Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức (ODA) ở một số nước Châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.98 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆN TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU
Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành:
Mã số:

Kinh tế quốc tế
62 31 01 06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Chu Đức Dũng
2. PGS.TS Nguyễn Huy Hoàng

Phản biện 1: GS.TS Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Duy Dũng
Phản biện 3: PGS.TS Đỗ Hương Lan



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện tại: Học viện Khoa học Xã hội, Số 477 Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi ..…. giờ …… phút, ngày … tháng …. năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

-

Thư viện Quốc gia

-

Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viện trợ phát triển chính thức (ODA) đã mở cánh cửa cho các
nước đang và chậm phát triển bước vào một giai đoạn mới với nhiều cơ
hội cho sự phát triển và thịnh vượng về kinh tế xã hội. Nhiều quốc gia
trên thế giới không chỉ coi ODA là nguồn lực bổ sung quan trọng cho
quá trình phát triển kinh tế, là chất xúc tác để tranh thủ các nguồn lực
khác, mà còn cho rằng ODA là một công cụ để các quốc gia mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm phát triển kinh tế xã hội cũng như nâng
cao vị thế của quốc gia trên thị trường quốc tế.
Thực tế cho thấy, việc quản lý và sử dụng ODA không phải lúc
nào cũng có hiệu quả ở tất cả các quốc gia. Có những quốc gia nhận thức
được tầm quan trọng của ODA, coi ODA là bàn đạp để phát triển và đem

lại những thành công rực rỡ như trường hợp của Ba Lan, Hàn Quốc,
Malaysia,… Bên cạnh đó lại có những quốc gia sử dụng ODA không
thành công, không mang lại sự phát triển kinh tế xã hội như mong muốn
và để lại những hậu quả nặng nề như trường hợp của Mexico, Dămbia,
Philippines, Indonesia,... Do đó, ODA có thể giúp cho một nước trở nên
giàu có hơn nhưng cũng có thể làm cho một nước nghèo đi với những
gánh nặng nợ nần chồng chất và sự lệ thuộc về kinh tế, chính trị vào bên
viện trợ.
Sau hơn 20 năm thu hút và sử dụng ODA từ năm 1993 đến 2016,
số vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam đạt hơn 90 tỷ USD,
trong đó số vốn ký kết đạt khoảng 76,8 tỷ USD (chiếm gần 80% số vốn
cam kết) và số vốn giải ngân khoảng 51,5 tỷ USD (chiếm 67% số vốn
cam kết). Như vậy, số vốn giải ngân vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân vẫn còn
thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu vực, mà đặc biệt rất nhiều
1


công trình, dự án sử dụng vốn ODA không mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội. Nói cách khác, việc sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam chưa thực
sự hiệu quả và chưa đóng góp như kỳ vọng vào quá trình cải thiện nền
kinh tế đất nước. Vậy đâu là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó?
Liệu đó có phải là do cơ chế, chính sách quản lý từ phía nhà nước đối với
ODA còn nhiều chồng chéo, thiếu đồng bộ, không ổn định và chưa thực
sự phù hợp với thông lệ quốc tế? Hay mô hình tổ chức quản lý, điều hành
các chương trình, dự án ODA ở nước ta chưa thỏa đáng? …Điều đó cho
thấy, hầu hết các nguyên nhân gây nên tình trạng sử dụng ODA thiếu
hiệu quả và gây thất thoát lớn đều có liên quan (trực tiếp hoặc gián tiếp)
đến quản lý nhà nước đối với việc huy động và sử dụng ODA.
Từ những phân tích trên cho thấy, công tác quản lý nhà nước đối

với ODA ở Việt Nam vẫn còn chưa tốt, những chính sách được đưa ra
còn mang tính tức thời chưa có một tầm nhìn dài hạn chiến lược. Vấn đề
này đòi hỏi các cơ quan quản lý Việt Nam cần tìm hiểu, tham khảo và
học hỏi kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA của một số quốc gia thành
công đi trước. Điều này vừa nhằm mục đích tránh lặp lại những bước đi
sai lầm trong hoạt động quản lý ODA như đã diễn ra ở một số nước, đồng
thời cũng để học hỏi những chính sách, biện pháp mà Chính phủ các
nước đó đã sử dụng thành công nhằm đóng góp vào sự phát triển thịnh
vượng của nền kinh tế, từ đó vận dụng có chọn lọc vào hoàn cảnh cụ thể
của nền kinh tế Việt Nam. Việc tìm ra, phân tích, đánh giá và lựa chọn
những bài học kinh nghiệm phù hợp cho Việt Nam từ thực tiễn quản lý
nhà nước đối với nguồn vốn ODA của một số nước có điều kiện tương
đồng là vấn đề hết sức cần thiết, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước
Việt Nam bù đắp được sự non yếu trong quản lý đối với nguồn vốn nhạy
cảm này.

2


Với những lý do trên thì đề tài: "Quản lý nhà nước đối với viện
trợ phát triển chính thức (ODA) ở một số nước Châu Á và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam" vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn
sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà
nước về ODA đối với hai trường hợp Malaysia và Philippines, mục đích
chính của luận án là rút ra những bài học kinh nghiệm từ công tác quản
lý nhà nước đối với ODA ở hai quốc gia trên và đánh giá lựa chọn một
số bài học có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý ODA ở Việt Nam hiện

nay.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, luận án cần thực hiện những
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
(1) Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối
với ODA; các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về ODA.
(2) Tìm hiểu các mô hình quản lý ODA trên thế giới; rút ra ưu,
nhược điểm và đặc trưng của từng mô hình quản lý cũng như xu hướng
phát triển của mô hình quản lý ODA trên thế giới trong bối cảnh hiện
nay.
(3) Phân tích và đưa ra ý kiến nhận xét về thực trạng quản lý nhà
nước đối với ODA ở hai nước Malaysia, Philippines; đánh giá, so sánh
những nội dung này để thấy những mặt được và chưa được trong hoạt
động quản lý nhà nước ở hai quốc gia trên.
(4) Tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm từ công tác quản
lý nhà nước đối với ODA ở các nước.

3


(5) Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt
Nam (chỉ ra những thành công cũng như những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước)
(6) Đưa ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn
quản lý Việt Nam trên nền tảng phân tích những điểm tương đồng và
khác biệt giữa Việt Nam và hai quốc gia khảo sát về trình độ phát triển
kinh tế xã hội, về chính sách thu hút và sử dụng ODA...
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với

viện trợ phát triển chính thức ở một số nước Châu Á (Malaysia,
Philippines) và Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
➢ Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước đối với ODA ở các nước tiếp nhận (công tác quản lý nhà nước đối
với ODA ở nước cho vay cũng như công tác quản lý nhà nước đối với
ODA mà nước tiếp nhận dành cho nước khác không thuộc phạm vi
nghiên cứu của luận án này).
➢ Phạm vi về không gian: Ngoài Việt Nam, luận án sẽ tập trung
nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở hai nước Châu Á,
cụ thể là ở Đông Nam Á, đó là: Malaysia (đại diện cho nước quản lý
ODA hiệu quả), Philippines (đại diện cho nước quản lý ODA chưa hiệu
quả).
➢ Phạm vi về thời gian: Các mốc thời gian nghiên cứu việc quản
lý nhà nước đối với ODA của các quốc gia khác nhau là không giống
nhau:
- Nghiên cứu Malaysia trong giai đoạn 1970-2000.
- Nghiên cứu Philippines trong giai đoạn 1965-2006.
4


- Nghiên cứu Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1993 (năm mà Việt
Nam nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ trên thế giới) đến năm
2016.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng khi nghiên cứu quản lý nhà nước đối với ODA là phương
pháp định tính; các phương pháp cụ thể được sử dụng để giải quyết các

vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu bao gồm:
-

Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu

-

Sử dụng phương pháp thống kê

-

Sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, toàn diện và logic

- Sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh dựa trên sự tương đồng
và khác biệt về thể chế, văn hoá, kinh tế… của mỗi quốc gia.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có một số đóng góp mới chủ yếu về khoa học như sau:
Một là, Luận án đã đóng góp và làm rõ thêm cơ sở lý luận về
quản lý nhà nước đối với ODA .
Hai là, Luận án đã phân tích, đánh giá chỉ ra những đặc trưng
nổi bật trong quản lý nhà nước đối với ODA ở hai nước Malaysia và
Philippines.
Ba là, trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với
ODA ở Việt Nam cũng như những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc
phân tích quá trình quản lý nhà nước đối với ODA tại hai quốc gia trên,
luận án đề xuất một số bài học có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý của
Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
5



6.1 Ý nghĩa lý luận
- Luận án đã làm sáng tỏ và rõ nét khái niệm quản lý nhà nước về
ODA, sự cần thiết, nội dung và các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước
về ODA;
- Luận án đã bổ sung các mô hình quản lý nhà nước về ODA; ưu,
nhược điểm của từng mô hình cùng xu hướng vận động của các mô hình
đó.
- Luận án cũng lý giải một nội dung quan trọng nữa là các yếu tố
tác động đến công tác quản lý nhà nước về ODA, nó bao gồm những yếu
tố thuộc bên cho vay ODA, bên vay ODA và bối cảnh kinh tế chính trị
thế giới hiện nay.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về ODA ở
các nước Châu Á là Malaysia, Philippines và Việt Nam.
- Ngoài ra, những vấn đề thực tiễn khác mà luận án đề cập góp
phần thiết thực vào việc hoàn thiện quản lý nhà nước về ODA ở Việt
Nam trong thời gian tới.
- Luận án sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà hoạch
định chính sách, nhà kinh doanh và độc giả quan tâm đến chủ đề này.
Đồng thời, là tài liệu có thể tham khảo trong quá trình giảng dạy, học tập
và nghiên cứu ở các cơ sở đào tạo có liên quan.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ Lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
viện trợ phát triển chính thức
6



Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển
chính thức ở một số nước Châu Á
Chương 4: Vận dụng bài học kinh nghiệm từ công tác quản lý nhà
nước đối với viện trợ phát triển chính thức ở một số nước
Châu Á vào thực tiễn Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Mục tiêu của chương này là tổng quan các tài liệu và các vấn đề
có liên quan đến luận án nhằm đánh giá những kết quả của các công trình
nghiên cứu, từ đó tìm ra khoảng trống của các công trình nghiên cứu
trước đó về đề tài mà tác giả luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu.
Phần tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả phân thành hai
phần: Tình hình nghiên cứu trên thế giới và tình hình nghiên cứu trong
nước. Trong mỗi phần, tác giả lại chia ra theo các vấn đề sau:
-

Nghiên cứu về ODA và quản lý nhà nước đối với ODA

-

Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia
và Philippines

-

Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam


Qua các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước, tác giả có thể tóm
lược như sau:
- Về ODA và quản lý nhà nước đối với ODA: các công trình đề
cập đến khá nhiều những nội dung: khái niệm ODA, đặc điểm, vai trò
ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở các nước tiếp nhận. Đó là
những nội dung giúp ích cho quá trình nghiên cứu của tác giả luận án.
Liên quan đến nội dung quản lý nhà nước đối với ODA, các nghiên cứu
đề cập xoay quanh những vấn đề sau: thứ nhất, khẳng định vai trò của
7


quản lý nhà nước đối với việc sử dụng hiệu quả ODA’ môi trường, thể
chế, chính sách ở các nước tiếp nhận sẽ quyết định đến thành công hay
thất bại của việc sử dụng nguồn vốn này. Thứ hai, tranh luận về mối quan
hệ giữa phân cấp, phân quyền và hiệu quả viện trợ, 1 số nhóm nghiên
cứu cho rằng viện trợ có hiệu quả ở những nước có sự quản lý tập trung
và kém hiệu quả hoặc thậm chí có hại ở những nước thực hiện phân cấp
quản lý.
- Về quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia và Philippines
Các nghiên cứu đề cập đến kinh nghiệm sử dụng ODA ở các
nước này, Malaysia đã sử dụng ODA vào những lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế như: đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ thông
tin và một số dự án cho cơ sở hạ tầng. Philippines thì được nhiều nghiên
cứu đề cập về vấn đề tham nhũng, nợ nước ngoài liên quan đến nguồn
vốn ODA. Một số tác phẩm đề cập đến kinh nghiệm của các nước trong
công tác lập quy hoạch, phê duyệt dự án, phối hợp quản lý của các cơ
quan kinh tế trung ương trong quản lý các dự án đầu tư công nói chung
và dự án ODA nói riêng.
- Về quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam
Liên quan đến thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt

Nam hơn hai thập kỷ qua, các tác giả tập trung vào khái quát tình hình
thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam trong thời gian qua. Một số công
trình nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực cụ
thể (trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, trong lĩnh vực y tế,...), nội dung quản
lý nhà nước đã được đề cập đến trên các mặt: hệ thống pháp luật; công
tác quy hoạch, kế hoạch, vận động vốn ODA; thẩm định, phê du- yệt các
chương trình dự án; bố trí vốn đối ứng; đánh giá, giám sát việc thu hút
và sử dụng ODA. Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong bối cảnh

8


Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình cũng là nội dung mà
một số nghiên cứu tập trung phân tích.
1.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÓ VÀ KHUNG PHÂN
TÍCH LUẬN ÁN
1.3.1 Đánh giá các nghiên cứu đã có
Qua việc tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên, tác giả luận án
có một vài nhận xét như sau:
- Những vấn đề đã nghiên cứu thành công, gồm:
+ Cơ sở lý luận về ODA:
+ Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở các nước nghiên cứu: - Những vấn đề nghiên cứu còn đang tranh luận, gồm:
+ Vai trò của ODA (ODA có cần thiết hay không?)
+ Quan điểm về thu hút ODA
+ Về điều kiện viện trợ
+ Về phân cấp quản lý trong sử dụng ODA
- Những vấn đề nghiên cứu chưa được đề cập hoặc đề cập chưa sâu,
gồm:
+ Thực tiễn quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia và
Philippines.

+ Hầu như những công trình nghiên cứu trên chưa phản ánh được
những thay đổi chính sách quản lý từ phía nhà nước trước những biến
đổi của thực tiễn
+ Ở Việt Nam, từ năm 2013, Việt Nam sẽ không nhận được
nhiều viện trợ về tài chính như trước đây mà thay vào đó là các hỗ trợ về
tư vấn chính sách, hỗ trợ kỹ thuật. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn ODA đã cam kết trước đây cũng như nguồn vốn ODA ít ỏi sẽ cam
kết sắp tới trở thành vấn đề quan trọng và cần có sự điều chỉnh vĩ mô từ
phía nhà nước.
9


Tóm lại, với tổng quan tình hình nghiên cứu như trên, luận án sẽ
đi sâu giải quyết những vấn đề nghiên cứu còn đang gây tranh cãi và
những vấn đề chưa được đề cập hoặc đề cập chưa sâu. Như vậy, tác giả
luận án cho rằng, đây là một đề tài mới, có giá trị lý luận và thực tiễn
cao.
1.3.2 Khung phân tích luận án
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
Chương 2 của luận án, tác giả đề cập đến 3 nội dung lớn, đó là
cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với ODA, các mô hình quản lý nhà
nước đối với ODA trên thế giới và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước đối với ODA.
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với ODA
Trong phần này, tác giả luận án đi sâu vào làm rõ khái niệm quản
lý nhà nước, quan điểm của các trường phái về vai trò quản lý nhà nước
đối với sự phát triển kinh tế, tại sao nhà nước cần quản lý nguồn vốn
ODA, nội dung và các tiêu chí để đánh giá quản lý nhà nước đối với

ODA là gì.
2.1.1 Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức ODA là
sự tác động có tổ chức, bằng pháp quyền và thông qua một hệ thống các
chính sách với các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước lên đối
tượng quản lý nhằm đảm bảo quá trình thu hút, sử dụng ODA đạt hiệu
quả như mục tiêu đã đề ra trong một thời kỳ nhất định.
2.1.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với ODA
Thứ nhất, tầm quan trọng của ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội
10


Thứ hai, các ràng buộc kèm theo khi tiếp nhận nguồn vốn này là nguyên
nhân trực tiếp của quản lý nhà nước đối với ODA
Thứ ba, thực tiễn sử dụng ODA chưa hiệu quả ở nhiều nước trên thế giới
Thứ tư, vì ODA là nguồn vốn gây nợ
2.1.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với ODA
Vấn đề quản lý nhà nước đối với ODA không còn là vấn đề tranh
cãi, quản lý nhà nước đối với ODA bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Xây dựng chiến lược, kế hoạch thu hút và sử dụng ODA; Thứ
hai, Tổ chức và vận hành bộ máy quản lý nhà nước đối với ODA; Thứ
ba, Thẩm định, phê duyệt dự án ODA; Thứ tư, Kiểm tra, giám sát việc
quản lý và sử dụng ODA
2.1.4 Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với ODA
Quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức là một
công việc khó và phức tạp, nó là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn.
Có rất nhiều tiêu chí khác nhau đánh giá Quản lý nhà nước đối với ODA,
nhưng theo tác giả luận án, những nhóm tiêu chí sau có thể dùng để đánh
giá QLNN đối với ODA, đó là:
- Nhóm những tiêu chí có tính chuẩn mực: gồm: Tính phù hợp,

Tính chuẩn mực quốc tế, Tính chủ động, Tính tiên liệu, Tính kịp thời,
Tính toàn diện và thống nhất, Tính công khai và minh bạch
- Nhóm tiêu chí đánh giá theo kết quả đầu ra: gồm: Đóng góp của
ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội, Nợ công từ ODA, Thất thoát,
lãng phí khi sử dụng ODA
2.2 Các mô hình quản lý nhà nước đối với ODA trên thế giới
2.2.1. Mô hình quản lý ODA tập trung
Quản lý ODA tập trung (Centralization) là mô hình quản lý do
một hoặc một số cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương nắm toàn quyền
quyết định bao gồm từ việc định hướng, vận động, phân bổ, điều hành
11


thực hiện đến giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện dự án ODA. Các cơ
quan quản lý nhà nước dựa trên pháp luật để điều chỉnh và can thiệp vào
những hành vi diễn ra trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA.
➢ Ưu điểm của mô hình quản lý tập trung
➢ Nhược điểm của mô hình quản lý tập trung
2.2.2. Mô hình quản lý ODA phân cấp (phi tập trung)
Phân

cấp

(decentralization)



việc phân công

chức


năng, phân định nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cấp hành chính. Nhìn từ
chế độ quản lý thì bản chất của phân cấp là việc cấp trên chuyển giao
những nhiệm vụ, quyền hạn do mình nắm giữ cho cấp dưới thực
hiện một cách thường xuyên, liên tục bằng phương thức ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, hoặc bằng cách chuyển cho cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể bằng các quyết định hành chính. Phân cấp
cần phải xác định rành mạch cụ thể trách nhiệm và thẩm quyền quản
lý của Bộ và chính quyền địa phương phù hợp với tính chất, đặc điểm
của từng ngành, từng lĩnh vực
➢ Ưu điểm của mô hình phân cấp quản lý


Nhược điểm của mô hình phân cấp quản lý

2.2.3. Mô hình quản lý ODA hỗn hợp
Mô hình quản lý ODA hỗn hợp là mô hình vừa nhấn mạnh tới
tập trung quyền lực tại cơ quan Trung ương, đồng thời cũng chú trọng
tới phân cấp quản lý cho các Bộ, ngành và chính quyền địa phương. Đây
là mô hình đan xen giữa mô hình quản lý tập trung và mô hình phân cấp
quản lý.
2.2.4. Nhận xét chung về các mô hình quản lý nhà nước về ODA
Thực tiễn cho thấy một số quốc gia đã áp dụng mô hình này hay
mô hình kia với những thành công nhất định. Việc các nước tiếp nhận
lựa chọn mô hình quản lý nào là tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh, vào
12


chế độ chính trị, thể chế nhà nước cũng như yêu cầu của phía nhà tài trợ.
Lựa chọn mô hình phù hợp ở nước tiếp nhận sẽ quyết định lớn đến hiệu

quả quản lý nguồn vốn này.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với ODA
2.3.1 Những yếu tố thuộc về bên cấp ODA
-

Chính sách viện trợ

-

Ngân sách hàng năm dành cho ODA của bên cấp thay đổi

-

Các điều kiện về tính ưu đãi và tính ràng buộc thay đổi

2.3.2. Những yếu tố thuộc về bên nhận ODA
-

Trình độ phát triển kinh tế, xã hội của nước tiếp nhận

-

Thể chế kinh tế, chính trị

-

Nhận thức về ODA

-


Năng lực, trình độ quản lý của các cấp

2.3.3. Bối cảnh trong nước và quốc tế
-

Xu hướng tự do hóa kinh tế

-

Thu nhập của nhiều nước tiếp nhận viện trợ đã đạt mức trung
bình
CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆN TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á
Chương này sẽ tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nước
đối với ODA ở hai nước Malaysia và Philippines tại những thời điểm
nghiên cứu đã được đề cập trong phần mở đầu. Sau đó đưa ra nhận xét
đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở hai nước
này. Phần cuối chương là những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác
quản lý nhà nước đối với ODA từ hai quốc gia trên.
3.1 Quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia giai đoạn 1970- 2000

13


3.1.1 Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở Malaysia giai đoạn 19702000
3.1.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Malaysia
3.1.1.2 Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Malaysia từ năm 1970- 2000
Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Malaysia từ năm 19702000 được khái quát theo những nội dung sau: - Về tổng số vốn ODA

nhận được; - Về đối tác viện trợ; -Về lĩnh vực viện trợ
3.1.1.3 Đánh giá việc thu hút, sử dụng ODA ở Malaysia giai đoạn 19702000
Tác giả đánh giá tình tình thu hút, sử dụng ODA ở Malaysia giai
đoạn 170- 2000 trên các mặt sau:
-

Đóng góp của ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội

-

Tình trạng nợ công của Malaysia

3.1.2 Quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia giai đoạn 1970- 2000
3.1.2.1 Quan điểm trong thu hút, sử dụng ODA ở Malaysia
- Malaysia hạn chế đến mức thấp nhất việc huy động nguồn vốn nước
ngoài, trong đó có ODA.
- Malaysia luôn tính đến khả năng trả nợ khi vay ODA
- Hiệu quả và chất lượng những công trình, dự án được tài trợ bởi vốn
ODAluôn được đề cao trong các chính sách của Malaysia
3.1.2.2 Mô hình quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia
Trong thời gian từ năm 1970 trở lại đây, quản lý nhà nước đối
với ODA tại Malaysia được thực hiện theo mô hình hỗn hợp.
3.1.2.3 Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút và sử dụng
ODA
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế
nói chung và trong thu hút ODA nói riêng ở Malaysia rất được chú trọng
và được các Bộ, ban ngành phối hợp thực hiện.
14



3.1.2.4 Thẩm định, phê duyệt dự án ODA
Quy trình thủ tục và quá trình phê duyệt dự án ODA ở
Malaysia cũng giống như các dự án đầu tư công khác, không có sự khác
biệt. Sau khi Kế hoạch Malaysia được Quốc hội chính thức thông qua,
những khoản hỗ trợ từ bên ngoài sẽ được EPU, MOF và các Bộ, cơ quan
liên quan xem xét cụ thể về các thỏa thuận với từng nhà tài trợ.
3.1.2.5 Công tác đánh giá, giám sát quá trình sử dụng ODA
Malaysia áp dụng khá thành công công nghệ thông tin trong công
tác theo dõi, giám sát các cơ quan liên quan đến quản lý vốn ODA bằng
cách đưa toàn bộ các đề nghị thanh toán lên trên mạng vi tính. Một thành
công nữa trong việc đánh giá, giám sát quá trình sử dụng ODA ở
Malaysia là sự phối hợp giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ trong hoạt
động kiểm tra, giám sát các dự án ODA.
3.1.3.Nhận xét đánh giá về công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở
Malaysia giai đoạn 1970- 2000
Qua nghiên cứu thực trạng thu hút, sử dụng ODA cũng như thực
trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia, có thể rút ra một số
nhận xét sau: Công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch thu hút ODA
khoa học và có tầm nhìn; Áp dụng một quy trình thủ tục quản lý chuẩn
mực và hài hòa; Giám sát và đánh giá chặt chẽ việc sử dụng vốn ODA
3.2 Quản lý nhà nước đối với ODA ở Philippines giai đoạn 19652006
3.2.1 Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở Philippines giai đoạn
1965-2006
3.2.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Philippines
3.2.1.2 Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở Philippines giai đoạn
1965- 2006

15



Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Philippines từ năm 19652006 được khái quát theo những nội dung sau: Số vốn cam kết và giải
ngân; Về đối tác viện trợ; Về lĩnh vực viện trợ; Địa bàn nhận viện trợ
3.2.1.3 Đánh giá việc thu hút, sử dụng ODA ở Philippines giai đoạn
1965- 2006
Qua nghiên cứu thực trạng thu hút, sử dụng ODA cũng như thực
trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Philippines, có thể rút ra một số
nhận xét sau: Thứ nhất, Philippines phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn
ODA; Thứ hai, tỷ lệ nợ ODA/nợ nước ngoài cao
3.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Philippines giai đoạn
1965-2006
3.2.2.1 Quan điểm thu hút và sử dụng ODA ở Philippines
Philippines muốn thu hút ODA bằng mọi giá, chỉ cần đối tác
viện trợ đồng ý viện trợ, Philippines gần như chấp nhận mọi điều kiện
ràng buộc mà các nhà tài trợ nêu ra
3.2.2.2 Mô hình quản lý nhà nước đối với ODA ở Philippines
Mô hình quản lý ODA ở Philippines cũng đã trải qua từ mô hình
quản lý tập trung tới mô hình quản lý hỗn hợp.
3.2.2.3 Về chiến lược thu hút và sử dụng ODA
Trong giai đoạn 1965-1986, mọi chiến lược thu hút ODA cũng
như những chương trình, dự án kêu gọi ODA đều phải được sự đồng ý
của cả Quốc hội lẫn Chính phủ, trong đó Quốc hội có vai trò lớn hơn,
Chính phủ gần như đứng ngoài cuộc của quá trình quản lý ngân sách
quốc gia.
3.2.2.4 Về công tác thẩm định, phê duyệt dự án ODA
Ở Philippines, có sự khác nhau trong quá trình phê duyệt dự án
giữa dự án được tài trợ bởi vốn ODA và dự án được tài trợ bởi ngân sách

16



bản địa. Chỉ những dự án ODA quy mô lớn mới có sự tham gia đánh giá
của Ủy ban điều phối đầu tư (ICC) trong quá trình phê duyệt.
3.2.3.5 Theo dõi và đánh giá dự án ODA
Trong giai đoạn 1965-1986, việc đánh giá tính hiệu quả của dự
án ODA không được chính quyền Marcos quan tâm, bằng chứng là rất
nhiều chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội, gây thất thoát lãng phí.
3.2.3. Nhận xét đánh giá chung công tác quản lý nhà nước đối với
ODA ở Philippines
Qua thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Philippines, có thể
rút ra một số nhận xét sau:
-

Chiến lược thu hút ODA còn thụ động

-

Quản lý và giám sát dự án ODA kém hiệu quả

-

Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ODA không phù hợp

3.3 Bài học kinh nghiệm từ quản lý nhà nước đối với ODA ở
Malaysia và Philippines
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia
và Philippines, có thể rút một số bài học kinh nghiệm sau:
- Chiến lược thu hút ODA phù hợp với chiến lược và nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội chung của đất nước và địa phương
- Đảm bảo tính chủ động trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA

- Xác định lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA
- Tăng cường công tác phân cấp bên cạnh mô hình quản lý tập trung
trong quản lý ODA
- Môi trường pháp lý minh bạch và có tính cưỡng chế cao
- Quy trình thẩm định, phê duyệt dự án chặt chẽ
- Chú trọng công tác đánh giá và giám sát việc sử dụng ODA

17


- Kiên quyết thực hiện các biện pháp cấp bách về phòng, chống lãng
phí, thất thoát trong các dự án ODA
CHƯƠNG 4
VẬN DỤNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ODA Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á VÀO THỰC
TIỄN VIỆT NAM
Chương 4 của luận án, tác giả đề cập đến 3 nội dung lớn đó là:
quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay, Quan
điểm, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam
trong thời gian tới và Vận dụng bài học kinh nghiệm từ công tác quản lý
nhà nước đối với ODA ở Malaysia và Philippines vào Việt Nam.
4.1 Quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam từ 1993 đến 2016
4.1.1 Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam từ năm 1993
đến 2016
*) Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam từ năm 1993
đến 2016 được khái quát theo những nội dung sau: Về số vốn cam kết và
giải ngân; Về đối tác viện trợ; Về lĩnh vực tài trợ; Về địa bàn tài trợ.
*) Đánh giá việc sử dụng ODA ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay
Qua nghiên cứu thực trạng thu hút, sử dụng ODA ở Việt Nam,
có thể đánh giá trên những nội dung sau: Thứ nhất, đóng góp của ODA

đối với sự phát triển kinh tế xã hội; Thứ hai, nợ công với ODA; Thứ ba,
tình trạng thất thoát, lãng phí các dự án ODA
4.1.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA từ năm 1993 đến 2016
Trong giai đoạn 1993 đến nay, việc quản lý nhà nước đối với
nguồn vốn ODA ở Việt Nam khái quát trên những nội dung cơ bản sau:
4.1.2.1 Hệ thống pháp luật điều chỉnh ODA ở Việt Nam
4.1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch và vận động ODA

18


Trước năm 2006, Việt Nam chưa xây dựng các Đề án thu hút, sử
dụng ODA cho từng thời kỳ. Việc vận động, thu hút ODA chủ yếu được
đưa ra trong các hội nghị thường niên được tổ chức hàng năm giữa Việt
Nam và các nhà tài trợ. Từ năm 2006 đến nay, trong từng giai đoạn, Thủ
tướng Chính phủ đã có các quyết định về thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA,…
4.1.2.3. Mô hình quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam
Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ODA
Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam
đã được kiện toàn dần từ năm 1993 đến nay. Trong Nghị định 20/CP năm
1994, Chính phủ chưa phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan trong quá trình thu hút, sử dụng và quản lý ODA.
Thứ hai, tình hình phân cấp quản lý nhà nước đối với ODA ở
Việt Nam
Mô hình quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam chuyển dần
từ mô hình quản lý tập trung sang mô hình quản lý tập trung có phân cấp.
Tình hình phân cấp hiện nay được đánh giá trên các nội mặt sau: (i) Trong
vận động ODA; (ii) Phân cấp phê duyệt dự án; (iii) Công tác quản lý thực
hiện dự án; (iv) Về giám sát và đánh giá dự án

4.1.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thu hút và sử dụng ODA
Công tác giám sát và theo dõi dự án được tiến hành ở 4 cấp:
Ban quản lý dự án, Chủ dự án, Cơ quan chủ quản, và các cơ quan quản
lý nhà nước về ODA.
4.1.3 Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam từ
năm 1993 đến 2016
Từ thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam trong
thời gian vừa qua, có thể rút ra một số nhận xét sau:

19


4.1.3.1 Những thành tựu đạt được trong quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt
Nam từ năm 1993 đến nay
Thời gian qua, sự điều hành vĩ mô từ phía Nhà nước đã đạt được
một số thành tựu, thể hiện trên các mặt sau: Một là, hệ thống pháp luật
về ODA ngày càng hoàn thiện và phù hợp; Hai là, phân cấp trong quản
lý nhà nước đối với ODA ngày càng mạnh mẽ; Ba là, công tác vận động
ODA được chú trọng và thay đổi phù hợp với hoàn cảnh
4.1.3.2 Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam
từ năm 1993 đến 2016
Ngoài những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý nhà nước
đối với ODA cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Cụ thể như:


Chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA chưa khoa học,
chưa có tầm nhìn dài hạn

➢ Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập
➢ Tính chủ động trong tiếp nhận và sử dụng ODA còn thấp

➢ Phân bổ ODA còn dàn trải và vào quá nhiều lĩnh vực
➢ Mô hình quản lý tập trung kết hợp phân cấp trong quản lý nhà
nước về ODA chưa hiệu quả
➢ Công tác giám sát và đánh giá dự án ODA còn lỏng lẻo, mang
tình hình thức
4.1.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với
ODA ở Việt Nam thời gian qua
4.2. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
ODA ở Việt Nam trong thời gian tới
4.2.1 Quan điểm, nguyên tắc thu hút, sử dụng và quản lý nhà nước về
ODA
4.2.2 Định hướng, mục tiêu thu hút, sử dụng và quản lý nhà nước về
ODA
20


4.3 Vận dụng bài học kinh nghiệm từ công tác quản lý nhà nước đối
với ODA ở Malaysia, Philippines vào Việt Nam
4.3.1 Những điểm tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và hai nước
Malaysia, Philippines trong quản lý nhà nước đối với ODA
4.3.2 Nội dung vận dụng
4.3.2.1 Chiến lược thu hút, sử dụng ODA phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của cả nước và địa phương
4.3.2.2 Tăng cường tính chủ động trong tiếp nhận ODA
4.3.2.3 Xác định lĩnh vực, địa bàn ưu tiên sử dụng vốn ODA
4.3.2.4 Kết hợp mô hình quản lý tập trung và phân cấp trong quản lý nhà
nước về ODA
4.3.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án ODA
4.3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án ODA
4.3.2.7 Minh bạch thông tin và tăng cường kiểm toán để ngăn ngừa tham

nhũng
4.3.3 Điều kiện vận dụng
Những điều kiện đó là: (i) Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định; (ii)
Nhận thức đúng về ODA; (iii) Hệ thống pháp luật về ODA cần được
hoàn thiện; (iv) Đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện dự án ODA cần
được nâng cao trình độ và năng lực quản lý; (v) Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
KẾT LUẬN
ODA là nguồn vốn quan trọng cho việc xây dựng và phát triển
kinh tế xã hội của các nước đang phát triển, Việt Nam đã thu hút và sử
dụng vốn ODA đầu tư vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội, nhất là
lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội. Việt Nam được cộng đồng tài
trợ quốc tế đánh giá như một điển hình sử dụng vốn ODA có hiệu quả.
Tuy nhiên, việc thu hút vốn ODA không phải lúc nào cũng dễ dàng vì
21


nguồn vốn tài trợ là hữu hạn, sự thu hút vốn ODA ngày càng cạnh tranh
trên thế giới. Khi mà Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung
bình, thì Nhà tài trợ ngày càng đòi hỏi nhiều điều kiện ràng buộc khắt
khe hơn và ít ưu đãi hơn.
Để hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước liên quan
đến nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; để đáp ứng nhu cầu đầu tư
phát triển trong bối cảnh Việt Nam đạt mức thu nhập trung bình; nhằm
phù hợp với những sự thay đổi về chính sách viện trợ cho Việt Nam cũng
như đảm bảo nợ công bền vững của quốc gia, cần thay đổi nhận thức,
tầm nhìn, những nguyên tắc chiến lược ở tầm vĩ mô, cũng như các giải
pháp tổ chức, quản lý và sử dụng cụ thể nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức một cách có hiệu quả ở các cấp. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý
nhà nước đối với ODA trong bối cảnh mới ở Việt Nam là cần thiết và có

ý nghĩa thực tế đóng góp cho lý luận và thực tiễn quản lý và sử dụng các
nguồn vốn này.
Luận án với tiêu đề “quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển
chính thức (ODA) ở một số nước Châu Á và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam” đã tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nướcđối với viện trợ
phát triển chính thức ở hai quốc gia là Malaysia và Philippines cùng với
phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam hiện
nay.Trên cơ sở phân tích, đánh giá quản lý nhà nước đối với viện trợ phát
triển của hai nước nghiên cứu, rút ra bài học kinh nghiệm, từ đó đề ra
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam trong
thời gian tới. Cụ thể, Luận án đã đạt được những kết quả như sau:
Thứ nhất, về mặt lý luận, luận án đã xây dựng hệ thống cơ sở
lý luận quản lý nhà nướcđối với vốn ODA, bao gồm: khái niệm; sự cần
thiết của quản lý nhà nước đối với vốn ODA; các nội dung và các nhân
tố ảnh hưởng cũng như các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với
22


vốn ODA. Các nội dung quản lý nhà nước chính là khung lý thuyết để
dựa vào đó tác giả phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối
với vốn ODA tại Việt Nam.
Thứ hai, thông qua nghiên cứu một số kinh nghiệm thành công
cũng như không thành công của hai quốc gia là Malaysia và Philippines,
luận án rút ra một số bài học cho Việt Nam như: Đảm bảo tính chủ động,
thận trọng trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA; xác định lĩnh vực
ưu tiên sử dụng vốn ODA; Tăng cường công tác phân cấp trong quản lý
ODA; Tận dụng tối đa cơ hội trong quan hệ đối tác với các nước công
nghiệp phát triển cũng như các nước đang phát triển khác trong giai đoạn
hiện nay; Chú trọng công tác đánh giá và giám sát việc sử dụng ODA.
Thứ ba, luận án đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với

vốn ODA ở Việt Nam trên các mặt hệ thống pháp luật, cơ cấu bộ máy
quản lý, công tác vận động vốn ODA, công tác thẩm định phê duyệt dự
án, phân cấp quản lý nhà nước trong ODA, kiểm tra giám sát các dự án
ODA. Từ tình hình các mặt của quản lý nhà nước, luận án cũng đưa ra
đánh giá như sau:
Những thành tựu đạt được của công tác quản lý nhà nước đối với
vốn ODA gồm: tạo lập được môi trường chính trị, kinh tế, xã hội thuận
lợi; môi trường pháp lý được quan tâm và thường xuyên bổ sung hoàn
thiện cho phù hợp tình hình thu hút và sử dụng ODA trong từng giai
đoạn; bộ máy quản lý nhà nước đã dần được kiện toàn; công tác vận động
ODA được thực hiện tích cực với các hình thức phong phú ở nhiều cấp;
thực hiện dự án đạt được nhiều tiến bộ.
Tuy nhiên, công tác này còn tồn tại nhiều hạn chế như: hệ thống
pháp luật, chính sách liên quan còn nhiều bất hợp lý; các cơ quan quản
lý nhà nước về ODA chưa chủ động, phân cấp quản lý còn nhiều hạn
chế; thiếu quy hoạch huy động và sử dụng vốn ODA, không có tầm nhìn
23


×