Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu cảng mỹ tho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 109 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 31 tháng 5 năm 2016
Tác giả

Trần Minh Thế


ii

TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm nhận diện và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho. Dựa trên cơ sở lý
thuyết, tham khảo các nghiên cứu trước kết hợp với phương pháp chuyên gia, mô
hình nghiên cứu được đề xuất gồm 6 biến độc lập: (1) Các yếu tố vĩ mô; (2) Các yếu
tố pháp luật; (3) Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập khẩu; (4) Yếu tố thuộc về cơ
quan hải quan; (5) Yếu tố thuộc về doanh nghiệp nhập khẩu; (6) Yếu tố kiểm soát,
phòng ngừa gian lận thuế.
Đề tài tiến hành khảo sát 196 doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế tại địa bàn tỉnh Tiền Giang và Bến Tre và 25 công chức hải quan thuộc
địa bàn do Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho trực tiếp quản lý. Dữ liệu được
sàng lọc bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và được phân tích nhân
tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Sau đó sử dụng phương
pháp phân tích hồi quy đa biến để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Kết quả cho thấy cho thấy có 5 yếu tố với 28 biến quan sát có ảnh hưởng đến
quản lý thuế nhập khẩu theo thứ tự tầm quan trọng từ cao đến thấp gồm: (1)
BENNGOAI - Yếu tố bên ngoài; (2) QUYTRINH – Quy trình, thủ tục hải quan;


(3) KIEMSOAT – Kiểm soát, phòng ngừa; (4) HAIQUAN – Cơ quan và công chức
hải quan và (5) DOANHNGHIEP - Yếu tố doanh nghiệp
Kết quả kiểm định về khác biệt trung bình khẳng định không có khác biệt giữa
các doanh nghiệp đối với quản lý thuế nhập khẩu nghĩa là các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý thuế nhập khẩu không có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp có đặc điểm
khác nhau.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất một số các chính sách và biện
pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu tại địa bàn Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Mỹ Tho nói riêng và Cục Hải quan tỉnh Long An nói chung.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vii
Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................4
Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

TRƯỚC ..................................................................................................................... 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................5
2.1.1. Thuế nhập khẩu .................................................................................................5
2.1.2. Quản lý thuế nhập khẩu của cơ quan hải quan..................................................9
2.1.3. Nội dung quản lý thuế nhập khẩu ...................................................................12
2.1.4. Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập khẩu ....................................................14
2.1.5. Tác động của quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa .........16
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ..........17
2.2.1. Năng lực, trình độ, đạo đức, phẩm chất của đội ngũ cán bộ công chức Hải
quan ...........................................................................................................................18
2.2.2. Tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục hải quan ................................................18
2.2.3. Tính chuyên nghiệp của cơ quan Hải quan .....................................................18


iv

2.2.4. Mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật của cơ quan Hải quan .........................19
2.2.5. Hệ thống chính sách thuế nhập khẩu của quốc gia .........................................19
2.2.6. Sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.......................................................20
2.2.7. Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan ........................................20
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................20
2.3.1. Một số nghiên cứu nước ngoài ........................................................................20
2.3.2. Một số nghiên cứu trong nước ........................................................................23
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................24
Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 25
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................25
3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất............................................................................25
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................26
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................27
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................27

3.2.2. Xây dựng thang đo ..........................................................................................29
3.2.3. Điều chỉnh thang đo ........................................................................................31
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................32
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................32
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................32
3.3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu ...............................................................................34
3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................37
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 38
4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................38
4.1.1. Tỉnh Tiền Giang ..............................................................................................38
4.1.2. Tỉnh Bến Tre ...................................................................................................40
4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU CẢNG MỸ THO.................................................................................41
4.2.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................41
4.2.2. Thuận lợi, khó khăn công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan


v

cảng Mỹ Tho .............................................................................................................44
4.3. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN .....................................................................46
4.3.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................46
4.3.2. Đặc điểm của đối tượng được phỏng vấn .......................................................48
4.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG MỸ THO ...........................................49
4.4.1. Kiểm định thang đo .........................................................................................49
4.4.2. Phân tích nhân tố .............................................................................................51
4.4.3. Điều chỉnh các giả thiết nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố .......................54
4.4.4. Phân tích hồi quy .............................................................................................56
4.4.5. Thảo luận kết quả hồi quy ...............................................................................59

4.4.6. Ảnh hưởng các đặc điểm của người được phỏng vấn đối với ảnh hưởng của
các nhân tố đến quản lý thuế nhập khẩu ...................................................................61
4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................63
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ........................................... 65
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................65
5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ..............66
5.2.1. Đối với nhóm nhân tố “Yếu tố bên ngoài” .....................................................66
5.2.2. Đối với nhóm nhân tố “Quy trình, thủ tục hải quan” ......................................67
5.2.3. Đối với nhóm nhân tố “Kiểm soát, phòng ngừa”............................................68
5.2.4. Đối với nhóm nhân tố “Cơ quan và công chức hải quan” ..............................68
5.2.5. Đối với nhóm nhân tố “Yếu tố doanh nghiệp” ...............................................69
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... ix


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

ĐBSCL

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NSNN

Ngân sách Nhà nước


TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

WCO

Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo 1 về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế nhập khẩu ...........29
Bảng 3.2: Thang đo 2 về về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế nhập khẩu ......31
Bảng 4.1: Số lượng doanh nghiệp và kim ngạch xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan cảng Mỹ Tho giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................43
Bảng 4.2: Thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Mỹ Tho 2010 - 2014 .....44
Bảng 4.3: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn........................................47
Bảng 4.4: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn .......................................................47
Bảng 4.5: Đặc điểm của đối tượng được phỏng vấn .................................................48
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s alpha ........................................51

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett .......................................52
Bảng 4.8: Bảng tính phương sai trích các yếu tố ......................................................52
Bảng 4.9: Kết quả trích nhân tố từ ma trận nhân tố xoay .........................................53
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả sau khi phân tích CronbachAlpha .............................55
Bảng 4.11: Các biến số trong mô hình phân tích hồi quy .........................................56
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định phương sai phần dư ..................................................58
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy tuyến tính bội ...............................................................59
Bảng 4.14: Mức độ quan trọng của các biến độc lập ................................................60
Bảng 4.15: Ảnh hưởng đặc điểm riêng của người được phỏng vấn đến kết quả
phỏng vấn ..................................................................................................................62

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3-1: Khung phân tích của đề tài .......................................................................26
Hình 3-2: Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................27
Hình 4-1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau kiểm định thang đo..........................55


1

Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quản lý thuế đặc biệt là thuế nhập khẩu là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của
ngành Hải quan, đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, đóng vai trò quan trọng,
không những đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) mà còn đóng góp
vào thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, vì bản chất quản lý thuế ảnh hưởng sâu
rộng đến hầu hết đến các hoạt động của ngành hải quan như đảm bảo an ninh kinh
tế, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia; bảo hộ nền sản xuất trong nước còn đang
trong giai đoạn phát triển, đảm bảo cạnh tranh công bằng trong cộng đồng doanh
nghiệp, chống gian lận thương mại, đồng thời đảm quản lý hiện đại, tạo mọi điều
kiện thông thoáng cho doanh nghiệp.

Số thu ngân sách của ngành hải quan luôn chiếm khoảng 1/3 tổng thu NSNN.
Năm 2013, ngành hải quan được giao dự toán thu 166.500 tỷ đồng, bằng 20,4%
tổng dự toán thu ngân sách nhà nước là 816.000 tỷ đồng (Bộ Tài chính, 2013). Năm
2014, ngành hải quan tiếp tục được giao dự toán thu 154.000 tỷ đồng, bằng 17,6%
tổng dự toán thu ngân sách nhà nước là 782.700 tỷ đồng (Bộ Tài chính, 2014).
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Long
An được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn 02 tỉnh:
Tiền Giang & Bến Tre, nơi có hơn 11 khu công nghiệp, 17 cụm công nghiệp và 02
cảng biển, với 450 doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa, đóng góp đáng kể
vào việc thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài (FDI), tạo công ăn việc làm,
an sinh xã hội trên địa bàn. Tổng số thuế đã thu được do Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Mỹ Tho thực hiện trong giai đoạn 2010 - 2014 là 1.195 tỷ đồng, chiếm 22%
tổng số thu NSNN của Hải quan tỉnh Long An (Cục Hải quan Long An, 2015).
Tuy nhiên, số thu về thuế nhập khẩu hàng năm tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Mỹ Tho chưa đáp ứng được kỳ vọng, cũng như tiềm năng hiện có. Mặt khác,
qua các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, nhất là
các doanh nghiệp FDI, số vụ phát hiện sai phạm về thuế nhập khẩu ngày càng tăng.


2

Một số doanh nghiệp, cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp FDI bỏ trốn, mất
tích, không hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước lên đến nhiều tỷ đồng
đến nay vẫn chưa có biện pháp hiệu quả để thu hồi. Hiện tượng doanh nghiệp FDI
tránh thuế, trốn thuế diễn ra khá phổ biến mà các biện pháp ngăn chặn, kiểm tra
phát hiện chưa phát huy hết hiệu quả.
Điều này đặt ra cho công tác quản lý thuế của Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Mỹ Tho nhiều thách thức, đòi hỏi phải tìm ra giải pháp, nâng cao hơn nữa
công tác này để ngày càng hoạt động có hiệu quả, đảm bảo thu đúng, thu đủ, góp
phần tạo ra sự cạnh tranh công bằng trong cộng đồng doanh nghiệp, thúc đẩy phát

triển kinh tế xã hội trên địa bàn quản lý. Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu để tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Mỹ Tho. Từ lý do trên đã thôi thúc tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho” để
nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Mỹ Tho. Từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quản lý thuế
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu tổng quát thì đề tài đề ra các mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Nhận diện các yếu tố chính ảnh hưởng đến quản lý thuế nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho.
Mục tiêu 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính đến quản lý
thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho.


3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Mỹ Tho?
Những yếu tố này tác động như thế nào đến quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho?
Các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Mỹ Tho là gì?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý thuế nhập khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn được thực hiện tại địa bàn do Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Mỹ Tho quản lý gồm 2 tỉnh là Tiền Giang và Bến Tre.
Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến năm 2014. Số
liệu sơ cấp được khảo sát từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015.
Trong nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu các chủ thể chính là những
người trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện và quản lý hàng hóa chịu thuế nhập
khẩu ở các cơ quan, đơn vị: (1) Công chức Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ
Tho; (2) Doanh nghiệp trực tiếp thực hiện nhập khẩu hàng hóa.
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phân
tích nhân tố (factor analysis), tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định
tính với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để tham khảo ý kiến chuyên gia và một số
doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn do Chi cục Hải quan


4

cửa khẩu cảng Mỹ Tho quản lý. Trên cơ sở đó, kết hợp với cơ sở lý thuyết, xác định
thang đo, khám phá, bổ sung mô hình và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện thông qua phỏng vấn
bằng bảng câu hỏi; thu thập dữ liệu, phân tích, khảo sát, ước lượng, kiểm định thang
đo, mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
thuế nhập khẩu đều được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0.

1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách.


5

Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Thuế nhập khẩu
2.1.1.1. Khái niệm về thuế nhập khẩu
Trong cấu trúc hệ thống thuế của một quốc gia thì thuế nhập khẩu có vai trò
quan trọng và có ý nghĩa thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước hàng năm mà quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu để nhà nước kiểm soát
hoạt động nhập khẩu hàng hóa với nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong nước và thực
hiện các mục tiêu đối ngoại trong từng thời kỳ. Mặc dù xuất hiện muộn hơn so với
một số sắc thuế nội địa nhưng thuế nhập khẩu đã nhanh chóng khẳng định được vai
trò, tác dụng to lớn của mình đối với nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là vai trò kiểm
soát hàng hoá nhập khẩu bên ngoài và bảo bộ sản xuất trong nước. Ngày nay, cho
dù xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang từng bước ảnh hưởng đến thuế nhập
khẩu theo hướng hạn chế vai trò của loại thuế này ở mỗi quốc gia song về cơ bản,
thuế nhập khẩu vẫn là giải pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế trong
nước.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế nhập khẩu, tuỳ thuộc vào từng góc độ
tiếp cận. Xét về phương diện kinh tế, thuế nhập khẩu được quan niệm là khoản đóng

góp bằng tiền của các tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật, khi họ có hoạt động nhập khẩu hàng hóa qua biên giới của một nước. Với
cách tiếp cận này, thuế nhập khẩu được quan niệm như là một quan hệ phân phối
các nguồn lực tài chính phát sinh giữa các chủ thể là các tổ chức, cá nhân nộp thuế
với người thu thuế là nhà nước. Mặt khác, thuế nhập khẩu còn là đòn bẩy kinh tế
hay là biện pháp kinh tế để nhà nước điều tiết trực tiếp đối với quá trình sản xuất,
tiêu dùng trong phạm vi của mỗi quốc gia và chi phối một cách gián tiếp đối với
hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn cầu.


6

Xét về phương diện pháp lý, thuế nhập khẩu có thể hình dung như là quan hệ
pháp luật phát sinh giữa nhà nước (người thu thuế) với tổ chức cá nhân (người nộp
thuế), về việc tạo lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho các bên trong
quá trình hình thành thu thuế nhập khẩu. Quan hệ pháp luật này phát sinh từ cơ sở
pháp lý là đạo luật thuế nhập khẩu do Quốc hội ban hành mà hậu quả pháp lý chủ
yếu của việc áp dụng đạo luật đó trong thực tiễn là làm phát sinh quyền thu thuế cho
nhà nước và nghĩa vụ đóng thuế cho các tổ chức, cá nhân người nộp thuế. Việc tiếp
cận thuế nhập khẩu ở góc độ pháp lý có nhiều ý nghĩa thiết thực, trước hết là giúp
chúng ta nhận rõ hơn bản chất của thuế nói chung và thuế nhập khẩu nói riêng, thực
chất là một quyết định hành chính đơn phương của một quốc gia đối với người đóng
thuế. Trên cơ sở lý thuyết đó, giúp nhà nước hoạch định và thực thi chính sách thuế
nhập khẩu phù hợp với quyền lợi của quốc gia và người đóng thuế, xét trong mối
quan hệ lợi ích với các quốc gia khác trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ những góc nhìn khác nhau về thuế nhập khẩu, ta có thể khái quát về thuế
nhập khẩu như sau: Thuế nhập khẩu là loại thuế thu vào hàng hoá được phép giao
thương qua biên giới các quốc gia, nhóm quốc gia, hình thành và gắn liền với hoạt
động thương mại quốc tế. Thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu qua
cửa khẩu, biên giới; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa

mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa nhập khẩu; hàng hóa từ thị trường
trong nước bán vào các khu phi thuế quan và ngược lại.
2.1.1.2. Vai trò của thuế nhập khẩu
Khi nói đến thuế nhập khẩu ta thường nói đến chính sách thuế nhập khẩu. Đây
là một công cụ đặc biệt quan trọng mà bất kỳ nhà nước nào cũng sử dụng để hoàn
thành chức năng của mình. Vai trò của chính sách thuế nhập khẩu qua các thời kỳ là
như nhau, tuy nhiên trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì thuế
nhập khẩu còn thể hiện với vai trò là một công cụ để thực hiện các chính sách đối
ngoại mà Việt Nam tham gia ký kết. Thuế nhập khẩu có các vai trò sau:
Một là, kiểm soát hàng hóa nhập khẩu, đây là mục tiêu sống còn của mỗi quốc
gia, đặc biệt trong xu thế tự do hoá thương mại trên phạm vi khu vực và thế giới.


7

Thông qua việc kiểm tra thu thuế nhập khẩu để biết được thực chất hàng hóa qua
cửa khẩu như thế nào, số lượng bao nhiêu… thì nhà nước mới kiểm soát được tất cả
hàng hóa nhập khẩu. Kết hợp với chính sách ngoại thương thích hợp, nhà nước cho
phép nhập khẩu hàng hóa gì, cấm nhập hàng hóa nào để có biện pháp xử lý kịp thời,
không để lọt vào thị trường trong nước.
Hai là, bảo hộ sản xuất trong nước. Ngoài chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế thuế nhập khẩu còn có chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước thông
qua việc tác động vào giá cả hàng hóa nhập khẩu trên thị trường. Tuy nhiên tác
động này chỉ ảnh hưởng lên giá cả chứ không làm chất lượng hàng hóa giảm xuống
và mục tiêu này không bền vững, lâu dài và chỉ mang tính tình thế.
Ba là, huy động nguồn lực cho NSNN. Khi thực hiện chức năng quản lý, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế và bảo hộ sản xuất trong nước, thuế nhập khẩu góp phần quan
trọng trong việc hình thành nguồn thu cho NSNN. Mặc dù quá trình tham gia, hội
nhập kinh tế quốc tế thu thuế nhập khẩu ở mức cao vừa bảo hộ sản xuất trong nước,
vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách. Ngược lại, thu thuế nhập khẩu

thấp, tức khuyến khích nhập khẩu, nhìn bề ngoài số thu đóng góp cho ngân sách
thấp hoặc không đáng kể, nhưng xét trong tổng thể quy trình sản xuất xã hội, thì thu
ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm bằng các loại thuế nội địa.
Bốn là, thực hiện các chính sách đối ngoại. Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ
thương mại với rất nhiều nước nước và vùng lãnh thổ, tham gia rất nhiều hiệp định
thương mại, rất nhiều hiệp định hợp tác đầu tư, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
của trên 70 nước, là thành viên thứ 150 của WTO vào năm 2006. Để xác định mức
độ chịu thuế của các hàng hóa khác nhau mỗi nước đều xây dựng một biểu thuế
quan. Biểu thuế quan là một bảng tổng hợp quy định một cách có hệ thống các mức
thuế quan đánh vào các loại hàng hóa chịu thuế khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Biểu
thuế quan có thể được xây dựng dựa trên phương pháp tự định hoặc phương pháp
thương lượng giữa các quốc gia.
Cho nên thuế quan còn có vai trò thực hiện chính sách đối ngoại với từng quốc
gia trong từng thời kỳ.


8

2.1.1.3. Đối tượng, căn cứ và phương pháp tính thuế nhập khẩu
Đối tượng:
Là loại thuế gián thu, đối tượng nộp thuế nhập khẩu khác với đối tượng chịu
thuế nhập khẩu. Đối tượng chịu thuế nhập khẩu là người tiêu dùng, sử dụng hàng
hoá, còn đối tượng nộp thuế lại là những cá nhân, tổ chức thực hiện hoặc được uỷ
thác thực hiện nhập khẩu hàng hoá. Đối tượng nộp thuế nhập khẩu hàng hoá đối
tượng nộp thuế nhập khẩu bao gồm:
Chủ hàng hóa nhập khẩu: Chủ hàng hoá nhập khẩu là người có quyền sở hữu
hàng hoá làm thủ tục nhập khẩu vào một quốc gia, lãnh thổ. Khi thực hiện nhập
khẩu hàng hoá, chủ hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu. Chủ hàng hoá
nhập khẩu có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức có tư cách pháp nhân.
Tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa: Trường hợp hàng chủ hàng hoá

không trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá mà uỷ quyền cho một tổ chức khác
thì tổ chức nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá là đối tượng nộp thuế nhập khẩu.
Căn cứ:
Căn cứ tính thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%);
đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng
mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt
đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
Phương pháp tính thuế được quy định như sau:
Số thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt
hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt
hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;


9

Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế
quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi
đặc biệt khác;
Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không
thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.

Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu
đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là: Số lượng từng
mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan; Mức thuế tuyệt đối tính
trên một đơn vị hàng hóa.
Đối với mặt hàng có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế,
căn cứ tính thuế là: số lượng, giá tính thuế và thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi
mục đích của mặt hàng đã được miễn thuế, xét miễn thuế.
2.1.2. Quản lý thuế nhập khẩu của cơ quan hải quan
2.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế nhập khẩu
Có rất nhiều khái niệm quản lý thuế như sau: “Quản lý thuế là quản lý việc
thực thi và đảm bảo thực thi các chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành
pháp và tư pháp của nhà nước trong lĩnh vực thuế” (Đặng Tiến Dũng, 2003). “Quản
lý thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế, là việc định ra một hệ thống các tổ
chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho các tổ
chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi luật thuế nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động” (Vương Hoàng
Long, 2000). Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Quản lý thuế là một quá trình tổ
chức, thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác động của các cơ quan thuế
lên các tổ chức và công dân nhằm bảo đảm và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế
một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời hạn trong điều kiện môi trường quản lý
thuế luôn biến động”.
Các khái niệm ở trên cho thấy quản lý thuế được tiếp cận theo hai phạm vi.
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên quan đến


10

thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều hành quá trình thu
nộp thuế và ngân sách nhà nước mà còn bao gồm hoạt động xây dựng chiến lược

phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và cả hoạt động kiểm tra, giám sát
việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước. Theo nghĩa
hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm cả việc tổ chức,
quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói một cách khác đó là hoạt động
chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản
lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà nước từ
các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trọng các luật thuế.
Để phù hợp với pháp luật thực định của nước ta, trong luận văn này, tác giả
luận văn sử dụng khái niệm quản lý thuế nhập khẩu theo nghĩa hẹp. Như vậy, quản
lý thuế nhập khẩu là quản lý về thuế nhập khẩu, bao gồm cả việc tổ chức, quản lý,
điều hành quá trình thu, nộp thuế nhập khẩu, hay nói cách khác đó là hoạt động
chấp hành của cơ quan hải quan trong quản lý thu, nộp thuế cho Nhà nước từ các tổ
chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
2.1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thuế nhập khẩu
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền, trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước mà nó
có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN. Vai trò công tác quản lý
thuế nhập khẩu như sau:
Thứ nhất, công tác quản lý thuế nhập khẩu giúp kiểm soát hàng hóa nhập khẩu.
Thông qua việc quản lý thu thuế nhập khẩu, cơ quan nhà nước sẽ quản lý được số
lượng, chủng loại hàng hóa thực nhập khẩu, từ đó kiểm soát được tất cả các loại
hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa. Để từ đó cơ quan nhà nước có thể đưa ra
chính sách hàng hóa phù hợp với giai đoạn, từng thời kỳ khác nhau.
Thứ hai, công tác quản lý thuế nhập khẩu giúp đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Quản lý hành chính nhà nước đối với thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn thu thuế
nhập khẩu được đầy đủ, chính xác, thường xuyên, ổn định cho NSNN.
Thứ ba, công tác quản lý thuế nhập khẩu góp phần bảo hộ sản xuất trong nước.
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, việc xác định đối tượng đánh thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế suất

thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, chế độ miễn giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,


11

cùng với một số công cụ khác như hạn ngạch, thuế thời vụ, thuế chống bán phá
giá... sẽ góp phần điều tiết đối với các tầng lớp xã hội trên hai mặt: khuyến khích,
nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết, làm ăn có hiệu quả, có hàm lượng
chất xám cao; thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản xuất,
hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí.
Thứ tư, công tác quản lý thuế nhập khẩu góp phần hạn chế tối đa các hành vivi
phạm pháp luật về thuế. Thông qua các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, thanh tra
thuế, kiểm tra sau thông quan, xử phạt vi phạm hành chính sẽ hạn chế tối đa các
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, đặc biệt là các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới.
Thứ năm, công tác quản lý thuế nhập khẩu góp phần thực hiện các chính sách
đối ngoại. Bên cạnh thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế trong hệ thống thuế
của mỗi quốc gia. Quản lý và sử dụng có hiệu quả thuế xuất nhập khẩu chính là phát
huy đầy đủ các chức năng cơ bản của thuế xuất khẩu và nhập khẩu trong lĩnh vực
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
chính là việc thực hiện các chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau.
2.1.2.3. Chủ thể quản lý thuế nhập khẩu
Theo quy định của pháp luật nước ta thì cơ quan Hải quan là chủ thể duy nhất
chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ quản lý thuế nhập khẩu. Hệ thống tổ chức của
Hải quan Việt Nam được phân thành 3 cấp: (1) Cấp Trung ương: Tổng cục Hải
quan trực thuộc Bộ Tài chính; (2) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Tổng cục Hải quan; (3) Chi cục Hải quan và Đội Kiểm soát Hải quan.
Chức năng của cơ quan Hải quan: Quản lý nhà nước về Hải quan đối với hoạt
động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam; Thực thi pháp luật Hải

quan trong phạm vi cả nước.
Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan: Kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; Phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới; Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu; Thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu; Kiến nghị chủ trương, chính
sách quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.


12

Vai trò của cơ quan Hải quan: Góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của
Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và
giao lưu quốc tế (tạo thuận lợi cho phát triển xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước
ngoài, phát triển du lịch và giao thương quốc tế...); Bảo vệ chủ quyền và an ninh
quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan Hải quan: Phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan là khu vực có ranh giới cụ thể tại các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga
đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không
dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu (khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực cảng nội địa (ICD), cảng chuyên dùng...),
khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan, bưu điện
quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng
biển thực hiện chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra
sau thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Nội dung quản lý thuế nhập khẩu
Theo mô hình tự khai tự nộp, việc quản lý thuế gồm 4 nhóm công việc như
sau: quản lý khai thuế, quản lý nộp thuế, xét miễn giảm hoàn thuế, xem xét khiếu
nại về thuế và thanh tra thuế (Luật quản lý thuế, 2006).
2.1.3.1. Quản lý khai thuế

Quản lý khai thuế là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong quy trình quản
lý thuế. Quản lý khai thuế tại cơ quan Hải quan là quá trình công chức hải quan
kiểm tra các tiêu chí khai báo về thuế của doanh nghiệp trên tờ khai hải quan, kiểm
tra sự phù hợp giữa các loại chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với việc khai báo thuế
của Doanh nghiệp.
Quá trình quản lý khai thuế diễn ra theo trình tự như sau: (1) Tiếp nhận khai
báo của doanh nghiệp; (2) Kiểm tra việc khai báo thuế của doanh nghiệp; (3) Ra
quyết định ấn định thuế nếu phát hiện doanh nghiệp khai chưa đúng, chưa chính
xác, gian lận qua khai báo; (4) Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế
của các tổ chức, cá nhân nộp thuế.


13

2.1.3.2. Quản lý nộp thuế
Đối tượng nộp thuế ở đây là các tổ chức cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc
diện chịu thuế nhập khẩu, các cá nhân có hàng hóa khi nhập cảnh, các tổ chức nhận
uỷ thác, các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ chuyển
phát nhanh quốc tế, các tổ chức nhận bảo lãnh cho đối tượng nộp thuế.
Quản lý nộp thuế là thực hiện quản lý và đôn đốc thu nợ thuế, cưỡng chế nợ
thuế đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền thuế vào NSNN và thực hiện giải quyết các thủ
tục về xóa nợ theo quy định.
Quá trình quản lý nộp thuế diễn ra theo trình tự như sau: (1) Tiến hành theo
dõi quá trình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp; (2) Tiếp nhận chứng
từ nộp thuế của doanh nghiệp và tiến hành xóa nợ thuế cho doanh nghiệp trên hệ
thống mạng quản lý nợ thuế; (3) Tiến hành tính chậm nộp thuế nếu doanh nghiệp
nộp trễ hạn so với thời hạn đã quy định trong các văn bản luật; (4) Nếu Doanh
nghiệp cố tình chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn quy định thì tiến hành cưỡng
chế thuế của doanh nghiệp; (5) Sử dụng các biện pháp đốc thu thu hồi nợ đọng thuế
như phối hợp với các cơ quan ban ngành Công an, Tòa án, các sở ban ngành….

2.1.3.3. Miễn, giảm thuế, hoàn thuế
Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu là một trong những chính sách thu hút đầu
tư cũng như bảo đảm an sinh xã hội của Nhà nước. Thực hiện đúng đắn miễn,
giảm, hoàn thuế có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước trong cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Miễn thuế là việc Nhà nước không thu thuế nhập khẩu nhằm khuyến khích
phát triển một nhóm loại hình nhập khẩu hoặc một nhóm đối tượng cụ thể theo định
hướng của Nhà nước.
Giảm thuế là việc Chi cục Hải quan giảm số tiền thuế phải nộp cho đối tượng
nộp thuế theo quy định. Giảm thuế được áp dụng cho những hàng hoá nhập khẩu
nhưng gặp rủi ro khách quan được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng
nhận. Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.


14

Hoàn thuế là việc Hải quan thực hiện hoàn trả lại khoản thuế nhập khẩu đã thu
cho đối tượng nộp thuế. Hoàn thuế được áp dụng khi hàng hoá đã nhập khẩu nhưng
sau đó tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Có 2 hình thức hoàn thuế: Hoàn thuế
trước, kiểm tra sau và hoàn thuế sau, kiểm tra trước. Hình thức hoàn thuế trước,
kiểm tra sau áp dụng đối với đối tượng nộp thuế có quá trình chấp hành pháp luật về
thuế tốt; hình thức hoàn thuế sau, kiểm tra trước áp dụng đối với đối tượng được
hoàn thuế lần đầu và/ hoặc có quá trình chấp hành pháp luật về thuế không tốt.
2.1.3.4. Thanh tra thuế, giải quyết khiếu nại về thuế
Trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá
việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác
định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra thuế,
thủ trưởng cơ quan hải quan ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành
chính theo thẫm quyền hoặc đề nghị người có thẫm quyền ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Trường hợp kiểm tra, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu
hiệu tội phạm thì cơ quan hải quan chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để
điều tra theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của
pháp luật. Trong trường hợp doanh nghiệp không đồng ý với các quyết định của cơ
quan Hải quan thì có quyền khiếu nại. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2.1.4. Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập khẩu
2.1.4.1. Khái niệm quy trình thủ tục hải quan
Theo Công ước quốc tế về Đơn giản và Hài hòa thủ tục Hải quan (còn gọi là
Công ước Kyoto) có hiệu lực từ năm 1974, bản sửa đổi, bổ sung được Hội đồng Tổ
chức Hải quan thế giới (WCO) phê chuẩn vào tháng 6 năm 1999 và có hiệu lực vào
ngày 3/2/2006, thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên hữu quan
và bên hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan.


15

Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hoá, phương tiện vận
tải (Luật Hải quan Việt Nam, 2014). Như vậy, thủ tục hải quan có thể hiểu là trình
tự các bước công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện
theo quy định của pháp luật khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Quy trình thủ tục hải quan là trình tự các bước công việc mà công chức hải
quan phải thực hiện để thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Quy trình thủ tục hải quan thường được ban hành
kèm theo bởi một quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (có thể là quyết
định của Bộ Tài chính hoặc có thể là Quyết định của Tổng cục Hải quan).
Tuỳ thuộc vào trình độ quản lý cũng như tình hình phát triển kinh tế, hội nhập
kinh tế quốc tế trong từng thời kỳ mà các quy trình thủ tục hải quan cũng được xây

dựng khác nhau. Đồng thời qua thực tiễn áp dụng, các quy trình thủ tục này sẽ được
thay đổi dần sao cho phù hợp với tình hình thực tế của các hoạt động xuất nhập
khẩu, đáp ứng được yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan.
2.1.4.2. Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập khẩu
Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập khẩu bao gồm 4 bước cơ bản. Tuy nhiên,
tủ tục hải quan đối với từng lô hàng nhập khẩu cụ thể tùy keo kết quả phân luồng
của hệ thống, có thể trải qua đủ cả 4 bước hoặc chỉ trải qua một số bước nhất định
của Quy trình như sau (Tổng cục Hải quan, 2015):
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Kiểm tra nội dung khai của người khai
hải quan trên tờ khai hải quan, đối chiếu nội dung khai, chứng từ và sự phù hợp
giữa nội dung khai với quy định hiện hành của pháp luật.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá và kiểm tra thuế: kiểm tra tên hàng, mã số,
số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối
chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan
Bước 4: Thông quan hàng hoá.


16

2.1.5. Tác động của quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa
2.1.5.1. Tác động tích cực
Quản lý hải quan để thực thi các chính sách của Nhà nước nhằm định hướng
hoạt động nhập khẩu hàng hóa phục vụ lợi ích quốc gia. Cơ quan hải quan làm
nhiệm vụ kiểm soát nhập khẩu, quá cảnh để ngăn ngừa các hành vi: vận chuyển ma
túy, chất nổ, vũ khí trái phép; buôn lậu hàng vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng giả, hàng
kém phẩm chất..., góp phần giữ vững an ninh quốc gia, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh, thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển.
Quản lý hải quan đóng vai trò quan trọng trong thực thi các chính sách kinh tế
của Chính phủ. Thông qua hoạt động thu thuế và áp dụng các thủ tục hải quan, cơ

quan hải quan thực hiện các chính sách khuyến khích hay hạn chế một số loại hàng
hoá nhập khẩu nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia. Hải quan còn là bộ mặt của quốc gia
trong quan hệ với khách quốc tế. Thái độ, năng lực, trình độ tổ chức và tính chuyên
nghiệp của cơ quan hải quan phản ánh văn hoá ứng xử và trình độ tổ chức quản lý
của quốc gia.
Quản lý hải quan hỗ trợ và tạo điều kiện cho thương mại phát triển, góp phần
vào tăng trưởng và phát triển đất nước. Cải cách, hiện đại hoá hải quan giúp giảm
chi phí, thời gian thực hiện thủ tục hải quan đã tạo điều kiện cho các hoạt động
ngoại thương phát triển, tạo môi trường hấp dẫn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài...
Ngoài ra, quản lý hải quan còn góp phần duy trì một sân chơi bình đẳng cho
tất cả các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế.
2.1.5.2. Tác động tiêu cực
Làm tăng thời gian và chi phí lưu thông hàng hóa nhập khẩu. Nếu cơ quan hải
quan kém năng lực, quy trình kiểm tra lạc hậu thì quá trình vận chuyển hàng hóa
nhập khẩu sẽ phải ngưng lại để làm thủ tục kiểm tra hải quan. Chủ hàng phải mất
thêm chi phí lưu kho, lưu bãi, thậm chí có trường hợp phải thêm tiêu cực phí. Đây là
cản trở lớn nhất của quản lý hải quan đối với hoạt động ngoại thương.


17

Tạo rào cản giao lưu hàng hóa qua biên giới thông qua thuế quan và các điều
kiện thông quan khác. Khi thuế quan cao, hàng hóa nhập khẩu phải gánh thêm một
khoản chi phí khá lớn làm tăng giá bán, dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh và làm
giảm quy mô tiêu thụ trong nước. Ngoài ra, do tính chất phức tạp của hàng hóa, một
số quốc gia còn sử dụng thủ tục hải quan như một công cụ làm giảm động lực nhập
khẩu hàng hoá.
Tạo ra sự phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu,
giữa hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ trong nước. Hàng xuất khẩu được hoàn thuế
giá trị gia tăng, hàng nhập khẩu phải nộp thuế đã tạo ra mặt bằng không giống nhau

giữa hàng tiêu dùng nội địa và hàng xuất, nhập khẩu. Tác động này không những
gây khó khăn cho hoạt động ngoại thương mà còn tiềm ẩn nguy cơ trốn thuế và lợi
dụng hoàn thuế nhằm thu lợi.
Mặc dù có những cản trở nhất định, nhưng vai trò của quản lý hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu không hề giảm đi, mà còn tăng lên cùng với sự mở rộng giao
lưu với các nước trên thế giới theo xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá. Nguyên
nhân là do các tổ chức làm ăn phi pháp và khủng bố có xu hướng lợi dụng thương
mại tự do để phá hoại hòa bình và cuộc sống bình yên của loài người. Để đối phó
với các tổ chức này, Hải quan phải được tăng cường không chỉ về phương tiện,
quyền lực mà cả trình độ cùng phương thức quản lý hiện đại.
Do đó, yêu cầu của cải cách, hiện đại hoá hải quan là làm sao để cân bằng
được hai yêu cầu kiểm soát và tạo thuận lợi cho thương mại. Vì vậy, các tổ chức
quốc tế, nhất là Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), Tổ chức Hải quan Thế giới
(WCO) đang tìm mọi cách khuyến khích các quốc gia đơn giản hóa, minh bạch hóa,
hài hòa thủ tục hải quan với nhau để thương mại quốc tế có điều kiện giao lưu thuận
lợi hơn.
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
Công tác quản lý thuế nhập khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, theo
Trần Trọng Khoái (2009) và Đoàn Ngọc Hải (2015) thì khái quát ở những yếu tố cơ
bản sau:


18

2.2.1. Năng lực, trình độ, đạo đức, phẩm chất của đội ngũ cán bộ công chức
Hải quan
Con người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực thi
chính sách. Trình độ, năng lực của cán bộ công chức Hải quan không chỉ ảnh hưởng
đến việc tham mưu, xây dựng và hoạch định chính sách thuế mà còn quyết định
hiệu quả thực hiện công tác quản lý thuế. Đội ngũ Cán bộ công chức Hải quan nếu

không có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
thì mọi chính sách dù có tốt đến đâu cũng bị vô hiệu hoá, không phát huy được hiệu
lực, hiệu quả. Nếu Cán bộ công chức Hải quan không có phẩm chất đạo đức tốt,
thiếu tinh thần trách nhiệm, không trung thực, liêm khiết, không có tinh thần “chí
công vô tư” thì sẽ có những hành vi gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế;
hoặc sẽ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, xử
lý sai quy định... sẽ gây thất thu cho NSNN, làm mất đi toàn bộ hiệu lực, hiệu quả
của công tác quản lý thuế nhập khẩu nói riêng và công tác quản lý hành chính nhà
nước nói riêng.
2.2.2. Tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục hải quan
Cơ quan Hải quan là nơi triển khai các quy trình, thủ tục hải quan cho hàng
hoá nhập khẩu.Vì vậy, việc tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế. Nếu quy trình thủ
tục hải quan được tổ chức thông thoáng, ít cửa, ít giấy tờ nhưng có sự kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ thì sẽ rút ngắn thời gian làm thủ tục và thông quan hàng hoá, tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong hoạt động thương mại đồng thời
cũng hạn chế tối đa tình trạng gian lận thuế.
2.2.3. Tính chuyên nghiệp của cơ quan Hải quan
Cơ quan Hải quan hoạt động càng chuyên nghiệp (với khả năng ứng dụng
công nghệ tin học vào công tác cao, chuyên môn hóa quản lý, phong cách làm việc
nhanh chóng, thuận lợi, xử lý công việc hiệu quả, không có sai sót) thì sẽ rút ngắn
hơn thời gian thông quan cho hàng hóa nhập khẩu, giảm thiểu hơn chi phí quản lý


×