dự án vay vốn hợp tác với nước
ngoài, viện trợ không hoàn lại... Trên cơ sở đó, cơ quan thuế có thể quản lý
đúng, đủ các khoản thuế phát sinh một cách thuận lợi.
Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt chậm nộp phát sinh sau
thời gian quy định được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một
khoản nợ.
Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục
tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó

13


được nộp vào ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ
Luật Lao động.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp
theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản
nợ được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn
bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
Khoá sổ thuế là thời gian ngừng nhập các chứng từ kế toán liên quan
đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế như tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế,

các quyết định, thông báo... Sau khi khoá sổ thuế, mọi số liệu trên Sổ theo dõi
thu nộp thuế các tháng trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung ngay, mà chỉ
được điều chỉnh, bổ sung sau ngày khoá sổ và sẽ được hạch toán vào thời
điểm phát hiện để điều chỉnh, bổ sung.
Quản lý nợ thuế là việc áp dụng các biện pháp và mô hình tổ chức
quản lý của cơ quan thuế nhằm phân loại nợ thuế, đánh giá thực trạng nợ, để
từ đó đưa ra các hình thức thu nợ thuế phù hợp nhằm thu đúng, thu đủ, tiết
kiệm chi phí quản lý, phù hợp với từng đối tượng, theo từng thời kỳ và theo
định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước thời kỳ đó.
Cưỡng chế nợ thuế là việc đến thời hạn qui định được ghi trong thông
báo nợ thuế hoặc trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế nhưng
cá nhân hoặc tổ chức vi phạm về thuế không tự nguyện chấp hành quyết định
của cơ quan thuế thì bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ thuế bằng các biện pháp
cưỡng chế theo pháp luật qui định, như khấu trừ vào tiền lương, thu nhập
hoặc khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức tại ngân hàng, tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức tài chính khác; hoặc cưỡng chế, tịch biên tài sản.
Thông thường, khi chuẩn bị áp dụng một biện pháp thu nợ cụ thể thì
ngoài việc phân loại các khoản nợ để thu nợ hiệu quả cơ quan thuế thường
đưa ra một mức tiền nợ khởi điểm để quản lý khoản nợ đó. Do vậy, số tiền
thuế nợ của người nộp thuế tại một thời điểm ở một ngưỡng nhất định được

14


gọi là mức nợ. Việc chia ra thành các mức nợ thuế khác nhau giúp cho cơ
quan thuế có thể quản lý từng loại nợ với từng đối tượng từ đó áp dụng các
biện pháp thu nợ phù hợp đối với từng mức nợ nhất định. Tương tự như cách
phân loại mức nợ như trên, cũng với một khoản nợ thì tuổi nợ được coi là
khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát sinh đến thời điểm
khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó.

Tuổi nợ thường được tính theo ngày, tuy nhiên việc xác định tuổi nợ sẽ
không giống như qui định của Bộ Luật lao động khi xác định số ngày chậm
nộp tờ khai, chậm nộp thuế mà tuổi nợ được tính liên tục từ khi nó phát sinh.
Việc thống kê theo tuổi nợ cũng có ý nghĩa giúp cơ quan chức năng quản lý
nợ một cách khoa học và có các biện pháp thu nợ phù hợp như ưu tiên thu các
khoản nợ có tuổi nợ từ trên 60 tháng trước rồi mới đến các khoản nợ phát sinh
mới. Việc phân ra mức nợ, tuổi nợ như trên có ý nghĩa quan trọng đối với
biện pháp quản lý nợ của cơ quan thuế.
Do vậy, trong công tác quản lý nợ thuế, để đảm bảo thu đúng nợ, chính
xác, kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu
lực của pháp luật thuế thì việc phân loại nợ, kết hợp với mức nợ và tuổi nợ có
ý nghĩa quan trọng trong biện pháp quản lý thu nợ thuế của cơ quan thuế, nó
là một trong những yếu tố đảm bảo các biện pháp thu nợ, các biện pháp
cưỡng chế của cơ quan thuế là chính xác, kịp thời.
1.2.2. Đặc điểm của nợ thuế
1.2.2.1. Nợ thuế là một hành vi tâm lý khá phổ biến
Thuế là một hành vi phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà người
có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước. Rõ ràng, việc nộp thuế luôn ảnh hưởng
đến lợi ích kinh tế của NNT. Vì thế tâm lý trốn thuế, tránh thuế là tâm lý phổ
biến của NNT. Đặc biệt ở nước ta khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp,
đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của thuế, chưa
phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực
cho CQT để thu thuế. Tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế còn

15


khá phổ biến vừa làm thất thu cho NSNN, vừa không bảo đảm công bằng xã
hội. Hay nói cách khác, họ tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế phải nộp.
Một trong những cách đó là nợ thuế.

Vì thế, để hạn chế nợ thuế, bên cạnh những biện pháp có tính chất pháp
luật để cưỡng chế NNT tuân thủ thì vấn đề tuyên truyền, phổ biến để NNT tự
giác thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng.
1.2.2.2. Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quy phạm pháp luật về thuế bao gồm các qui phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế vào NSNN. Qui phạm pháp luật thuế là các qui tắc xử sự có tính
bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện có điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế vào NSNN.
Trong các qui định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các
phạm vi điều chỉnh như: mức nộp thuế, ĐTNT, NNT và thời gian phải nộp
thuế. Như vậy, nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của ĐTNT bằng cách
chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo qui định của
pháp luật thuế.
1.2.2.3. Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Hành vi trốn thuế bao gồm: chậm nộp tiền thuế và không nộp tiền thuế.
Trốn thuế: là hành vi cố ý vi phạm luật thuế của ĐTNT bằng mọi hình
thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp cho NN.
Nợ thuế có thể do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Về
chủ quan, do NNT cố tình vi phạm nhằm chậm nộp tiền thuế vào NSNN để
lợi dụng hoặc trốn thuế. Như vậy, trong trường hợp này, nợ thuế là hành vi vi
phạm pháp luật, phát sinh do ĐTNT không tự giác kê khai, không nộp đủ thuế
đúng hạn và cố tình vi phạm pháp luật. Về khách quan, do có khó khăn về
SXKD hoặc thu nhập chẳng hạn như: khủng hoảng kinh tế, lạm phát… mà

16


NNT tạm thời chưa có hoặc không có khả năng để thanh toán nghĩa vụ thuế

cho NSNN.
1.2.2.4. Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi lợi dụng những sơ hở của pháp luật đề giảm được
1 phần nghĩa vụ thuế phải nộp.
Còn nợ thuế thì hoàn toàn khác về bản chất. Đó là một nghĩa vụ đã
được luật pháp xác định nhưng cố tình hoặc dây dưa nộp chậm.
1.2.3. Phân loại nợ thuế
Cùng với tốc độ phát triển không ngừng của nền kinh tế, các doanh
nghiệp cũng ngày càng gia tăng về số lượng và phát triển về mặt qui mô. Kéo
theo đó là sự gia tăng số thu Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, cùng với đó thì
sự phức tạp trong công tác quản lý thuế cũng ngày càng gia tăng. Chính vì
vậy, đồng thời với việc kiện toàn bộ máy quản lý thuế để phù hợp với nền
kinh tế thì cơ quan thuế cũng cần thiết phải nhanh chóng áp dụng khoa học
quản lý, công nghệ tin học hiện đại vào quản lý thuế nói chung và quản lý nợ
thuế nói riêng.
Hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
nhau. Trong đó, một phần không nhỏ là từ hiệu quả của công tác phân loại nợ
thuế. Việc phân loại nợ thuế giúp cơ quan thuế xác định được nguyên nhân
nợ, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các biện
pháp quản lý thu nợ thuế có hiệu quả. Phân loại nợ thuế sẽ giúp cơ quan thuế
đưa ra các biện pháp quản lý, đôn đốc thu nợ; đồng thời, tạo thuận lợi cho
công tác tổng hợp số liệu báo cáo, khắc phục được sự không rõ ràng, không
thống nhất trong công tác quản lý nợ.
Theo Qui trình quản lý nợ thuế Ban hành kèm theo Quyết định số:
1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục Thuế, tiền thuế nợ
được chia thành 5 nhóm. Cụ thể:
1.2.3.1. Nhóm tiền thuế nợ khó thu
Nhóm nợ khó thu bao gồm các trường hợp sau:
17



- Tiền thuế nợ của người nộp thuế được pháp luật coi là đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
- Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ
của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ
bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ
nộp thuế.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến cơ quan thuế
đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế; cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định người nộp thuế không còn hoạt động
kinh doanh. Bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của Luật
Doanh nghiệp.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế đã giải thể: là số tiền thuế nợ người
nộp thuế đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh
toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền
thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang
trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục
xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
- Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc
các nhóm nêu trên, cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế
cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề (theo quy định tại Luật Quản lý
thuế) nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ.
1.2.3.2. Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày
Tiền thuế nợ đến 90 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến
90 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm
tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ


18


×