Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Tìm Hiểu Hoạt Động Marketing Tại Trung Tâm Thông Tin - Thư Viện Trường Đại Học Lao Động – Xã Hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN

KHOA THÔNG TIN – THƯ VIỆN
==================

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

(29/12/1988)
Ơ

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG MARKETING
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH

: THÔNG TIN - THƯ VIỆN

HỆ ĐÀO TẠO : CHÍNH QUY
KHÓA HỌC : QH - 2006 – X
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. ĐỒNG ĐỨC HÙNG


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

HÀ NỘI, 2010

K51 Thông tin – Thư viện



2


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả các thầy cô giáo trong
Khoa Thông tin-Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Nhân đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và
toàn thể cán bộ của Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Lao
động – Xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo – Thạc sỹ Đồng Đức
Hùng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự
đóng góp của các thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương

K51 Thông tin – Thư viện


3


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
CNH - HĐH
CSDL
ĐH LĐ - XH
HS - SV
TT TT - TV

K51 Thông tin – Thư viện

Từ viết đầy đủ
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Cơ sở dữ liệu
Đại học Lao động - Xã hội
Học sinh - sinh viên
Trung tâm Thông tin - Thư viện


4


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................3
1

Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................3

2

Mục đích nghiên cứu..............................................................................5

3

Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài.................................................5

4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................5

5

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................6


6

Đóng góp về lý luận và thực tiễn............................................................6

7

Cấu trúc của khóa luận............................................................................6

PHẦN 2: NỘI DUNG.................................................................................7
CHƯƠNG 1: TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI VỚI HOẠT ĐỘNG MARKETING.............7
1.1 Giới thiệu Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội............................................................................................................7
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................7
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ........................................................................8
1.1.2.1 Chức năng...............................................................................8
1.1.2.2 Nhiệm vụ................................................................................8
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ.....................................................9
1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức....................................................................... 9
1.1.3.2 Đội ngũ cán bộ..................................................................... 10
1.1.4 Cơ sở vật chất..................................................................................11
1.1.5 Nguồn lực thông tin.........................................................................12
1.2 Hoạt động Marketing trong lĩnh vực thông tin - thư viện ....................17
1.2.1 Khái niệm Marketing...................................................................... 17
1.2.2 Vai trò của Marketing trong hoạt động thông tin - thư viện...........19
1.2.3 Ứng dụng Marketing trong hoạt động thông tin - thư viện.............20

K51 Thông tin – Thư viện

5



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ
HỘI..............................................................................................................25
2.1 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm.........................25
2.2 Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm.......................29
2.2.1 Sản phẩm thông tin - thư viện ........................................................29
2.2.2 Dịch vụ thông tin - thư viện........................................................... 38
2.3 Hoạt động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu............................................43
2.3.1 Tổ chức thông báo sách mới...........................................................44
2.3.2 Tổ chức hội nghị người dùng tin.....................................................45
2.3.3 Tổ chức đào tạo người dùng tin .....................................................45
2.4 Tổ chức đào tạo cán bộ thư viện...........................................................47
2.5 Mối quan hệ trong và ngoài nhà trường của Trung tâm .......................48
CHƯƠNG 3: MỘT VÀI NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
3.1 Nhận xét, đánh giá.................................................................................50
3.1.1 Thuận lợi........................................................................................ 50
3.1.2 Khó khăn ........................................................................................51
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing tại
Trung tâm....................................................................................................53
3.2.1 Các giải pháp về tổ chức quản lý....................................................53
3.2.2 Các giải pháp kỹ thuật.....................................................................55
3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ........................................................................57
PHẦN 3: KẾT LUẬN................................................................................59

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 64

K51 Thông tin – Thư viện

6


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học - công nghệ và sự
biến đổi lớn lao về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trên toàn thế giới,
xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi mỗi quốc gia
phải có nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lượng và chất lượng cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục đại học trở thành một nhân
tố quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển nhanh và bền vững của đất
nước, do đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới mạnh mẽ giáo dục đại
học.
Đảng và Nhà nước ta ý thức được rõ tầm quan trọng của phát
triển giáo dục và khoa học - công nghệ, coi giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam tại Đại hội IX đã ghi rõ: "Phát triển kinh tế, CNHHĐH là nhiệm vụ trung tâm. Con đường CNH của Việt Nam cần và có
thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước..., gắn CNH với HĐH,
tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí
tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát
triển giáo dục, khoa học - công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực
của sự nghiệp CNH - HĐH"[10, 1].

Nền kinh tế tri thức đang đòi hỏi rất nhiều ở giáo dục đại học
những năng lực mới. Tuyên ngôn của hội nghị thế giới về giáo dục đại
học trong thế kỷ XXI đã nhấn mạnh: xã hội "ngày càng dựa vào tri
thức..., giáo dục đại học và nghiên cứu hiện nay hoạt động như là các
thành tố quan trọng của sự phát triển bền vững văn hoá, kinh tế - xã hội
và môi trường đối với mọi người, mọi cộng đồng và dân tộc".

K51 Thông tin – Thư viện

7


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

Nhiệm vụ trên đặt ra cho giáo dục những trách nhiệm nặng nề,
trong đó có trách nhiệm xây dựng nguồn nhân lực cho CNH – HĐH,
đào tạo được đội ngũ khoa học - kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao,
nắm vững và ứng dụng các tri thức trong thực tiễn, đổi mới và chuyển
giao công nghệ thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH.
Trường Đại học Lao động - Xã hội (ĐH LĐ - XH) là trường đầu
ngành thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong công cuộc
đổi mới toàn diện của đất nước hiện nay, nhiệm vụ đặt ra cho trường
hết sức nặng nề, bao gồm nhiều lĩnh vực công tác trọng yếu có tác động
sâu sắc đến sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế của đất nước.
Một trong những biện pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đào
tạo của trường là thành lập Trung tâm Thông tin - Thư viện (TT TT TV), để trở thành nơi cung cấp thông tin phục vụ cho công tác đào tạo
và nghiên cứu khoa học của trường. Ngành Thông tin - Thư viện (TT TV) đóng vai trò quan trọng góp phần đào tạo nguồn nhân lực trẻ, năng
động, trí tuệ cho đất nước.

Hiện nay, ở nước ta nói chung cũng như trường ĐH LĐ - XH nói
riêng, thư viện được xem như cơ quan văn hóa giáo dục thực hiện
nhiệm vụ phổ biến thông tin, tri thức giúp người đọc tự nâng cao trình
độ; tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; góp
phần giáo dục đạo đức và thẩm mỹ cho người sử dụng thông qua việc
tuyên truyền, giới thiệu các tác phẩm văn học nghệ thuật; đồng thời
cung cấp các tài liệu giúp cho người sử dụng nghỉ ngơi, giải trí một
cách tích cực. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thư viện không những
cần tạo lập các sản phẩm, dịch vụ tốt mà còn cần Marketing các dịch vụ
và sản phẩm của mình đến với người dùng tin.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Marketing trong
ngành TT - TV, nhiều năm trở lại đây TT TT - TV, trường ĐH LĐ - XH
đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực
K51 Thông tin – Thư viện

8


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

này, góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động phục vụ cũng
như thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tin của người dùng tin. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tích đã đạt được, hoạt động Marketing tại thư
viện vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Vì vậy, trong thời gian thực
tập ở đây cùng với những kiến thức đã được học trên giảng đường, tôi
đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu hoạt động Marketing tại Trung
tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Lao động - Xã hội” làm đề
tài khóa luận của mình.

2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động Marketing tại TT TT –
TV, trường ĐH LĐ – XH trong những năm gần đây. Từ đó, đưa ra một
vài nhận xét cũng như kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
Marketing của Trung tâm.
3 Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài
Hiện nay, hướng đề tài: “Tìm hiểu hoạt động Marketing tại một
cơ quan thông tin - thư viện” là tương đối mới và chưa có nhiều các
công trình nghiên cứu về vấn đề này tại phòng tư liệu Khoa TT-TV,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động Marketing tại
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động - Xã hội” là
phù hợp với tính mới trong nghiên cứu khoa học
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Marketing tại TT TT – TV,
Trường ĐH LĐ – XH.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu các nội dung liên quan
tới hoạt động Marketing tại TT TT – TV, trường ĐH LĐ - XH: Hoạt
động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu; Tổ chức đào tạo người dùng tin; Tổ
chức hội nghị bạn đọc…
K51 Thông tin – Thư viện

9


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương


5 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp thống kê các số liệu;
-

Phương pháp phỏng vấn;

-

Phương pháp điều tra theo bảng hỏi.

6 Đóng góp về lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: Đề tài chỉ ra được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
tìm hiểu hoạt động Marketing trong giai đoạn hiện nay, nhằm nâng cao
kiến thức bổ ích cũng như thúc đẩy khai thác có hiệu quả nguồn tài liệu
phong phú để phục vụ tốt nhất cho công tác nghiên cứu và phục vụ bạn
đọc.
- Về thực tiễn: Đề tài nêu được thực trạng hoạt động Marketing
tại TT TT-TV Trường ĐH LĐ - XH. Từ đó, tác giả đề tài đưa ra những
nhận xét, đánh giá cùng với những kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động Marketing tại Trung tâm.
7 Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; nội
dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao
động - Xã hội với hoạt động Marketing.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing tại Trung tâm Thông

tin – Thư viện Trường Đại học Lao động - Xã hội.
Chương 3: Một vài nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động Marketing tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại
học Lao động - Xã hội.

K51 Thông tin – Thư viện

10


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
LAO ĐỘNG - XÃ HỘI VỚI HOẠT ĐỘNG MARKETING
1.1 Giới thiệu Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao
động - Xã hội
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1961, trường ĐH LĐ - XH được thành lập lấy tiền thân từ
trường Trung học Lao động Tiền lương thuộc Bộ Lao động.
Năm 1991, trường hợp nhất với trường Quản lý Cán bộ Thương binh
Xã hội lấy tên là Trường Cán bộ Lao động – Xã hội.
Tháng 1 - 1997 trường được nâng cấp lên thành trường Cao đẳng
Lao động Xã hội.
Tháng 1 - 2005 trường trở thành trường ĐH LĐ – XH.
Song song với sự thành lập của trường, TT TT - TV cũng được hình
thành và phát triển, cùng trực thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội,

chịu sự quản lý của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khi mới thành lập, Thư viện chỉ là một bộ phận nhỏ trực thuộc
phòng Đào tạo. Bộ phận này phục vụ rất đơn giản và thủ công cho học sinh
các khóa tại cơ sở đào tạo cán bộ lao động tiền lương. Thời gian này hoạt
động của Thư viện gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất nghèo nàn, thiếu
thốn, kho tài liệu ít chỉ vài nghìn cuốn sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
Đội ngũ cán bộ Thư viện vào thời điểm đó có duy nhất 01 cán bộ, hình
thức phục vụ chủ yếu là cho đọc và mượn tài liệu về nhà.
Tháng 10/1999 tổ Thư viện đã tách khỏi phòng Đào tạo với tên gọi
riêng là tổ Thư viện – Tư liệu trực thuộc Ban giám hiệu và số cán bộ được
biên chế là 02 người gồm 01 tổ trưởng và 01 nhân viên.
K51 Thông tin – Thư viện

11


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

Đến tháng 10 – 2004 số cán bộ được biên chế đã tăng lên 07 cán bộ,
trong đó 04 cán bộ có trình độ nghiệp vụ thư viện.
Ngày 11/3/2005 Theo Quyết định số 57/QĐ của Hiệu trưởng Trường
ĐH LĐ - XH, quyết định thành lập Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường
Đại học Lao động – Xã hội trên cơ sở Thư viện Trường Cao đẳng Lao động
- Xã hội. Sự kiện này đánh dấu mốc lịch sử quan trọng của Trung tâm. Vào
thời gian này, Trung tâm đã có điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
vốn tài liệu để phục vụ bạn đọc.
Trong thời gian tới, được sự phê duyệt của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, Nhà trường sẽ triển khai xây dựng và lắp đặt thư viện điện

tử với kinh phí 6,9 tỷ đồng cùng với hệ thống phần mềm, thiết bị hiện đại,
góp phần đắc lực cho công tác giáo dục - đào tạo toàn diện của nhà trường.
Hiện nay, quy mô đào tạo của trường đã được mở rộng hơn và trường đã có
2 cơ sở đào tạo mới ở Thị xã Sơn Tây (Hà Nội) và Thành phố Hồ Chí
Minh.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
1.1.2.1 Chức năng
- Thư viện thực hiện chức năng giáo dục, tham gia vào việc phục vụ
công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập của thầy và trò trong trường.
- Thư viện là trung tâm thông tin văn hóa, khoa học kỹ thuật có chức
năng tổ chức, xây dựng, thu thập, xử lý, bảo quản và cung cấp thông tin,
các tài liệu khoa học, chuyên ngành xã hội, chuyên ngành tự nhiên cho cán
bộ và học sinh, sinh viên tại trường.
- Thư viện là Trung tâm văn hóa giải trí cung cấp kiến thức xã hội và
nâng tầm hiểu biết của người dùng tin.
1.1.2.2 Nhiệm vụ
Trên cơ sở những chức năng trên thì TT TT - TV trường ĐH LĐ XH có những nhiệm vụ sau:

K51 Thông tin – Thư viện

12


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

- Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phát triển vốn tài
liệu văn hóa, khoa học, kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu
của trường.

- Phát triển vốn tài liệu phù hợp với tính chất, nhiệm vụ, đối tượng
phục vụ của thư viện. Thực hiện công tác bổ sung các nguồn tài liệu kịp
thời theo yêu cầu của độc giả, đồng thời tiến hành thanh lý các tài liệu
không có giá trị sử dụng, lỗi thời, tài liệu hư hỏng, rách nát không thể khôi
phục lại được, biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học.
- Tổ chức phục vụ cho cán bộ giảng viên, HS - SV của trường khai
thác và sử dụng thuận lợi có hiệu quả các tư liệu do Trung tâm quản lý như:
Phân loại tài liệu, xây dựng hệ thống mục lục, định từ khóa, định chủ đề…
- Tổ chức kho lưu trữ và phục vụ bạn đọc tham khảo kết quả các
công trình nghiên cứu như: luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, đề tài nghiên
cứu khoa học các cấp (cấp khoa, cấp trường, cấp Bộ) và khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên.
- Xây dựng quy chế làm việc của thư viện, nội quy phòng mượn,
phòng đọc; làm thẻ thư viện cho cán bộ, giảng viên và HS - SV của trường.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác với thư viện các trường đại học để
trao đổi tài liệu và chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi quy định của nhà trường
và Nhà nước.
- Quản lý, nâng cấp và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trang thiết
bị của Trung tâm.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Trung tâm có các phòng ban sau:
* Các phòng thuộc bộ phận nghiệp vụ
- Phòng xử lý nghiệp vụ và thông tin
- Phòng cấp thẻ và photo tài liệu
* Các phòng thuộc bộ phận phục vụ
K51 Thông tin – Thư viện

13



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

- Phòng đọc lớn
- Phòng mượn sách
- Phòng bán sách và thuê sách
Hiện tại, phòng tra cứu tài liệu nằm trong phòng mượn sách.
Trong thời gian tới phòng tra cứu sẽ được tách riêng để đáp ứng nhu
cầu tra tìm tài liệu ngày càng cao của độc giả. Phòng đọc báo tạp chí
thuộc phòng đọc lớn để tiện cho bạn đọc sử dụng thư viện.

BAN LÃNH ĐẠO

Tổ phục vụ bạn đọc

Tổ xử lý nghiệp vụ

Phòng
xử lý
nghiệp
vụ và
thông
tin

Phòng
cấp thẻ

photo

tài liệu

Phòng
đọc lớn

Phòng
mượn
sách

Phòng
bán
sách và
thuê
sách

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm
1.1.3.2 Đội ngũ cán bộ
Số lượng đội ngũ cán bộ của Thư viện gồm 14 người, trong đó:
- Giám đốc (01): Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước
Hiệu trưởng về toàn bộ công tác thông tin – thư viện, trực tiếp lãnh đạo một
số công việc cụ thể. Xây dựng chủ trương, kế hoạch, công tác, tổ chức thực
hiện, phân công kiểm tra, đánh giá cán bộ.

K51 Thông tin – Thư viện

14


Khoá luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Phương

- Phó giám đốc (01): Là người thay mặt giám đốc khi được ủy
quyền, được phân công đảm nhiệm một số công tác trong Trung tâm.
Ngoài ra Phó giám đốc còn là người xây dựng, thực hiện kế hoạch công tác
đã được Giám đốc duyệt và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao; quản
lý lao động trong tổ; là thành viên ban thi đua của Trung tâm
- Tổ xử lý nghiệp vụ (02): Tiến hành các công tác xử lý kỹ thuật
nghiệp vụ thư viện như: tiếp nhận đầy đủ nguồn tài liệu nhập vào thư viện
gồm có sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo bổ sung từ nguồn
mua; các công trình nghiên cứu khoa học . Đồng thời, ứng dụng phần mềm
Ilib để tự động hóa tất cả các công đoạn của quá trình xử lý thông tin. Xuất
bản ấn phẩm thông tin thư mục, quản trị hệ thống cơ sở dữ liệu, tiếp nhận
và photo tài liệu theo nhu cầu của người dùng tin, làm thẻ và cấp lại thẻ thư
viện cho sinh viên, tìm kiếm và trao đổi thông tin với các cơ sở thông tin –
thư viện bên ngoài phạm vi cho phép
- Tổ phục vụ bạn đọc (07): Họ làm việc tại các phòng: phòng đọc
lớn; phòng mượn; phòng bán và phòng cho thuê sách. Cán bộ tại các phòng
này có nhiệm vụ tổ chức các dịch vụ thông tin – thư viện như phục vụ đọc
tại chỗ, mượn về nhà, tra cứu thông tin và bán hoặc cho thuê các loại giáo
trình, bài giảng do trường biên soạn. Đồng thời cán bộ thư viện phải tiếp
nhận, bảo quản trang thiết bị tài sản, nắm bắt nhu cầu tin của các đối tượng
người dùng tin để đề xuất với lãnh đạo Trung tâm
Trình độ đội ngũ cán bộ của Trung tâm:
- 05 cán bộ có trình độ Thạc sỹ
- 06 cán bộ có trình độ Cử nhân
- 03 cán bộ có trình độ Cao đẳng
1.1.4 Cơ sở vật chất
Trong những năm gần đây Nhà trường đã có sự quan tâm đầu tư về cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm. Tổng diện tích của Trung tâm hiện

có gần 1000m2 được bố trí tại tầng 6 (nhà E) gồm:
K51 Thông tin – Thư viện

15


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

- 01 Phòng đọc lớn: diện tích 400m2 với trên 400 chỗ ngồi. Đây được
coi là phòng đọc tổng hợp, vì nó bao gồm cả đọc giáo trình, tài liệu tham
khảo và báo - tạp chí.
- 01 Phòng mượn: diện tích 150m2, được trang bị hệ thống giá mới
bằng sắt với sức chứa trên 100.000 bản sách.
- 01 Phòng kho: diện tích 80m 2, đây là kho chứa toàn bộ giáo trình bài giảng do trường in ấn.
- 01 Phòng xử lý nghiệp vụ: diện tích 60m2.
- 01 Phòng tra cứu: diện tích 20m 2 được trang bị 02 máy tính phục
vụ hiệu quả tìm kiếm tài liệu.
Ngoài ra Trung tâm còn có phòng bán tài liệu nằm tách biệt với
Trung tâm, vị trí rất thuận tiện cho việc trưng bày, giới thiệu và bán tài liệu
với diện tích 70m2.
Các phòng phục vụ và phòng đọc được trang bị hệ thống điều hòa
nhiệt độ, quạt trần, bàn ghế, ánh sáng, giá kệ khá hiện đại và khang trang.
Hệ thống mạng nội bộ (LAN), được xây dựng năm 2005 với tổng số
máy tính hiện có là 06 máy. Trong đó 04 máy phục vụ cho quá trình xử lý
thông tin và 02 máy phục vụ cho tra cứu. Năm 2006, Trung tâm đã được
nối mạng Internet cùng với nhà trường. Ngoài ra, Trung tâm được trang bị
thêm một số thiết bị khác như: 01 máy in laser, 01 máy photocopy với màn
hình cảm ứng khá hiện đại.

Tháng 4/2004 nhà trường trang bị cho Trung tâm phần mềm “Hệ
thống quản trị thư viện tích hợp – Smilib V4” do công ty CMC cung cấp.
Nhờ hệ thống cơ sở vật chất khá hiện đại đã góp phần không nhỏ trong việc
nâng cao chất lượng phục vụ tại Trung tâm.
1.1.5 Nguồn lực thông tin
Hiện nay, TT TT - TV có một kho sách tương đối lớn (trên 150.000
bản) với đầy đủ các môn loại tri thức phục vụ các nội dung và chương trình

K51 Thông tin – Thư viện

16


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

đào tạo của trường. Tài liệu bổ sung vào thư viện bao gồm: sách, giáo trình,
bài giảng, các tài liệu tham khảo, tài liệu tra cứu liên quan đến các ngành
đào tạo của nhà trường như: Công tác xã hội, Quản lý lao động, Kế toán,
Bảo hiểm chiếm 90%, giáo trình, bài giảng do trường biên soạn là 120.000
cuốn, các sách tham khảo như văn học, lịch sử, văn hoá, tâm lý học, xã hội
học, kinh tế học, thể dục thể thao, tin học, ngoại ngữ, các tác phẩm kinh
điển của chủ nghĩa Mác - Lênin… đã được đầu tư đúng mức nhằm phục vụ
kịp thời cho quá trình học tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viên, giảng
viên trong nhà trường. Hiện tại, trong kho của Thư viện trường có thể phân
chia nguồn lực thông tin như sau:
1.1.5.1 Sách (giáo trình, bài giảng, sách tham khảo)
Sách là phương tiện học tập và giảng dạy không thể thiếu của cán bộ,
giảng viên, HS – SV.

Hiện tại, trong kho của thư viện trường có thể phân chia nguồn tài
liệu sách, theo lĩnh vực đào tạo như sau:
TT

TÊN TÀI LIỆU

SỐ LƯỢNG

TỶ LỆ

(BẢN)

(%)

1

Kinh tế - kế toán

37.132

25,2

2

Quản trị nhân lực

39.646

26,9


3

Công tác quần chúng

33.126

22,4

4

Bảo hiểm xã hội

9.068

6,1

5

Mác Lênin - Tư tưởng Hồ Chí Minh

16.264

11

6

Chính trị xã hội và các lĩnh vực khác

12.349


8,4

TỔNG

147.585

100

Bảng 1: Thành phần vốn tài liệu là sách theo lĩnh vực

K51 Thông tin – Thư viện

17


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

Hình 2: Biều đồ thể hiện vốn tài liệu là sách theo lĩnh vực
NGÔN NGỮ
Tiếng Việt
Tiếng Anh
TỔNG

SỐ LƯỢNG

TỶ LỆ

(Bản)

148.672
705
149.377

(%)
99,5
0,5
100

Bảng 2: Thống kê cơ cấu vốn tài liệu theo ngôn ngữ

Hình 3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn tài liệu theo ngôn ngữ
Bên cạnh mảng sách giáo trình làm chủ đạo thì tài liệu tham khảo
của thư viện là hết sức cần thiết, giúp cho HS - SV tự bổ sung kiến thức,
K51 Thông tin – Thư viện

18


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

mở rộng những vấn đề cơ bản trong bài giảng và những vấn đề giáo viên
trong trường nghiên cứu khoa học.
1.1.5.2 Báo - tạp chí
Báo - tạp chí cũng là một mảng quan trọng nhằm giúp bạn đọc cập
nhật thông tin, nâng cao kiến thức, tra cứu làm đề tài, báo cáo hay tiểu luận.
Từ năm 2002 đến nay, do thư viện được chủ động trong việc đặt bổ
sung, nên số lượng báo, tạp chí đã tăng lên nhiều lần, chủng loại phong phú

bám sát những đề tài nội dung chuyên ngành đào tạo của trường, với gần
150 loại báo - tạp chí như: báo Thanh niên, Tiền phong, Lao động việc
làm… tạp chí như: tin học, chứng khoán, tài chính... Điều này đã đáp ứng
một phần nhu cầu tra cứu, tìm kiếm thông tin, cũng như giải trí của đông
đảo cán bộ giáo viên, HS - SV.
1.1.5.3 Luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học
Đối với các liệu tài liệu này thì từ trước năm 2001 hầu như chưa
được chuyển về thư viện để bảo quản và phục vụ độc giả. Bắt đầu từ năm
2002, thư viện mới tiếp nhận các đề tài, báo cáo khoa học và luận văn tốt
nghiệp… từ phòng Khoa học đối ngoại (nay là phòng Khoa học và Hợp tác
quốc tế), Trung tâm đã xử lý, lưu trữ để phục vụ độc giả trong trường.

TT

TÀI LIỆU XÁM

K51 Thông tin – Thư viện

SỐ LƯỢNG

19

TỶ LỆ


Khoá luận tốt nghiệp

1
2
3

4
5

Nguyễn Thị Phương

Luận văn, luận án
Báo cáo khoa học
Đề tài khoa học
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp
Báo cáo chuyên đề
TỔNG

(Bản)
200
357
450
670
115
1.792

(%)
11,2
19,9
25,1
37,4
6,4
100

Bảng 3: Bảng thống kê cơ cấu tài liệu Luận văn, Luận án;
Đề tài nghiên cứu khoa học


Hình 4: Biểu đồ thống kê cơ cấu tài liệu Luận văn, Luận án;
Đề tài nghiên cứu khoa học
1.1.5.4 Tài liệu điện tử
Trong những năm qua Trung tâm đã chú trọng xây dựng và phát
triển nguồn tài liệu điện tử, làm cơ sở để tiến tới xây dựng thư viện điện tử.
Tài liệu điện tử của Trung tâm bao gồm:
CSDL về sách (giáo trình, sách tham khảo); báo - tạp chí; luận văn,
luận án, báo cáo khoa học
CSDL

BIỂU GHI

Giáo trình
K51 Thông tin – Thư viện

5.388
20

TỶ LỆ
(%)
72,7


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

Tài liệu tham khảo
Báo - Tạp chí

Luận văn, luận án, báo
cáo khoa học…
TỔNG

853
331

11,5
4,5

841

11,3

7.413

100

Bảng 4: Bảng thống kê thể hiện cơ cấu CSDL của Trung tâm

Hình 5: Biểu đồ thể hiện cơ cấu CSDL của Trung tâm
1.2

Hoạt động Marketing trong lĩnh vực thông tin - thư viện

1.2.1 Khái niệm Marketing
Marketing ra đời trong nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa nhằm
giải quyết mâu thuẫu giữa cung và cầu, xuất phát từ Mỹ và sau đó được
truyền bá dần sang các nước khác. Marketing đầu tiên được áp dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa tiêu dùng. Trong những năm gần đây,

Marketing đã xâm nhập vào các ngành dịch vụ và phi lợi nhuận. Từ chỗ chỉ
bó hẹp trong lĩnh vực kinh doanh, sau đó Marketing được ứng dụng ở hầu
hết các lĩnh vực như chính trị, đào tạo, thể thao, văn hóa, xã hội, trong đó
bao gồm cả ngành TT-TV.
Ngày nay lĩnh vực nào cũng có thể ứng dụng Marketing, miễn là nó
xác lập sứ mệnh phục vụ con người và vì sự phát triển của loài người.
Marketing giúp hình thành sản phẩm hay cách thức để thỏa mãn nhu cầu

K51 Thông tin – Thư viện

21


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

của con người. Marketing không chỉ giúp con người nhận ra những khát
vọng (nhu cầu chưa được thỏa mãn) để thúc đẩy họ vươn lên mà còn giúp
con người nhận rõ bản thân mình với những người xung quanh, giữa sản
phẩm (lợi ích, giá trị) này với sản phẩm (lợi ích, giá trị) khác.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing. Hiệp hội
Marketing Mỹ định nghĩa: “Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt
động của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, định giá, xúc tiến và phân
phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường
mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức” [7, 20].
Một định nghĩa khác khá phổ biến cho rằng: “Marketing là một quá
trình quản lý chịu trách nhiệm về xác định, tiên đoán và làm thỏa mãn các
nhu cầu của người tiêu dùng một cách có lợi” [7, 20].
Tuy nhiên, theo D.K.Gupta (2007) [7, 25], không có một khái niệm

nào về Marketing được chấp nhận hoàn toàn và ông nêu ra các nội dung cơ
bản liên quan đến các định nghĩa về Marketing như sau:
+ Có các nhu cầu cá nhân, mong muốn và yêu cầu về sản phẩm và
dịch vụ.
+ Sản phẩm hoặc dịch vụ có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
+ Sự trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ là hoạt động cơ bản của sự chi
trả.
+ Luôn luôn tồn tại nhu cầu tạo lợi thế với các đối thủ khác.
+ Nhận ra các cơ hội Marketing phù hợp.
+ Các nguồn lực phải được tận dụng một cách khôn ngoan để tối đa
hóa thị trường thương mại.
+ Mục đích tăng thị phần trong các thị trường chính.
Ngoài những khái niệm về Marketing trên, chúng ta không thể bỏ
qua mô hình Marketing hỗn hợp (Marketing-mix): “Là một tập hợp những
yếu tố biến động kiểm soát được của Marketing mà tổ chức sử dụng để cố
K51 Thông tin – Thư viện

22


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu.
Marketing mix bao gồm tất cả những gì mà tổ chức có thể vận dụng tác
động lên nhu cầu về sản phẩm của mình” [15, 181]. Đây là một công thức
nổi tiếng về Marketing đã được xây dựng và rất quen thuộc trong lĩnh vực
kinh tế học. Công thức này được thể hiện như sau:


M = 4P
Trong đó:
- M: là viết tắt của thuật ngữ Marketing
- 4P: là viết tắt 4 chữ cái đầu trong tiếng Anh của các thuật ngữ: Sản
phẩm (Product), Phân phối (Place), Giá cả (Price) và các hoạt động chiêu
thị (Promotion).
1.2.2 Vai trò của Marketing trong hoạt động thông tin - thư viện
Ngày nay, với xu thế hội nhập toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở
tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội đến nghệ thuật,
quân sự… hoạt động Marketing cũng đóng một vai trò quan trọng vào sự
phát triển không ngừng này. Trong hoạt động TT-TV, Marketing ngày càng
khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng, bởi thư viện là nơi giúp mọi thành
viên trong xã hội có thể truy cập, khai thác sử dụng thông tin, tài liệu phục
vụ cho cuộc sống của mình, bao gồm việc học tập, giải trí, lao động - sản
xuất,… Vì thế, hoạt động này mang tính chất một loại hình dịch vụ xã hội,
thuộc khu vực phi lợi nhuận.
Để hiểu sâu sắc hơn nữa về tầm quan trọng của Marketing trong hoạt
động TT - TV. Chúng ta sẽ tìm hiểu rõ các lý do sau:
Thứ nhất, Marketing đem lại sự hiểu biết đầy đủ cho người sử dụng
về vị trí, vai trò của thư viện cũng như cán bộ TT - TV trong xã hội, từ đó
giúp cán bộ thư viện xây dựng hình ảnh tích cực trong bạn đọc về thư viện
của mình.

K51 Thông tin – Thư viện

23


Khoá luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Phương

Thứ hai, Marketing giúp cho người sử dụng nhận biết về các dịch
vụ, sản phẩm thông tin mà thư viện có và chất lượng của chúng từ đó thu
hút ngày càng đông bạn đọc tới sử dụng thư viện.
Thứ ba, Marketing giúp thư viện xây dựng các mối quan hệ với các
cơ quan tổ chức, các nhà tài trợ và với người sử dụng thư viện.
Thứ tư, Marketing giúp thư viện hiểu được nhu cầu, mong muốn và
yêu cầu tin của mỗi nhóm người dùng tin, từ đó xây dựng các dịch vụ và
tạo ra các sản phẩm thông tin phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tin của
họ. Với lý do này Marketing có mối quan hệ hai chiều, một mặt giúp cán
bộ thư viện nắm được nhu cầu tin của người sử dụng, mặt khác giúp người
sử dụng nhận biết các dịch vụ và sản phẩm thông tin có giá trị trong thư
viện.
Hơn nữa, Marketing còn là vũ khí quan trọng giúp thư viện có thể
cạnh tranh với cơ quan thông tin khác trong kỷ nguyên Internet. Marketing
tốt có thể đem lại những hỗ trợ về tài chính cũng như vật chất từ các cơ
quan quản lý, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức phi chính phủ cũng
như từ phía sử dụng thư viện. Chính vì vậy việc hiểu được khái niệm
Marketing sẽ giúp cán bộ thư viện nhận ra thực tế rằng Marketing không
những thúc đẩy phát triển các dịch vụ, thu hút ngày càng đông người sử
dụng đến thư viện mà còn là một triết lý quản lý.
1.2.3 Ứng dụng Marketing trong hoạt động thông tin - thư viện
Khi nghiên cứu Marketing trong hoạt động TT - TV, chúng ta cần
nắm được bản chất của thư viện vốn là cơ quan, tổ chức phi lợi nhuận. Thư
viện là nơi cung cấp dịch vụ, là một cơ quan thông tin đang thay đổi nhanh
chóng cùng Internet. Để ứng dụng Marketing cho các tổ chức phi lợi
nhuận, nhà kinh tế học nổi tiếng của Mỹ, Philip Kotler (một trong 4 nhà
quản lý vĩ đại nhất của mọi thời đại) đã đưa ra khái niệm “Marketing xã

hội” như sau: “Marketing xã hội là nhiệm vụ của tổ chức để xác định các
nhu cầu, mong muốn, và mối quan tâm của thị trường mục tiêu và phân
K51 Thông tin – Thư viện

24


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương

phối sự thỏa mãn một cách hiệu quả và hiệu suất hơn đối thủ, theo cách gìn
giữ và nâng cao sự hài lòng của khách hàng và của xã hội” [12, 20].
Qua khái niệm trên chúng ta có thể nhận ra rằng Marketing trong các
cơ quan TT - TV nhằm mục đích chính là nắm bắt được nhu cầu đọc, nhu
cầu tin của người sử dụng thư viện, tìm ra những con đường tốt nhất để
thỏa mãn những nhu cầu này. Marketing dịch vụ sản phẩm TT - TV tập
trung vào các khái niệm “Cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp cho đúng
đối tượng sử dụng với giá cả hợp lý thông qua những phương pháp xúc tiến
hiệu quả”.
Mặt khác, để đi sâu hơn nữa tìm hiểu khái niệm này ta có mô hình
Marketing hỗn hợp trong hoạt động TT - TV. Mô hình này đã nổi bật lên
như một trong các mô hình Marketing thống trị nhiều năm qua ở các công
trình nghiên cứu cũng như thực tiễn ứng dụng Marketing. Các thư viện và
các cơ quan thông tin muốn thực hiện tốt việc Marketing các dịch vụ và sản
phẩm của mình cũng cần có sự hiểu biết đầy đủ về các yếu tố của
Marketing hỗn hợp.
Marketing hỗn hợp gồm 4 yếu tố: Sản phẩm (Product), Phân phối
(Place), Giá cả (Price) và các hoạt động chiêu thị (Promotion). Các yếu tố
này được xem như các công cụ để lập kế hoạch và tính toán chiến lược

Marketing. Việc ứng dụng các yếu tố này trong hoạt động TT - TV được
hiểu như sau:
Sản phẩm (Product): sản phẩm gồm những thứ hữu hình có thể sờ
thấy được như: đèn, quạt, cửa… hoặc vô hình không sờ thấy được như dịch
vụ. Sản phẩm có thể là bất cứ thứ gì được cung cấp mà nó thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm theo nghĩa rộng là hàng hóa và dịch
vụ. Tương tự, sản phẩm trong lĩnh vực TT - TV có thể bao gồm hàng hóa
như sách, mục lục, đĩa CD, microform, băng từ, CSDL, tạp chí điện tử,
sách điện tử,… Dịch vụ có thể bao gồm việc cung cấp bản photo tài liệu,
tìm kiếm thông tin, dịch vụ đánh chỉ số, dịch vụ tham khảo, mượn trả tài
K51 Thông tin – Thư viện

25


×