HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ÐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LẠI THƯỢNG
– THẠCH THẤT – HÀ NỘI”
Người thực hiện
: CHU HỒNG NGÂN
Lớp
: MTD
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THẾ BÌNH
Hà Nội – 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
được trực tiếp điều tra, nghiên cứu và kết luận nghiên cứu trình bày trong
khóa luận chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Các tài liệu trích
dẫn trong khóa luận có độ chính xác cao.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện.
Chu Hồng Ngân
LỜI CẢM ƠN
ii
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân là sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự động viên
giúp đỡ của các tổ chức tập thể, gia đình, bạn bè.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Học
viện Nông nghiệp Việt Nam nói chung, các thầy cô giáo Khoa Môi trường nói
riêng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập tại trường. Đặc
biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thế Bình, người đã trực tiếp tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới UBND xã Lại Thượng đã tạo điều kiện
cho tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học và thực
hiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế và bản thân còn ít kinh nghiệm nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô, bạn đọc để cho bài luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Sinh viên thực hiện
Chu Hồng Ngân
MỤC LỤC
iii
Phần 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................................3
1.1 Tổng quan về tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam..........................................3
1.1.1. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi trên thế giới.............................................................3
Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO): ngành chăn nuôi đến năm 2020
vẫn tiếp tục phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm đảm bảo cho sức khỏe cộng đồng
và gia tăng dân số. Sản xuất chăn nuôi đang có xu hướng chuyển dịch từ các nước phát
triển sang các nước đang phát triển, từ phương Tây sang các nước Châu Á Thái Bình
Dương. Châu Á sẽ trở thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn
nhất. Sự thay đổi về chăn nuôi ở khu vực này có ảnh hưởng quyết định đến “cuộc cách
mạng” về chăn nuôi trên toàn cầu. Nhu cầu tiêu thụ thịt, sữa cho xã hội tăng nhanh ở các
nước đang phát triển, ước tính tăng khoảng 7 - 8%/ năm......................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt:
AC
: Ao – Chuồng
BOD5
: Nhu cầu oxi sinh hóa
BNNPTNT
: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
C
: Chuồng
COD
: Nhu cầu oxi hóa học
CTR
: Chất thải rắn
CTCN
: chất thải chăn nuôi
DO
: Hàm lượng oxy hòa tan trong nước
FAO
: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
MAX
: Giá trị lớn nhất
MIN
: Giá trị nhỏ nhất
NH4+
: Amoni
PO43-
: Photphat
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCTK
: Tổng cục thống kê
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TP
: Thành phố
TSS
:Tổng chất rắn lơ lửng
iv
UBND
: Ủy ban nhân dân
VAC
: Vườn – Ao – Chuồng
VC
: Vườn – Chuồng
VSV
: Vi sinh vật
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Danh sách 5 quốc gia có đàn lợn lớn nhất thế giới................................................3
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của mùi hôi của các trang trại chăn nuôi Lợn
đến khu dân cư.....................................................................................................................13
Bảng 2.1: Các phương pháp phân tích chất lượng nước mặt...............................................25
Hình 3.1: Sơ đồ, vị trí xã Lại Thượng – huyện Thạch Thất.............................................27
Hình 3.2 : Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Lại Thượng năm 2015...........................................29
Hình 3.3 : Diễn biến số lượng đầu lợn trên địa bàn xã Lại Thượng giai đoạn 2011-2015
..........................................................................................................................................32
Bảng 3.1: Quy mô chăn nuôi trung bình của các gia trại và hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn
xã:.........................................................................................................................................33
Bảng 3.2: Tỉ lệ các mô hình chăn nuôi lợn tại các gia trại và hộ:........................................34
Bảng 3.3 : Lượng thức ăn và loại thức ăn cho lợn ăn hàng ngày tại các hộ chăn nuôi bằng
cám công nghiệp:..................................................................................................................35
Bảng 3.4 : Tần suất vệ sinh cọ rửa chuồng trại tại các gia trại ............................................37
và hộ gia đình.......................................................................................................................37
Bảng 3.5 : Tần suất phun tiêu độc khử trùng tại các gia trại ...............................................38
và hộ gia đình.......................................................................................................................38
Bảng 3.6: Ước tính lượng phân thải phát sinh tại các .........................................................39
gia trại và hộ gia đình...........................................................................................................39
Bảng 3.7: Ước tính lượng nước thải phát sinh từ các gia trại và .........................................40
hộ gia đình............................................................................................................................40
Bảng 3.8: Mức độ xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn xã:...............................................42
Bảng 3.9: Các hình thức xử lý chất thải tại các gia trại và hộ gia đình............................43
Bảng 3.10: Thể tích hiệu dụng trung bình của hầm biogas tại ........................................45
các hộ và gia trại...............................................................................................................45
Bảng 3.11: Kết quả quan trắc nước thải sau biogas ........................................................48
Bảng 3.12: Kết qủa quan trắc chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận..........................49
Hình 3.4 : So sánh giá trị của một số thông số quan trắc chất lượng nước mặt với QCVN
08/A2....................................................................................................................................51
Bảng 3.13: Ý kiến của người dân về mức độ ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi tới môi
trường và sức khỏe người dân:.........................................................................................53
Hình 3.5: Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến các thành
phần môi trường...................................................................................................................54
v
DANH MỤC HÌNH
Bảng 1.1: Danh sách 5 quốc gia có đàn lợn lớn nhất thế giới................................................3
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của mùi hôi của các trang trại chăn nuôi Lợn
đến khu dân cư.....................................................................................................................13
Bảng 2.1: Các phương pháp phân tích chất lượng nước mặt...............................................25
Hình 3.1: Sơ đồ, vị trí xã Lại Thượng – huyện Thạch Thất.............................................27
Hình 3.2 : Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Lại Thượng năm 2015...........................................29
Hình 3.3 : Diễn biến số lượng đầu lợn trên địa bàn xã Lại Thượng giai đoạn 2011-2015
..........................................................................................................................................32
Bảng 3.1: Quy mô chăn nuôi trung bình của các gia trại và hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn
xã:.........................................................................................................................................33
Bảng 3.2: Tỉ lệ các mô hình chăn nuôi lợn tại các gia trại và hộ:........................................34
Bảng 3.3 : Lượng thức ăn và loại thức ăn cho lợn ăn hàng ngày tại các hộ chăn nuôi bằng
cám công nghiệp:..................................................................................................................35
Bảng 3.4 : Tần suất vệ sinh cọ rửa chuồng trại tại các gia trại ............................................37
và hộ gia đình.......................................................................................................................37
Bảng 3.5 : Tần suất phun tiêu độc khử trùng tại các gia trại ...............................................38
và hộ gia đình.......................................................................................................................38
Bảng 3.6: Ước tính lượng phân thải phát sinh tại các .........................................................39
gia trại và hộ gia đình...........................................................................................................39
Bảng 3.7: Ước tính lượng nước thải phát sinh từ các gia trại và .........................................40
hộ gia đình............................................................................................................................40
Bảng 3.8: Mức độ xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn xã:...............................................42
Bảng 3.9: Các hình thức xử lý chất thải tại các gia trại và hộ gia đình............................43
Bảng 3.10: Thể tích hiệu dụng trung bình của hầm biogas tại ........................................45
các hộ và gia trại...............................................................................................................45
Bảng 3.11: Kết quả quan trắc nước thải sau biogas ........................................................48
Bảng 3.12: Kết qủa quan trắc chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận..........................49
Hình 3.4 : So sánh giá trị của một số thông số quan trắc chất lượng nước mặt với QCVN
08/A2....................................................................................................................................51
Bảng 3.13: Ý kiến của người dân về mức độ ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi tới môi
trường và sức khỏe người dân:.........................................................................................53
Hình 3.5: Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến các thành
phần môi trường...................................................................................................................54
vi
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Sau 10 năm hội nhập và phát triển, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được
mức tăng trưởng tốt. Nông nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển
song vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực
chăn nuôi. Đây là một ngành sản xuất chính, có từ lâu đời và chủ yếu của hộ
nông dân ở nước ta.Việc gia tăng sản lượng thực phẩm từ chăn nuôi gia súc
đã đem lại những bước tiến mới trong nông nghiệp. Nó đã mang lại hiệu quả
kinh tế cao, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, từ trồng trọt sang
chăn nuôi, đồng thời cải thiện đáng kể đời sống kinh tế của nông dân . Tuy
nhiên, việc phát triển các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tự phát một
cách tràn lan, ồ ạt trong điều kiện người nông dân thiếu vốn, thiếu hiểu biết đã
làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng. Đặc biệt với chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất là
các vùng dân cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm
trọng. Cụ thể đối với một ngành chăn nuôi phổ biến hiện nay đó là chăn nuôi
lợn.Việc ô nhiễm môi trường do chăn nuôi lợn gây nên chủ yếu từ các nguồn
chất thải rắn, chất thải lỏng và khí phát sinh ngày càng nhiều và không được
xử lý triệt để.
Lại Thượng là một xã thuộc huyện Thạch Thất, TP Hà Nội, là một xã
có tiềm năng trong phát triển ngành chăn nuôi, đặc biệt là ngành chăn nuôi
lợn. Tuy nhiên hiện tại chăn nuôi lợn của xã vẫn chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ,
chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp, quy mô trang trại, gia trại vẫn chưa
thật sự phát triển. Công tác vệ sinh chuồng trại, xử lý gia súc chết, xả thải chất
thải chăn nuôi ở các hộ thực hiện còn chưa đầy đủ và đúng kỹ thuật, gây mùi
hôi thối, tạo nguy cơ gây dịch bệnh cho người và động vật cũng như gây ô
nhiễm môi trường cao.
1
Xuất phát từ những lí do trên, em xin lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình
hình quản lý chất thải chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Lại Thượng – Thạch
Thất – Hà Nội”để nghiên cứu.
Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu:
- Đánh giá thực trạng tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn xã.
- Đánh giá thực trạng phát sinh và công tác quản lý xử lý chất thải chăn
nuôi lợn đã và đang được sử dụng.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quản quản lý chất thải tại
các cơ sở chăn nuôi và nâng cao nhận thức người chăn nuôi về công tác vệ
sinh môi trường.
Yêu cầu:
- Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin đánh giá thực trạng chăn
nuôi, việc phát sinh chất thải trong chăn nuôi trên địa bàn xã
- Chỉ ra những thuận lợi khó khăn trong công tác quản lý và xử lý chất
thải chăn nuôi lợn trên địa bàn xã
- Đề xuất được một số giải pháp có tính thực tiễn cao
2
Phần 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi trên thế giới
Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO): ngành chăn
nuôi đến năm 2020 vẫn tiếp tục phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm
đảm bảo cho sức khỏe cộng đồng và gia tăng dân số. Sản xuất chăn nuôi đang
có xu hướng chuyển dịch từ các nước phát triển sang các nước đang phát
triển, từ phương Tây sang các nước Châu Á Thái Bình Dương. Châu Á sẽ trở
thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Sự thay
đổi về chăn nuôi ở khu vực này có ảnh hưởng quyết định đến “cuộc cách
mạng” về chăn nuôi trên toàn cầu. Nhu cầu tiêu thụ thịt, sữa cho xã hội tăng
nhanh ở các nước đang phát triển, ước tính tăng khoảng 7 - 8%/ năm.
Nói riêng về ngành chăn nuôi lợn, đây là một nghề ra đời rất sớm. Cách
đây một vạn năm chăn nuôi lợn đã xuất hiện và phát triển ở châu Âu và châu
Á. Sau đó, khoảng thế kỷ XVI, bắt đầu phát triển ở châu Mỹ và thế kỷ XVIII
phát triển ở châu Úc. Đến nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một nghề truyền
thống của nhiều quốc gia. Theo thống kê của Pig International tháng 7 –
2015, danh sách 5 quốc gia có đàn lợn lớn nhất thế giới bao gồm:
Bảng 1.1: Danh sách 5 quốc gia có đàn lợn lớn nhất thế giới
Số thứ tự Tên quốc gia
01
Trung Quốc
02
Năm 2012
(Ngàn tấn)
Năm 2013
(Ngàn tấn)
Năm 2014
(Ngàn tấn)
50.432
50.100
45.750
Hoa Kỳ
5.770
5.767
5.969
03
Việt Nam
3.990
4.080
4.127
04
Brazil
2.915
2.910
2.890
05
Nga
2.335
2.353
2.375
Nguồn: Pig International
3
Từ bảng trên ta có thể thấy Trung Quốc hiện đang là quốc gia đứng đầu
thế giới về chăn nuôi lợn, tiếp đến là Hoa Kỳ. Hai nước đều là các nước đông
dân số, có nhu cầu sử dụng thịt lợn cao nên đòi hỏi phải phát triển chăn nuôi
lợn để đáp ứng nhu cầu. Đồng thời các nước lại có trình độ chuyên môn cao
nên có lợi thế trong phát triển chăn nuôi lợn. Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về
chăn nuôi lợn và sản lượng vẫn tăng đều qua các năm.
1.1.2. Hiện trạng chăn nuôi ở Việt Nam
Ở nước ta hiện nay phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ
lớn, hiện cả nước có gần chín triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình. Trong xu
thế chuyên môn hóa sản xuất, hình thức chăn nuôi lớn, tập trung ngày càng
phổ biến ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Theo báo cáo của Bộ
NN&PTNT, ngành chăn nuôi năm 2015 đã có những bước chuyển dịch rõ
ràng, từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung theo mô hình
trang trại, gia trại, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả kinh
tế.Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có mức tăng khá đạt 4,3% so với cùng 2
kỳ năm ngoái. Cụ thể:
Chăn nuôi trâu bò:
Chăn nuôi trâu không phát triển mạnh do điều kiện bãi chăn thả bị thu
hẹp, tuy vậy ở một số địa phương người dân đã thay đổi hình thức chăn nuôi
từ chăn thả rông sang nuôi nhốt giúp cải thiện hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi. Theo kết quả điều tra thời điểm 01/10/2015 đàn trâu cả nước hiện có
2,52 triệu con, bằng 100,1% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt trâu hơi
xuất chuồng ước đạt 85,8 nghìn tấn, bằng 100,14% cùng kỳ. Chăn nuôi bò
phát triển do Đàn bò sữa tăng mạnh cả nước hiện có 5,36 triệu con bò, bằng
102,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Bò sữa có 275,3 nghìn con tăng
20,96%. Đàn bò sữa tăng mạnh do một số doanh nghiệp tăng cường đầu tư,
mở rộng quy mô chăn nuôi. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 299,3
nghìn tấn, bằng 102,2% do người dân chú trọng đến chăn nuôi bò lấy thịt theo
4
hướng tập trung hơn; sản lượng sữa bò tươi tăng cao đạt khoảng 120% so với
cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi lợn:
Chăn nuôi lợn phát triển tốt do giá lợn hơi có xu hướng ổn định cho
người chăn nuôi. Theo số liệu điều tra của TCTK, cả nước có khoảng 27,75
triệu con, tăng 3,7%, trong đó lợn nái có 4,06 triệu con, tăng 3,69% so với
cùng kỳ 2014. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2015 ước tính đạt 3,48
triệu tấn, bằng 104,2 % so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia cầm:
Đàn gia cầm của cả nước có khoảng 341,9 triệu con, bằng 104,3% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà có 259,3 triệu con bằng 105,39% so với
cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng bằng 908,1 nghìn
tấn bằng 103,8% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng trứng gia cầm đạt
8874,6 triệu quả bằng 107,6% so với cùng kỳ năm trước. Hiện tại, dịch cúm
gia cầm tuy không bùng phát nhưng vẫn xảy ra ở một số tỉnh trong phạm vi
nhỏ lẻ, nguy cơ phát sinh và lây lan dịch đang còn tiềm ẩn, do đó các địa
phường cùng với người chăn nuôi cần chủ động trong công tác phòng dịch,
xử lý sớm khi có xuất hiện ổ dịch mới.
Chăn nuôi Việt Nam hiện nay đang đứng trước yêu cầu vừa phải duy trì
mức tăng trưởng cao nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng
bước hướng tới xuất khẩu. Chăn nuôi phải phát triển bền vững gắn với nâng
cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, khả năng cạnh tranh và bảo vệ môi
trường là xu hướng tất yếu hiện nay.
1.1.3. Những khó khăn của ngành chăn nuôi tại Việt Nam
Đánh giá một cách tổng quan, hiện ngành chăn nuôi còn rất nhiều yếu kém:
Trước hết là đầu vào thức ăn phụ thuộc quá lớn vào nhập khẩu, dẫn tới
chi phí sản xuất cao. Trong khi, đối với chăn nuôi thì giá thành thức ăn đã
5
chiếm tới 65-70% chi phí. So với các nước trong khu vực, giá thành thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam luôn cao hơn khoảng 10%.
Tiếp đó là vấn đề kiểm soát dịch bệnh chưa thực sự hiệu quả. Mặc dù
đa số các bệnh đều đã được kiểm soát nhưng một số loại dịch bệnh như lở
mồm long móng, cúm gia cầm vẫn hoành hành, gây nhiều thiệt hại cho người
chăn nuôi.
Vấn đề về con giống cũng là một trong những điểm yếu cố hữu của ngành
chăn nuôi Việt Nam. Sự phát triển nâng cao chất lượng con giống tại Việt Nam
quá chậm so với thế giới. Cụ thể như, trong khi lợn giống tại các nước sinh sản
đạt 25 - 26 con/lứa thì Việt Nam vẫn cứ ì ạch ở mức 17 - 20 con.
Về cách thức tổ chức ngành chăn nuôi: Quy mô còn manh mún, thiếu
tính liên kết giữa khâu sản xuất và thị trường tiêu thụ nên hiệu quả kinh tế
không cao.
Bên cạnh đó, tình trạng giết mổ chủ yếu là thủ công, thiếu điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm cũng góp phần làm giảm giá trị gia tăng của sản phẩm
chăn nuôi. Hiện nay, giết mổ công nghiệp, bán công nghiệp còn khá ít, chỉ
chiếm khoảng 20% trên tổng lượng thịt.
1.2. Các vấn đề môi trường trong chăn nuôi
1.2.1. Tổng quan về chất thải chăn nuôi
Chăn nuôi được xác định là một trong những ngành sản xuất tạo ra chất
thải nhiều nhất ra môi trường. CTCN là một tập hợp phong phú bao gồm các
chất ở tất cả các dạng rắn, lỏng hay khí phát sinh trong quá trình chăn nuôi,
lưu trữ, chế biến hay sử dụng chất thải.
Các chất thải chăn nuôi được phát sinh chủ yếu từ:
- Chất thải của bản thân gia súc, gia cầm như phân, nước tiểu, lông, vảy
da và các phủ tạng loại thải của gia súc, gia cầm…
- Nước thải từ quá trình tắm gia súc, rửa chuồng hay rửa dụng cụ và
thiết bị chăn nuôi, nước làm mát hay từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi…
6
- Thức ăn thừa, các vật dụng chăn nuôi, thú y bị loại ra trong quá trình
chăn nuôi.
- Bệnh phẩm thú y, xác gia súc, gia cầm chết.
- Bùn lắng từ các mương dẫn, hố chứa hay lưu trữ và chế biến hay xử
lý chất thải.
CTCN chứa nhiều thành phần có khả năng gây ô nhiễm môi trường,
làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của gia súc, gia cầm và sức
khỏe con người. Vì vậy, việc hiểu rõ thành phần và các tính chất của CTCN
nhằm có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp, khống chế ô nhiễm, tận dụng
nguồn chất thải giàu hữu cơ vào mục đích kinh tế là một việc làm cần thiết
(Bùi Hữu Đoàn, 2011).
* Chất thải rắn
Chất thải rắn là hỗn hợp các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật và trứng ký
sinh trùng có thể gây bệnh cho người và gia súc khác. Chất thải rắn gồm
phân, thức ăn thừa của gia súc, vật liệu lót chuồng, xác súc vật chết... Chất
thải rắn có độ ẩm từ 56-83% tùy theo phân của các loài gia súc khác nhau và
có tỉ lệ NPK cao. Xác súc vật chết do bệnh, do bị dẫm đạp, đè chết, do sốc
nhiệt, cần được thu gom và xử lý triệt để. Thức ăn dư thừa và vật liệu lót
chuồng có thành phần đa dạng gồm cám, bột ngũ cốc, bột cá, bột tôm,
khoáng, chất bổ sung, các loại kháng sinh, rau xanh, cỏ, rơm rạ, bao bố, vải
vụn, gỗ…
* Nước thải
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm của
lợn, rửa chuồng. Nước thải chăn nuôi gia súc còn có thể chứa một phần hay
toàn bộ lượng phân được thải ra. Nước thải là dạng chất thải chiếm khối
lượng lớn nhất trong chăn nuôi lợn. Đặc trưng cơ bản của nước thải chăn nuôi
là có hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), chất hữu cơ (thể hiện bởi COD và
BOD5), các hợp chất nitơ (NH4-N và N-Tổng) rất cao (Lương Đức Phẩm,
7
2009; Lâm Vĩnh Sơn và Nguyễn Trần Ngọc Phương, 2011). Thành phần của
nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở dạng lơ lửng, các chất
hòa tan hữu cơ hay vô cơ, trong đó nhiều nhất là các hợp chất chứa nitơ và
photpho. Nước thải chăn nuôi còn chứa rất nhiều vi sinh vật, ký sinh trùng, nấm,
nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác. Do ở dạng lỏng và giàu chất hữu
cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất cao. Chúng có thể tạo ra các sản
phẩm có khả năng gây ô nhiễm cho cả môi trường đất, nước và không khí.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải phụ thuộc vào thành phần
của phân, nước tiểu gia súc, lượng thức ăn rơi vãi, mức độ và phương
thức thu gom (số lần thu gom, vệ sinh chuồng trại và có hốt phân hay
không hốt phân trước khi rửa chuồng), lượng nước dùng tắm gia súc và vệ
sinh chuồng trại.
* Khí thải
Chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất, điển
hình là các khí CO2, CH4, NH3, NO2, N2O, NO, H2S, indol, schatol
mecaptan…và hàng loạt các khí gây mùi khác. Khí thải chăn nuôi là các loại
khí được tạo ta bởi quá trình phân hủy kỵ khí và hiếu khí của các chất thải
chăn nuôi. Quá trình thối rữa các chất hữu cơ trong phân, nước tiểu hay thức
ăn dư thừa sẽ sinh ra các khí độc hại các khí có mùi hôi thối khó chịu, khí từ
quá trình tiêu hóa thức ăn trong đường ruột. Cường độ của mùi hôi phụ thuộc
vào điều kiện mật độ nuôi cao, sự thông thoáng kém, nhiệt độ và độ ẩm
không khí cao. Thành phần các khí trong chuồng nuôi biến đổi tùy theo giai
đoạn phân hủy chất hữu cơ tùy theo thành phần của thức ăn, hệ thống vi sinh
vật và tình trạng sức khỏe của thú. Các khí này có mặt thường xuyên và gây ô
nhiễm chính, các khí này có thể gây hại đến sức khỏe con người và vật nuôi,
trong đó NH3, H2S và CH4 được quan tâm nhất.
8
1.2.2. Ảnh hưởng của chăn nuôi đến môi trường
1.2.2.1. Ảnh hưởng của chăn nuôi đến môi trường trên thế giới
Theo tổ chức Nông lương thế giới (FAO) ngành chăn nuôi đã và
đang gây ra những vấn đề môi trường nghiêm trọng: Biến đổi khí hậu;
thoái hóa đất; ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí; suy giảm đa dạng
sinh học. Cụ thể:
Tổng diện tích dành cho chăn nuôi chiếm 26% diện tích bề mặt không
phủ băng tuyết của Trái đất. Thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng được
dành để sản xuất thức ăn cho chăn nuôi. Tổng cộng, ngành chăn nuôi chiếm
70% diện tích đất nông nghiệp, tương đương 30% diện tích bề mặt Trái đất.
Mở rộng diện tích dành cho chăn nuôi là một trong những nguyên nhân chính
làm mất rừng. Tình trạng này xảy ra rất phổ biến trên toàn thế giới nhưng đặc
biệt nghiêm trọng ở khu vực Nam Mỹ. Rừng Amazon – khu rừng nhiệt đới
lớn nhất thế giới đang bị tàn phá với tốc độ khủng khiếp để chuyển đổi
thành đồng cỏ chăn nuôi và đất trồng thức ăn gia súc. Mất rừng làm cho đất bị
xói mòn vào mùa mưa và khô hạn vào mùa khô. Khoảng 20% diện tích đất
đồng cỏ và đất rừng, trong đó khoảng 73% diện tích đất rừng nằm trong vùng
khô hạn đã bị thoái hoá do các tác động của ngành chăn nuôi.
Biến đổi khí hậu với các hiện tượng như tăng nhiệt độ, tăng mực nước
biển, tan băng, thay đổi các dòng hải lưu và các hiện tượng thời tiết
cực đoan…đang từng ngày đe doạ sự tồn vong của loài người. Trong đó,
ngành chăn nuôi phải chịu trách nhiệm về 18% trong tổng lượng phát thải khí
nhà kính của toàn cầu, cao hơn cả ngành giao thông vận tải. Lượng CO 2 từ
chăn nuôi chiếm 9% toàn cầu, chủ yếu là do hoạt động chuyển đổi mục đích
sử dụng đất - đặc biệt là phá rừng để mở rộng các khu chăn nuôi và các vùng
trồng cây thức ăn gia súc.Ngành này còn thải ra 37% lượng khí mê tan CH 4
(một loại khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kinh cao gấp 23 lần CO 2), 65%
lượng khí NOx (có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lần CO 2) và
9
tạo ra 2/3 tổng lượng phát thải khí a-mô-ni-ắc, nguyên nhân chính gây mưa
axit phá huỷ các các hệ sinh thái.
Thế giới hiện đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước ngọt nghiêm
trọng. Theo dự đoán đến năm 2025, 64% dân số thế giới sẽ phải sống trong
điều kiện căng thẳng về nguồn nước. Trong khi đó, sự phát triển của ngành
chăn nuôi càng làm tăng nhu cầu sử dụng nước. Hiện nay, ngành chăn nuôi
đang chiếm khoảng 8% tổng lượng nước loài người sử dụng trên toàn thế
giới. Nhưng vấn đề nghiêm trọng nhất mà nó gây ra đối với môi trường nước
chính là nước thải. Nước thải của ngành chăn nuôi chứa nhiều chất ô nhiễm
như chất kháng sinh, hoocmon, hoá chất, phân bón, thuốc trừ sâu (dư lượng
nằm ở phụ phẩm trồng trọt làm thức ăn xanh hoặc từ cỏ trồng, …).
Chúng đang hủy hoại các vùng ven biển, các bãi san hô ngầm, gây ra nhiều
vấn đề sức khoẻ cho con người và các vấn đề khác. Ngoài ra, ngành chăn nuôi
còn làm giảm lượng nước bổ sung cho các mạch nước ngầm do mất rừng
và đất bị thoái hóa, chai cứng, giảm khả năng thẩm thấu.
Tất cả những tác động tiêu cực của ngành chăn nuôi đến môi trường
đất, nước, không khí và khí hậu đã dẫn đến một kết quả tất yếu đối với hệ sinh
thái Trái đất, đó là sự suy giảm đa dạng sinh học. Theo báo cáo của WWF
(WorldWildFile - Quỹ bảo vệ thiên nhiên), trong số 825 vùng sinh thái trên
cạn của Trái đất có 306 vùng bị tác động bởi ngành chăn nuôi. Còn theo Tổ
chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (Conservation International) thì có đến 23
trong tổng số 35 “điểm nóng về đa dạng sinh học" bị ảnh hưởng bởi ngành
chăn nuôi. Sách đỏ về những Loài bị Đe dọa của Hiệp hội quốc tế về Bảo tồn
thiên nhiên (IUCN - International Union for Conservation of Nature) cũng
cho thấy hầu hết những loài đang bị đe dọa trên thế giới là do mất đi môi
trường sống mà chăn nuôi là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên
tình trạng này.
10
1.2.2.2. Ảnh hưởng của chăn nuôi tới môi trường tại Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay hoạt động chăn nuôi đang phát triển nhanh kéo
theo đó là các hệ lụy về vấn đề môi trường gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường nước, môi trường đất và môi trường không khí. Cụ thể:
Môi trường nước
Chất thải của hoạt động chăn nuôi lợn xử lý chưa chiệt để hoặc thải
trực tiếp chưa qua xử lý vào môi trường nước sẽ làm giảm lượng ô xi hòa tan
ảnh hưởng đến các sinh vật trong nước, trong chất thải chăn nuôi lợn còn
chứa hàm lượng lớn dinh dưỡng nito, photpho gây hiện tượng phú dưỡng
nguồn nước. Ngoài ra còn lan truyền các vi sinh vậy gây bệnh trong chất thải
và môi trường.
Tại Hải Dương, hoạt động chăn nuôi lợn trong hộ gia đình bùng phát
mạnh mẽ đã làm ô nhiễm nghiêm trọng nước mặt tại xã Lai Vu khi mà hầu
hết các thông số như BOD, COD, NH+4, NO-3, PO3-4 đều vượt quá ngưỡng cho
phép của QCVN08-Cột A nhiều lần. Đồng thời chất lượng nước ngầm ở khu
vực này cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi mà nồng độ NH +4 quan trắc
được dao động 0,98 - 6,34 mg/l vượt qua tiêu chuẩn nước ăn uống của Việt
Nam từ 25 - 162 lần (Hồ Thị Lam Trà và cộng sự, 2008).
Tại Hưng Yên, kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại các trang trại
chăn nuôi lợn trên địa bàn hai huyện Văn Giang và Khoái Châu đã chỉ ra hầu
hết chất lượng nước mặt tại các trang trại đều bị ô nhiễm ở các mức độ khác
nhau. Trong đó mức độ ô nhiễm trong các mô hình Chuồng - Ao và mô hình
Vườn –Ao - Chuồng có mức độ ô nhiễm nước mặt nhẹ hơn, chất lượng nước
xung quanh các trang trại theo mô hình Chuồng và Chuồng - Vườn bị ô nhiễm
ở mức nghiêm trọng (Cao Trường Sơn và các cộng sự, 2011).
Môi trường không khí
Trong chất thải chăn nuôi luôn tồn tại một lượng lớn vi sinh vật hoại
sinh. Nguồn gốc thức ăn của chúng là các chất hữu cơ. Vi sinh vật hiếu khí sử
11
dụng oxy hòa tan phân hủy các chất hữu cơ tạo ra những sản phẩm vô cơ:
NO2-, NO3-, SO2, CO2 quá trình này xảy ra nhanh không tạo mùi thối. Nếu
lượng chất hữu cơ có quá nhiều vi sinh vật hiếu khí sẽ sử dụng hết lượng oxy
hòa tan trong nước làm khả năng hoạt động phân hủy của chúng kém, gia tăng
quá trình phân hủy yếm khí tạo ra các sản phẩm CH4, H2S, NH3, H2, Indol,
Scortol… tạo mùi hôi nước có màu đen có váng, là nguyên nhân làm gia tăng
bệnh đường hô hấp, tim mạch ở người và động vật.
Kết quả khảo sát chất lượng không khí chuồng nuôi tại các cơ sở
chăn nuôi trên địa bàn 6 tỉnh: Hưng Yên, Nam Định, Bình Dương, Đồng
Nai, Long An và Cần Thơ cho thấy không khí chuồng nuôi ở cả hai hình
thức chăn nuôi hộ gia đình và chăn nuôi trang trại đều bị ô nhiễm khi mà
nồng độ NH 3 và H2S đều vượt quá ngưỡng cho phép (Phùng Đức Tiến và
cộng sự, 2009).
Ô nhiễm mùi từ các trang trại chăn nuôi lợn ảnh hưởng đến cuộc sống
sinh hoạt của người dân sống xung quanh gây nhiều bức xúc. Theo kết quả
thăm dò ý kiến của người dân xung quanh các khu chăn nuôi trên địa bàn
thành phố Hà Nội đã cho thấy có tới 50% số người được hỏi than phiền về mùi
hôi thối phát sinh từ các khu chăn nuôi, trong khi đó các than phiền khác như: ô
nhiễm nước và làm chết cá chỉ chiếm 20 %, ô nhiễm tiếng ồn chỉ chiếm 2 % còn
lại 18 % là các than phiền khác.(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2010)
Khoảng cách từ trang trại đến khu dân cư là yếu tố xác định mức độ
ảnh hưởng của các trang trại đến người dân xung quanh, Trịnh Quang Tuyên
và cộng sự đã nghiên cứu về vấn đề này và trình bày trong bảng 1.2
12
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của mùi hôi của các trang trại chăn nuôi Lợn
đến khu dân cư.
Tỉnh
Hà Nội
Hà Tây(cũ)
Thái Bình
Ninh Bình
Trung
Bình
Đơn
30 - 100 lợn nái
vị
100 - 200 lợn
> 200 lợn
nái
10-100 >100
nái
> 100
< 10
10-100
>100
%
%
%
%
(m)
100
100
100
100
(m)
100
100
100
100
(m)
80,0
71,4
84,2
60,0
(m)
100
100
100
100
(m)
100
100
100
50
(m)
100
100
100
66,7
%
100
100
73,9
100
87,5
91,7
Nguồn: Trịnh Quang Tuyên và cộng sự, 2010
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta có thể thấy với khoảng cách dưới
100 m thì ở cả 3 quy mô chăn nuôi Lợn nái đều gây ảnh hưởng về mùi cho
khu dân cư. Ở khoảng cách trên 100 m thì mức độ ô nhiễm mùi có giảm đi
xong vẫn ảnh hưởng ở mức cao. Tuy nhiên, ảnh hưởng của mùi hôi đến
khu dân cư không chỉ phụ thuộc vào khoảng cách và quy mô chăn nuôi mà
còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như thời tiết, mùa và hướng gió (Trịnh
Quang Tuyên, 2010).
Môi trường đất
Chất thải chăn nuôi chứa lượng lớn chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học,
chủ yếu là các chất dinh dưỡng giàu nito, photpho. Đây là nguồn phân bón
giàu chất dinh dưỡng nếu bón vào đất sẽ tăng độ phì nhiêu, nếu bón phân
không hợp lý hoặc phân tươi, cây trồng sẽ không hấp thu hết, chúng sẽ tích tụ
lại làm bão hòa hay quá bão hòa chất dinh dưỡng trong đất, gây mất cân bằng
sinh thái đất. Hơn nữa, nitrat và photphat thừa sẽ chảy theo nước mặt làm ô
nhiễm các mực thủy cấp.
Ngoài ra, nếu trong đất có chứa một lượng lớn nito, photpho sẽ gây phú
dưỡng hóa hay lượng nito thừa được chuyển hóa làm cho nồng độ nitrat cao
13
gây độc cho hệ sinh vật đất.
Bên cạnh đó phân tươi gia súc chưa nhiều vi sinh vật gây bệnh, chúng
có thể tồn tại và phát triển trong đất, nếu dùng phân tươi bón cho cây không
đúng kỹ thuật sẽ làm vi sinh vật phát tán đi khắp nơi gây nguy hiểm cho con
người và động vật.
Photpho trong môi trường đất có khả năng kết hợp với các nguyên tố
Ca, Cu, Al… thành các chất phức tạp, khó có thể phân giải, làm cho đất cằn
cỗi, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của thực vật.
Thêm vào đó việc bổ sung các chất kích thích tăng trưởng (một số kim
loại nặng) trong thành phần thức ăn vật nuôi, khi các chất này thải ra cùng
phân và nước tiểu, dần dần đất trồng trọt được bón loại phân này có thể dẫn
tới tích tụ một lượng lớn các kim loại này trong đất. Nếu kéo dài các kim loại
này sẽ tích lũy trong đất, thay đổi tính chất hóa lý, phá hoại kết cấu đất, làm
nghèo đất, hạn chế sự phát triển của cây trồng…
1.3. Thực trạng công tác quản lý chất thải chăn nuôi trên thế giới và tại
Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Việc xử lý chất thải chăn nuôi lợn đã được nghiên cứu triển khai ở các
nước phát triển từ cách đây vài chục năm. Các công nghệ áp dụng cho xử lý
nước thải trên thế giới chủ yếu là các phương pháp sinh học. Ở các nước phát
triển, quy mô trang trại hàng trăm hecta, trong trang trại ngoài chăn nuôi lợn
quy mô lớn (trên 10.000 con lợn), phân lợn và chất thải lợn chủ yếu làm phân
vi sinh và năng lượng biogas cho máy phát điện, nước thải chăn nuôi được sử
dụng cho các mục đích nông nghiệp
Thực tế ở các vùng nông thôn ở châu Á, việc sử dụng chất thải chăn
nuôi không được xử lý như thay thế phân bón. Tuy nhiên, chất thải động vật
thường chứa nhiều vi khuẩn độc hại, vi khuẩn gây bệnh như: vi khuẩn
Salmonella và E. coli, và nhiều hóa chất hữu cơ và vô cơ như hormone, thuốc
14
kháng sinh, thuốc trừ sâu và thậm chí cả các kim loại nặng. Cuộc hội thảo
được tổ chức năm 2011 với sự tham gia của một số quốc gia nhằm thảo luận
và chia sẻ các vấn đề lớn liên quan đến xử lý chất thải chăn nuôi như: Công
nghệ sinh học cho quản lý phân hiệu quả và thân thiện với môi trường ( Sven
Gjedde Sommer), diễn biến và tương lai triển vọng của quản lý chất thải chăn
nuôi ở Malaysia ( Mohammad Hariz Bin Abdul Rahman), quy định và quản
lý chiến lược về ủ phân compost với chất thải chăn nuôi tại Đài Loan ( JenHshuan Chen), quản lý chất thải chăn nuôi bền vững tại các trang trại chăn
nuôi của Hàn Quốc (Heekwon Ahn), xử lý chất thải chăn nuôi và phát triển
nguồn năng lượng tái tạo (Meeng-Ter Koh), áp dụng chất thải chăn nuôi tạo
khí sinh học và phân bón ở các trang trại nhỏ ở Indonesia (Endang Romjali).
Tại Hà Lan, nước thải chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ xử lý nước
thải bằng phương pháp sinh học theo quy trình phản ứng mẻ liên tục (SBR)
qua 2 giai đoạn: giai đoạn hiếu khí chuyển hóa thành phần hữu cơ thành CO 2,
nhiệt năng và nước, amoni được nitrat hóa thành nitrit và/hoặc khí nitơ; giai
đoạn kỵ khí xảy ra quá trình đề nitrat thành khí nitơ. Phốtphát đượcloại bỏ từ
pha lỏng bằng định lượng vôi vào bể sục khí (Willers er al, 1994).
Tại Tây Ban Nha, nước thải chăn nuôi được xử lý bằng quy trình
VALPUREN (được cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761). Đây là quy
trình xử lý kết hợp phân hủy kỵ khí tạo hơi nước và làm khô bùn bằng nhiệt
năng được cấp bởi hỗ trợ khí sinh học và khí tự nhiên (Lê Văn Cát, 2007).
Tại Thái Lan, công trình xử lý nước thải sau biogas là UASB. Đây là
công trình xử lý sinh học kỵ khí ngược dòng. Nước thải được đưa vào từ dưới
lên, xuyên qua lớp bùn kỵ khí lơ lửng ở dạng các bông bùn mịn. Quá trình
khoáng hóa các chất hữu cơ diễn ra khi nước thải tiếp xúc với các bông bùn
này. Một phần khí sinh ra trong quá trình phân hủy kỵ khí (CH 4, CO2 và một
số khí khác) sẽ kết dính với các bông bùn và kéo các bông bùn lên lơ lửng
trong bùn, tạo sự khuấy trộn đều giữa bùn và nước. Khi lên đến đỉnh bể, các
15
bọt khí được giải phóng với khí tự do sau khi thoát ra khỏi bể được tuần hoàn
trở lại hệ thống.
1.3.2. Tại Việt Nam
1.3.2.1. Hiện trạng quản lí chất thải chăn nuôi tại Việt Nam
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề bức xúc của toàn cầu. Môi trường
bị ô nhiễm do hoạt động chăn nuôi gây ra đang ngày càng gia tăng ở mức báo
động, đòi hỏi đặt ra những phương án quản lý và xử lý phù hợp và hiệu quả
nhất.
Hiện nay ở nước ta, phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ
lớn. Vì vậy, việc xử lý và quản lý chất thải vật nuôi ở nước ta gặp nhiều khó
khăn. Những năm qua, chất thải vật nuôi trong nông hộ được xử lý bằng 3
biện pháp chủ yếu sau đây:
- Chất thải vật nuôi thải trực tiếp ra kênh mương và trực tiếp xuống ao,
hồ;
- Chất thải được ủ làm phân bón cho cây trồng;
- Chất thải chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ khí sinh học (biogas).
Bên cạnh đó còn có một số phương pháp khác, nhưng chưa được nhân
rộng như xử lý chất thải bằng sinh vật thủy sinh (cây muỗi nước, bèo lục
bình..), xử lý bằng hồ sinh học.
Theo dự tính với tốc độ phát triển mạnh của ngành chăn nuôi như hiện
nay dự tính đến năm 2020, lượng CTR trong chăn nuôi phát sinh khoảng gần
1.212.000 tấn/năm, tăng 14,05% so với năm 2010. Lượng chất thải phát sinh
là rất lớn nhưng việc xử lý thì mới chỉ chú trọng ở các doanh nghiệp chăn
nuôi, còn các hộ chăn nuôi nhỏ chưa được quan tâm. Trong khi, các hộ chăn
nuôi nhỏ chiếm tỷ lệ khá lớn, nhưng việc chăn nuôi của các hộ dân phần lớn
theo tập quán, thói quen xả chất thải xuống kênh, rạch dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường. Thách thức với môi trường là đã hiện hữu nhưng việc xử
lý tái chế đem lại nguồn lợi từ chính loại hình chất thải này cũng không hề
16
nhỏ. Bởi có thể sử dụng chất thải của lợn để sản xuất năng lượng hoặc phân
hữu cơ. Nhận thức được điều này nhưng hiện nay với mô hình chăn nuôi theo
trang trại ở Việt Nam thì tỷ lệ sử dụng gas sinh học (biogas) ở cả 3 khu vực
Bắc, Trung, Nam còn hết sức hạn chế (khu vực miền Bắc ở mức 58,5%, miền
Trung 41,9% và miền Nam là 53,5%. (Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc
gia, 2013).
Theo Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm
2014, cả nước hiện có 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình, 18.000 trang
trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn. Ngoài sản phẩm trứng, thịt, sữa mang lại
giá trị kinh tế cao cho bà con thì các hoạt động sản xuất chăn nuôi của bà con
còn gây phát thải lượng chất thải lớn. Theo tính toán của Viện Môi trường
Nông nghiệp, hoạt động chăn nuôi của bà con mỗi năm gây phát sinh trên 85
triệu tấn chất thải rắn (phân, lông, da) và hàng trăm triệu tấn nước thải (nước
tiểu, nước rửa chuồng). Mặc dù có lượng phát sinh chất thải lớn nhưng mới
chỉ có 8,7% hộ chăn nuôi có sử dụng hầm khí sinh học, tổng lượng chất thải
rắn chăn nuôi được sử lý chiếm chưa đầy 10%. Kết quả khảo sát của Viện
Môi trường Nông nghiệp cũng cho thấy chỉ có 10% chuồng trại chăn nuôi của
bà con đạt yêu cầu về vệ sinh và chỉ 0,6% số hộ chăn nuôi có cam kết bảo vệ
môi trường và còn nhiều hộ, ước tính trên 40% không áp dụng bất kỳ hình
thức hoặc phương pháp xử lý chất thải nào trong chăn nuôi.( Trần Viết
Cường, 2015)
Theo kết quả tổng hợp báo cáo về sử dụng biện pháp xử lý chất thải
chăn nuôi của 55/63 tỉnh/TP năm 2013 cho thấy: Trong tổng số 12.427 trang
trại thống kê có 729 trang trại làm đệm lót sinh học (chiếm 6,37%), có 3.950
trang trại sử dụng biogas (chiếm 31,79%), áp dụng ủ phân compost 235 trang
trại (chiếm 1,89%), 6.694 trang trại bán phân (chiếm 25,61%), áp dụng biện
pháp khác có 270 trang trại (chiếm 2,17%) và số trang trại chưa áp dụng biện
pháp xử lý là 781 trang trại (chiếm 6,28%). Cũng theo kết quả tổng hợp này
17
trong tổng số 5,6 triệu hộ chăn nuôi có 61,4 ngàn hộ áp dụng biogas (chiếm
4,08%), có 6,15% số hộ ủ phân và 37,28% số hộ chưa áp dụng biện pháp xử
lý chất thải chăn nuôi (Cục chăn nuôi, 2014).
Theo kết quả điều tra chăn nuôi lợn tám vùng sinh thái, số gia trại,
trang trại chăn nuôi lợn có áp dụng các biện pháp xử lý chiếm khoảng 74%,
còn lại không xử lý chiếm khoảng 26%; trong các hộ, các cơ sở có xử lý thì
64% áp dụng phương pháp sinh học (Biogas, ủ...) số còn lại 36% xử lý bằng
phương pháp khác (Nguyễn Khoa Lý, 2008).
Nước thải của trang trại hầu hết không được xử lý triệt để, nước thải
được xử lý cùng phân thải trong hầm Biogas hoặc thải vào ao nuôi cá hoặc
trực tiếp ra môi trường.
Khí thải chủ yếu là mùi hôi thối từ chuồng trại. Một số trang trại đã sử
dụng các chế phẩm khử trùng như Haniodine 10% hoặc chế phẩm khử mùi
hôi EM để phun vào chuồng trại.
Do nhiều nguyên nhân khiến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt
động chăn nuôi vẫn còn nhiều mặt tiêu cực, tình trạng gây ô nhiễm môi
trường của một số cơ sở chăn nuôi lớn và chăn nuôi trong khu dân cư vẫn
chưa được khắc phục triệt để và có chiều hướng gia tăng.
1.3.2.2. Một số biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi tại Việt Nam
Sử dụng hầm biogas:
Phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi được xem là phổ biến nhất
hiện nay là phương pháp sử dụng hầm Biogas. Phương pháp này được
chính quyền địa phương các tỉnh trên cả nước, Bộ NN & PTNT, các tổ
chức nước ngoài hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Xử lý CTCN nuôi bằng
hệ thống biogas được tiến hành qua hai giai đoạn: giai đoạn xử lý yếm khí
và giai đoạn xử lý hiếu khí.
Hiện nay, đối với các cơ sở chăn nuôi lớn, hệ thống biogas được xây
dựng với quy mô lớn, hệ thống kĩ thuật cao, điều kiện giám sát chặt chẽ.
18
Các hệ thống này có tác dụng to lớn trong việc xử lý phân thải hằng ngày,
làm suy giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh cho cộng
đồng và sản xuất gas cho các hệ thống phát điện nội bộ. Ngoài ra, khi xây
dựng hệ thống biogas, người ta thường kết hợp với dây truyền sản xuất
phân hữu cơ, đem lại nguồn lợi ích kinh tế đáng kể. Với quy mô gia đình,
có thể áp dụng hệ thống hầm biogas quy mô nhỏ góp phần cung cấp khí đốt
phục vụ sinh hoạt hằng ngày, cung cấp một lượng phân hữu cơ và nước
tưới an toàn, chất lượng cho cây trồng và xử lý chất thải chăn nuôi, góp
phần bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, hạn chế của biện pháp này là vốn đầu tư khá cao, nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước thải đã qua xử lý biogas dù đã giảm đi khá
nhiều nhưng vẫn ở mức cao, chưa đủ điều kiện để thải bỏ ra ngoài môi
trường. Do đó, nước thải sau Biogas vẫn cần phải được tiếp tục xử lý hoặc
sử dụng vào các mục đích phù hợp. Trong quá trình vận hành bể Biogas có
thể không sinh khí hoặc bị tắc do lượng phân quá ít hoặc quá nhiều.
Ủ phân làm phân bón:
Nhằm xử lý nguồn chất thải rắn trong chăn nuôi, có thể áp dụng
trong chăn nuôi công nghiệp với số lượng chất thải lớn. Trong khi ủ phân
có rất nhiều vi sinh vật tiến hành công phá các chất cellulose, glucose,
protein, lipid có trong thành phần của phân chuồng. Quá trình này gồm hai
sự kiện: phá vỡ các hợp chất không chứa N và sự khoáng hóa các hợp chất
có chứa N. Chính do sự phân hủy này mà thành phần phân chuồng luôn bị
biến đổi, có nhiều loại khí như: H 2, CH4, CO2, NH3… và hơi nước thoát ra
làm cho đống phân ngày càng giảm khối lượng.
Quá trình ủ gồm có 4 giai đoạn biến đổi
- Giai đoạn phân tươi
- Giai đoạn phân hoai dang dở
- Giai đoạn phân hoai
19