Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.07 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HƯỚNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HƯỚNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU
Chuyên ngành
Mã số

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Đà Nẵng - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hướng


MỤC LỤC
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của NHNO & PTNT Hải Châu...............................46
Bảng 2.1. Kết quả nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hải Châu giai
đoạn 2010 – 2012...............................................................................................48
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hải Châu giai đoạn 2010–2012
.............................................................................................................................50
Bảng 2.3. Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012........52
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tại NHNo&PTNT Hải Châu......................55
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BCĐKT

BCKQKD
BCLCTT
BĐS
CBTD
CIC
DN
HMTD
KH
KHCB
LN
NHNo&PTNT
NHTM
VCSH
VLĐ
PASXKD

:Báo cáo tài chính
: Bảng cân đối kế toán
: Báo cáo kết quả kinh doanh
: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
: Bất động sản
: Cán bộ tín dụng
: Trung tâm thông tin tín dụng
: Doanh nghiệp
: Hạn mức tín dụng
: Kế hoạch
: Khấu hao cơ bản
: Lợi nhuận
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
: Ngân hàng thương mại

: Vốn chủ sở hữu
: Vốn lưu động
: Phương án sản xuất kinh doanh

TCTD
TCDN
TD
TMCP
TSBĐ
TSCĐ
UBND

: Tổ chức tín dụng
: Tài chính doanh nghiệp
: Tín dụng
: Thương mại cổ phần
: Tài sản bảo đảm
: Tài sản cố định
: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của NHNO & PTNT Hải Châu...............................46
Bảng 2.1. Kết quả nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hải Châu giai
đoạn 2010 – 2012...............................................................................................48
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hải Châu giai đoạn 2010–2012
.............................................................................................................................50
Bảng 2.3. Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012........52
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tại NHNo&PTNT Hải Châu......................55



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của NHNO & PTNT Hải Châu...............................46
Bảng 2.1. Kết quả nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hải Châu giai
đoạn 2010 – 2012...............................................................................................48
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hải Châu giai đoạn 2010–2012
.............................................................................................................................50
Bảng 2.3. Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012........52
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tại NHNo&PTNT Hải Châu......................55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đã phải chứng kiến ngành ngân
hàng có một năm “xuống dốc”. Đó là tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20
năm, nợ xấu tăng vọt, lợi nhuận sụt giảm, nhiều TCTD làm ăn thua lỗ, 9 ngân
hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu, nhiều cán bộ ngân hàng rơi vào vòng lao
lý… Theo công bố của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tính đến ngày
31/12/2012 tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng ở mức 6%. Trong đó, chiếm tỷ
lệ cao nhất là Agribank 5,8%. Nợ xấu của Agribank cũng tương đương với
tổng nợ xấu của Vietcombank, BIDV, Vietinbank, SHB và ACB cộng lại.
Năm 2013, nền kinh tế nước ta tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức thì nhiệm vụ đặt ra đối với ngành ngân hàng cũng rất nặng nề.
Như vậy, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói
riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro
cao nhất. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất làm
giảm thu nhập, gây thiệt hại về tài chính cũng như uy tín của cả ngân hàng

cũng như doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề chất lượng thẩm định tín dụng
và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu
của các ngân hàng. Trong quá trình đổi mới vừa qua, các doanh nghiệp đã
được tạo điều kiện thuận lợi và có sự phát triển đáng kể cả về số lượng và
chất lượng, có đóng góp tích cực trên nhiều mặt cho sự phát triển của nền
kinh tế. Hiện nay việc mở rộng cho vay đối tượng doanh nghiệp cho phép
phân tán rủi ro cho các ngân hàng thương mại. Để nâng cao hơn nữa chất
lượng, hiệu quả và tăng quy mô đầu tư, hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp,
các ngân hàng thương mại phải không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính đối với loại hình doanh nghiệp này.


2

Xuất phát từ những nội dung trên và thực trạng tín dụng hiện nay, tôi
đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Hải Châu”cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp ở Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
công tác thẩm định cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến việc hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thẩm định chỉ
trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Hải Châu.
+ Về thời gian: Đề tài giới hạn các phân tích về thực trạng công tác
thẩm định cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu trong giai đoạn 2010 – 2012 và những
giải pháp đề xuất cho đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của duy vật biện chứng, phân tích hệ
thống, phương pháp quy nạp và diễn dịch, luận văn sử dụng các phương pháp
cụ thể của thống kê như điều tra, tổng hợp dữ liệu, phân tích so sánh đối chiếu


3

để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn kinh doanh Ngân hàng nhằm phục vụ cho
mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối
với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn
đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu.
6. Tổng quan tài liệu
Công tác thẩm định trong cho vay là một trong những nội dung quan
trọng trước khi quyết định đồng ý hay không đồng ý cho vay. Có rất nhiều
nghiên cứu liên quan đến công tác thẩm định cho vay nói chung và công tác

thẩm định cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Sau
đây là một số tài liệu có liên quan đến đề tài và có cùng các phương pháp
được sử dụng trong nghiên cứu này:
1. Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn
hạn đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang (2008) tại Đại
học Đà Nẵng.
- Đề tài đã hệ thống khái quát những lý luận cơ bản về cấu trúc tài
chính, hiệu quả hoạt động và rủi ro hoạt động của doanh nghiệp.
- Đề tài đã nêu được thực trạng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp xây lắp. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho Ngân
hàng nâng cao hiệu quả cho vay vốn, hạn chế rủi ro tín dụng thông qua xây


4

dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích ảnh hưởng cấu trúc tài chính, hiệu quả và
rủi ro hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp khi đưa ra quyết định cho vay.
- Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số tồn tại sau: Đề tài chỉ tập trung vào
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp dựa trên
các chỉ tiêu tài chính để áp dụng chính sách cho vay đối với từng loại doanh
nghiệp. Trong khi công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
còn nhiều nội dung quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay như thẩm
định năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự, năng lực quản trị
điều hành của ban lãnh đạo, năng lực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; thẩm định phương án kinh doanh và tài sản đảm bảo của doanh
nghiệp.
2. Luận văn Thạc sỹ: “Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT-Thực trạng và giải pháp” của tác
giả Đoàn Vũ Thiên (2007) tại Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh.

- Đề tài giới thiệu những lý luận chung về tín dụng với những khái
niệm, bản chất, chức năng của tín dụng nói chung và các hình thức tín dụng,
đặc biệt là tín dụng Ngân hàng. Đề tài giới thiệu về khái niệm, kỹ thuật và vai
trò của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
- Trong Chương 2, đề tài phân tích hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra được những kết quả đạt
được và những tồn tại đối với việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đề tài cũng đã phân tích dư nợ vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
phương thức cho vay. Từ đó, trình bày những tồn tại và nguyên nhân những
tồn tại trong cho vay theo hạn mức tín dụng. Tuy nhiên, đề tài cũng chưa phân
tích được những điều kiện mang tính pháp lý của doanh nghiệp đối với
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.


5

- Những giải pháp trong nội dung đề tài còn mang tính bao quát, thiếu
tính cụ thể.
3. Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Quảng Nam” của tác giả Trần
Thị Như Lai (2008) tại Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và thẩm
định tài chính trong hoạt động cho vay của NHTM. Trong đó, nội dung thẩm
định tình hình tài chính của doanh nghiệp khá chi tiết: Nguồn thông tin sử
dụng, các phương pháp, nội dung phân tích BCTC, các chỉ tiêu tài chính, cách
xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Từ đó, CBTD có thể xác định được
đúng năng lực tài chính của doanh nghiệp để Ngân hàng ra quyết định cho
vay hoặc tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp trong quá
trình sử dụng vốn vay.

Bên cạnh đó, thông qua việc đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài
chính trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Ngoại thương Quảng Nam nêu
lên những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, tác giả đề tài đã đề xuất một số giải
pháp quan trọng như hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích, hoàn thiện quy
trình và nội dung thẩm định tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
4. Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài
chính các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh
Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc (2012) tại Đại học Đà Nẵng.
- Đề tài đã cung cấp được những lý luận cơ bản về phân tích tài chính,
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính đối với khách hàng
doanh nghiệp và quy trình phân tích tài chính đối với doanh nghiệp trong
ngân hàng.


6

- Tác giả đã phân tích tình huống thực tế tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải – Chi nhánh Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá được những kết
quả đạt được và những tồn tại tại chi nhánh. Bên cạnh đó, những giải pháp mà
tác giả đưa ra có gắn kết với những tồn tại trong phần thực trạng.
- Tuy nhiên, đề tài vẫn chưa nêu được hạn chế của việc thu thập thông
tin như BCTC đối với doanh nghiệp không có kiểm toán thì số liệu có thể
không đáng tin cậy. Bên cạnh đó, việc phân tích thực trạng mới dừng lại ở
việc tính toán các chỉ tiêu để thấy được xu hướng thay đổi của chúng chứ
chưa đi sâu vào phân tích nguyên nhân tăng giảm, chưa khai thác thông tin
trên thuyết minh Báo cáo tài chính. Đồng thời, cơ sở lý luận vẫn chưa nêu
được nội dung khi phân tích BCTC cần chú ý với từng lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà chú trọng vào tiêu chí nào?
5. Ngoài các luận văn tham khảo như trên, đề tài còn tham khảo:

- Giáo trình: “Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng
Ngân hàng thương mại” của TS. Nguyễn Minh Kiều (2009).
- Các nguồn tài liệu, các giáo trình đã được giảng dạy tại các Trường
Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh, Trường Đại
học kinh tế Quốc dân Hà Nội; các văn bản và công văn tại NHNo&PTNT
Việt Nam như: Quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tháng
12/2010, Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010, Công văn số
1235/NHNo-TD ngày 17/05/2002 về việc Hướng dẫn cho vay theo hạn mức
tín dụng, Nghị quyết 309/NQ-HĐTV ngày 22/08/2012...


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1.1. Tín dụng và các hình thức tín dụng của NHTM
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm ra đời từ rất sớm, gắn liền với sự phát triển
của sản xuất hàng hóa. Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng tùy theo
từng bối cảnh cụ thể, nhưng đơn giản nhất có thể hiểu tín dụng là “sự vay
mượn lẫn nhau”.
Theo cách hiểu thông thường, tín dụng thể hiện mối quan hệ giao dịch
giữa hai chủ thể dựa trên nguyên tắc tin tưởng nhau. Trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hay tài sản cam kết hoàn trả theo thời gian thỏa

thuận. Hay nói một cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm một lượng
giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng,
sau đó hoàn trả tại một thời điểm nhất định trong tương lai với một lượng giá
trị lớn hơn.
Căn cứ vào các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng, ta có các loại
tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín
dụng hợp tác, tín dụng quốc tế. Trong đó, tín dụng ngân hàng là loại tín dụng
phổ biến nhất, có quy mô và phạm vi hoạt động rộng rãi nhất. Hoạt động tín
dụng ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân


8

trong nền kinh tế, qua đó thực hiện chức năng phân phối vốn tiền tệ để đáp
ưng yêu cầu tái sản xuất xã hội.
Theo khoản 16, điều 4 luật số 47/2010/QH12, Tín dụng ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Tuy nhiên, trong luận văn tốt nghiệp này, tín dụng ngân hàng được xem xét
ở khía cạnh là hoạt động cho vay thuần túy của ngân hàng đối với khách hàng.
b. Phân loại tín dụng ngân hàng
b1. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Tín dụng ngân hàng được phân thành các loại sau:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước

khi đến hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc


9

thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền
ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
+ Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
b2. Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn đến 1 năm (≤12 tháng),
được sử dụng để bổ sung nhu cầu vốn lưu động cho các doanh nghiệp và các

nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì
thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như
sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại
tín dụng khác.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm
(>12 tháng đến 60 tháng). Loại TD này thường được sử dụng để cho vay mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây
dựng các công trình nhỏ, mua sắm thiết bị có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Là
loại tín dụng có mức rủi ro trung bình.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (trên 60
tháng). Loại tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư cho vay các công


10

trình xây dựng cơ bản với qui mô lớn, mua sắm thiết bị dây chuyền công nghệ hiện
đại. Loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.
b3. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: chia thành 2 loại
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho
vay dự trữ vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định như xây dựng cơ bản công trình mới, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất.
b4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng đầu tư sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng
được cung cấp cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân để tiến hành sản
xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cho vay khách hàng cá
nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phục vụ đời sống.

b5. Căn cứ hình thức đảm bảo
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm
bảo hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay bằng tài sản
của mình. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu
nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ.
- Tín dụng đảm bảo không bằng tài sản: Là hình thức tín dụng không
cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba mà hoàn toàn dựa
trên uy tín và năng lực tài chính của khách hàng (hoặc người bảo lãnh) để cấp
tín dụng.
b6. Căn cứ theo đặc điểm của khách hàng
- Tín dụng cấp cho doanh nghiệp
- Tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân, và hộ gia đình


11

1.1.2. Cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM
a. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp
a1. Khái niệm về doanh nghiệp (DN):
Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi một ngân hàng đều có mục tiêu
đối tượng khách hàng cụ thể. Tuy nhiên, khách hàng doanh nghiệp luôn là đối
tượng được quan tâm hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các ngân
hàng. Doanh nghiệp được mô tả bởi nhiều khái niệm, nhưng tổng quan nhất
thì doanh nghiệp có khái niệm như sau:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
a2. Các loại hình doanh nghiệp (DN):
Tùy theo cách phân loại mà có các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Trong công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp thì tương ứng với mỗi loại

hình doanh nghiệp sẽ có yêu cầu về hồ sơ pháp lý khác nhau. Có một số cách
phân loại doanh nghiệp như sau:
- Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu: Bộ môn Kinh tế vi mô chia các
tổ chức doanh nghiệp ra làm 3 loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn
trách nhiệm của chủ sở hữu:
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp hợp danh
+ Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Căn cứ vào Luật
Doanh nghiệp 2005 thì bao gồm:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.


12

+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là
thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra
trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
+Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật

đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm:
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
b. Phân loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM: chủ
yếu xem xét phân loại theo mục đích, phương thức cho vay.
b1. Phân loại theo mục đích cho vay
- Cho vay mua hàng dự trữ: là loại cho vay để tài trợ hàng tồn kho như
nguyên liệu, bán thành phẩm, hàng hóa. Đây là loại hình cho vay ngắn hạn
chủ yếu của các ngân hàng. Đặc điểm của loại hình cho vay này:
+ Ngân hàng xem xét cho vay từng lần theo từng đối tượng cụ thể.
+ Kỳ hạn nợ của loại cho vay này cụ thể, bắt đầu từ lúc bỏ tiền để mua
hàng tồn kho và chấm dứt khi hàng tồn kho đã tiêu thụ và thu được tiền.
+ Thời hạn cho vay gắn liền với chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp.


13

- Cho vay vốn lưu động: là loại cho vay nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu
vốn lưu động thiếu hụt của DN. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của DN có thể do
sự chênh lệch về thời gian và quy mô giữa dòng tiền thu bán hàng và tiền đầu
tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư vào tài sản lưu động
đột biến theo thời vụ.
Đặc điểm của loại hình cho vay này:
+ Đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt. Hạn
mức tín dụng là cơ sở để ngân hàng cho vay và giải ngân.
+ Không có kỳ hạn cụ thể gắn với từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn
cho vay cuối cùng và các điều kiện sử dụng vốn vay.
+ Chi phí của món vay bao gồm chi phí trả lãi và chi phí ngoài lãi như
phí cam kết sử dụng hạn mức.

+ Thời hạn cho vay tùy theo đặc điểm về kỳ sản xuất kinh doanh và khả
năng tài chính của từng loại khách hàng, có thể vài ngày đến 1 năm.
- Cho vay dựa trên tài sản lưu động: là loại cho vay dựa trên cở sở số
dư của các khoản phải thu, hàng tồn kho nguyên liệu, thành phẩm, hàng hóa.
Tài sản đảm bảo cho các khoản cho vay chính là các tài sản được tài trợ.
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng:
Các DN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sau khi nhận được các công
trình xây dựng, cần phải ứng vốn mua nguyên liệu, thuê thiết bị, thuê nhân
công,…, để thực hiện thi công và khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành thì mới được chủ đầu tư thanh toán theo thỏa thuận ở hợp đồng nhận
thầu. Vì vậy cho vay ngắn hạn đối với DN xây lắp để đáp ứng nhu cầu vốn
trong quá trình thi công các công trình xây dựng.
Đặc điểm của loại cho vay này:
+ Đối tượng cho vay là tiền thuê công nhân, thiết bị, mua vật tư,
nguyên liệu để thực hiện thi công theo hợp đồng nhận thầu.


14

+ Kỳ hạn nợ được xác định dựa vào kế hoạch thi công theo hợp đồng
nhận thầu.
+ Nguồn thu nợ là tiền thanh toán của chủ đầu tư.
+ Hợp đồng nhận thầu là cơ sở đảm bảo cho khoản tiền vay.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán: là loại cho vay đối với các công ty
chứng khoán và các nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Thời hạn cho vay từ khi
mua chứng khoán mới đến khi bán chứng khoán đó cho khách hàng.
- Cho vay kinh doanh bán lẻ: là loại cho vay đối với các DN bán lẻ hàng
tiêu dùng để họ thanh toán tiền mua hàng cho nhà sản xuất, cơ sở để cho vay dựa
vào hàng tồn kho. Sau khi tiêu thụ hàng hóa DN sẽ thanh toán tiền vay cho ngân
hàng. Tài sản tồn kho là tài sản thuộc quyền giám sát của ngân hàng.

b2. Các phương thức cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Cho vay từng lần: Đặc điểm của phương thức cho này:
+ Cho vay theo từng đối tượng cụ thể như nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm hoặc tài trợ cho các khoản phải thu.
+ Số tiền vay được xác định trên cơ sở các chứng từ mua hàng như hợp
đồng kinh tế, hóa đơn,…hoặc bảng kê thành phẩm tồn kho. Ngân hàng có thể
cho vay toàn bộ nhu cầu vốn để khách hàng thực hiện phương án sản xuất
kinh doanh hoặc có thể chỉ tham gia một phần.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn-Phần VCSH tham gia-Vốn khác
+ Định kỳ hạn nợ cho từng lần vay cụ thể dựa vào dự báo lưu chuyển
tiền tệ, thời gian hoàn vốn, hạng rủi ro của doanh nghiệp.
+ Điều kiện giải ngân là khách hàng phải xuất trình các giấy tờ cần thiết
để chứng minh nhu cầu rút vốn của mình là hợp lý và phù hợp với đối tượng vay
đã ghi trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần
tùy thuộc vào tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng
nhưng thông thường được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng.


15

+ Nguồn trả nợ cho ngân hàng trong phương thức cho vay từng lần
chính là nguồn thu từ phương án sản xuất kinh doanh, và các nguồn tài chính
khác theo cam kết.
+ Nợ gốc thường được trả một lần vào cuối thời hạn vay và tiền lãi
được tính theo phương pháp lãi đơn, ngoài ra, nếu dựa vào dự báo lưu chuyển
tiền tệ thì có thể có nhiều kỳ hạn trả nợ.
+ Áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp không có quan hệ tín dụng
thường xuyên.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Phương thức cho vay này đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu

động theo hạn mức tín dụng đã cam kết.
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng thường xuyên có
nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm
với Ngân hàng (có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong
thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng).
Hạn mức tín dụng là giới hạn dư nợ cho vay tối đa mà ngân hàng có thể
cung cấp cho một khách hàng trong một thời hạn nhất định. Dựa vào các báo
cáo tài chính và phương án tài chính về tài sản và nguồn vốn mà khách hàng
cung cấp, ngân hàng cần phải xác định tính hợp lý của tài sản lưu động và
nguồn vốn để xác định hạn mức tín dụng. Khi xác định hạn mức, ngân hàng
yêu cầu doanh nghiệp cần phải khai thác hết các nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu về tài sản lưu động, phần còn lại ngân hàng sẽ tài trợ. Hạn mức tín dụng
được xác định theo công thức sau:
Cách 1: Hạn mức tín dụng (HMTD)=Tài sản lưu động-Nợ ngắn hạn phi
ngân hàng-Phần vốn chủ sở hữu tham gia.
Cách 2: HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch - Vốn tự có Vốn huy động khác


16

Trong đó :
(1) Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả.
(2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = (Tổng CPSX kỳ kế hoạch) / (Vòng
quay VLĐ kỳ kế hoạch)
(3) Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế hoạch) /
(Bình quân TSLĐ kỳ kế hoạch)
- Các phương pháp cho vay ngắn hạn khác:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
trong đó rủi ro lớn nhất gây thiệt hại nhiều nhất là rủi ro tín dụng. Để hạn chế
rủi ro này ngân hàng thực hiện kết hợp nhiều biện pháp, một trong những biện

pháp đó là đa dạng hóa loại hình cấp tín dụng. Đối với tín dụng ngắn hạn,
ngoài các phương pháp cấp tín dụng trực tiếp, ngân hàng còn cấp tín dụng
gián tiếp cho khách hàng thông qua các hình thức như: chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá, factoring (mua bán quyền đòi nợ), ứng vốn cho giấy
tờ có giá,…
c. Vai trò của cho vay ngắn hạn
- Đối với ngân hàng:
+ Góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng: Ngân hàng cho doanh
nghiệp vay vốn, doanh nghiệp phải trả gốc và lãi cho ngân hàng trong một
thời gian xác định, phần lãi thu được sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận cho
ngân hàng.
+ Giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong cho vay: Trong hình thức cho
vay theo thời hạn gồm có cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn. Cho vay dài
hạn thì thời gian cho vay dài hơn thời gian cho vay ngắn hạn, do đó rủi ro
trong cho vay cũng cao hơn. Vì vậy cho vay ngắn hạn sẽ giúp ngân hàng phân
tán rủi ro trong hoạt động cho vay theo thời hạn của mình.


17

+ Là tiền đề để Ngân hàng mở rộng và phát triển các nghiệp vụ khác
như huy động vốn, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên: Nhu
cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn
khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của DN. Khi DN
tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì DN có dòng tiền vào. Ngược lại, khi DN
mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh, DN có dòng
tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào, DN cần bổ sung thiếu
hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản nợ

phải trả khác mà DN có thể huy động được. Phần còn lại DN sẽ sử dụng tài
trợ ngắn hạn của ngân hàng. Do đó vai trò của cho vay ngắn hạn là bổ sung
nguồn vốn thiếu hụt có tính chất thường xuyên như thế này.
+ Bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ: Nhu cầu
vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh
khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng lên đột biến. Chẳng hạn, công ty sản
xuất chế biến xuất khẩu tôm có thể có nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến vào
mùa thu hoạch tôm. Khi ấy DN cần tài trợ vốn ngắn hạn ngân hàng để bổ
sung nhu cầu mang tính chất thời vụ.
+ Cho vay ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, thúc
đẩy mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nước ta đang trên đà Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa, tuy nhiên do đặc điểm nước ta nền kinh tế vẫn
đang trong giai đoạn quá độ vì vậy sản xuất nhỏ vẫn là chủ yếu - các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 90% tổng số các doanh nghiệp. Chính vì vậy,
nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp này là khá lớn và thường
xuyên. Đảm bảo cung cấp vốn tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp chính
là giúp các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất từ đó có thêm nguồn vốn đầu


18

tư vào kinh doanh dần dần trở thành các doanh nghiệp với quy mô lớn, góp
phần đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
+ Kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp: Cho vay ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn kịp thời cho các nhà
kinh doanh trong trường hợp họ gặp khó khăn về vốn tạm thời như: muốn mở
rộng sản xuất vào mùa vụ, cần trả tiền cho khách để giữ uy tín, trả lương cho
công nhân... từ đó giúp doanh nghiệp có thể đối phó với những khó khăn về vốn,
giữ cân bằng thu chi, điều hoà vốn. Ngoài ra vốn tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp
trong một thời gian ngắn do đó đòi hỏi doanh nghiệp cần đẩy nhanh tiến độ sản

xuất kinh doanh – kích thích tính năng động của các doanh nghiệp.
Giúp tăng nhanh vòng quay của vốn: do tín dụng ngắn hạn là khoản tín
dụng cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện các
biện pháp nhanh chóng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng qua đó thúc đẩy gia
tăng vòng quay vốn.
d. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của
NHTM: Rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp có nhiều loại,
đặc biệt trong đề tài chú trọng rủi ro tín dụng tức là việc ngân hàng cho vay
nhưng không thu hồi được nợ gốc, lãi đầy đủ và đúng hạn theo thỏa thuận từ
đó gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro trong cho vay ngắn
hạn, nhưng có thể phân nhóm các nguyên nhân chủ yếu sau:
 Những nguyên nhân bất khả kháng:
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những
thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế
quan…) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.


×