Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Chăn Nuôi Lợn Tại Xã Kim Sơn, Sơn Tây, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.49 KB, 70 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI XÃ KIM SƠN, SƠN TÂY, HÀ NỘI

Người thực hiện

: KHUẤT QUANG HUY

Lớp

: MTC

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. DƯƠNG THỊ HUYỀN

HÀ NỘI - 2016




HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI XÃ KIM SƠN, SƠN TÂY, HÀ NỘI

Người thực hiện

: KHUẤT QUANG HUY

Lớp

: MTC

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn


: ThS. DƯƠNG THỊ HUYỀN

Địa điểm thực tập

: XÃ KIM SƠN, SƠN TÂY, HÀ NỘI

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hướng dẫn tận tình từ Giảng viên hướng dẫn là ThS. Dương Thị Huyền. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu, đồ thị phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá do chính tôi
thu thập và xử lý từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Ngoài ra đề tài còn sử
dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của một số tác giả, cơ quan,
tổ chức khác đã được thể hiện trong tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Khuất Quang Huy

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của rất nhiều thầy, cô giáo, người

thân trong gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
ThS. Dương Thị Huyền, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Sinh thái,
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ địa phương nơi tôi thực hiện
khóa luận đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả bạn bè và gia đình,
những người đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt
nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2015.
Sinh viên

Khuất Quang Huy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi

DANH MỤC HÌNH........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1 Một số vấn đề chung....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm............................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm về khối lượng và thành phần chất thải chăn nuôi lợn.........3
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lợn tới môi trường và con người.6
1.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi............................................9
1.1.5. Tình hình phát triển chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam.....................12
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................19
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................19
2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................19

iii


2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................19
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp....................................................19
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.....................................................20
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................20
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................21
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................21
3.1. Thực trạng chăn nuôi lợn tại địa bàn xã Kim Sơn....................................21

3.1.1. Quy mô chăn nuôi..................................................................................24
3.1.2. Hình thức chăn nuôi..............................................................................25
3.2. Thực trạng chất thải chăn nuôi tại xã Kim Sơn........................................26
3.2.1 Hiện trạng phát sinh chất thải.................................................................26
3.2.2. Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi..........................................29
3.2.3. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường.............................33
3.2.4. Thực trạng quản lý môi trường chăn nuôi của chính quyền xã.............41
3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại xã Kim Sơn
.........................................................................................................................43
3.3.1. Giải pháp quản lý...................................................................................43
3.3.2. Giải pháp kĩ thuật..................................................................................46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.........................................................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.........................................................................51
Kết luận............................................................................................................51
Kiến nghị.........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................53
Nước thải:....................................................................................................58
IV. Ảnh hưởng của chất thải tại hộ gia đình....................................................58

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

KÍ HIỆU

CÁC CHỮ VIẾT TẮT


1

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2

BOD

Nhu cầu oxi sinh hóa

3

BTNMT

Bộ tài nguyên & môi trường

4

C

Chuồng

5

COD

Nhu cầu oxi hóa học


6

DO

Hàm lượng oxi hòa tan trong nước

7

NPK

Nito-photpho-kali

8

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

9

Sở NN&PTNT

Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

10

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


11

TSS

Tổng lượng vật chất hữu cơ và vô cơ lơ lửng

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

v


DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH........................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
Bảng 1.1: Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong 1

ngày đêm...........................................................................................4
Bảng 1.2: Lượng chất thải chăn nuôi ước tính năm 2011.................4
Bảng 1.3: Đặc điểm các khí sinh ra khi phân huỷ kị khí...................8
Bảng 1.4: Số lượng vật nuôi và tỷ trọng các loại thịt trên thế giới..14
Bảng 1.5: Số lượng trang trại chăn nuôi tính đến hết năm 2011.....16
Bảng 1.6: Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp hằng năm....................17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................19
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................21
Bảng 3.1: Cơ cẩu đàn gia súc, gia cầm xã Kim Sơn........................22
Bảng 3.2: Quy mô chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Kim Sơn.............24
Bảng 3.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ chăn nuôi lợn trên
địa bàn xã Kim Sơn.........................................................................27
Bảng 3.4: Nước thải phát sinh trong 1 ngày đêm............................28
Bảng 3.5: Phát sinh khí sinh học chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Kim
Sơn...................................................................................................29
Bảng 3.6: Số hộ gia đình và trang trại sử dụng hệ thống Biogas....30
Bảng 3.7: Thành phần các chất trong phân lợn (%)........................32
Bảng 3.8: Vị trí lấy mẫu nước thải xã Kim Sơn..............................33

vi


Bảng 3.9: Kết quả phân tích nước thải............................................34
Bảng 3.10: Tỷ lệ các hộ tham gia các hoạt động quản lý môi trường
do xã Kim Sơn tổ chức....................................................................41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.........................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................53
Nước thải:....................................................................................................58
IV. Ảnh hưởng của chất thải tại hộ gia đình....................................................58


DANH MỤC HÌNH

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH........................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
Hình 1.1: Tốc độ phát triển chăn nuôi tại Việt Nam từ 1996 –
2012.........................................................................................16
Hình 1.2: Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm về số đầu
gia súc và lợn...........................................................................18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................19
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................21
Hình 3.1: Số lượng đàn lợn qua các năm của xã Kim Sơn......23
Hình 3.2: Sơ đồ xử lý chất thải chăn nuôi lợn bằng hầm Biogas
của một số hộ chăn nuôi tại xã Kim Sơn.................................30
Hình 3.3: Hàm lượng COD tại các vị trí lấy mẫu nước thải....34

vii


Hình 3.4: Hàm lượng BOD5 tại các vị trí lấy mẫu nước thải..35
Hình 3.5: Hàm lượng TSS tại các vị trí lấy mẫu.....................36
Hình 3.6: Hàm lượng tổng Coliform tại các vị trí lấy mẫu nước
thải...........................................................................................37
Hình 3.7: Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của chất thải

chăn nuôi tới môi trường xã Kim Sơn.....................................39
Hình 3.8: Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của chất thải
chăn nuôi lợn tới sức khỏe của người dân địa bàn xã Kim Sơn
.................................................................................................40
Hình 3.9: Đánh giá của người dân về công tác quản lý môi
trường chăn nuôi của chính quyền xã Kim Sơn......................42
Hình 3.10: Xây bể Biogas xử lý phân chăn nuôi lợn...............47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.........................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................53
Nước thải:....................................................................................................58
IV. Ảnh hưởng của chất thải tại hộ gia đình....................................................58

viii


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi hiện đang là một ngành mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đa dạng vật nuôi, trong đó có
chăn nuôi lợn. Lợn là gia súc được chăn nuôi phổ biến nhất ở Việt Nam. Theo
kết quả điều tra sơ bộ tại thời điểm 1/4/2014 của Tổng cục Thống kê, cả nước
có 26,39 triệu con lợn, tăng nhẹ (0,3%) so với cùng kỳ. Hiện tại chăn nuôi lợn
khá thuận lợi do giá lợn hơi tăng và dịch lợn tai xanh không xảy ra đã kích
thích người chăn nuôi đầu tư tái đàn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6
tháng đầu năm ước tính đạt 1963,3 nghìn tấn, tăng 1,65% so với cùng kỳ năm
trước. Theo USDA, năm 2014 nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam vào
khoảng 2,245 triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2013. Sản lượng thịt lợn của
Việt Nam năm 2014 dự kiến ở mức 2,26 triệu USD, đảm bảo cho Việt Nam
xuất khẩu khoảng 15 nghìn tấn thịt lợn.
Hình thức chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại đang mang lại hiệu

quả kinh tế, làm tăng sản lượng nông sản hàng hóa, góp phần cải thiện sinh
kế cho người dân. Tuy nhiên, sự phát triển ồ ạt của các trang trại chăn nuôi
lợn dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
Xã Kim Sơn, thị xã Sơn Tây, tp Hà Nội xưa kia thuộc tổng Bối Sơn
huyện Minh Nghĩa, phủ Quảng Oai, trấn Sơn Tây, nay thuộc thị xã Sơn Tây
thành phố Hà Nội; nhân dân sống chủ yếu băng nghề sản suất nông nghiệp,
chăn nuôi, dịch vụ buôn bán nhỏ và đánh bắt thủy sản ở đập Đồng Mô, là xã
có tiềm năng trong việc phát triển chăn nuôi lợn. Tận dụng nguồn thức ăn
được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như gạo, ngô, khoai,…và các loại
thủy sản nước ngọt người dân đã tập trung chăn nuôi lợn phát triển kinh tế,
tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Khi công nghiệp hóa chăn nuôi cộng với sự
gia tăng mạnh mẽ về số lượng đàn gia súc thì chất thải từ hoạt động chăn nuôi

1


của các trang trại, hộ gia đình đã làm cho môi trường chăn nuôi đặc biệt là
môi trường xung quanh bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng không nhỏ
tới người dân ở gần các trang trại.Việc quản lý chất thải chăn nuôi ở địa
phương còn gặp nhiều vấn đề khó khăn dẫn đến công tác quản lý chất thải
chăn nuôi lẫn chất lượng môi trường chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
Để tìm hiểu sâu sắc vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi lợntại xã
Kim Sơn, Sơn Tây, Hà Nội”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
-

Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn và công tác quản lý chất thải

chăn nuôi lợn trên địa bàn xã.

-

Đề xuất giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại xã giúp bảo vệ

môi trường và phát triển chăn nuôi lợn một cách bền vững.
-

Đánh giá ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lợn đến cuộc sống

người dân và sản xuất.
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp có tính khả thi về giảm thiểu ô nhiễm
do chất thải chăn nuôi lợn và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
Yêu cầu của đề tài
- Nắm được thực trạng chăn nuôi trong toàn xã và nhu cầu chăn nuôi

của địa phương
- Số liệu điều tra phải ghi đầy đủ, chính xác, khách quan có độ tin cậy

cao.

2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số vấn đề chung
1.1.1. Khái niệm
Chất thải là những vật chất được thải bỏ sinh ra trong quá trình hoạt
động sản xuất, sinh hoạt của con người. Lưu lượng của nó nhiều hay ít
phụthuộc vào nhiều yếu tố như tăng trưởng, phát triển kinh tế, đẩy mạnh sản

xuất, gia tăng dân số (Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Chât thải chăn nuôi là chất thải ra trong quá trình chăn nuôi, gồm ba
dạng chủ yếu: Chất thải rắn (bao gồm chủ yếu là phân, chất độn chuồng,
thức ăn thừa và đôi khi là xác gia súc, gia cầm chết hàng ngày) (Bùi Hữu
Đoàn, 2011).
Quản lý chất thải chăn nuôi là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế,
loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải ra trong quá trình chăn nuôi bao
gôm chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí (Vũ Đình Tôn, 2010).
1.1.2. Đặc điểm về khối lượng và thành phần chất thải chăn nuôi lợn
Chăn nuôi được xác định là một trong những ngành sản xuất tạo ra một
lượng chất thải nhiều nhất ra môi trường. Chất thải chăn nuôi là một tập hợp
phong phú bao gồm các chất ở tất cả dạng rắn, lỏng hay khí trong quá trình
chăn nuôi, lưu trữ, chế biến hay sử dụng chất thải.
Nhìn chung, chất thải chăn nuôi được chia thành 3 nhóm:



Chất thải rắn: Phân, chất độn, lông, chất hữu cơ tại các lò mổ...
Chất thải lỏng: nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc, vệ sinh

lò mổ, các dụng cụ…
• Chất thải khí: CO2, NH3, CH4…
1.1.2.1. Chất thải rắn:
Lượng phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi
và khẩu phần ăn. Lượng phân lợn thải ra mỗi ngày có thể ước tính 6-8% trọng

3


lượng của vật nuôi. Lượng phân thải trung bình của lợn trong 24 giờ được thể

hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.1: Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc
thải ra
trong 1 ngày đêm
Loại gia súc
Lợn (<10kg)
Lợn (15-45kg)
Lợn (45-100kg)

Lượng phân (kg/ngày)
Nước tiểu (kg/ngày)
0,5-1
0,3-0,7
1-3
0,7-2,0
3-5
2-4
(Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2001)

Bảng 1.2: Lượng chất thải chăn nuôi ước tính năm 2011
Tổng số đầu con
TT

Loại vật nuôi

năm 2011

1

Bo


(1 triệu con)
6.33

2

Trâu

3

Chất thải rắn bình
quân (kg/con/ngày)

Tổng chất thải
rắn/năm (triệu

10

tấn)
23.13

2.89

15

15.86

Lợn

26.70


2

19.49

4

Gia cầm

247.32

0.2

18.05

5



1.34

1.5

0.73

6

Cừu

0.08


1.5

0.04

7

Ngựa

0.12

4

0.17

8

Hươu, nai

0.04

2.5

0.03

9

Chó

8.07


1

2.95

Tổng cộng

80.45
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011)

Thành phần trong chất thải phụ thuộc vào nhiều yếu tố: thành phần
thức ăn, nước uống, độ tuổi, tình trạng sức khỏe...Lợn nằm trong nhóm gia
súc thải ra khối lượng chất thải trong một ngày lớn nhất (khoảng
4


2kg/con/ngày), nhỏ hơn trâu, bò là 10 – 15 kg/con/ngày, nhưng số lượng
lớn hơn rất nhiều (gấp 4 – 9 lần). Khối lượng phân thải ra trong 1 ngày là
rất lớn, nếu không có biện pháp quản lý và xử lý sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng tới môi trường.
1.1.2.2. Nước thải
Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất đặc trưng và có khả năng
gây ô nhiễm môi trường cao do có chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, cặn
lơ lửng, N, P và vi sinh vật gây bệnh. Theo kết quả điều tra đánh giá hiện
trạng môi trường của Viện chăn nuôi (2011) tại các cơ sở chăn nuôi lợn có
quy mô tập trung thuộc Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam,
Bình Dương, Đồng Nai cho thấy đặc điểm của nước thải chăn nuôi:
- Các chất hữu cơ: hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% bao gồm cellulose,

protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng, thức ăn

thừa. Các chất vô cơ chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium,
muối chlorua, SO42-…
- N và P: khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém,

nên khi ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và
nước tiểu. Trong nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng N và P rất
cao. Hàm lượng N_tổng = 200 - 350 mg/l trong đó N-NH 4 chiếm khoảng 8090%; P_tổng = 60-100mg/l. (Tổng cục thống kê - Viện kinh tế nông nghiệp
Việt Nam)
- Sinh vật gây bệnh: Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus

và trứng ấu trùng giun sán gây bệnh.
Chất thải lỏng trong chăn nuôi (nước tiểu vật nuôi, nước tắm, nước rửa
chuồng, vệ sinh dụng cụ,...) ước tính khoảng vài chục nghìn tỷ m3 /năm.
1.1.2.3. Khí thải
- Sự ô nhiễm môi do các khí thải chăn nuôi đã làm ảnh hưởng trực tiếp

tới hệ sinh thái, chuỗi thức ăn và sức khỏe con người. Trong quá trình chăn

5


nuôi gia súc và gia cầm, quá trình lưu trữ và sử dụng chất thải tạo nên nhiều
chất độc như là SO2, NH3, CO2, H2S, CH4, NO2, indole, schatole, mecaptan,
phenole... Các yếu tố này có thể làm ô nhiễm khí quyển, nguồn nước, thông
qua các quá trình lan truyền độc tố và nguồn gây bệnh hay quá trình sử dụng
các sản phẩm chăn nuôi.
- Chăn nuôi là 1 trong 4 nguồn phát thải khí nhà kính, sản sinh ra tới

18% tổng số khí nhà kính của thế giới tính quy đổi theo CO 2.Chăn nuôi sinh
ra 65% tổng lượng NO, 37% tổng lượng CH 4hay 64% tổng lượng NH3 do

họat động của loài người tạo nên.
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lợn tới môi trường và con
người
1.1.3.1.Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lợn tới môi trường
Với những tính chất đã mô tả như trên, phân, nước tiểu và nước thải
chăn nuôi lợn nếu không được xử lý trước khi thải vào môi trường sẽ gây hậu
quả rất nghiêm trọng, nhất là trong trường hợp chăn nuôi ở quy mô lớn. Chất
thải chăn nuôi sẽ đe doạ đến cả môi trường đất, nước và không khí.
 Ô nhiễm môi trường nước
Chất thải chăn nuôi chứa nhiều chất hữu cơ, khi thải vào môi trường
nước, các vi sinh vật hiếu khí phải sử dụng oxy hoà tan để phân huỷ các chất
này, làm giảm lượng oxy hoà tan trong nước, dẫn đến suy giảm chất lượng
nước. Mặt khác, nước là môi trường thích hợp cho các loài sinh vật gây bệnh
tồn tại trong phân phát triển. Không những thế chất thải sẽ thấm xuống đất, đi
vào nước ngầm làm ô nhiễm môi trường nước ngầm, nhất là các giếng mạch
nông gần chuồng gia súc hay hố chứa chất thải mà không có hệ thống thoát
nước an toàn.
 Ô nhiễm môi trường không khí
Môi trường không khí ở khu vực chuồng trại và xung quanh cơ sở
chăn nuôi luôn có mùi rất đặc trưng và đây sẽ là một tác nhân ô nhiễm rất khó

6


chịu nếu không có biện pháp quản lý đúng cách. Các khí gây mùi chủ yếu từ
quá trình phân hủy yếm khí chất thải chăn nuôi như NH 3, H2S, các hợp chất
của CH4... trong thành phần khí thải ra từ chăn nuôi còn có chứa một lượng
đáng kể CO2 và CH4. Tất cả các khí này tồn tại trong môi trường không khí
của khu vực chăn nuôi tạo nên một mùi đặc trưng hôi thối rất khó chịu, ở
nồng độ cao chúng có thể gây ngạt, kích thích niêm mạc mắt và mũi, gây

choáng váng nhức đầu, gây nổ,...
 Ô nhiễm môi trường đất
Trong chất thải chăn nuôi có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như nitơ,
photpho. Nếu thải vào đất không hợp lý hoặc sử dụng phân tươi để bón cho
cây trồng, cây sử dụng không hết sẽ có tác dụng ngược lại.
+ Phú dưỡng hoá đất: lượng chất hữu cơ dư thừa sẽ làm cho đất bão
hòa và quá bão hoà dinh dưỡng, gây mất cân bằng sinh thái và thoái hoá đất.
Đây là một trong những nguyên nhân gây chết cây dẫn đến giảm năng suất và
sản lượng cây trồng. Ngoài ra, khi trong đất dư thừa chất dinh dưỡng sẽ dẫn
đến hiện tượng rửa trôi và thấm làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
+ Vi sinh vật và mầm bệnh: phân và nước tiểu của gia súc có chứa rất
nhiều loại vi trùng, trứng giun sán... gây bệnh cho người và vật nuôi. Các tác
nhân gây bệnh này có thể tồn tại rất lâu trong đất nên chúng có nguy cơ phát
tán vào khôngkhí, nước ngầm, nước mặt theo chuỗi thức ăn để gây bệnh.
1.1.3.2.Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lợn tới con người
Trong phân lợn chứa rất nhiều virus, ấu trùng, trứng giun sán…có hại
cho sức khỏe con người và gia súc. Các loại này có thể tồn tại vài ngày đến
vài tháng trong phân, trong nước thải và trong đất. Ngoài phân lợn, xác gia
súc, nước tiểu, nước rửa chuồng, thức ăn thừa… cũng ảnh hưởng tới sức khỏe
con người. Chúng có đặc tính phân hủy sinh học, bốc mùi hôi thối lan nhanh
trong không khí, do đó chuồng trại cần vệ sinh và khử trùng thường xuyên.
Một số hộ gia đình xử lý với những con heo chết không đúng theo tiêu

7


chuẩn, họ thường xử lý bằng cách khi thấy lợn có dấu hiệu bị bệnh thì đem
bán với giá cực rẻ. Điều này gây hại nguy hiểm cho sức khỏe con người khi
dùng phải lợn bệnh chưa qua kiểm dịch. Tổ chức Y tế Thế giới đã cảnh báo,
nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi sẽ ảnh hưởng rất

lớn đến sức khỏe con người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng. Đặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh như lở mồm long móng,
dịch bệnh tai xanh ở heo có thể lây lan nhanh chóng và có thể cướp đi sinh
mạng của rất nhiều người.
Bảng 1.3: Đặc điểm các khí sinh ra khi phân huỷ kị khí
Loại khí

Mùi

NH3

Mùi hăng,
xốc

CO2

Không mùi

H2S

Mùi trứng
thối

CH4

Không mùi

Đặc điểm

Giới hạn tiếp

xúc

Tác hại

Ngạt ở nồng độ
20 ppm
cao, dẫn đến tử
vong
Gây nhức đầu,
Nặng hơ n
có thể dẫn đến
1000 ppm
không khí
tử vong ở nồng
độ cao
Gây nhức đầu,
Nặng hơn
chóng mặt
10ppm
không khí
buồn nôn, bất
tỉnh, tử vong
Nhẹ hơn
Gây nhức đầu,
1000 ppm
không khí
gây ngạt
(Nguồn: Trương Thanh Cảnh, 1999)
Nhẹ hơn
không khí


Có gần 200 chất tạo mùi trong chất thải. Mùi thối sinh ra trong hoạt
động chăn nuôi heo là sản phẩm của quá trình phân huỷ các chất thải. Mùi
phụ thuộc vàokhẩu phần thức ăn và quá trình lưu trữ hay xử lý nước thải. Tuy
nhiên, sự thối rữa của phân không phải nguồn gốc duy nhất của mùi, thức ăn
thừa thối rữa, phụ phẩm của chế biến thực phẩm dùng cho gia súc ăn cũng
gây mùi khó chịu.

8


Các chất khí này thường là sản phẩm của quá trình phân huỷ kị khí
phân rã qua phân huỷ bởi vi sinh vật không sử dụng oxy, chúng ảnh hưởng rất
mạnh đến khướu giác của con người. Những người dân sống xung quanh, có
khả năng mắc các chứng bệnh về đường hô hấp rất cao. Nếu tiếp xúc trong
thời gian dài, gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng có thể tới tính mạng. Điều này
đặt ra yêu cầu cấp bách quản lý chặt chẽ từ chính quyền xã và ý thức từ chủ
hộ chăn nuôi.
1.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi
Nhiều biện pháp xử lý kỹ thuật khác nhau đã được áp dụng nhằm giảm
thiểu những tác động xấu đến trường do ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi…
Trong đó, việc quy hoạch và giám sát quy hoạch cả tổng thể và chi tiết chăn
nuôi theo quốc gia, miền, vùng sinh thái, cụm tỉnh cho từng chủng loại gia
súc, gia cầm, với số lượng phù hợp để không quá tải gây ô nhiễm môi trường
là biện pháp quan trọng có tầm chiến lược. Kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi
là áp dụng các phương pháp lý học, hóa học và sinh học để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Thông thường người ta kết hợp giữa các phương pháp với
nhau để xử lý chất thải chăn nuôi hiệu quả và triệt để hơn.
1.1.4.1. Phương pháp xử lý mùi hôi



Phương pháp phổ biến được áp dụng ở hầu hết các trang trại quy

mô vừa và nhỏ để khử mùi hôi là lắp đặt hệ thống quạt gió. Phương pháp có
ưu điểm dễ lắp đặt, hiệu quả xử lý khá cao. Khí ô nhiễm được lấy ra khỏi
chuồng trại bằng các quạt thông gió theo đường ống tới buồng hấp thu, bị hòa
tan bởi nước. Nhưng vì khả năng hoà tan các khí cần khử ở điều kiện thường
không cao nên hiệu quả thấp. Thay vào đó, có thể sử dụng các dung dịch như
Natri carbonat, Amoni carbonat, Kali photphat để tăng hiệu quả xử lý.


Phương pháp hấp phụ: đây là phương pháp đơn giản, thuận tiện và

hiệu quả xử lý cao đối với nhiều loại chất thải khác nhau. Chất hấp phụ
thường dùng là than hoạt tính hay một số chế phẩm, đặc biệt là chế phẩm EM.

9


E.M (Effective Microorganisms) là chế phẩm sinh học tập hợp hơn 80 chủng
vi sinh vật khác nhau, trong đó có 5 loài vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí thuộc
các nhóm: vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn
sống cộng sinh trong cùng môi trường. Có tác dụng khử mùi hôi, làm đệm lót
sinh học và làm thức ăn, uống cho lợn. Một lít chế phẩm EM gốc chỉ có giá
70.000 đồng, sau đó pha chế thành các EM thứ cấp. Lượng phân lợn thải ra,
được ủ chế phẩm EM xử lý, ủ lên men vừa có thể làm thức ăn cho cá, vừa
đảm bảo vệ sinh mà nâng cao hàm lượng dinh dưỡng.


Phương pháp cô lập: thường dùng ở các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ


hơn. Các hố ủ phân cần có nắp đậy kín nhằm tạo điều kiện cho vi sinh vật
phát triển phân huỷ chất hữu cơ có trong phân, vừa tránh thất thoát Nitơ trong
quá trình phân huỷ phân, đồng thời không cho các khí có mùi hôi và khí độc
thoát ra ngoài. Hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi phải vận hành tốt và đủ
dung lượng chứa toàn bộ chất thải từ số gia súc nuôi, nhằm đảm bảo việc xử
lý chất thải đạt hiệu quả và triệt để.
1.1.4.2. Phương pháp xử lý phân gia xúc
•Sản xuất phân bón:
Phương pháp sản xuất phân bón hữu cơ từ phân heo nói riêng và từ phân
gia súc nói chung dựa trên sự phân huỷ các thành phần hữu cơ có trong phân
dưới tác dụng của vi sinh vật có sẵn trong phân. Tuỳ theo chế độ hoạt động
của vi sinh vật, ta có 3 phương pháp ủ sau:
+ Phương pháp ủ nóng: nhiệt độ trong đống phân ủ đạt đến 80 - 90°c.
Phương pháp này nhanh chóng, đơn giản nhưng lại mất đi nhiều đạm.
+ Phương pháp ủ nguội: nhiệt độ trong đống phân ủ đạt khoảng 35 50°c.
Phương pháp này có ưu điểm làm đạm ít mất đi nhưng thời gian ủ dài.
+ Phương pháp ủ hỗn hợp: khắc phục được nhược điểm của hai phương

10


pháp trên. Tiến hành ủ nóng trước nguội sau, phân tươi được đổ đống, không
nén, để phân huỷ cho đến khi nhiệt độ trong đống phân đạt khoảng 50 - 60°c,
sau đó nén chặt đống phân lại ủ nguội.
• Sản xuất Biogas:
Là quá trình sử dụng các vi sinh vật phân huỷ kị khí các hợp chất hữu
cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản. Với hệ thống xử lý phân và nước
thải chăn nuôi sản xuất biogas, ta có thể thu được các sản phẩm hữu ích như:
khí đốt, phân bón, thức ăn cho cá.

+ Khí đốt: biogas có thành phần gồm 60 - 75% CH 4 và 25 - 40% CO2 là
một loại nhiên liệu truyền thống trước đây như than, củi dầu... Khi cháy,
nhiên liệu biogas không để lại muội than và tro nên có hiệu suất sử dụng rất
cao. Do đó, việc tận dụng biogas trong đời sống người dân ở nông thôn cũng
như sản xuất với vai trò làm một nguồn năng lượng phụ trợ thì có ý nghĩa
thực tiễn rất lớn.
+ Phân bón: sau khi qua hệ thống biogas, thành phần của cặn có các
chất dinh dưỡng thích hợp để làm phân bón.
+ Thức ăn cho cá: phân và nước thải chăn nuôi sau khi qua xử lý ở bể
biogas vẫn có thể sử dụng cho cá ăn. Hệ thống biogas còn góp phần giải quyết
vấn đề mùi hôi cho cơ sở chăn nuôi.
1.1.4.3. Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi là một trong những loại nước thải rất đặc trưng có
khả năng gây ô nhiễm môi trường cao do hàm lượng chất hữu cơ, cặn lơ lửng
và sinh vật gây bệnh. Trước khi thải ra môi trường nhất thiết phải qua xử lý.


Phương pháp cơ học:

Có nhiệm vụ tách bớt các hạt rắn ở dạng vô cơ hoặc hữu cơ ra khỏi
nước thải.
Tách phân ra khỏi nước thải bằng phương pháp cơ học như sử dụng
song chắn rác, lắng sơ bộ trước khi đưa nước thải vào các công trình xử lý
11


tiếp theo, nhằm giảm nồng độ chất ô nhiễm.
Ngoài ra để tách phần rắn và phần nước trong phân heo có thể sử dụng
phương pháp ly tâm hay lọc. Sau khi tách chất lỏng và rắn riêng, nước được
đưa vào hệ thống xử lý, chất rắn dùng để ủ phân bón. Tuy nhiên, phương

pháp này áp dụng đối với cơ sở chăn nuôi qui mô lớn, trang trại hay các hộ có
điều kiện xây hệ thống xử lý.


Phương pháp hóa học:

Nguyên tắc của phương pháp này là khử trùng hoặc ôxy hóa các chất
độc hại có trong nước thải bằng các chất hóa học, trong đó có vi sinh vật
truyền bệnh.


Phương pháp sinh học:

Do nước thải chăn nuôi có tỉ lệ hàm lượng BOD/COD cao, chứa nhiều
cặn hữu cơ dễ phân hủy, tỷ lệ BOD:N:P thích hợp cho các vi sinh vật, nên
phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi tốt nhất là xử lý sinh học. Bằng cách
sử dụng vi sinh vật 1 cách hiệu quả, ta hoàn toàn có thể xử lý nước thải chăn
nuôi đạt yêu cầu thải ra môi trường, đồng thời có thể thu lợi kinh tế từ hệ
thống xử lý nước thải này.
Bản chất của phương pháp sinh học xử lý chất thải chăn nuôi là sử dụng
khả năng sống và hoạt động của vi sinh vật để phân hủy chất hữu cơ. Các vi
sinh vật sử dụng một số họp chất hữu cơ và 1 số khoáng chất trong nước thải
làm nguồn dinh dưỡng, chúng nhận các chất dạng vật liệu để xây dựng tế bào,
sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối. Do vậy, xử lý chất thải chăn nuôi bằng
phương pháp sinh học được áp dụng rộng rãi nhất trong thực tế. Phương pháp
này có chi phí đầu tư thấp, dễ áp dụng và tận dụng được thực phẩm sau xử lý.
1.1.5. Tình hình phát triển chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam
1.1.5.1. Tình hình chăn nuôi trên thế giới
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi trên thế giới đã có nhiều
biến động về tốc độ phát triển, phân bố địa bàn và phương thức sản xuất,


12


đồng thời xuất hiện nhiều nhân tố bất ổn như gây ô nhiễm môi trường trầm
trọng, vệ sinh an toàn thực phẩm và nhiều dịch bệnh mới xảy ra...
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ định hướng cho phát triển tổng đàn bò cả giai
đoạn 2006 tới 2015 với mức tăng trưởng bình quân chỉ có 0.55% năm, 1,07%
năm cho bò thịt, 0.74% năm cho bò sữa. Các số liệu này cho chúng ta thấy
ngành chăn nuôi bò của Hoa Kỳ đang ở mức phát triển cao, ổn định và bền
vững; nó cũng phản ánh xu hướng từng bước giảm phát triển chăn nuôi ở
những nước đã phát triển. Giống như chăn nuôi bò, tăng trưởng đàn lợn cho cả
giai đoạn này cũng chỉ chiếm 0,81%/năm. Tiêu thụ thịt bò và gia cầm cũng chỉ
tăng bình quân 0,36%/năm với mức tiêu thụ thịt là 103,38 kg/người/năm vào
năm 2015. Tương tự như Hoa Kỳ, tổng sản lượng thịt bò của Cộng đồng EU
với 25 thành viên cũng định hướng giảm hoặc tăng trưởng rất thấp, 0,34%/năm
cho thịt bò, 0,09%/năm cho thịt lợn và 2,62%/năm cho thịt gia cầm.
Kiểm soát hiệu quả vệ sinh thú y trong từng khâu sản xuất gia cầm sẽ
tận dụng tối đa tốc độ quay vòng lớn trong chăn nuôi gà đế tiêp tục duy trì mức
độ tăng trưởng cao hàng năm. Tham khảo số liệu chi tiết về chiến lược phát triển
chăn nuôi của các nước đang phát triển ở phần phụ lục. Chăn nuôi thế giới đang
từng bước chuyển dịch từ các nước đã phát triển sang các nước đang phát triển.
Các nước đã phát triển xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển ngành chăn nuôi
duy trì ở mức ổn định, nâng cao quá trình thâm canh, các biện pháp an toàn sinh
học, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Các nước đang phát triển ở châu
Á và châu Nam Mỹ được nhận định sẽ trở thành khu vực chăn nuôi chính và
cũng đồng thời là khu vực tiêu thụ nhiều các sản phẩm chăn nuôi. Các nước đã
phát triển chỉ duy trì ổn định sản lượng chăn nuôi của họ để đảm bảo an toàn
thực phẩm, phần thiếu hụt sẽ được nhập khẩu từ các nước xuất khẩu vượt qua
được hàng rào kỹ thuật về chất lượng vệ sinh an toàn thực phấm của họ. Chăn

nuôi công nghiệp ở các nước đã phát triển sản xuất ra các sản phấm chăn nuôi có
giá cạnh tranh nhưng đồng thời họ phải giải quyết triệt để được vấn đề ô nhiễm

13


môi trường do chăn nuôi công nghiệp tạo ra, vì chăn nuôi công nghiệp tạo ra một
lượng chất thải quá lớn cho môi trường của họ. Chi phí cho giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trường do chăn nuôi tính trên mỗi sản phẩm chăn nuôi sẽ ngày càng
lớn, trong khi họ có thê nhập khẩu các sản phẩm này từ một nước khác có chất
lượng tương tự và có giá cả thấp hơn trong nước. Hồng Kông có sự thay đôi lớn
trong phương thức chăn nuôi sau khi bùng phát dịch cúm gia cầm, Chính quyền
ở đây quyết tâm giảm tổng đàn gia cầm từ 3,2 triệu con xuống 2 triệu con, phần
thiếu hụt trong cân bằng thực phẩm được giải quyết thông qua nhập khẩu thịt gia
cầm từ các nước khác. Hồng Kông khuyến khích người chăn nuôi gia cầm nộp
trả giấy phép chăn nuôi để nhận lại tiền đền bù theo chương trình giảm tổng đàn
gia cầm sau dịch. Các nước châu Á bị dịch cúm gà trong giai đoạn 2003-2005
đều có xu hướng chuyển dịch một phần sang chăn nuôi lợn để tránh rủi ro,
nhưng chăn nuôi gia cầm vẫn chiếm một tỉ trọng đáng kể trong chăn nuôi, trong
khi đó các nước đã phát triển ở châu Âu và Bắc Mỹ lại có xu hướng duy trì các
vật nuôi cho thịt bò và gia cầm ở mức ổn định hoặc tăng trưởng thấp. Các số liệu
trên cũng cho thấy các nước đã phát triển đặc biệt là Hoa Kỳ nước có nền khoa
học công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới đang từng bước giảm tỉ trọng nông
nghiệp trong nền kinh tế quôc dân của họ, tỉ trọng nông nghiệp của Hoa Kỳ
trong năm 2005 chỉ chiêm 1% GDP.
Bảng 1.4: Số lượng vật nuôi và tỷ trọng các loại thịt
trên thế giới
(ĐVT: Triệu con)
Loại vật nuôi


1987

1997

2007

Tăng từ1987-2007 (%)


Lợn
Gia cầm (tỷ)
Dê cừu

1345
821
10
1431

1469
831
16
1721

1558
993
19
1931

16
21

95
34

Tỷtrọng thịt
(%)
24
36
33
7

(Nguồn: FAO World Food Outlook, 2008)

14


Số lượng thịt toàn cầu năm 2007 là 93 triệu tấn, tăng 4% hằng năm.
Mỹ là nước sản xuât các sản phẩm gia cầm lớn nhất thế giới, tiếp theo
là các quốc gia Argentina, Brazil, Trung Quốc, Philippin và Thái Lan.
Năm 2007 sản lượng thịt lợn đã tăng gần 2% đạt 101 triệu tấn. Cũng
năm này dịch bệnh về đường hô hấp đã làm giảm ít nhất 1 triệu con ở Trung
Quốc. Tuy vậy nước này vẫn tiếp tục dẫn đầu thế giới về sản xuất thịt lợn, cho
dù ngành chăn nuôi lợn đang được mở rộng ở Nam Mỹ: Argentina, Brazil,
Chile... nhờ vào lợi thế có thức ăn dồi dào giá rẻ.
Trong năm 2007, sản lượng thịt bò tăng 2,3% đạt gần 67 triệu tấn. Hoa
Kỳ vẫn là nước lớn nhât thế giới sản xuất các sản phẩm thịt bò. Mặc dù vậy,
65% sản lượng thịt bò vẫn do các nước đang phát tiển cung cấp.
1.1.5.2. Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam
Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO): Châu Á sẽ trở
thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Chăn
nuôi Việt Nam, giống như các nước trong khu vực phải duy trì mức tăng

trưởng cao nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng bước
hướng tới xuất khẩu. Từ năm 1986 đến nay, ngành chăn nuôi phát triển khá
ổn định và có xu hướng tăng dần, tốc độ tăng trưởng giá trị đạt bình quân
5,27%/năm, cao hơn ngành trồng trọt và dịch vụ. Trong gần 26 năm qua, chăn
nuôi gia cầm có sự phát phát triển khá nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm qua các giai đoạn có xu hướng tăng lên rõ rệt. Hiện nay nước ta sản
xuất được khoảng 1,8 triệu tấn thịt hơi các loại, trong đó thịt lợn chiếm 76%.
Có khoảng hơn 90% lượng thịt lợn và trên 60% lượng gia cầm của các hộ
nông dân sản xuất ra được tiêu thụ trên thị trường.

15


×