Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH lời của các DOANH NGHIỆP xây DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.04 KB, 75 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân em.
Những số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được em thu thập từ các báo cáo tài chính
công khai của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Hồ Chí Minh và Hà Nội, sau đó phân tích và đưa ra kết luận, không sao chép từ bất
kỳ nguồn nào khác. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Đinh Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, bằng tất cả tấm lòng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất đến tất cả các Thầy Cô trường Học viện Ngân hàng đã đem hết lòng nhiệt
tình và kiến thức của mình để truyền đạt cho chúng em trong bốn năm học qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Đỗ Thị Vân Trang, người đã tận tình
hướng dẫn và theo sát em trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp của em
còn nhiều thiếu xót, không tránh được những sự chủ quan khi phân tích, đánh giá và
kiến nghị hướng giải thích. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của
các Thầy Cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe – hạnh phúc –
thành công đến các Thầy Cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ
DT


DTT
ĐTTC ngắn hạn
HTK
KN
PS
TSCĐ
TTS
Vốn CSH

Bình quân
Doanh thu
Doanh thu thuần
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Hàng tồn kho
Khả năng
Phát sinh
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu


HỆ THỐNG BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI ................7
CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................................7
1.1Khái quát chung về doanh nghiệp.....................................................................7
1.1.1Khái niệm doanh nghiệp........................................................................................................7
1.1.2Mục đích hoạt động của doanh nghiệp..................................................................................8


1.2Khả năng sinh lời................................................................................................9
1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp..........16
1.4Tầm quan trọng của việc đánh giá khả năng sinh lời đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp......................................................................27
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA...................................................29
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG................................................................29
2.1Tình hình hoạt động của doanh nghiệp xây dựng Việt Nam giai đoạn 2011 –
2015 29
Đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng từ năm 2011 đến năm 2015
.....................................................................................................................................................29
Đánh giá khả năng sinh lời của các doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2015...................................37

2.2Thiết kế nghiên cứu..........................................................................................40
2.2.1Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................................40
2.2.1.1 Giả thuyết H1: Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì khả năng sinh lời của các doanh
nghiệp càng cao...........................................................................................................................40
2.2.2Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................42
2.2.3Mô hình nghiên cứu.............................................................................................................45

2.3Kết quả nghiên cứu...........................................................................................47
2.3.1Thống kê mô tả....................................................................................................................47
2.3.2Kết quả mô hình..................................................................................................................48

3.1Định hướng phát triển của ngành xây dựng trong thời gian tới...................59
Các tạp chí chuyên ngành: Tạp chí kinh tế, tạp chí tài chính..............................2
Một số website kinh tế khác....................................................................................2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI ................7
CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................................7
1.1Khái quát chung về doanh nghiệp.....................................................................7
1.1.1Khái niệm doanh nghiệp........................................................................................................7
1.1.2Mục đích hoạt động của doanh nghiệp..................................................................................8

1.2Khả năng sinh lời................................................................................................9
1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp..........16
1.4Tầm quan trọng của việc đánh giá khả năng sinh lời đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp......................................................................27
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA...................................................29
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG................................................................29
2.1Tình hình hoạt động của doanh nghiệp xây dựng Việt Nam giai đoạn 2011 –
2015 29
Đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng từ năm 2011 đến năm 2015
.....................................................................................................................................................29
Đánh giá khả năng sinh lời của các doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2015...................................37

2.2Thiết kế nghiên cứu..........................................................................................40
2.2.1Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................................40
2.2.1.1 Giả thuyết H1: Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì khả năng sinh lời của các doanh
nghiệp càng cao...........................................................................................................................40
2.2.2Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................42
2.2.3Mô hình nghiên cứu.............................................................................................................45

2.3Kết quả nghiên cứu...........................................................................................47
2.3.1Thống kê mô tả....................................................................................................................47
2.3.2Kết quả mô hình..................................................................................................................48


3.1Định hướng phát triển của ngành xây dựng trong thời gian tới...................59
Các tạp chí chuyên ngành: Tạp chí kinh tế, tạp chí tài chính..............................2
Một số website kinh tế khác....................................................................................2


KẾT LUẬN ...........................................................................................................67


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản nói chung, ngành xây dựng nói riêng giữ một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn
của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, nhiệm vụ của ngành xây
dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình hình thành
tài sản cố định cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các
lĩnh vực phi sản xuất khác. Chính vì vậy, nền kinh tế muốn phát triển thì phải chú
trọng đến việc phát triển ngành xây dựng, nhất là trong tiến trình hội nhập sâu rộng
của nước ta với thế giới. Các công ty xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân đều hoạt động vì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, chính vì vậy
làm thế nào để nâng cao khả năng sinh lời luôn là mối trăn trở của các doanh
nghiệp. Để trả lời câu hỏi này chúng ta cần phải đi nghiên cứu những nhân tố nào
có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp và điều chỉnh chúng ra sao để
có tác động tích cực tới khả năng sinh lời.
Tại Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng
tới khả năng sinh lời của các doanh nghiệp như Tu và Nguyen (2014), Do và Xin
(2012),…tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào cho các doanh nghiệp
ngành xây dựng trong giai đoạn 2011 – 2015. Theo đó, nghiên cứu này tập trung
vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh

nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và
Hà Nội từ năm 2011 – 2015.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là:
Thứ nhất, nghiên cứu xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh và Hà Nội.
Thứ hai, xây dựng mô hình kinh tế lượng nhằm xác định các nhân tố có ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng, trên cơ sở


2

đó khóa luận tập trung đưa ra các giải pháp, khuyến nghị cho các doanh nghiệp xây
dựng niêm yết để nâng cao khả năng sinh lời.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp ngành xây dựng đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh và Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: 59 công ty ngành xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Hầu hết các nghiên cứu ở Việt Nam đều sử dụng dữ liệu chéo và áp dụng
phương pháp phân tích hồi quy bội dựa trên nguyên tắc bình phương nhỏ nhất nhằm
tìm ra mối quan hệ giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Đây được xem là
phương pháp đáng tin cậy trong việc ước lượng mối quan hệ tuyến tính giữa biến
phụ thuộc và các biến độc lập. Tuy nhiên mô hình OLS dữ liệu chéo lại ràng buộc
quá chặt về không gian và thời gian – các hệ số hồi quy không đổi – có thể làm mất
đi ảnh hưởng thật sự của biến độc lập lên biến phụ thuộc, dẫn đến kết quả mô hình
không phù hợp trong điều kiện thực tế.

Chính vì vậy nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng kết hợp với hai mô hình
ước lượng, mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM). Hai mô hình này có thể xem xét đến sự khác biệt giữa các đối tượng chéo
(doanh nghiệp) trong phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của các doanh nghiệp ngành xây dựng.
5. Tổng quan nghiên cứu
a) Các nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu xem xét sự tác động của các nhân tố
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong ngành
xây dựng nói riêng. Các nghiên cứu đã phân tích các yếu tố khác nhau để tìm ra
nhân tố nào có tác động đến khả năng sinh lời của các công ty. Do đặc điểm của
từng quốc gia, khu vực và ngành nghề nên kết luận của các tác giả là khác nhau với
từng nhân tố.


3

Sivathaasan và các cộng sự (2013) của trường đại học Jaffna, Sri Lanka đã
tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của tất cả các
công ty sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Colombia, Sri Lanka từ
năm 2008 đến năm 2012. Ông và các cộng sự sử dụng các biến độc lập (các nhân tố
ảnh hưởng) là cấu trúc vốn, cấu trúc tài sản, quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng,
các biến phụ thuộc đại diện cho khả năng sinh lời là ROA và ROE. Kết quả là các
biến độc lập giải thích được 76.6% và 84.7% cho lần lượt 2 mô hình ROA và ROE.
Trong đó, chỉ có cấu trúc vốn có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các
công ty, còn các biến cấu trúc tài sản, quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng lại
không có ảnh hưởng gì đến ROA và ROE.
Zaid và các cộng sự (2013) đã thu thập số liệu của tất cả các công ty xây
dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Malaysia trong giai đoạn 2000 – 2012. Nghiên
cứu này sử dụng ROE để đo lường khả năng sinh lời của công ty, tỷ số nợ để đo

lường cấu trúc vốn, tỷ số khả năng thanh toán nhanh đại diện cho tính thanh khoản
và doanh thu đo lường quy mô của công ty. Kết quả chỉ ra rằng tính thanh khoản và
quy mô công ty có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cấu
trúc vốn thì lại có tác động ngược chiều không đáng kể tới khả năng sinh lời. Các
yếu tố vĩ mô còn lại bao gồm lãi suất, GDP và phần bù kỳ hạn không cho thấy bất
cứ tác động nào đến khả năng sinh lời.
Khidmat và Rehman (2010) đã nghiên cứu trên 9 công ty ngành hóa học
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Pakistan từ năm 2001 đến năm 2009, với
biến phụ thuộc là ROA, và các biến độc lập là tỷ số khả năng thanh toán nhanh, tỷ
số khả năng thanh toán ngay, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ trên tổng tài
sản. Sau khi phân tích mô hình hồi quy thì nhóm tác giả cho ra kết luận là tính thanh
khoản có tác động cùng chiều đến ROA.
Năm 2011, Bolek và Wiliński đã tiến hành nghiên cứu sự tác động của các
nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp, họ lấy
số liệu của tất cả các công ty xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Warsaw từ năm 2000 đến năm 2010. Nghiên cứu này sử dụng ROA đại diện cho
khả năng sinh lời, các biến độc lập bao gồm quy mô công ty, cấu trúc tài sản, cấu


4

trúc vốn, khả năng thanh toán nhanh, kỳ thu tiền trung bình, số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho, vòng quay tiền mặt, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tốc độ tăng
trưởng GDP. Sau khi phân tích mô hình hồi quy, tác giả đã kết luận rằng quy mô
công ty và tốc độ tăng trưởng GDP có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời
của doanh nghiệp, trong khi cấu trúc tài sản, cấu trúc vốn, tỷ số khả năng thanh toán
nhanh và kỳ thu tiền trung bình lại có tác động ngược chiều.
Lazaridis và các cộng sự (2006) đã thu thập số liệu từ 131 công ty niêm yết
trên sở giao dịch chứng khoán Athens trong giai đoạn 2001 – 2004 nhằm tìm ra mối
quan hệ giữa cơ cấu vốn và khả năng sinh lời. Ông sử dụng lợi nhuận gộp là biến

phụ thuộc, các biến độc lập bao gồm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, tỷ lệ tài sản cố
định trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ và quy mô doanh nghiệp. Kết quả chỉ ra rằng, chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, tỷ lệ nợ cũng có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Trong khi đó quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản
lại có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời.
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động và lợi nhuận của công
ty, Gill và các cộng sự (2010) đã nghiên cứu 88 công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán New York từ năm 2005 đến năm 2007. Tác giả sử dụng bốn biến độc lập là
kỳ thu tiền trung bình, logarit tự nhiên của doanh thu, tỷ lệ nợ và tỷ lệ tài sản cố
định trên tổng tài sản, biến phụ thuộc đại diện cho khả năng sinh lời là doanh thu
thuần từ hoạt động kinh doanh. Tác giả nhận thấy, kỳ thu tiền trung bình, tỷ lệ nợ và
tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản đều tác động ngược chiều đến khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.
Alshatti đã tiến hành nghiên cứu trên 13 ngân hàng thương mại ở Jordanian
trong giai đoạn 2005 – 2012 nhằm tìm ra mối liên hệ giữa tính thanh khoản và khả
năng sinh lời. Các biến độc lập được chọn là tỷ lệ đầu tư, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ số
khả năng thanh toán nhanh và tỷ số khả năng thanh toán tức thì, còn các biến phụ
thuộc là ROA và ROE. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ số khả năng thanh toán nhanh và
tỷ lệ đầu tư có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của các ngân hàng, trong


5

khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ số khả năng thanh toán tức thì lại có tác động ngược
chiều.
Napompech (2012) đã tìm ra mối quan hệ giữa vốn lưu động và lợi nhuận
bằng cách lấy mẫu 255 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán của Thái
Lan từ năm 2007 đến năm 2009. Biến độc lập được tác giả sử dụng trong nghiên
cứu bao gồm kỳ thu tiền trung bình, số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho, chu kỳ

chuyển dổi tiền mặt và đặc điểm kinh doanh, biến phụ thuộc đại diện cho khả năng
sinh lời là tỷ lệ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản không tính
tài sản tài chính. Kết quả cho thấy kỳ thu tiền trung bình và số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời; các công ty Thái Lan
có thể tăng lợi nhuận bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền trung bình và số ngày 1 vòng
quay hàng tồn kho.
Kiểm tra hiệu quả của việc quản lý vốn lưu động đến hiệu suất công ty cho
125 công ty không niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Ghana trong giai đoạn
2004-2009 đã được thực hiện bởi Addae và Nyarko-Baasi (2013). Nghiên cứu cho
thấy, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Có nghĩa là các công ty sẽ được lợi hơn nếu họ có thể rút ngắn thời
gian của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Nghiên cứu còn cho thấy mối quan hệ ngược
chiều giữa kỳ thu tiền trung bình, số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho với khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
Owolabi và các cộng sự (2012) đã chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ
thu tiền trung bình, số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho với khả năng sinh lời. Điều
này có nghĩa là khi tăng giảm bất kỳ 1 trong những yếu tố trên thì khả năng sinh lời
sẽ đi theo hướng ngược lại. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra rằng quy mô của
công ty có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời.
b) Các nghiên cứu trong nước
Điều tra mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động và lợi nhuận, Tu và Nguyen
(2014) đã phân tích dữ liệu bảng của 208 doanh nghiệp niêm yết trên cả hai Sở giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) trong giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2012. Các biến được đưa vào mô hình bao gồm kỳ thu


6

tiền trung bình, số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho, chu kỳ chuyển đổi tiền măt, tỷ lệ
nợ, tỷ lệ nợ tài chính và tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; đại diện cho khả

năng sinh lời là tỷ lệ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản
không tính tài sản tài chính. Các nhà nghiên cứu nhận thấy chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt có tác động đáng kể đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Các nhà nghiên
cứu cũng đề nghị giảm kỳ thu tiền trung bình, số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho sẽ
cải thiện tính thanh khoản của các công ty và do đó làm tăng khả năng sinh lời.
Dong và Su (2010) đã nghiên cứu sự tác động của việc quản lý vốn lưu động
đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán của Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2008 với các biến độc lập là tổng tài sản
cố định trên tổng tài sản, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền trung bình và số
ngày 1 vòng quay hàng tồn kho. Qua phân tích, nghiên cứu, ông kết luận rằng chu
kỳ chuyển đồi tiền mặt có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng khả năng sinh lời của các doanh nghiệp Xây dựng niêm yết
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm
yết ngành xây dựng


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là một bộ phận chủ yếu tạo ra GDP, có tính
quyết định trong việc giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức cao và
tác động tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như biến đổi các vấn đề đời
sống xã hội. Chính vì vậy, việc hiểu rõ về định nghĩa, đặc điểm của doanh nghiệp

rất quan trọng. Trên thế giới, có rất nhiều cách định nghĩa về doanh nghiệp khác
nhau tùy thuộc vào luật định cũng như văn hóa của các quốc gia. Ở Việt Nam, theo
luật Doanh nghiệp của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Luật doanh nghiệp
năm 2005 cũng quy định các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà
các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của
doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp
danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn
có các thành viên góp vốn.


8

- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
1.1.2 Mục đích hoạt động của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh đầu tiên là lợi nhuận vì
lợi nhuận duy trì sự sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng như sự tồn

tại của doanh nghiệp và nó cũng là động lực để doanh nghiệp phát triển. Muốn có
lợi nhuận thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Muốn có doanh thu
bán hàng và dịch vụ lớn thì phải bán được hàng và giảm tối đa các khoản chi phí
kinh doanh không cần thiết. Nền kinh tế ngày nay là nền kinh tế thị trường do vậy
không có độc quyền bán cũng như độc quyền mua, chính vì vậy mà các doanh
nghiệp phải cạnh tranh với nhau để tiêu thụ được hàng hoá. Trong điều kiện cạnh
tranh trên thị trường, việc thu hút khách hàng không phải là công việc có thể thực
hiện trong ít ngày mà nó là một công việc lâu dài và bền bỉ. Doanh nghiệp phải kinh
doanh loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để được
khách hàng chấp nhận. Muốn làm được điều này, doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã cũng như tăng cường công tác bán
hàng. Lợi nhuận và sự kì vọng vào nó phụ thuộc vào loại hàng hoá và chất lượng
hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Ngoài ra, khối lượng và giá cả hàng hoá bán
được, cung cầu hàng hoá trên thị trường, chi phí và tốc độ tăng giảm chi phí kinh
doanh,...cũng là những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp.
Công việc kinh doanh chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan, vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi, do vậy an toàn là mục tiêu thứ hai mà
doanh nghiệp cần quan tâm. Thị trường kinh doanh luôn có nhiều biến động có thể
gây rủi ro cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy vấn đề bảo toàn nguồn
vốn và duy trì hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có sự an toàn thông qua việc đa
dạng hoá kinh doanh. Các quyết định kinh doanh phải được đưa ra nhanh, nhạy và
kịp thời nếu không cơ hội sẽ trôi qua nhưng các quyết định đó cũng cần phải được


9

cân nhắc mặt lợi, mặt hại. Chính vì vậy, bản lĩnh và khả năng nhìn xa trông rộng của
người lãn đạo hết sức quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
Ngày nay, nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Chính vì điều

đó mà các doanh nghiệp cần phải hoạch định chiến lược cho đúng đắn. Điều quan
trọng là phải chiếm lĩnh được thị trường và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Mục đích chính của công việc kinh doanh là lợi nhuận nhưng không phải lúc nào
mục đích này cũng được thực hiện nên doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn mục
tiêu. Doanh nghiệp cần phải xác định được đâu là mục tiêu quan trọng nhất, có khả
năng thực hiện lớn nhất và sẽ được doanh nghiệp thực hiện trước nhất để đặt đó là
mục tiêu hàng đầu. Việc lựa chọn mục tiêu có thể biểu diễn thông qua mô hình tháp
mục tiêu. Trong mô hình này, các mục tiêu quan trọng và dễ thực hiện được đặt trên
nhất và tuần tự là các mục tiêu lâu dài hơn.
1.2 Khả năng sinh lời
1.2.1 Lợi nhuận
1.2.1.1
Khái niệm lợi nhuận
Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một chủ công ty theo lý thuyết là
đạt tối đa lợi nhuận, đây là cơ sở của rất nhiều lý thuyết của kinh tế vi mô. Xét về
khía cạnh lịch sử, những nhà kinh tế trong các phân tích của họ về công ty đều lấy
lợi nhuận tối đa làm mục đích cuối cùng, tuy nhiên có rất nhiều quan điểm khác
nhau về lợi nhuận:
- Các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx định nghĩa như sau :“Cái phần trội lên
nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”
- Theo quan điểm của Karl Marx thì: “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong
toàn bộ giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không
được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
- Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus lại cho rằng: “Lợi
nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi” hay
“lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng
chi phí của một công ty”.
Từ các quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị
hàng hoá sức lao động, Marx là người đầu tiên đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận



10

một cách khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về kinh tế lẫn chính trị. Theo ông, lợi
nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư, lợi nhuận và giá trị thặng dư có
sự giống nhau về lượng và khác nhau về chất. Về lượng, nếu giá cả hàng hoá bằng
giá trị của nó thì lượng lợi nhuận bằng lượng giá trị thặng dư, nếu giá cả hàng hoá
không nhất trí với giá trị của nó thì mỗi tư bản cá biệt có thể thu được lượng lợi
nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dư, nhưng trong toàn xã hội thì tổng số lợi
nhuận luôn bằng tổng số giá trị thặng dư. Về chất, giá trị thặng dư là nội dung bên
trong được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất, là khoản dôi ra ngoài giá trị tư bản khả
biến và do sức lao động được mua từ tư bản khả biến tạo ra. Còn lợi nhuận là hình
thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dư thông qua trao đổi, phạm trù lợi nhuận
đã xuyên tạc, che đậy được nguồn gốc quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Kế thừa được những gì tinh tế nhất của các nhà kinh tế học tư sản cổ điển,
kết hợp với quá trình nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Karl Marx
đã chỉ rõ được nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và quan điểm về lợi nhuận của ông
là hoàn toàn đúng đắn, do đó ngày nay khi nghiên cứu về lợi nhuận chúng ta đều
nghiên cứu dựa trên quan điểm của Karl Marx.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp. Từ góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi
nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
1.2.1.2

Nội dung của lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Tuy nhiên, do hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, hiệu quả kinh doanh
có thể đạt được từ nhiều hoạt động khác nhau. Bởi vậy lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là khoản chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của khối lượng sản phẩm hàng hoá


11

dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh
nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính mang lại, đó là khoản chênh
lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình
doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh. Các hoạt động nghiệp vụ tài chính gồm:
hoạt động cho thuê tài chính, hoạt động mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ,
lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh ccủa doanh nghiệp, lãi cho vay vốn, lợi
tức cổ phần và hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và
lợi nhuận thu được từ việc phân chia kết quả hoạt động liên doanh, liên kết của
doanh nghiệp với đơn vị khác.
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) là khoản
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động khác ngoài các hoạt động nêu
trên. Như vậy, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác bao gồm: khoản phải trả
nhưng không trả được do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi
được, lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Khoản thu vật tư tài sản
thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát, khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí
của hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Lợi nhuận các năm trước phát
hiện năm nay, hoàn nhập số dư các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa sau khi hết hạn
bảo hành.
1.2.1.3

Vai trò của lợi nhuận
- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị
trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định là doanh
nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không, chuỗi lợi nhuận của doanh nghiệp trong
tương lai sẽ phát sinh và diễn biến như thế nào. Vì thế, lợi nhuận được coi là một
trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác
động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan
trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc.


12

Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến,
nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho giá thành sản phẩm hạ
thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành sản phẩm tăng
lên thì lợi nhuận sẽ giảm đi. Bởi vậy là chỉ tiêu quan trọng nhất tác động đến mọi vấn
đề của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời
lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là chỉ tiêu
đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp lợi nhận còn là nguồn tích luỹ cơ bản, là

nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải hạch toán lợi nhuận (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một khoản tiền vào

ngân sách Nhà nước. Sự tham gia đóng góp này của các doanh nghiệp được phản
ánh ở số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là
một sự điều tiết của nhà nước đối với lợi nhuận thu được của các đơn vị sản xuất
kinh doanh, để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi
nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công
bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nước
và lợi ích của người lao động.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, để khuyến khích, nâng cao chất lượng
sản xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ miễn thu cho phần lợi nhuận dùng để tái
đầu tư vào sản xuất kinh doanh và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa. Đối với các doanh
nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp sản xuất điện năng, khai thác mỏ,
luyện kim, cơ khí, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến
lâm sản, thuỷ hải sản, xây dựng, vận tải, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế
suất thấp hơn các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và ngành sản
xuất khác. Khoản thuế thu nhập mà các doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước
sẽ dùng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mở rộng tái sản xuất xã hội.


13

1.2.2 Khái niệm khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng
chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lợi phải dựa trên
một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lời được áp dụng trong
mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người và tài chính, thể
hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lời có thể áp dụng cho một hoặc
một tập hợp tài sản.
Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng tập hợp
các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ.

Nhìn chung, khả năng sinh lợi cần ít nhất đủ để đáp ứng được hai đòi hỏi cấp bách:
- Đảm bảo duy trì vốn cho doanh nghiệp.
- Trả được các khoản lãi vay và đảm bảo hoàn trả khoản vay.
Lãi thu được từ các hoạt động sinh lợi trong năm tài khoá có thể được trích
chia cho cổ đông hoặc vẫn duy trì dưới dạng vốn dự trữ. Nếu không tính tới thuế và
lãi, khả năng sinh lời của tài sản phải cho phép tích luỹ đủ tiền để đảm bảo vốn sản
xuất kinh doanh, đảm bảo hoàn trả nợ, đóng góp vào việc tăng vốn và trả lợi nhuận
đầu tư vốn cho các cổ đông.
Mọi quyết định và thay đổi về việc nắm giữ tài sản không chỉ làm nảy sinh
vấn đề tài chính mà còn làm nảy sinh cả vấn đề sinh lời. Nếu khả năng sinh lời
không đủ lớn, doanh nghiệp sẽ không đủ phương tiện để đáp ứng nhu cầu của nhiều
yếu tố sản xuất kinh doanh khác nhau. Thặng dư khi đó sẽ không đủ để duy trì cân
bằng tài chính.
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời
1.2.3.1
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là một tỷ lệ tài chính cho thấy tỷ lệ
phần trăm của lợi nhuận mà công ty kiếm được trong mối quan hệ với các nguồn
lực tổng thể của nó (tổng tài sản). Khả năng sinh lời trên tổng tài sản là một tỷ lệ lợi
nhuận quan trọng, nó cho thấy khả năng của công ty để tạo ra lợi nhuận trước đòn
bẩy tài chính, chứ không phải bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính. Không giống
như tỷ suất sinh lời khác, chẳng hạn như khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu


14

(ROE), đo lường ROA sẽ bao gồm tất cả các tài sản của công ty - cả những phát
sinh từ các khoản nợ cũng như những phát sinh từ các khoản đóng góp của các nhà
đầu tư. Vì vậy, ROA sẽ cho ta thấy sự hiệu quả của công ty trong việc quản lý, sử
dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận.

ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ
lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác
biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử
dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty
qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả
hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả
của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao
thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản hiện có
trong doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tùy theo mục đích của nhà
phân tích chỉ tiêu lợi nhuận có thể chỉ là phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, cũng
có thể là tổng lợi nhuận mà tài sản của doanh nghiệp tạo ra trong một kỳ kinh
doanh, bao gồm cả phần lợi nhuận tạo ra cho người đi vay.
Ngoài ra theo phương pháp Dupont, ROA có thể được xác định theo công
thức sau:

Với phương pháp tiếp cận này thì khả năng sinh lời trên tổng tài sản là kết
quả tổng hợp của hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tỷ số khả năng sinh lời doanh
thu. Chính vì vậy, nhìn vào ROA có thể dự đoán hiệu suất sử dụng tài sản đã thực
sự tốt chưa hay tỷ số khả năng sinh lời doanh thu đang gặp vấn đề hay không. Nếu
ROA tăng cho thấy công tác quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt lên


15

hoặc trong một trăm đồng doanh thu thì lợi nhuận được tạo ra lớn hơn. Nếu ROA
giảm thì phản ánh tình hình ngược lại của doanh nghiệp.
1.2.3.2


Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một trong những chỉ tiêu tài

chính quan trọng nhất. Nó thường được xem là tỷ lệ tối thượng có thể được lấy từ
báo cáo tài chính của công ty. Nó là chỉ tiêu để đo lường khả năng sinh lời của một
công ty đối với chủ đầu tư.

Chỉ tiêu này nói lên với một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà lợi nhuận ở phần tử
của công thức có thể là lợi nhuận trước thuế, sau thuế hay lợi nhuận trước thuế và
lãi vay. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để
so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định
mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở
rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà
đầu tư hơn.
Theo phương pháp Dupont, ROE cũng có thể được xác định bằng công thức
sau:

Theo phương trình trên thì tỷ suất lợi nhuân trên vốn chủ sở hữu là kết quả
tổng hợp của ba nhân tố tỷ số lợi nhuận doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và đòn
bẩy tài chính. Đồng nghĩa với việc sự tăng, giảm của ROE có ý nghĩa dự đoán sự
tăng giảm của các nhân tố trên, từ đó giúp nhà phân tích xác định được vấn đề của
doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp phù hợp trong từng trường hợp cụ thể.



16

1.2.3.3

Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu
EPS là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường

đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả
năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu
hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo
thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán
bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm
giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi,
các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông.
EPS có thể hiểu đơn giản là một chỉ số nhằm đánh giá bản thân công ty tạo
khả năng sinh lời từ đồng vốn của cổ đông đáng góp. Đây là chỉ số đánh giá trực
tiếp phản ánh tình hình nội tại của công ty về khả năng tạo ra lợi nhuận ròng (lợi
nhuận có thể dùng chi trả cho cổ đông) trên một cổ phần mà cổ đông đóng góp vốn
chứ không từ việc lên hay xuống giá cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán.
Chỉ số EPS càng cao thì công ty tạo ra lợi nhuận cổ đông càng lớn và ngược lại.
Thường các nhà đầu tư sử dụng chỉ số này để so sánh xem doanh nghiệp nào làm ăn
tốt hơn các doanh nghiệp khác trong cùng một thời kỳ.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố bên trong
1.3.1.1
Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng rất nhiều cách: tổng tài sản, tổng
doanh thu, vốn chủ sở hữu hay tổng số lượng lao động của doanh nghiệp. Quy mô

của một công ty đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định các mối quan hệ
của công ty được hưởng trong và ngoài môi trường hoạt động của nó (Ezeoha,
2008). Công ty có quy mô càng lớn thì khả năng thương lượng với nhà cung cấp tín
dụng càng tốt do uy tín cũng như chỗ đứng của công ty gây dựng trên thị trường, vì
vậy doanh nghiệp thường chịu chi phí phát hành nợ và vốn cổ phần thấp hơn các


17

doanh nghiệp nhỏ (theo Michaelas,1999). Đây là tiền đề để các doanh nghiệp lớn có
động lực phát triển, nâng cao khả năng sinh lời của mình. Quy mô doanh nghiệp lớn
nếu xét trên khía cạnh sản lượng còn giúp doanh nghiệp giảm chi phí đơn vị cho
một sản phẩm vì hiệu quả sử dụng tài sản tốt hơn hay khai thác hết năng suất hoạt
động của các yếu tố đầu vào. Tuy nhiên, khi quy mô doanh nghiệp càng lớn thì việc
quản lý, vận hành doanh nghiệp lại càng gặp nhiều khó khăn, dễ gây mất mát, hoạt
động không hiệu quả ở một số bộ phận, chi phí quản lý tăng lên,… làm giảm lợi
nhuận, kéo theo khả năng sinh lời giảm. Chính vì vậy, muốn xác định xem quy mô
của một doanh nghiệp tăng lên là tốt hay xấu, ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến
khả năng sinh lời của doanh nghiệp thì cần phân tích nhiều yếu tố. Về mặt lý thuyết
thông thường thì quy mô doanh nghiệp càng lớn sẽ làm khả năng sinh lời của công
ty đó càng cao và ngược lại.
1.3.1.2
Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
a) Tỷ số nợ, tỷ số vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ được đo bằng tỷ số giữa tổng số nợ phải trả với tổng tài sản hay
nguồn vốn của doanh nghiệp

Tỷ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ các
chủ nợ chiếm bao nhiêu phần trăm. Nếu so sánh nợ phải trả với tổng tài sản thì tỷ số
nợ còn thể hiện mức độ tài trợ cho số tài sản hiện có của doanh nghiệp từ nguồn vốn

bên ngoài.
Tỷ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ là cách viết ngược của tỷ số nợ.
Sử dụng tỷ số vốn chủ sỏ hữu để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp.

Thông thường một doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp (tỷ số vốn chủ sở hữu cao)
được đánh giá là có năng lực tài chính tốt hơn vì doanh nghiệp đó ít bị phụ thuộc
vào chủ nợ trong hoạt động kinh doanh, chủ động trong việc đầu tư, phát triển các


18

dự án mới nâng cao khả năng sinh lời. Ngoài ra, dưới góc độ các chủ nợ thì doanh
nghiệp cũng ít có khả năng phá sản hơn nên món nợ của họ được đảm bảo an toàn
hơn khi rủi ro xảy ra, điều này tạo sự tin cậy cho các chủ nợ khiến các chính sách
nợ được nới lỏng hơn, chi phí vay nợ cũng giảm xuống, tạo điều kiện tăng khả năng
sinh lời. Tuy nhiên, nếu hệ số nợ cao thì sẽ có lợi cho doanh nghiệp hơn trong giai
đoạn nền kinh tế ổn định và phồn thịnh. Như vậy, khó có thể xác định một tỷ số nợ
lý tưởng chung cho mọi doanh nghiệp trong mọi ngành hoạt động.
b) Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu.

Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của
công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà
doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có
những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được
tính bằng cách chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu. Trong đó nợ của doanh nghiệp bao
gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Vốn chủ sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông
gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng. Tỷ lệ
tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công ty

hoạt động. Ngành xây dựng là ngành cần sử dụng nhiều vốn nên tỷ lệ tổng nợ trên
vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn các ngành khác. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở
hữu giúp chúng ta có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài
chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt
động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này
càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn
vốn thì doanh nghiệp càng ít gặp khó khăn hơn trong tài chính, tạo điều kiện tăng
khả năng sinh lời. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ
hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn, ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh lời của


19

doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi
vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp, làm tăng lợi nhuận và tăng hiệu
quả sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ các quyết định để có một tỷ
lệ hợp lý, có ảnh hưởng tốt đến khả năng sinh lời và phát triển của công ty.
c) Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu và tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu

Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu càng cao thì rủi ro tài chính của doanh
nghiệp càng tăng do doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, mức độ hoàn trả
vốn cho các chủ nợ càng khó khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh thua
lỗ. Tuy nhiên tỷ số này cao hay thấp cũng tùy thuộc theo từng ngành hoạt động,
ngành có tài sản cố định chiểm tỷ trọng lớn thường có tỷ số này cao hơn. Song để
hạn chế rủi ro người cho vay chỉ chấp nhận chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1. Khi chỉ
tiêu này càng gần 1 doanh nghiệp càng ít có khả năng được vay thêm các khoản vay
dài hạn.

Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn chủ sở
hữu. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện mức độ tài trợ tài sản bằng vốn chủ sở hữu càng
nhiều, hay khả năng tài chính của doanh nghiệp trở nên vững vàng hơn, dẫn đến
mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp sẽ giảm đi và ngược lại.

1.3.1.3

Tính thanh khoản
Quá trình phân tích vốn, luân chuyển vốn cho ta hướng đánh giá đối với khả

năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Mặt khác các nhà quản trị còn
quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp đối với việc thoả mãn
các khoản nợ vay dài hạn hoạt động kinh doanh.


×