Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô trung bình của doanh nghiệp nhỏ và vừa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-----------------------------

NGUYỄN ÁNH DƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUY MÔ TRUNG BÌNH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-----------------------------

NGUYỄN ÁNH DƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUY MÔ TRUNG BÌNH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2016


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Ánh Dương


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Tập luận văn này là sản phẩm của sự kết hợp hài hòa giữa kiến thức lý thuyết và thực tế
mà tôi tích lũy được trong quá trình học tập tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Để hoàn thành, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều
cá nhân và tổ chức.
Đầu tiên, xin dành lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Vũ Thành Tự Anh, người đã dành
nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn tôi suốt quá trình thực hiện luận văn, bắt
đầu từ việc lựa chọn vấn đề chính sách, thiết lập các giả thuyết nghiên cứu cho tới những
công việc cuối cùng để hoàn thành.

Tôi xin cảm ơn thầy Huỳnh Thế Du, người đã khích lệ tôi lựa chọn hướng đi mới, gắn liền
với vấn đề chính sách rõ ràng hơn. Cảm ơn thầy Đinh Công Khải, thầy Cao Hào Thi, và
thầy Lê Việt Phú đã giúp tôi làm rõ nhiều vấn đề liên quan đến phương pháp định lượng.
Cảm ơn thầy Phạm Thế Anh, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp tôi có được dữ liệu
quý giá. Tôi cũng dành lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, giảng viên, nhân viên tại Chương
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbight cùng với các thành viên trong “gia đình” MPP7 đã song
hành cùng tôi trong suốt gần 2 năm vừa qua.

Nguyễn Ánh Dương
Học viên lớp MPP7, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright


-iii-

TÓM TẮT
Giai đoạn 2006 – 2011, quy mô trung bình của DNNVV Việt Nam khu vực ngoài quốc
doanh ngày càng suy giảm cả về tiêu chí lao động và nguồn vốn, trong khi tăng trưởng
kinh tế vẫn duy trì. Nghịch lý này vừa khó có thể chấp nhận, vừa gây nên những khó khăn
cho sự phát triển kinh tế. Đó là nguy cơ mất thị phần ngay trên “sân nhà”; chất lượng việc
làm thấp, khả năng đầu tư hạn chế, cản trở việc đạt năng suất cao; giảm lợi nhuận; khả
năng chống chọi với yếu tố tiêu cực như khủng hoảng kinh tế bị hạn chế của các DNNVV.
Dựa trên nhiều nghiên cứu trước đây như North (1990), VELP (2013), Vũ Thành Tự Anh
(2015), sử dụng 9 chỉ tiêu PCI cùng với biến Khủng hoảng kinh tế và biến Ngành nghề
trong giai đoạn 2006 - 2011, xử lý dữ liệu bảng bằng mô hình FE, luận văn sẽ đưa ra giải
đáp cho các yếu tố then chốt ảnh hưởng tới quy mô lao động trung bình, đồng thời gợi ý
chính sách dưới góc độ Nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của DNNVV Việt Nam.
Qua phân tích, những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quy mô lao động trung bình của
DNNVV khu vực ngoài quốc doanh giai đoạn 2006 – 2011 được xác định là: (i) Chất
lượng đào tạo lao động; (ii) Tính thực thi của hệ thống pháp luật; (iii) Quyền sở hữu đất
đai; (iv) Chi phí không chính thức; và (v) Chi phí giao dịch như Chi phí gia nhập thị

trường, Chi phí thời gian. Mặc dù có mức độ khác nhau, sự tác động của những yếu tố này
lên quy mô lao động trung bình của DNNVV phù hợp với các nghiên cứu đi trước, đặc biệt
là quan điểm, nhìn nhận của nhiều chuyên gia kinh tế Việt Nam về vấn đề chính sách trên.
Tương ứng với 5 yếu tố trên là 5 nhóm giải pháp. Thứ nhất, nâng cao chất lượng đào tạo
lao động theo hướng thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp. Thứ hai, đảm bảo tính thực thi
của pháp luật bằng hai yêu cầu: (i) đơn giản về số lượng nhưng nâng cao chất lượng của
văn bản pháp luật; và (ii) tính thượng tôn pháp luật. Thứ ba, quyền sở hữu đất đai của
doanh nghiệp cần được đảm bảo thông qua hạn chế tối đa việc thu hồi, nâng thời hạn cho
thuê, đồng thời, xác lập quyền sở hữu một cách rõ ràng. Thứ tư, không chỉ có hình phạt
thích đáng, kết hợp truyền thông mà quan trọng là phải chống từ nguồn là yêu cầu để ngăn
chặn tham nhũng. Cuối cùng, ứng dụng công nghệ thông tin, quy định thanh tra một lần và
báo cáo một cửa, tăng tính cạnh tranh là giải pháp cho vấn đề Chi phí giao dịch. Vấn đề về
thay đổi tư duy, sức ỳ và áp dụng linh hoạt với từng đối tượng cũng được yêu cầu.
Từ khóa: Quy mô doanh nghiệp, thể chế, doanh nghiệp nhỏ và vừa.


-iv-

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
TÓM TẮT......................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .........................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ vii
DANH MỤC HỘP .......................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ......................................................................................................1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................3
1.3 Câu hỏi chính sách .........................................................................................................4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................4
1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 5
1.6 Kết cấu của luận văn ......................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH...................................6
2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................. 6
2.1.1 Khái niệm và phân loại ............................................................................................... 6
2.1.2 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam ......................................................7
2.1.3 Tiêu chí đánh giá sự phát triển....................................................................................8
2.2 Lý thuyết “mới” về doanh nghiệp ..................................................................................8
2.3 Thể chế ...........................................................................................................................9
2.4 Tại sao phải phát triển từ các doanh nghiệp nhỏ thành những doanh nghiệp lớn? ......10


-v-

2.5 Các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quy mô lao động trung bình của các DNNVV và
giả thuyết nghiên cứu .........................................................................................................13
2.5.1 Quyền sở hữu tài sản.................................................................................................13
2.5.2 Tham nhũng ..............................................................................................................14
2.5.3 Chi phí giao dịch .......................................................................................................15
2.5.4 Tính thực thi của hệ thống pháp luật ........................................................................15
2.5.5 Hỗ trợ doanh nghiệp .................................................................................................16
2.5.6 Khủng hoảng kinh tế và yếu tố ngành nghề.............................................................. 17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 19
3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................................19
3.2 Nguồn dữ liệu ..............................................................................................................19
3.2.1 Biến phụ thuộc ..........................................................................................................20
3.2.2 Biến độc lập ..............................................................................................................20

3.2.3 Biến kiểm soát và biến tương tác ..............................................................................21
3.3 Phương trình hồi quy ...................................................................................................22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................24
4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .....................................................................................24
4.2 Những yếu tố then chốt tác động tới quy mô lao động trung bình của các DNNVV ..26
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................................34
5.1 Kết luận ........................................................................................................................34
5.2 Kiến nghị chính sách....................................................................................................35
5.3 Hạn chế của đề tài ........................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 38
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 44


-vi-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

Từ tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển Châu Á

ASEAN


Association of Southeast Asian
Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CIEM

Central Institute for Economic
Management

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DoE

Department of Economics

Khoa Kinh tế - Trường Đại học Tổng
hợp Copenhagen

FDI


Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FE

Fixed Effects

Hiệu ứng cố định

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

ILSSA

Institute of Labour Science and
Social Affairs

Viện Khoa học lao động và xã hội

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PCI


Provincial Competitiveness
Index

Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

RE

Random Effects

Hiệu ứng ngẫu nhiên

TFP

Total-factor productivity

Năng suất các nhân tố tổng hợp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UNDP

United Nations Development
Programme

Chương trình Phát triển Liên Hiệp
Quốc


VCCI

Vietnam Chamber of Commerce
and Industry

Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam

VELP

Vietnam Executive Leadership
Program

Chương trình lãnh đạo cao cấp Việt
Nam

VIF

Variance inflation factor

Hệ số phóng đại phương sai


-vii-

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Định nghĩa DNNVV của các vùng, quốc gia khác nhau .....................................6
Bảng 2.2: Phân loại DNNVV theo quy định của Chính phủ ...............................................7
Bảng 3.1 Yếu tố sử dụng trong 3 chỉ tiêu PCI ...................................................................21

Bảng 3.2: 5 giả thuyết về môi trường thể chế kinh tế tương ứng với 9 chỉ tiêu PCI .........21
Bảng 4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân theo quy mô lao động............................... 26
Bảng 4.2: Kết quả ước lượng tác động của các yếu tố thể chế tới quy mô lao động trung
bình của doanh nghiệp theo mô hình FE ...........................................................................27

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam phân theo quy mô
giai đoạn 2002 – 2011 ..........................................................................................................1
Hình 1.2: Quy mô lao động bình quân của DNNVV ngoài quốc doanh
giai đoạn 2006 – 2011 ..........................................................................................................2
Hình 1.3: Quy mô vốn bình quân của DNNVV ngoài quốc doanh
giai đoạn 2006 – 2011 ..........................................................................................................2
Hình 2.1. Một số chỉ tiêu so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp phân theo quy mô ....11
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...............................................................................18
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................19
Hình 4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân theo loại hình doanh nghiệp .....................24
Hình 4.2: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân theo 6 vùng kinh tế ..................................25

DANH MỤC HỘP
Trang
Hộp 4.1: Than trời vì chi phí ngoài luồng ....................................................................... 31


-1CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Có một đặc điểm chung của nhiều nền kinh tế trên thế giới là doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) chiếm tỷ lệ rất lớn (năm 2014, tỷ lệ này tại các quốc gia đang phát triển châu Á
là 96%, ADB, 2015) và đóng góp quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Ở các nước
thu nhập cao, DNNVV đóng góp trên 55% GDP và trên 65% số việc làm, con số này ở các

nước thu nhập thấp lần lượt là 60% và 70% (OECD, 2004 trích trong Mbugua, Mbugua,
Wangoi, Ogada và Kariuki, 2013).
Không là ngoại lệ, tỷ lệ DNNVV tại Việt Nam luôn duy trì ở mức trên 95% trong giai đoạn
2006 – 2011 và có xu hướng tiếp tục tăng lên. Nếu xét theo tiêu chí quy mô lao động, tỷ lệ
DNNVV năm 2013 theo điều tra của Tổng cục Thống kê là 98,61%. Tuy nhiên, một nghịch
lý đang đặt ra là cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới, thị trường ngày càng mở rộng, tăng
trưởng kinh tế được duy trì (tốc độ tăng trưởng trung bình của nền kinh tế giai đoạn 2006 –
2011 là 6,3%/năm, đồng thời nếu lấy năm 2005 là năm gốc, thì GDP bình quân đầu người
tăng từ 740 USD/người/năm năm 2006 lên 947 USD/người/năm vào năm 2011 (phụ lục 1))
nhưng tỷ lệ các doanh nghiệp siêu nhỏ tăng lên một cách nhanh chóng, trong khi các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, vừa và lớn có xu hướng giảm xuống.
Hình 1.1 Sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam phân theo quy mô
giai đoạn 2002 – 2011 (%)

Nguồn: VCCI, Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam năm 2012


-2Chính điều này đã làm cho quy mô trung bình DNNVV đang ngày càng giảm cả về tiêu chí
lao động và nguồn vốn. Hai hình sau thể hiện quy mô lao động trung bình; vốn bình quân
của DNNVV thuộc khu vực ngoài quốc doanh sau khi đã khử lạm phát bằng chỉ số GDP
deflator trong giai đoạn 2006 – 2011.
Hình 1.2: Quy mô lao động bình quân của DNNVV ngoài quốc doanh
giai đoạn 2006 – 2011

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 – 2011.
Hình 1.3: Quy mô vốn bình quân của DNNVV ngoài quốc doanh
giai đoạn 2006 – 2011

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 – 2011.



-3Nếu xét chung cho các doanh nghiệp Việt Nam, nghiên cứu của VCCI, năm 2007 có bình
quân 49 lao động/doanh nghiệp thì tới năm 2014 con số này chỉ là 29. Nếu tính riêng doanh
nghiệp ngoài nhà nước (99% là doanh nghiệp siêu nhỏ) thì mức giảm từ 27 lao động/doanh
nghiệp năm 2007 xuống còn 18 lao động/doanh nghiệp năm 2014 (Lê Thúy, 2015).
Trong những năm gần đây, đã có sự xuất hiện của một vài công ty, tập đoàn lớn kinh tế tư
nhân ở Việt Nam như Sam Sung, Vingroup, FPT, Hoàng Anh Gia Lai. Tuy nhiên điều này
lại tạo nên hiện tượng “the middle missing” mà các nước có thu nhập thấp đang gặp phải.
Hay nói cách khác, ở các nước thu nhập thấp có một số lượng lớn các doanh nghiệp siêu nhỏ
và một vài doanh nghiệp lớn nhưng lại thiếu đi các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa.
Theo Bouazza, Ardjouman và Abada (2015), dù có vai trò quan trọng trong nền kinh tế,
nhưng nhiều thách thức đang chờ đợi các DNNVV ở trên thế giới nói chung và các nước
đang phát triển nói riêng. Cùng với toàn cầu hóa thì doanh nghiệp Việt Nam lại đang “li ti
hóa”. Rõ ràng, sự “nhỏ đi” của các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ là một hiện tượng khó
chấp nhận mà còn đang gây nên những khó khăn cho nền kinh tế. Theo Tổng cục Thống kê
(2013), giai đoạn 2006 – 2011, doanh nghiệp siêu nhỏ tăng lên rất nhanh nhưng hầu như
không có lãi. Để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, Việt Nam không thể trông chờ vào
những doanh nghiệp siêu nhỏ như hiện nay. Nhiều chuyên gia kinh tế đã ví von rằng, hội
nhập của doanh nghiệp Việt Nam như những chiếc thuyền thúng ra biển lớn, hòng đối đầu
với bão tố, cá mập. Với nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn, khu vực Nhà nước chiếm nguồn
lực khá lớn nhưng lại hoạt động kém hiệu quả, đóng góp khiêm tốn vào sự phát triển đất
nước (Vũ Thành Tự Anh, 2015b). Trong khi, sự hưng thịnh của một quốc gia cũng không
thể trông chờ vào những doanh nghiệp nước ngoài.
Đi tìm lời giải cho bài toán các yếu tố then chốt nào ảnh hưởng tới quy mô trung bình của
các DNNVV trong giai đoạn 2006 - 2011 là một yêu cầu cơ bản và thực sự cần thiết. Đây là
cơ sở để thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển, nâng cao quy mô của các
DNNVV nói riêng và doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu những yếu tố chính tác động tới quy mô trung bình của
các DNNVV của Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2011. Từ đó đưa ra những khuyến nghị



-4chính sách nhằm nâng cao quy mô trung bình, góp phần nắm bắt cơ hội, phát huy điểm mạnh
để khắc phục điểm yếu, vượt qua những thách thức của DNNVV Việt Nam.
1.3 Câu hỏi chính sách
Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời hai câu hỏi chính sách sau:
(i) Những yếu tố then chốt nào ảnh hưởng đến quy mô trung bình của DNNVV Việt Nam
trong giai đoạn 2006 - 2011?
(ii) Những chính sách khả thi nào Nhà nước cần hỗ trợ nhằm nâng cao quy mô trung bình
của DNNVV Việt Nam trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy mô lao động trung bình của các DNNVV Việt Nam
thuộc khu vực ngoài quốc doanh và được đăng ký theo Luật doanh nghiệp. Điều này được
lý giải như sau:
+ Các doanh nghiệp Nhà nước là nòng cốt cho sự phát triển kinh tế nên đã nhận được những
ưu đãi nhất định. Đó là những doanh nghiệp mà không cần cạnh tranh vẫn là người thắng
cuộc (VELP, 2013).
+ Tuy nhiên, tầm quan trọng của doanh nghiệp Nhà nước đang ngày càng mờ nhạt (VELP,
2013) và thay vào đó là sự nổi lên của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với hiệu quả ngày
càng được khẳng định.
+ Các doanh nghiệp FDI gần như “bỏ qua” sự tác động bởi hệ thống thể chế trong nước, mà
chủ yếu là hoạt động dựa vào thể chế bên ngoài (VELP, 2013). Ngay cả những vụ tranh chấp
cũng nhờ tòa án bên ngoài xử lý. Nghiên cứu của Phạm Thế Anh và Chu Thị Mai Phương
(2015) cũng cho rằng, môi trường thể chế kinh tế ít tác động tới doanh nghiệp FDI hơn doanh
nghiệp trong nước.
+ Các doanh nghiệp đăng ký theo Luật Doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính chính thức sự tác
động của các yếu tố nghiên cứu cũng như những giải pháp đưa ra.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu các DNNVV thuộc khu vực ngoài quốc
doanh (chỉ thuộc khu vực tư nhân) trong phạm vi cả nền kinh tế Việt Nam tồn tại trong suốt



-5khoảng thời gian từ 2006 đến 2011. Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng dữ liệu của các biến
độc lập (các thành phần PCI của 63 tỉnh, thành) cùng nằm trong giai đoạn trên.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng định lượng nhằm tìm hiểu những nguyên nhân gây tác động lớn nhất
đến quy mô lao động trung bình của các DNNVV thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Nguồn
thông tin lấy từ dữ liệu thứ cấp, bao gồm các số liệu đã được thu thập của Tổng cục thống
kê, VCCI và các nghiên cứu trong nước và nước ngoài.
1.6 Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương. Chương 1 nhằm giới thiệu về luận văn bao gồm bối cảnh
nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi chính sách, đồng thời nêu lên đối tượng, phạm vi cũng như
khái quát về phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày một số khái niệm quan trọng, cơ
sở lý thuyết và các giả thuyết cho vấn đề nghiên cứu. Nội dung của chương 3 trình bày chi
tiết phương pháp nghiên cứu mà luận văn sẽ thực hiện. Chương 4 thực hiện việc phân tích
các dữ liệu thu thập được để chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết đã nêu trong chương 2.
Chương 5 là phần kết luận của luận văn và từ đó nêu lên những kiến nghị chính sách từ
những dữ liệu phân tích trong chương 4.


-6CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
Nội dung của Chương 2 trình bày một số khái niệm quan trọng liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Trên cơ sở những nghiên cứu đi trước liên quan, mô hình các yếu tố then chốt ảnh
hưởng đến quy mô lao động trung bình của DNNVV được xây dựng nhằm đạt được các mục
tiêu nghiên cứu.
2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1 Khái niệm và phân loại
Các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa phân theo quy mô doanh thu, số lao động hoặc nguồn
vốn được gọi chung là DNNVV. Theo Bouazza, Ardjouman và Abada (2015), không có tiêu
chuẩn cố định cho những doanh nghiệp nào là DNNVV. Điều này phụ thuộc vào quan điểm,
tiêu chí xác định từng cá nhân cũng như tổ chức.

Bảng 2.1: Định nghĩa DNNVV của các vùng, quốc gia khác nhau
Vùng hoặc quốc gia

Số lao động tối đa

Doanh thu tối đa

Liên minh Châu Âu

10 – 250

40 triệu Euro

-

Ngân hàng thế giới

300

15 triệu Đôla

15 triệu Đôla

Quỹ tiền tệ quốc tế

100

3 triệu Đôla

-


Ngân hàng phát triển châu Phi

50

-

-

Ngân hàng phát triển châu Á

Giá trị tài sản tối đa

Không có định nghĩa cụ thể. Sử dụng định nghĩa của nhiều chính
phủ khác nhau.

UNDP

200

-

-

OECD

20 – 500

-


-

Algeria

10 – 250

< 20 triệu Euro

-

< 2000

300 triệu NDT

400 triệu NDT

Trung Quốc

Nguồn: Lấy từ Bouazza, Ardjouman và Abada (2015), Bảng 1, trang 112.

Đối với Việt Nam, quan điểm về DNNVV được Chính phủ nêu rõ trong Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Tuy nhiên, mỗi khu vực sản xuất lại có tiêu chí riêng,
thể hiện ở bảng sau:


-7Bảng 2.2: Phân loại DNNVV theo quy định của Chính phủ

Quy mô
Khu vực
I.
Nông,
lâm
nghiệp và thủy sản
II. Công nghiệp và
xây dựng
III. Thương mại và
dịch vụ

DN siêu nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động

10 người
trở xuống


20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên
10 người
đến 200 người

Từ trên
20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên
200 người đến
300 người

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên
10 người
đến 200 người

Từ trên
20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên

200 người đến
300 người

10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên
10 người
đến 50 người

Từ trên
10 tỷ đồng đến
50 tỷ đồng

Từ trên
50 người đến
100 người

Nguồn: Lấy từ Nghị định 56/2009/NĐ-CP năm 2009, trang 2.

2.1.2 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam
Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế là quan điểm đã được khẳng định trong nhiều báo cáo và nghiên cứu.
Thứ nhất, với số lượng rất lớn, DNNVV đóng góp quan trọng vào tổng sản lượng và tạo ra
nhiều việc làm. Theo Tổng cục Thống kê (2013), năm 2011, số lượng DNNVV chiếm tỷ lệ
97,6% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động. Số lượng lao động làm việc trong các
DNNVV vào cuối năm 2011 là 5,06 triệu người (cao hơn 2,07 lần năm 2006), trong đó khu

vực ngoài nhà nước có tỷ lệ thu hút nhiều lao động nhất. Trong khi khu vực FDI có mức
tăng việc làm thấp hơn, và khu vực nhà nước lại có sự sụt giảm. Đối với ngân sách quốc gia,
Tổng cục Thống kê cho biết, năm 2006, loại hình DNNVV đóng góp 45 ngàn tỷ đồng và
năm 2011 đã tăng lên tới 177,8 ngàn tỷ đồng.
Thứ hai, các DNNVV đóng vai trò trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu như các doanh nghiệp
lớn, các tập đoàn, tổng công ty được thành lập và hoạt động tại các trung tâm của các thành
phố lớn thì các DNNVV lại phân bố khắp mọi nơi. Từ đó, khai thác và phát huy một cách
tối đa các nguồn lực tại chỗ. Một đặc điểm minh họa cho vấn đề này là khả năng thu hút vốn
nhỏ lẻ, nhàn rỗi tại các khu vực dân cư. Chính điều này đã tạo điều kiện công ăn việc làm và
đóng góp quan trọng vào sự phát triển của mỗi địa phương.
Thứ ba, DNNVV đóng vai trò không nhỏ trong việc góp phần tạo nên sự năng động của nền
kinh tế. Với quy mô của mình, các DNNVV là những “vệ tinh” cực kỳ năng động, linh hoạt


-8cho các doanh nghiệp lớn thông qua các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ. Bên cạnh đó, chính quy
mô nhỏ là cơ sở cho những ý tưởng của những nhà kinh doanh hình thành.
2.1.3 Tiêu chí đánh giá sự phát triển
Để đánh giá sự phát triển của một doanh nghiệp có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau.
Theo Sharu và Guyo (2013), phát triển của DNNVV có thể được đo lường bằng sự tăng lên
của tài sản, thị phần, lợi nhuận và đầu ra. Nhưng, theo hai tác giả, do những khó khăn trong
việc đo lường những tiêu chí trên, sự tăng lên của doanh thu và số lượng lao động trong một
giai đoạn cụ thể nào đó là cơ sở được sử dụng phổ biến nhất. Nghiên cứu của Woldie,
Leighton và Adesua (2008) sử dụng quan điểm, sự phát triển của doanh nghiệp tương đương
với sự tăng lên của doanh thu. Quan điểm sử dụng lao động và doanh thu cũng được ủng hộ
bởi Soini và Veseli (2011), ngoài ra, hai tác giả cũng đưa ra đề nghị sử dụng tiêu chí giá trị
gia tăng ở các nước đang phát triển.
Trong nghiên cứu này, đánh giá sự phát triển của một doanh nghiệp dựa trên tiêu chí quy
mô lao động. Theo chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan, tiêu chí lao động sẽ phản ánh chính
xác sự phát triển của doanh nghiệp, còn đối với vốn, do yếu tố lạm phát, trượt giá nên vốn
là con số ảo và thậm chí là trở thành thảm họa. Nhiều nghiên cứu cũng sử dụng số lượng lao

động để phản ánh quy mô doanh nghiệp (Bonaccorsi, 1992; Calof, 1994; Kalafsky, 2004;
Majocchi, 2005; Wlliams, 2011; trích trong Monteiro, Moreira và Sousa, 2013). Với quy
ước, những doanh nghiệp có số lao động 10 người trở xuống gọi là doanh nghiệp siêu nhỏ;
doanh nghiệp có từ 11 người tới 200 người là doanh nghiệp nhỏ; doanh nghiệp có từ 201
người tới 300 người là doanh nghiệp vừa; và doanh nghiệp có số lao động từ 301 người trở
lên là doanh nghiệp lớn.
2.2 Lý thuyết “mới” về doanh nghiệp
Khái niệm về doanh nghiệp, lý thuyết tân cổ điển truyền thống cho rằng doanh nghiệp là một
“hộp đen” đơn vị sản xuất và được đặc trưng bởi hàm sản xuất Q = F(K, L) = a.kαlβ.
Tuy nhiên, theo lý thuyết chi phí giao dịch của Coase thì nguyên nhân của việc thành lập
doanh nghiệp là do “có một chi phí giao dịch khi sử dụng cơ chế giá cả”. Các loại chi phí
khi sử dụng cơ chế giá cả bao gồm: Chi phí tìm kiếm thông tin (chi phí để đánh giá nhu cầu
khách hàng, chi phí tìm kiếm bạn hàng, chi phí xác định giá cả); Chi phí phân tích và lựa
chọn mức giá thích hợp; và Chi phí thương lượng, ký kết, chế tài hợp đồng. Theo Coase


-9(1937), “doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các mối quan hệ, ra đời khi sự điều động các
nguồn lực phụ thuộc vào một nhà doanh nghiệp”.
Có 3 nhân tố quyết định quy mô của doanh nghiệp theo Coase, bao gồm:
- Tương quan giữa chi phí bên trong doanh nghiệp và chi phí giao dịch ngoài thị trường;
- Khả năng và mức độ phạm sai lầm khi số giao dịch tăng lên;
- Biến động của thị trường như nhu cầu, giá, yếu tố đầu vào,…
Coase (1937) cũng đề cập tới những lý thuyết về doanh nghiệp của những nghiên cứu khác.
Lý thuyết quản trị công ty của Berle và Means; Jensen và Fama; La Porta, Lopez deSilanes,
Shleifer và Vishny đề cao sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Sự tách bạch
này xuất phát từ quy chế trách nhiệm hữu hạn và tư cách pháp nhân. Đặc trưng tách quyền
kiểm soát và quyền sở hữu xuất hiện ở các công ty hiện đại. Nếu như hai quyền này không
tách rời nhau thì quy mô của công ty không thể lớn lên được. Thực tế được chứng minh ở
các doanh nghiệp siêu nhỏ, kinh doanh hộ gia đình.
Theo lý thuyết quyền sở hữu của Hart, Grossman và Moore, doanh nghiệp được xác định

theo công nghệ như mô hình tân cổ điển nhưng trong trường hợp này công nghệ lại được
xác định bằng tài sản vật chất và tài sản vô hình. Hai điểm cần chú ý trong lý thuyết này là
tính không hoàn chỉnh của hợp đồng do yếu tố bất định và quyền quyết định những vấn đề
không được quy định bởi hợp đồng của người có quyền sở hữu.
Williamson đưa ra lý thuyết mới về chi phí giao dịch nhằm giải thích cho mức độ hội nhập
hàng dọc, tức là giải thích lý do tại sao một số hoạt động được đưa vào nội bộ doanh nghiệp
và tại sao một số hoạt động được để lại bên ngoài thị trường. Câu trả lời là mức chi phí giao
dịch. Giao dịch có chi phí cao là những giao dịch liên quan đến những tài sản có tính chuyên
biệt cao. Khả năng phát triển của doanh nghiệp trong các thị trường cạnh tranh phụ thuộc
vào năng suất của những tài sản chuyên biệt mà doanh nghiệp có.
2.3 Thể chế
Theo North (1990), thể chế là những quy tắc hay luật chơi do con người tạo ra để điều chỉnh
và định hình các tương tác của mình. Như vậy, thể chế bao gồm luật lệ (có thể là chính thức
và không chính thức) và cơ chế thực thi (thực thi từ bên trong và thực thi từ bên ngoài). Có
thể nói thể chế là một khái niệm rất rộng. Nghiên cứu này tập trung vào thể chế kinh tế chính


-10thức, tức là những nội dung có liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp như vấn đề quyền sở hữu tài sản, quyền tự do kinh doanh, hệ thống pháp lý cũng như
những hỗ trợ cho sự phát triển.
Nếu như chi phí để thực hiện các giao dịch giữa các tác nhân với nhau không có, thì theo
định lý Coase, các thể chế là không cần thiết. Tuy nhiên thực tế, chi phí giao dịch là tồn tại
và thậm chí là ở mức rất cao. Chính điều này yêu cầu sự tồn tại của thể chế nhằm làm giảm
chi phí giao dịch.
Khi có chi phí giao dịch, các thất bại của thị trường, bao gồm: Độc quyền, Bất cân xứng
thông tin, Hàng hóa công, và Ngoại tác, sẽ làm cho: (i) Thị trường không tồn tại; (ii) Thị
trường không hiệu quả và phân bổ sai nguồn lực; và (iii) Nhà nước can thiệp, nhưng không
hiệu quả (Nguyễn Xuân Thành, 2014).
Nếu thể chế hỗ trợ thị trường một cách hữu hiệu thì những vấn đề trên được khắc phục. Thị
trường sẽ nâng cao mức độ cạnh tranh giữa các chủ thể với nhau. Không chỉ vậy, thông tin

về các điều kiện thị trường của các hàng hóa và thành viên được lưu chuyển. Ngoài ra, thể
chế xác định và thực thi các quyền sở hữu, các hợp đồng, đồng thời trả lời cho những câu
hỏi như ai? Làm gì? Hưởng lợi ích gì? Trả chi phí gì? (Nguyễn Xuân Thành, 2014).
2.4 Tại sao phải phát triển các doanh nghiệp nhỏ thành những doanh nghiệp lớn?
Đã có nhiều quan điểm trái chiều về vấn đề quy mô của doanh nghiệp nên như thế nào.
“Small is beautifull” là quan điểm phổ biến vào những năm 1970 của các nhà kinh tế. Khẳng
định này càng được thuyết phục, nhất là sau các cuộc khủng hoảng kinh tế, vì ưu điểm như
quy mô nhỏ nên bộ máy linh hoạt, cơ chế ra quyết định nhanh chóng, thích nghi với thay đổi
của môi trường (Lương Minh Huân và Đặng Thị Phương Hoa, 2014).
Tuy nhiên, một nền kinh tế không thể trông chờ vào những doanh nghiệp nhỏ vì nếu tỷ lệ
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ ngày càng lớn, sức cạnh tranh cho bản thân mỗi doanh nghiệp
và nền kinh tế nói chung là không cao, đặc biệt khi mà sự hội nhập sâu của nền kinh tế toàn
cầu. Với những điều khoản khi tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương hay
Cộng đồng Kinh tế ASEAN, các doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam rất khó có thể chống chọi
với các doanh nghiệp quy mô lớn hơn nhiều của nước ngoài, thậm chí là phải nhường thị
trường nội địa.


-11Kết quả của các cuộc điều tra từ CIEM, DoE và ILSSA (2014) cho thấy rằng, doanh nghiệp
có quy mô càng lớn thì càng có nhiều thuận lợi cũng như đóng góp cho tăng trưởng nhiều
hơn. Chẳng hạn, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa có tỷ lệ thoát khỏi thị trường thấp
hơn từ 3% tới 6% so với các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ. Ngoài ra, còn một số chỉ
tiêu khác thể hiện qua hình sau:
Hình 2.1. Một số chỉ tiêu so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp phân theo quy mô

Nguồn: CIEM, DoE và ILSSA, Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra
doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2013.

Lương Minh Huân và Đặng Thị Phương Hoa (2014) chỉ ra rằng, doanh nghiệp nhỏ chủ yếu
hoạt động thị trường trong nước, còn đối với thị trường nước ngoài chủ yếu là các doanh

nghiệp vừa và lớn. Theo Vũ Thành Tự Anh (2015a), các doanh nghiệp có quy mô nhỏ sẽ là
cản trở cho việc đạt được năng suất cao do không đạt hiệu quả về kinh tế theo quy mô và
chuyên môn hóa. Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê giữa
quy mô của doanh nghiệp và lợi nhuận (Pervan và Visic, 2012), giữa quy mô (số lượng lao
động) với mức độ hội nhập quốc tế của doanh nghiệp (Ruzzier và Ruzzier, 2015), năng suất
lao động và TFP (Leung, Meh và Terajima, 2008), các vấn đề liên quan đến xuất khẩu
(Monteiro, Moreira và Sousa, 2013; Calof, 1994; Majocchi và đ.t.g, 2005;Williams, 2011


-12trích trong Monteiro, Moreira và Sousa, 2013). Correa, Lootty, Ramalho, Rodríguez-Meza
và Yang (2010) đưa ra bằng chứng cho thấy các công ty nhỏ và vừa bị ảnh hưởng bởi khủng
hoảng tài chính năm 2008 nhiều hơn so với các công ty lớn.
Ngoài ra, mối liên hệ thuận chiều giữa quy mô với thời gian tồn tại của doanh nghiệp cũng
đã được chứng minh. Quy mô doanh nghiệp là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến xác
suất tồn tại (Sonmez, 2013). Quy mô doanh nghiệp lúc bắt đầu kinh doanh có mối quan hệ
thuận chiều với sự tồn tại (Mata và Portugal, 1994; Santarelli và Vivarelli, 2002, trích trong
Sonmez, 2013). Các doanh nghiệp nhỏ thường có khả năng thoát khỏi thị trường nhiều hơn
các doanh nghiệp lớn (Davies và Kerr, 2015).
Pincus (2012) đã chỉ ra những điểm không hợp lý của quan điểm “nhỏ mới đẹp”.
Thứ nhất, doanh nghiệp thâm dụng lao động nhiều hơn có hiệu quả hơn hay không còn tùy
thuộc vào chi phí tương đối giữa lao động và vốn và khả năng thay thế giữa 2 yếu tố này.
Tác giả nêu ví dụ về hai loại công nghệ tương ứng với hai quy mô doanh nghiệp và thấy
rằng, việc chuyển từ công nghệ A (doanh nghiệp lớn) sang công nghệ B (doanh nghiệp nhỏ)
bằng cách tăng việc làm sẽ mang lại một tổn thất ròng về sản lượng cho xã hội.
Thứ hai, Pincus cũng đưa ra những kết quả nghiên cứu ủng hộ cho lập luận của mình. Tại
Ấn Độ, quy mô doanh nghiệp (đo bằng số lao động) có mối quan hệ thuận với sự thâm dụng
vốn và năng suất lao động. Snodgrass và Biggs nghiên cứu ở nhiều nước cho thấy “giá trị
gia tăng trên mỗi lao động tăng theo quy mô doanh nghiệp”. Nghiên cứu tại Hàn Quốc, Thái
Lan và Ấn Độ cho thấy hiệu quả vốn không phải cao nhất ở doanh nghiệp nhỏ nhất. Thậm
chí hiệu quả vốn vẫn tăng lên ở doanh nghiệp lớn của Hàn Quốc.

Thứ ba, tác giả cũng chỉ ra rằng, đa số việc làm mới do các doanh nghiệp phát triển thành
công ty lớn tạo ra. Trong khi đó, doanh nghiệp nhỏ dễ tạo ra việc làm do dễ thành lập nhưng
cũng dễ dàng bị “tiêu hủy” do thất bại. Hay nói cách khác, cần xem xét lượng việc làm ròng
tạo ra. Ngoài ra cần xét đến vấn đề chất lượng việc làm không cao ở doanh nghiệp nhỏ như
lương thấp, dễ thay đổi, trong khi các doanh nghiệp lớn có mức lương cao hơn, các chế độ
theo quy định của pháp luật cũng như điều kiện làm việc an toàn và tốt hơn. Tiềm năng tăng
trưởng việc làm không phải là vai trò chính của doanh nghiệp nhỏ.
Thứ tư, vấn đề nghiên cứu và phát triển hầu như không xuất hiện ở các doanh nghiệp nhỏ
của các nước đang phát triển. Mặc dù doanh nghiệp nhỏ có thể tham gia vào nhiều “ngóc


-13ngách” của thị trường nhưng vẫn không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn vì vấn đề
năng suất. Ngoài ra, doanh nghiệp lớn có nhiều kết nối trực tiếp với thị trường quốc tế và có
nhận thức tốt hơn về tiêu chuẩn chất lượng và công nghệ.
2.5 Các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quy mô lao động trung bình của các DNNVV
và giả thuyết nghiên cứu
Sự mở rộng hay thu hẹp quy
mô hoạt động của một doanh
nghiệp có thể bị tác động bởi
nhiều yếu tố khác nhau, đặc
biệt là môi trường kinh doanh.
Căn cứ vào những nghiên cứu
trước đây, luận văn đề xuất 8

“Với quyền sở hữu tài sản không được đảm bảo, các luật
lệ được thi hành kém, các hàng rào gia nhập, các hạn chế
mang tính độc quyền, các công ty tối đa hóa lợi nhuận có
khuynh hướng có tầm hoạt động ngắn hạn và vốn cố định
ít, không đòi hỏi hợp đồng lâu dài và có khuynh hướng ở
quy mô nhỏ”.

(North, Institution, Institutional Change and Economic
Performance, Cambridge University Press, 1990)

giả thuyết nhằm xác định các yếu
tố then chốt tác động tới quy mô lao động trung bình của DNNVV.

)

2.5.1 Quyền sở hữu tài sản
Theo Bộ luật Dân sự (2005), quyền sở hữu tài sản bao gồm “quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu”. Đặc điểm của một nền kinh tế thị trường
vận hành tốt là người tham gia có niềm tin vào các giao dịch và quyền sở hữu tài sản – điều
kiện thiết yếu cho phát triển doanh nghiệp tư nhân (Vũ Thành Tự Anh, 2015a). Quyền sở
hữu không rõ ràng cũng là nguyên nhân sâu xa cho mọi sự yếu kém của doanh nghiệp Nhà
nước tại Việt Nam (VELP, 2013).
Một hệ thống luật hiệu quả và bảo vệ quyền tài sản tốt hơn sẽ ảnh hưởng thuận chiều đối với
quy mô của doanh nghiệp (Beck, Demirguc-Kunt và Maksimovic, 2005). Cả doanh nghiệp
lớn (Hallward-Driemerier, 2009) và nhỏ (Lanjouw và Schankerman, 2004), đều chịu tác
động của quyền sở hữu tài sản. Tuy nhiên, mức độ tác động đối với các doanh nghiệp lớn
(từ 50 lao động trở lên) là lớn hơn (Hallward-Driemerier, 2009).
Quyền sở hữu là cơ sở quan trọng cho quyết định đầu tư của các doanh nghiệp (HallwardDriemerier, 2009; Saleh, 2004). Sự xuất hiện và phát triển của doanh nghiệp tư nhân được
quyết định một phần bởi nền tảng kinh tế vi mô, đặc biệt là quyền sở hữu tài sản (Vũ Thành
Tự Anh, 2015a). Những vấn đề liên quan đến quyền sở hữu như không được xác định rõ


-14ràng hoặc không được bảo vệ thì sẽ phát sinh chi phí và từ đó hạn chế giao dịch kinh tế
(Nguyễn Văn Phúc, 2013). Rõ ràng, khi quyền sở hữu không được bảo đảm, rất ít doanh
nghiệp muốn mở rộng kinh doanh hoặc nếu đầu tư thì theo kiểu nhỏ lẻ, “chộp giật”.
Giả thuyết H1: Quyền sở hữu tài sản càng được đảm bảo, quy mô lao động trung bình của
DNNVV càng tăng lên.

2.5.2 Tham nhũng
Tham nhũng có thể được thể hiện qua nhiều hình thức như các chi phí không chính thức,
tính không minh bạch của hệ thống các văn bản pháp luật, giấy tờ. Tham nhũng gây nên
những hệ lụy cho nền kinh tế bởi nó bóp méo sự phát triển của các doanh nghiệp (Beck,
Demirguc-Kunt và Maksimovic, 2005), đẩy kinh doanh vào khu vực không chính thức với
chi phí giao dịch tốn kém và không chắc chắn (Kato và Sato, 2014), từ đó ảnh hưởng đến
việc đầu tư của các doanh nghiệp (Kato và Sato, 2014; Welsch, 2002).
Trong các loại hình doanh nghiệp thì DNNVV đối mặt nhiều với khó khăn từ tham nhũng
cho sự phát triển của mình (Bouazza, Ardjouman và Abada, 2015; A.Khan, Alam và
M.Khan, 2005; CIEM, DoE và ILSSA, 2014). Hành vi tham nhũng càng nhiều, doanh nghiệp
phải dùng thời gian và nguồn lực của mình cho những mối quan hệ thay vì cho những sáng
tạo, tìm kiếm thị trường, đổi mới sản phẩm (VELP, 2013).
Minh bạch về thông tin kinh doanh là yếu tố then chốt cho sự thành công của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp hạn chế được sự phiền hà, nhũng nhiễu của cán bộ quan liêu, từ đó thúc
đẩy mạnh dạn đầu tư chứ không phải cầm chừng để thăm dò thị trường (VCCI, 2010). Rõ
ràng, doanh nghiệp hối lộ, hình thành nên những doanh nghiệp thân hữu dẫn đến hậu quả là
rút lui khỏi thị trường hoặc là “nhỏ đi”. Bởi vì nếu DNNVV hối lộ thì lấy nguồn vốn đâu mà
tái sản xuất, mà không hối lộ thì ắt không có điều kiện để tồn tại. Số doanh nghiệp giải thể,
chấm dứt hoạt động quý I năm 2016 đã tăng lên bất thường, và theo ông Nguyễn Đình Cung,
đa số doanh nghiệp chết là do chi phí của họ ngày càng tăng trong khi lợi nhuận lại mỏng,
thị phần thì bị nước ngoài chiếm hết (Bích Diệp, 2016).
Giả thuyết H2: Tình trạng tham nhũng càng phát triển, quy mô lao động trung bình của các
DNNVV càng suy giảm.


-152.5.3 Chi phí giao dịch
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quy mô của doanh nghiệp theo lý thuyết doanh
nghiệp mà Coase và Williamson đề cập tới là chi phí giao dịch. Trong nghiên cứu này, chi
phí giao dịch được hiểu là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải thực hiện các giao
dịch khác nhau theo những quy định của pháp luật. Chẳng hạn như chi phí gia nhập thị

trường (như thời gian đăng ký kinh doanh, hoàn thành thủ tục, giấy phép), chi phí thời gian
(thời gian mà doanh nghiệp sử dụng cho các thủ tục hành chính, chi phí trong thời gian
thanh, kiểm tra).
Các khoản chi phí càng lớn càng ảnh hưởng đến quy mô của doanh nghiệp do chi phí giao
dịch thuộc thành phần của chi phí sản xuất. Hay nói cách khác, Chi phí giao dịch cao dễ ảnh
hưởng tiêu cực đến quy mô của các doanh nghiệp. North (1990) cho rằng, chi phí giao dịch
cao dẫn đến vốn cố định ít, hợp đồng ngắn và quy mô nhỏ của các công ty. Chi phí giao dịch
cao sẽ cản trở lớn các doanh nghiệp mới (Nguyễn Hồng Nga, 2013), làm cho các giao dịch
kinh tế khó xảy ra và khó hiệu quả (Nguyễn Văn Phúc, 2013).
Giả thuyết H3: Các chi phí giao dịch càng cao, quy mô lao động trung bình của DNNVV
càng suy giảm.
2.5.4 Tính thực thi của hệ thống pháp luật
Văn bản pháp luật ban hành phải được “sống” trong thực tiễn một cách ổn định và lâu dài,
tạo cơ sở và niềm tin cho doanh nghiệp hình thành và phát triển.
Sự thay đổi nhanh chóng, bất ngờ của hệ thống chính sách và quy định pháp luật sẽ gây nên
những áp lực cho các doanh nghiệp (Phạm Ngọc Long, 2015). Một số nghiên cứu trích trong
Gjini (2014), khung thể chế thiếu ổn định chính là một trong những nguyên nhân mà hầu hết
các DNNVV không thể tồn tại đến năm thứ hai. Ngược lại, nghiên cứu của Makori, Wachira
và Mwenda (2014) chỉ ra rằng, luật và chính sách ổn định có tác động cùng chiều với sự
phát triển của doanh nghiệp. Một thể chế ổn định có thể cân bằng được sự không chắc chắn
trong kinh doanh (Kanter, 2011).
Theo Chủ tịch VCCI – Vũ Tiến Lộc, một môi trường kinh doanh lành mạnh không chỉ là
môi trường kinh doanh thuận lợi mà còn bảo đảm tính an toàn. Ông Lộc cho rằng sự yếu
kém về thiết chế pháp lý như sự chậm trễ, hiện tượng oan sai, việc hình sự hóa các quan hệ


-16kinh tế và hiệu lực thi hành các phán quyết của tòa án không nghiêm, huỷ các phán quyết
trọng tài khá tùy tiện là lời giải thích vì sao doanh nghiệp Việt không lớn lên được (Nguyên
Vũ, 2015a).
Để đạt mục tiêu một triệu doanh nghiệp vào năm 2020, theo ông Vũ Tiến Lộc, cần phải tạo

cho doanh nghiệp một niềm tin mạnh mẽ vào hệ thống pháp luật (Chinhphu.vn, 2016). Rõ
ràng, điều này thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào chất lượng của
pháp luật cùng với đó yêu cầu phù hợp và khả năng thực hiện là không nhỏ.
Giả thuyết H4: Tính thực thi của hệ thống pháp luật càng cao thì quy mô lao động trung bình
của các DNNVV càng tăng lên.
2.5.5 Hỗ trợ doanh nghiệp
Để có sự phát triển, hỗ trợ là yếu tố không thể thiếu đối với các doanh nghiệp, vì đây là cơ
sở để họ phát triển năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả hoạt động,…
Sự hỗ trợ không chỉ thể hiện ở số lượng và chất lượng của những dịch vụ sử dụng mà còn là
sự ủng hộ của chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp đặt cơ sở kinh doanh, chất lượng
lao động được đào tạo mà doanh nghiệp có thể khai thác.
Chất lượng đào tạo lao động có quan hệ mật thiết với sự phát triển của doanh nghiệp. Số
lượng lao động tốt nghiệp đại học càng ít, quy mô trung bình doanh nghiệp càng nhỏ và thiếu
đi những doanh nghiệp lớn (Gomes và Kuehn, 2013). Chất lượng của nguồn lao động có vai
trò quan trọng trong phát triển các thị trường mới, vùng đất mới cũng như các chiến lược mở
rộng quy mô của doanh nghiệp và tham gia chuỗi giá trị (Jansen và Lanz, N). Báo cáo VCCI
(2010), chất lượng lao động thể hiện vai trò đặc biệt đối với doanh nghiệp, bởi rất khó nâng
cấp công nghệ và mở rộng quy mô khi mà nguồn lao động không đủ năng lực.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động và năng lực cạnh tranh (Trần Văn Hòa, 2012). Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan
cho rằng, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp chưa phát triển tương xứng là một trong những nguyên
nhân cho sự nhỏ đi của các DNNVV ở Việt Nam (Nguyên Vũ, 2015b). Các dịch vụ hỗ trợ
sẽ khắc phục được các tồn tại, hình thành lợi thế cạnh tranh cho các DNNVV (Nguyễn Thế
Bính, 2013) nhằm hạn chế bất bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, từ đó nâng cao
quy mô của các DNNVV.


×