Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Báo cáo ngành marketing đại học thương mại công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.11 KB, 26 trang )

1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ
GIẢI TRÍ LKC.

1.1Sự hình thành và phát triển của công ty.
-

Tên đầy đủ công ty: Công ty cổ phần truyền thông và giải trí LKC.
Tên viết tắt: LKC media Co.,LTD
Trụ sở chính: số 2, đường Nguyễn Khả Trạc, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy,

-

Hà Nội.
Điện thoại: 046 2810 462 / Fax: 04 62810435
Webside: lkc.vn
Email:
Đăng kí kinh doanh số 0102032462 được cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư vào

-

ngày 26/5/2008.
Mã số thuế: 0102032462
Vốn điều lệ: 1,9 tỷ đồng.
Công ty cổ phần truyền thông và giải trí LKC là công ty hoạt động chuyên


nghiệp trong lĩnh vực truyền thông, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên các phương
tiện truyền thông.Đồng thời xây dựng, thực hiện các kế hoạch quảng cáo cho các sản
phẩm cũng như thương hiệu của các công ty nổi tiếng như unilever, acecook… trên
phương tiện truyền thông chủ yếu đó là truyền hình .Sau 8 năm hoạt động thì cho đến
nay công ty cũng đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như là trong tâm
trí khách hàng.
Với đội ngũ nhân viên trẻ và đầy nhiệt huyết thì công ty luôn năng động, sáng
tạo, linh hoạt trong từng chiến lược kinh doanh của mình. Công ty với đặc điểm hoạt
động trong nhiều lĩnh vực, do đó mục tiêu là không ngừng hợp tác và mở rộng thị
trường, khai thác tốt khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng.Cùng với việc đào
tạo, xây dựng một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm thì song song đó qua từng năm
hoạt độngcông ty cũng đã và đang phát triển ngày càng mạnh mẽ với quy mô lớn hơn
và trở thành một trong những công ty cung cấp các dịch vụ truyền thông có uy tín.
LKC hiện nay đã hoạt động bao trùm toàn bộ các lĩnh vực đa dạng của truyền thông
như: khai thác bản quyền phim truyền hình, quảng cáo truyền hình, lập kế hoạch
truyền thông, lập kế hoạch marketing tổng thể, thực hiện thiết kế đồ họa, sản xuất
TVC, đăng kí thời lượng phát sóng quảng cáo truyền thông và báo chí, tổ chức thực
hiện sự kiện và tài trợ.
Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

1

1

Lớp


2
Báo cáo thực tập tổng hợp

Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
1.2.1 Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ:
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty

Tổng Giám Đốc

Phòng
Kinh
Doanh

Phó Giám Đốc

Phó Giám Đốc

(Phụ Trách Kinh Doanh)

(Phụ Trách Tài Chính)

Phòng
Marketing

Hành
Chính –
Nhân Sự

Phòng

Truyền
Thông

Kế Toán

(Nguồn: Phòng nhân sự)
1.2.2 Cơ cấu tổ chức phòng Marketing được thể hiện qua sơ đồ 2
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của phòng Marketing
Trưởng phòng Marketing

Nhân viên phụ
trách Media

Nhân viên
chăm sóc
khách hàng

Nhân viên phụ
trách Phim

Nhân viên phụ
trách
Sms/Voice

Nhân viên phụ
trách Billboard

(Nguồn:Phòng nhân sự)

Nguyễn Thị Hoài Phương

K48C4

2

2

Lớp


3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

Qua sơ đồ 2 nhận thấy:
-

Trưởng phòng marketing (1 người): Xây dựng các chiến lược marketing cho công
ty của hàng năm, hàng quý và hàng tháng. Thực hiện và phụ trách công tácquản lý
các mảng cung cấp dịch vụ và truyền thông. Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của
phòng marketing, phân công nhiệm vụ cho các nhân viên marketing thuộc từng
mảng vàtheo dõi để giám soát hiệu quả thực hiện công việc của từng nhân viên.
Bên cạnh đó còn thực hiện mở rộng kênh phân phối dịch vụ và tìm kiếm các khách
hàng mới cho công ty.

-

Nhân viên phụ trách quảng cáo (3 người): Liên hệ và booking các chương trình
quảng cáo giữa các khách hàng và các đài truyền hình trong cả nước. Triển khai

các chương trình quảng cáo, tiếp thị và hoạt động quảng bá của công ty. Theo dõi
và cập nhật thông tin và chỉnh sửa các hoạt động quảng cáo của các khách hàngqua
các kênh truyền thông. Bên cạnh đó còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức
năng và yêu cầu trưởng phòng marketing.

-

Nhân viên phụ trách phim (3 người): Thực hiện các công tác hậu kì phim, tiến hành
đăng kí bản quyền phim. Thực hiện các hoạt động chào bán, thương lượng với các
khách hàng có nhu cầu mua phim.

-

Nhân viên phụ trách Billboard (2 người): Thực hiện các hoạt động liên hệ với tập
khách hàng, chào bán thương lượng các hợp đồng đặt quảng cáo billboard với các
khách hàng. Liên hệ với các nhà cung ứng để đặt hàng mẫu quảng cáo theo tiêu
chuẩn của khách hàng.

-

Nhân viên chăm sóc khách hàng (2 người): Trực điện thoại, chăm sóc, tư vấn, trả
lời và giải quyết các thắc mắc của khách hàng gọi đến. Đưa các phản ánh từ phía
khách hàng lên Ban lãnh đạo một cách kịp thời đẻ hoạch định và điều chỉnh chiến
lược kinh doanh.

-

Nhân viên SMS/Voice (2 người): Xây dựng các chương trình marketing qua các
phương tiện mobile theo đúng yêu cầu của khách hàng.
1.2.3. Cơ cấu nhân sự phòng Marketing.

Cơ cấu nhân sự phòng Marketing của công ty được thể hiện qua bảng 1:
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự phòng Marketingcủa công ty LKC Media

Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

3

3

Lớp


4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

Mảng dịch vụ

Số lượng

Trình độ học vấn

Chức danh

Media

4


Đại học

1 trưởng phòng
marketing, 3 nhân viên

Phim

3

Đại học

Nhân viên

Billboard

2

Nhân viên

Sms/Voice

2

Chăm sóc
khách hàng

2

Cao đẳng

Đại học
Đại học
Cao đẳng
Đại học

Nhân viên
Nhân viên

(Nguồn: Phòng nhân sự)
Qua bảng 1 ta thấy tổng số lượng nhân viên của phòng Marketing có 13 người.
Trong đó có 11/13 là trình độ Đại học thuộc các khối ngành kinh tế, kĩ thuật (chiếm
84,62%) và 2/13 là trình độ Cao đẳng thuộc các khối trường kinh tế (chiếm 15,38%).
Với trình độ học vấn của các nhân viên trong phòng Marketing như vậy đã giúp cho
công ty có thể sử dụng nguồn nhân lực của mình một cách hiệu quả nhất. Chất lượng
nhân viên của phòng Marketing cũng như là ở công ty luôn được nâng cao qua từng
năm. Bởi hàng năm công ty luôn làm công tác kiểm tra kỹ năng chuyên môn cũng như
chất lượng nhân viên để đào thải những nhân viên kém nhân lực và tuyển dụng đội
ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn, kỹ thuật tốt hơn. Nhờ đó mà chất lượng sản
phẩm, dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng luôn được đảm bảo và hoàn thiện
hơn.
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
-

Tư vấn, xây dựng, cung cấp và khai thác các chương trình truyền hình trong
nước và ngoài nước.

-

Cung cấp các dịch vụ quảng cáo thương mại.


-

Sản xuất, buôn bán các chương trình phát thanh, truyền hình nội dung số.

-

Cung cấp các dịch vụ Billboard (quảng cáo ngoài trời) .

-

Cung cấp các dịch vụ marketing quảng cáo bằng Sms/Voice.

-

Cung cấp các dịch vụ trực tuyến qua Internet và Mobile.

Sản xuất và cung cấp khai thác bản quyền các phim truyền hình.
4
Nguyễn Thị Hoài Phương
4
K48C4
-

Lớp


5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC


GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

-

Tổ chức sự kiện, hoạt động quan hệ công chúng.

-

Đại lý cung cấp và khai thác các dịch vụ gia tăng trên mạng viễn thông internet.

-

Dịch vụ vui chơi giải trí trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.4 Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3 năm qua.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 –2014

STT

Chỉ tiêu

Năm
2012

Năm
2013

So sánh năm
2012 với năm
Năm
2013

2014
Tuyệt Tương
đối
đối (%)

So sánh năm
2014 với năm
2013
Tuyệt Tương
đối
đối (%)

118,457

127,457

9,000

117,070

125,974

8,904

4382

5579

1197


127,3
%

6489

910

116,3

1,386

1,482

0,096

106%

2,096

0,614

141,4
%

1
2
3

4


Doanh thu
(Tỷ Đồng)
Chi phí
Thu nhập
bình quân
người/
tháng
(1000đ)
Lợi nhuận
(Tỷ đồng)

107,7
%
107,6
%

140,255
138,159

12,79
8
12,18
5

110%
109,6
%

(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận xét: Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong vòng 3 năm qua

cho thấy, tình hình kinh doanh của công ty có sự tăng dần qua các năm . Trong năm
2013, doanh thu tăng 9 tỷ đồng tương ứng với 107.7% so với năm 2012. Trong năm
2014 thì doanh thu của công ty tăng 12,185 tỷ đồng tương ứng với 110% so với năm
2013, lợi nhuận trong năm 2014 tăng lên tới 141,1% cao hơn nhiều so với năm 2013 là
106%. Sở dĩ có sự tăng trưởng mạnh trong năm 2014 vậy là do nhu cầu của khách hàng
với các dịch vụ quảng cáo ngày càng tăng và số lượng khách hàng mới của công ty cũng
tăng lên nhiều. Qua các số liệu trên ta có thể thấy công ty LKC là một công ty có hoạt
động kinh doanh ổn định, có sự tăng trưởng và phát triển theo từng năm. Mặc dù doanh
Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

5

5

Lớp


6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

thu và lợi nhuận của công ty đều tăng theo hằng năm nhưng số lượng tăng không đáng
kể và chưa có sự vượt bậc. Chính vì vậy, công ty cần chú trọng hơn trong việc tìm kiếm
thêm nhiều nguồn khách hàng mới và ngày càng phát triển để có thể cạnh tranh được
với các đối thủ mạnh trên thị trường.

Nguyễn Thị Hoài Phương

K48C4

6

6

Lớp


7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY.
2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động
kinh doanh của công ty.
2.1.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô.
2.1.1.1 Môi trường kinh tế.
Một quốc gia có nền kinh tế ổn định, bền vững và ít biến động sẽ tạo ra môi
trường kinh doanh năng động tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước
phát triển.
Theo thống kê cho thấy tăng trưởng kinh tế năm 2014 đạt 5,9 % cao hơn so với
năm 2013 (5,43%) đưa Việt Nam trở thành nước có tốc độ tăng trưởng GDP cao thứ 2
thế giới. Theo số liệu của Tổng cục thống kê đến tháng 11/2014 cho thấy ngành dịch
vụ thông tin và truyền thông đạt tăng trưởng 9,5% cao hơn so với năm 2013 (9,42%).
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng dần qua các năm kéo theo đó là nhu cầu của con người
cũng không ngừng tăng vọt do đời sống vật chất được nâng cấp và cải thiện. Khi nhìn

vào các chỉ số phản ánh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và của ngành
dịch vụ nói riêng ta có thể thấy năm 2014 là một năm nền kinh tế có nhiều khởi sắc và
với tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ đã phản ánh được sự phát triển của ngành là
tương đối cao. Qua đó ta có thể thấy rằng kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu sử dụng
các dịch vụ cũng tăng lên, song song với đó là nhu cầu về truyền thông và giải trí của
con người cũng được tăng cao.
2.1.1.2 Môi trường chính trị - pháp luật.
Môi trường chính trị pháp luật bao gồm các văn bản, quy định luật pháp, các cơ
quan quản lý nhà nước và các nhóm ảnh hưởng, có khả năng gây sức ép với công việc
kinh doanh của các công ty. Môi trường này có ảnh hưởng rất lớn đên một công ty
truyền thông như LKC.Sức ảnh hưởng đó được thể hiện qua điều luật, văn bản về
quảng cáo.
Bên cạnh đó từ trước tới nay, Việt Nam vốn được đánh giá là một trong những
nước có nền chính trị ổn định, điều này là một thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Hơn thế nhà nước luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam trong thời
Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

7

7

Lớp


8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông


kì hội nhập WTO. Nhưng đồng thời nó cũng đã trở thành thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam do phải cạnh tranh gắt gao với nhiều doanh nghiệp nước ngoài. Và
hiện nay hệ thống pháp luật về lĩnh vực truyền thông của Việt Nam ngày càng hoàn
thiện tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh lành mạnh. Với
ngành truyền thông thì các văn bản pháp luật được thể hiện dưới các thông tư và quy
định được bộ thông tin và truyền thông ban hành là chủ yếu. Các thông tư, quy định
này sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp được các dịch vụ theo đúng trình tự và đúng
pháp luật.
2.1.1.3 Môi trường tự nhiên – công nghệ.
Khoa học kỹ thuật toàn cầu ngày càng phát triển và có những bước đột phá mới.
Sự đa dạng về công nghệ cùng với sự xuất hiện nhanh chóng của các nhà cung cấp
khiến cho cuộc chạy đua giữa các công ty truyền thông ngày càng trở nên khốc liệt
hơn.
Công nghệ là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cũng như việc cung
cấp các dịch vụ. Ngày này, công nghệ ngày càng phát triển đặc biệt là sự phát triển của
công nghệ số tốc độ trong truyền thông bằng internet và điện thoại thông minh. Chính
sự phát triển này sẽ ảnh hưởng tới các quyết định trong việc xây dựng các dịch vụ số,
các chiến lược xúc tiến và tìm kiếm khách hàng bằng công nghệ này của công ty.
2.1.1.4 Môi trường văn hóa , xã hội.
Với đặc thù mặt hàng kinh doanh cảu công ty chính là các dịch vụ, công ty cung
cấp các dịch vụ media, phim, quảng cáo nên môi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng
rất lớn trong việc cung cấp các dịch vụ tới các đối tượng khách hàng khác nhau ở các
vùng địa lý khác nhau. Mỗi một vùng miền lại có những phong tục tập quán và những
nét văn hóa riêng. Môi trường văn hóa, xã hội ảnh hưởng rõ rệt nhất trong việc cung
cấp dịch vụ media và phim. Vì tùy từng đối tượng sử dụng dịch vụ ở các vùng miền
mà công ty sẽ cung cấp những dịch vụ phù hợp nhất. Ví dụ như khách hàng miền Bắc
luôn có nhu cầu đặt các TVC quảng cáo có giọng nói miền Bắc là chủ yếu. Hay các đài
khu vực miền bắc khi mua phim hài thì cũng đa phần là hài miền bắc vì hài miền nam
thường khó theo dõi hơn vì khi diễn viên nói nhanh mà nói giọng nam thì khó có thể


Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

8

8

Lớp


9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

theo dõi được nội dung của, các thông báo cũng thường ngắn gọn xúc tích chứ không
chi tiết như các khách hàng miền Trung.
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vi mô.
2.1.2.1 Môi trường nội tại.
- LKC ngày càng khẳng định vị trí của mình với đội ngũ nhân viên năng động,
nhiệt tình, chỉ với số lượng cán bộ nhân viên là 35 người, nhưng toàn thể công ty luôn
nỗ lực cố gắng, tinh thần hợp tác đoàn kết với nhau để hoàn thành mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
- Với số vốn điều lệ của công ty hiện tại là 1,9 tỷ đồng công ty luôn có đủ năng
lực tài chính để xây dựng những dịch vụ của mình. Đồng thời điều hòa dòng tiền trong
các hoạt động marketing được hợp lý và hiệu quả.
- Cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cho công việc được công ty lắp đặt
đầy đủ. Ngoài ra công ty cũng luôn chú trọng đến môi trường làm việc thân thiện, lành

mạnh cho nhân viên phát huy hết khả năng của mình.
- Là một công ty cung cấp các dịch vụ truyền thông trong 8 năm liền công ty đã
xây dựng cho mình một hình ảnh chuyên nghiệp và uy tín trong mắt khách hàng. Đây
là yếu tố giúp doanh nghiệp định vị được hình ảnh trong tâm trí khách hàng của mình.
2.1.2.2 Môi trường ngành.
- Nhà cung ứng:
Các công ty cung ứng cho LKC chủ yếu là các nhà cung cấp bản quyền phim,
các nhà sản xuất các TVC quảng cáo, các baner...Tuy các nhà cung ứng đều có mối
quan hệ thân thiết với công ty nhưngcũng có những tác động tới hoạt động marketing
của công ty khi họ thể hiện quyền lực trong thương lượng. Sự ảnh hưởng chủ yếu về
chính sách giá giữa hai bên.
- Khách hàng:
Khách hàng của công ty là các khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân. Các
khách hàng tổ chức chủ yếu là các doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ
của công ty nhằm nâng cao hình ảnh của mình; mua phim bản quyền để phục vụ nhu
cầu phát sóng. Còn khách hàng cá nhân chủ yếu là sử dụng các dịch vụ SMS/Voice mà
Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

9

9

Lớp


10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC


GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

công ty cung cấp. Với hai đối tượng khách hàng khác nhau công ty phải xây dựng
những chiến lược giá, xúc tiến, phân phối khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm của
nhóm khách hàng mục tiêu của công ty.
- Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, khi ngành truyền thông ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh trong
ngành này càng trở nên gay gắt. Các công ty truyền thông trong nước cũng như các
công ty truyền thông nước ngoài luôn cố gắng đáp ứng những dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng của mình điều này đã gây trở ngại trực tiếp cho sự phát triển của công ty
LKC. Có thể kể đến một số đối thủ cạnh tranh mạnh với công ty như: Công ty Cổ phần
truyền thông Đông Nam Á, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ý Tưởng Việt, Công ty
Daiko Việt Nam....Công ty LKC luôn theo dõi những hoạt động marketing của những
đối thủ cạnh tranh để xây dựng những chiến lược marketing phù hợp cho các dịch vụ
của mình.
- Trung gian marketing:các tổ chức tài chính tín dụng, ngân hàng và một số
trung gian phân phối là các trung gian marketing của công ty. Chất lượng, số lượng,
giá cả của các dịch vụ cung ứng đều là các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing.
Ví dụ như sự thay đổi của lãi suất trong các tổ chức tín dụng sẽ ảnh hưởng tới ngân
sách của công ty trong việc tổ chức các hoạt động marketing. Sự biến động nhu cầu,
giá cả của các trung gian phân phối cũng ảnh hưởng tới các kế hoạch marketing của
công ty.
Kết luận: Các nhân tố môi trường marketing có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động marketing của công ty, nền kinh tế, môi trường văn hóa – xã hội, môi trường nội
tại…còn nhiều khó khăn của công ty cũng đang đầu tư và cải thiện, bên cạnh đó cùng
với nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, trung gian marketing có ảnh hưởng
đến chiến lược, các quyết định marketing của công ty. Trên cơ sở nhận định, đánh giá
sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường này , công ty sẽ đưa ra các chiến lược và
quyết định và các giải pháp đúng đắn.
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing của công ty

2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yêu tố nội bộ của công ty.

Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

10

10

Lớp


11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

2.2.1.1 Đặc điểm ngành hàng trên thị trường.
Hiện nay, khi các công ty và các tổ chức nhận thức được thương hiệu là một tài
sản vô giá, việc xây dựng thương hiệu là vô cùng quan trọng thì vai trò của ngành
truyền thông càng trở nên quan trọng. Việc sử dụng các dịch vụ truyền thông không
chỉ có các công ty lớn sử dụng nữa mà các công ty vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh gia
đình và các cá nhân cũng sử dụng các dịch vụ truyền thông ngày càng nhiều. Theo số
liệu thống kê cho thấy từ năm 2009 đến năm 2013 giá trị của ngành truyền thông tại
Việt Nam đạt được mức kì vọng là 2,3 tỷ USD qua đó ta có thể thấy được ngành
truyền thông đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam.Ngoài ra, các dịch vụ truyền thông
mang đặc tính vô hình và tiêu dùng ngay nên nó giảm thiểu được rất nhiều các chi phí
như chi phí lưu kho, bảo quản cho các công ty. Tuy nhiên yêu cầu cao về đội ngũ nhân
sự là một điểm đặc trưng của ngành này vì nó yêu cầu hàm lượng chi thức lớn trong

các sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh sự phát triển của ngành là sự cạnh tranh gay gắt giữa
các công ty truyền thông. Chỉ tính riêng tại thủ đô Hà Nội đã có tới 60 công ty truyền
thông lớn nhỏ khác nhau.Sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các công ty luôn phải đổi mới,
cải tiến và cung cấp các dịch vụ chất lượng để cạnh tranh được trên thị trường. Dự báo
về sự phát triển ngành truyền thông trong năm 2015 tiếp tục tăng trưởng trong đó một
số các xu hướng sử dụng dịch vụ được chú trọng đẩy mạnh là dịch vụ chăm sóc khách
hàng, tăng khả năng tương tác với khách hàng,...
2.2.1.2 Thị trường của công ty
Sản phẩm của công ty được phân phối ở hầu hết các tỉnh thành trong nước, tuy
nhiên, thị trường tiêu thụ mạnh tất cả các sản phẩm dịch vụ của công ty tập trung chủ
yếu ở các tỉnh thành phía Bắcvì ở đây là thị trường công ty xâm nhập vào đầu tiên và
xây dựng được nhiều mối quan hệ với các tập khách hàng nhất. Tại thị trường phía
Bắc các dịch vụ của công ty có sức cạnh tranh cao và có được vị thế trên thị trường
này vì công ty luôn cung cấp những dịch vụ có chất lượng tối ưu nhất và nhanh nhất
cho khách hàng. Chính vì vậy trong gần 10 năm hoạt động trong ngành truyền thông
thì công ty LKC đã khẳng định được những vị thế của mình trên thị trường trọng điểm
miền Bắc.Ngoài ra, từ năm 2012 công ty đang tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch vụ
Media của mình tới thị trường miền Trung và miền Nam.
Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

11

11

Lớp


12
Báo cáo thực tập tổng hợp

Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

2.2.1.3 Khách hàng trọng điểm của công ty.
Khách hàng trọng điểm của công ty được chia thành 2 nhóm chính đó là khách
hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.
Khách hàng tổ chức: tập khách hàng muốn sử dụng những phương tiện và dịch
vụ truyền thông nhằm nâng cao công tác quảng bá hình ảnh của sản phẩm, tạo dựng
thương hiệu của các tổ chức. Có thể kể tới một số khách hàng tổ chức lớn của công ty
như Unilever, P&G, Dentsu.....
Khách hàng cá nhân: là những cá nhân sử dụng các dịch vụ mà công ty cung
cấp chủ yếu là các dịch vụ SMS/Voice. Công ty hiện nay đang tập trung xây dựng và
phát triển những phần mềm và tiện ích trên điện thoại di động, internet; từ đó kích
thích nhu cầu sử dụng của các khách hàng đơn lẻ này.
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích Marketing, chiến lược Marketing
của công ty.
Hoạt động nghiên cứu và phân tích Marketing tại công ty được diễn ra chủ yếu
thông qua việc thu thập và lưu giữ thông tin của khách hàng. Hồ sơ khách hàng của
công ty được xây dựng khi khách hàng bắt đầu có những giao dịch với các sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp và được cập nhật liên tục trong suốt quá trình giao dịch giữa
công ty và khách hàng.Các nhà quản trị đặt yêu cầu đối với nhân viên chăm sóc khách
hàng khi xác lập hồ sơ là mức độ chính xác của thông tin mà khách hàng cung cấp, sau
đó các yếu tố về nguồn thông tin nhanh chóng, kịp thời cũng là tiêu chí quan trọng
trong việc cập nhập hồ sơ khách hàng
Trong hồ sơ khách hàng của công ty hiện nay có các nguồn thông tin sau:
- Các thông tin đầy đủ cơ bản về cá nhân, tổ chức ( tên, địa chỉ, loại hình doanh
nghiệp, các thông tin liên lạc...)
- Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của khách hàng
- Loại sản phẩm dịch vụ đang sử dụng của công ty

- Các khiều nại đã có ( các thông tin về khiều nại, thời gian)
- Các phản hồi và góp ý của khách hàng đối với công ty về sản phẩm, các dịch vụ...
Việc xây dựng các mục thông tin cụ thể và đầy đủ giúp cho quá trình nhập thông
tin từ phần mềm được chính xác hơn và nhanh hơn. Trong hồ sơ khách hàng của công
Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

12

12

Lớp


13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

ty được phân chia thành 3 nhóm chính theo tần suất giao dịch: khách hàng giao dịch
lần đầu, khách hàng ít giao dịch và khách hàng thường xuyên giao dịch.Sau khi phân
loại được các nhóm theo tần suất giao dịch xong thì mỗi một nhóm sẽ được tiếp tục
phân loại theo loại sản phẩm dịch vụ. Khi đó hồ sơ khách hàng của mỗi nhóm sẽ được
phân ra thành khách hàng Media, khách hàng Phim, khách hàng Billboard và khách
hàng SMS/ Voice. Việc phân loại khách hàng theo tần suất giao dịch và theo loại sản
phẩm dịch vụ giúp công ty có thể phân chia rõ ràng nhóm khách hàng mà mình có từ
đó xây dựng các chương trình chăm sóc được hiệu quả nhất
2.3 Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty.
2.3.1 Thực trạng về mặt hàng kinh doanh của công ty.

2.3.1.1 Danh mục chủng loại và cơ cấu sản phẩm của công ty.
Bảng 3: Danh mục chủng loại và cơ cấu sản phẩm của công ty.
STT

Chiều rộng danh mục sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ Media
Dịch vụ cung cấp

Chiều

- Sản xuất các

dài

Dịch vụ Billboard

Dịch vụ

Phim
- Phim tâm lý

- Xây dựng và lắp

SMS/Voice
- Tổng đài thiếu

trương trình

- Phim hành động


đặt các biển quảng nhi

danh

truyền hình, phát

- Phim khoa học – viễn cáo ngoài trời.

- Chương trình ca

mục

thanh.

tưởng

nhạc trực tuyến

sản

- Cung cấp các

- Phim kiếm hiệp – cổ

- SMS marketing

phẩm

dịch vụ quảng


trang.

dịch

cáo.

vụ

(Nguồn: phòng marketing)
Công ty LKC cung cấp bốn dịch vụ chủ yếu cho khách hàng là Media, Phim,
Billboard và SMS/Voice,các dịch vụ đều đa dạng về chủng loại.Trong bốn dịch vụ trên
thì Media và Phim là hai dịch vụ được cung ứng nhiều nhất tới các khách hàng và tỷ
trọng doanh thu của hai dịch vụ này cũng là lớn nhất.

Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

13

13

Lớp


14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông


2.3.1.2 Các hoạt động biến thể chủng loại, hạn chế chủng loại của công ty
trong ba năm qua.
Trong 3 năm hoạt động gần đây thì LKC vẫn duy trì tuyến sản phẩm dịch vụ
của mình mà không có các hoạt động phát triển sản phẩm mới hay lọai bỏ tuyến sản
phẩm nào cả. Các hoạt động marketing mà công ty xây dựng cho các sản phẩm dịch
vụ của mình chủ yếu là các hoạt động tái định vị nhãn hiệu và các quyết định về dịch
vụ khách hàng.
2.3.1.3 Các loại hình và đặc điểm dịch vụ cho khách hàng của công ty.
Với đặc điểm đặc thù của công ty thì tất cả các sản phẩm mà công ty cung cấp
cho khách hàng đều là thuộc loại hình dịch vụ như tư vấn, xây dựng, cung cấp và khai
thác các chương trình truyền hình trong và ngoài nước; cung cấp các dịch vụ quảng
cáo thương mại; các dịch vụ Billboard…Vậy nên dịch vụ mà công ty cung cấp cho
khách hàng đều mang đầy đủ các tính chất cũng như đặc điểm của một loại sản phẩm
dịch vụ. Bên cạnh đó thì các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp đều được đảm bảo
chất lượng tốt, đáp ứng đúng thời hạn mà khách hàng yêu cầu.
2.3.2 Thực trạng về giá mặt hàng của công ty.
2.3.2.1 Các mức giá của nhóm/ tuyến mặt hàng của công ty.
Khung giá sản phẩm:
Bảng giá một số sản phẩm của công ty( Đơn vị: VNĐ)
STT Loại sản phẩm

Mức giá trung bình

1

- TVC quảng cáo trên đài truyền hình

19.000.000/spot

2


- Các thông báo

780.000/âm đọc

3

- Phim tâm lý – tình cảm

1.500.000/ tập

4

- Phim hành động

1.200.000/ tập

5

- Billboad dưới 10m

350.000/m

6
7

- Billboard 15m
- SMS marketing.

500.000/m

3.000/sms

Bảng 4: Giá một số sản phẩm của công ty
Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

14

14

Lớp


15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

(Nguồn: Phòng marketing)
Nhận xét: Các dịch vụ media và phim có giá cao hơn hẳn so với giá của dịch vụ
SMS/Voice và Billboard.
2.3.2.2 Căn cứ định giá và phương pháp xác định giá sản phẩm của công ty,
các khung giá sản phẩm.
- Căn cứ định giá:
+ Chi phí là chỉ tiêu quan trọng để xác định giá cho sản phẩm, công ty cố gắng
định mức giá đủ đảm bảo bù đắp những chi phí đã bỏ ra, đồng thời tạo ra được lợi
nhuận hợp lý cho những rủi ro mà doanh nghiệp gánh chịu.
+ Nhu cầu, khách hàng: Khách hàng là người quyết định xem giá của sản phẩm
có phù hợp không.

+ Mục tiêu công ty: Mục tiêu đảm bảo sống sót, mục tiêu tăng lợi nhuận, mục
tiêu giành vị trí hàng đầu về thị phần, về chất lượng sản phẩm.
+ Cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh trong ngành và sự biến động giá của các đối
thủ cạnh tranh.
- Dựa vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, công ty LKC đã lựa chọn 2 phương
pháp định giá chính:
+ Định giá theo chi phí: tức là định giá theo “ chi phí bình quân cộng lãi”.
Giá bán dự kiến = giá thành sản phẩm + lãi dự kiến
Việc định giá này sẽ tạo sự công bằng cho cả bên mua và bán, công ty sẽ có 1
mức lợi nhuận hợp lý.
+ Định giá cạnh tranh: công ty sẽ căn cứ và mức giá của các đối thủ cạnh tranh
làm cơ sở để đưa ra các khung giá hợp lý cho các sản phẩm của mình.
2.3.2.3 Các biện pháp và điều kiện phân biệt giá.
Cũng như hầu hết các công ty khác, LKC cũng áp dụng các chính sách phân biệt
giá khác nhau, đối với những khách hàng trung thành, khách hàng mua với số lượng
lớn, công ty sẽ có chính sách chiết khấu riêng. Cụ thể như, với những công ty đặt
quảng cáo full spot thì sẽ được chiết giá lên tới 30%. Với dịch vụ phim thì áp dụng
định giá trọn gói khi khách hàng mua phim và cả công tác hậu kì phim cũng sẽ được
giảm giá 20%/bộ. Ngoài ra, công ty còn áp dụng phương pháp định giá phân biệt cho
Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

15

15

Lớp


16

Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

các đối tác khách hàng khác nhau.Với những tập khách hàng trung thành, thân quen
với công ty thì mức giá chiết khấu mà công ty ưu đãi có thể lên tới 50% tùy vào từng
thời điểm và từng loại dịch vụ.
2.3.3 Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty

2.3.3.1 Các dạng kênh phân phối, loại hình trung gian phân phối, số lượng từng
loại hình trung gian các kênh phân phối mặt hàng của công ty.
Trung gian phân phối
Công ty
TNHH truyền thông LKC
Khách hàng
Sơ đồ3: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công ty.
(Nguồn : Phòng marketing)
Công ty sử dụng hai kênh phân phối chính đó là kênh trực tiếp và kênh gian tiếp
để cung cấp sản phẩm đến tay khách hàng.
- Đối với loại kênh trực tiếp: công ty



khách hàng.

Là công ty cung cấp dịch vụ truyền thông nên việc cung cấp các dịch vụ thường
sử dụng kênh trực tiếp là chủ yếu.Các dịch vụ truyền thông mà công ty cung cấp chủ
yếu được trao đổi trực tiếp với khách hàng bằng Email, Telephone hoặc thông qua các
server của các khách hàng.Kênh trực tiếp được sử dụng trong việc cung cấp hầu hết

các dịch vụ của công ty.
- Kênh gián tiếp: Đối với kênh này, sản phẩm của LKC đến tay người tiêu dùng
thông qua các trung gian thương mại đó là các công ty trung gian truyền thông có quy
mô nhỏ tại các tỉnh thành địa phương trong cả nước. Việc liên kết phân phối với các
trung gian này sẽ giúp cho công ty có thể tiếp cận được với nhiều đối tượng khách
hàng ở khắp các tỉnh thành đồng thời cũng nắm bắt được các nhu cầu của các đối
tượng khách hàng rõ hơn nhờ lượng thông tin cung cấp từ các trung gian trên. Ngoài
ra, các trung gian này còn là các công ty mua bán phim truyền hình bản quyền.
2.3.3.2 Các biện pháp liên kết và quản lý các thành viên kênh của công ty.
- Tiêu chuẩn lựa chọn thành viên kênh:

Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

16

16

Lớp


17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

Chỉ chiếm 30% trong tỷ trọng cung cấp dịch vụ của công ty nhưng công ty vẫn đánh
giá mức độ quan trọng của các thành viên kênh này.Công ty sẽ căn cứ và đặc điểm của sản
phẩm dịch vụ, mục tiêu kênh và kênh của đối thủ cạnh tranh để đưa ra quyết định lựa chọn

các trung gian phân phối. Khi lựa chọn thành viên kênh công ty đưa ra một số tiêu chuẩn
lựa chọn sau:
+ Khả năng bao phủ thị trường của thành viên kênh.
+ Sựlinh hoạt của trung gian kênh.
+ Hình ảnh, mức độ uy tín trên thị trường.
- Các biện pháp khuyến khích, đánh giá, kiểm soát các thành viên kênh:
+ Khuyến khích các thành viên kênh: LKC luôn tìm hiểu nhu cầu và ước muốn
của các thành viên kênh để từ đó đưa ra các chính sách phân phối có lợi cho thành viên
kênh như: chính sách giá, chiết khấu, hỗ trợ quảng cáo,…Như vậy, hiệu quả làm việc
tốt hơn và mối quan hệ kênh sẽ được bền vững hơn.
+ Đánh giá, kiểm soát các thành viên kênh:
Công ty đánh giá hoạt động của các trung gian kênh theo từng quý dựa vào các
tiêu chuẩn đánh giá như định mức doanh số đạt được, khả năng tiếp cẩn khách hàng
mới, chất lượng dịch vụ cung cấp và phản hồi của khách hàng. Thông qua các tiêu chí
trên công ty có thể đánh giá được năng lực của các trung gian từ đó đưa ra các chế độ
thưởng khi trung gian làm tốt và đưa ra các quyết định chấm dứt hợp đồng nếu trung
gian đó làm việc kém hiệu quả.
2.3.4 Thực trạng về xúc tiến thương mại truyền thông marketing của công
ty
2.3.4.1 Mục tiêu và phương pháp xác lập ngân sáchhoạt động xúc tiến thương
mại của công ty trong những năm qua.
 Mục tiêu

- Trong những năm qua, mục tiêu các hoạt động xúc tiến của công ty đó là giữ
chân khách hàng trung thành, tìm kiếm khách hàng mới, chào hàng và tạo dựng
hình ảnh công ty. Bên cạnh đó còn tăng khả năng nhận biết của khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của công ty

Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4


17

17

Lớp


18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

- Khi mới thành lập, mục tiêu của LKC là tăng khả năng nhận biết của khách
hàng về các dịch vụ truyền thông của công ty, cung cấp đầy đủ các thông tin về đặc
điểm cũng như tính khác biệt sáng tạo trong các dịch vụ. Đến năm 2013, khi thị phần
đã ổn định, công ty tiếp tục đề ra mục tiêu định vị sự khác biệt trong các dịch vụ mà
công ty cung cấp, tái định vị các dịch vụ của công ty. Trong năm 2014 công ty đã đặt
ra mục tiêu xúc tiến ngắn hạn là củng cố thương hiệu, hình ảnh công ty tại thị trường
miền Bắc. Xây dựng thương hiệu và quảng bá các dịch vụ của công ty mạnh hơn
xuống thị trường miền Trung và miền Nam.
 Phương pháp xác lập ngân sách cho hoạt động xúc tiến thương mại của

công ty.
Mới chỉ đi vào hoạt động được 8 năm, do công ty chưa có bề dày lịch sử nên
ngân sách mà công ty dành cho hoạt động xúc tiến không thực sự được dồi dào. Chính
vì vậy công ty lựa chọn việc sử dụng phương pháp xác định ngân sách xúc tiến theo
mục tiêu và nhiệm vụ thực hiện. Đây chắc hẳn là một sự lựa chon đúng đắn vì nó đã
đem lại hiệu quả nhất định cho công ty. Theo phương pháp này thì công ty phải xác

định được các mục tiêu cụ thể cần đạt được thông qua xúc tiến thương mại và các chi
phí gắn với hoạt động đó; hơn nữa phải đưa ra ngân sách nhằm đáp ứng chi phí của
từng loại hoạt động xúc tiến thương mại đã được xác định từ trước. Công ty nắm rõ
đặc điểm hoạt động của công ty mình cũng như đặc trưng của sản phẩm dịch vụ mà
công ty cung cấp. Từ đó biết được loại hình xúc tiến nào phù hợp, đem lại hiệu quả
cũng như cần thiết để phân bổ ngân sách cho các hoạt đông xúc tiến một cách hợp lý
nhất. Do đó ngân sách được thiết lập sau chứ không phải trước khi các hoạt động xúc
tiến được thực hiện.
2.3.4.2 Thực trạng về xác lập mục tiêu, ngân sách phân bổ, và nội dung, thông
điệp cho từng công cụ xúc tiến
 Ngân sách phân bổ cho từng công cụ xúc tiến

Bảng 5: Sự phân chia ngân sách xúc tiến của công tyĐơn vị: tỷ đồng

Năm

Quảng cáo

2012
2013

20,387
22,965

Xúc tiến

MKT trực

Bán
58,924

63,184

tiếp
79,692
87,013

Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

PR
12,863
10,254

18

18

Bán hàng
cá nhân
15,397
12,013

Tổng
187,263
195,431
Lớp


19
Báo cáo thực tập tổng hợp

Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

2014

21,221

80,705

99,452

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

15,297

12,176

228,833

(Nguồn: phòng marketing)
Nhận xét: qua bảng phân bổ ngân sách xúc tiến của công ty truyền thông LKC
ta có thể thấy rõ công ty chủ yếu tập trung vào hai cộng cụ chính là marketing trực tiếp
và xúc tiến thương mại. Trong đó marketing trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn nhất và tăng
dần qua các năm, năm 2013 chi phí cho hoạt động markeitng trực tiếp lên tới
87.013.579 (44,52%) và năm 2014 là 99.452.056 (43,46%) tổng ngân sách dành cho
xúc tiến. Xúc tiến bán đứng vị trí thứ hai trong tổng ngân sách xúc tiến của công ty. Sở
dĩ công ty sử dụng hai công cụ xúc tiến này là chủ yếu vì đối tượng khách hàng chính
của công ty là khách hàng tổ chức nên hai hoạt động xúc tiến này mang lại nhiều hiệu
quả nhất. Ngoài ra, công ty vẫn sử dụng các công cụ xúc tiến còn lại nhưng mức độ
đầu tư không cao do ngân sách dánh cho xúc tiến bị hạn chế.


 Thực trạng các công cụ xúc tiến thương mại công ty đã thực hiện.
- Xúc tiến bán:
Là công cụ xúc tiến mạnh của công ty lựa chọn để tác dụng tới các khách hàng
tổ chức nhằm cung cấp những lợi ích tốt nhất tới khách hàng. Chính vì vậy, công ty đã
xây dựng những chương trình xúc tiến bán hấp dẫn cho nhóm khách hàng này cụ thể
như sau:
+ Các hoạt động chiết giá, giảm giá và nhiều hình thức ưu đãi cho mỗi khách
hàng là tổ chức.
+ Tổ chức các hội nghị khách hàng 6 tháng/lần nhằm giới thiệu các dịch vụ của
công ty tới các khách hàng mới, thu thập những thông tin phản hồi về các dịch vụ của
công ty từ các khách hàng cũ.
+ Xây dựng các chương trình giảm giá cho khách hàng, các chương trình hỗ trợ
dịch vụ chăm sóc khách hàng cho các trung gian.
- Marketing trực tiếp:
Trong hoạt động marketing trực tiếp công ty đã cố gắng kết hợp cả ba yếu tố
quảng cáo, xúc tiến bán và bán hàng cá nhân để có thể thực hiện việc bán hàng trực

Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

19

19

Lớp


20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC


GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

tiếp cho tập khách hàng tổ chức mà không cần qua trung gian. Một số công cụ
marketing trực tiếp mà công ty sử dụng là:
+ Marketing bằng catalog: công ty gửi các catalog tới các tập khách hàng tiềm
năng qua đường bưu điện hoặc mail, faxđể cung cấp đầy đủ các thông tin về các dịch
vụ truyền thông mà công ty cung cấp. Các catalog đó có thể còn kèm theo những
TVC, DVD quảng cáo mẫu của công ty. Dựa trên các catalog này các khách hàng sẽ
đặt hàng trực tiếp qua mail, fax hoặc qua bưu điện.
+ Marketing qua điện thoại: công ty sử dụng công cụ này để chào hàng trực tiếp
đến các khách hàng chọn lọc. Trực tiếp cung cấp đầy đủ các thông tin cũng như giải
đáp các thắc mắc của khách hàng. Nếu khách hàng thấy các dịch vụ phù hợp với nhu
cầu thì có thể tiến hành đặt hàng luôn. Công ty cũng sử dụng một hotline để khách
hàng có thể liên lạc bất cứ lúc nào với công ty.
+ Marketing bằng thư trực tiếp: hằng tháng công ty luôn chủ động gửi thư chào
hàng về các dịch vụ mới tới các khách hàng của mình để khách hàng có nhu cầu sử
dụng dịch vụ sẽ dễ dàng liên hệ đặt hàng với công ty hơn.
- Quảng cáo: Do nguồn lực tài chính còn hạn hẹp, nên công ty chưa thể đầu tư
nhiều cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình, hơn nữa tập khách hàng cá nhân của
công ty không cao nên hoạt động quảng cáo cũng có sự hạn chế. Các hoạt động quảng
cáo chủ yếu được công ty thực hiện qua phương tiện báo, banner, catolog…
- Cùng với các hoạt động xúc tiến bán, marketing trực tiếp, quảng cáo, công ty
cũng tiến hành các hoạt động PR, bán hàng cá nhân, nhưng tỷ trọng các hoạt động này
chưa cao. Công ty ngày càng đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến để khẳng định
thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
2.5 Thực trạng quản trị chất lượng của công ty
Với đặc thù về mặt hàng mà công ty cung cấp cho khách hàng đa phần là các loại
hình dịch vụ. Chính vì vậy chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ của
công ty sẽ được nắm rõ và đánh giá tốt nhất thông qua bộ phận chăm sóc khách hàng

của công ty. Bộ phận chăm sóc khách hàng với nhiệm vụ cung cấp, tư vấn thông tin về
các dịch vụ mà công ty cung cấp; tiếp nhận các khiếu nại và phản hồi lại phía khách
hàng. Bộ phận này sẽ giúp công ty có thể cập nhật thường xuyên và nhanh chóng phản
Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

20

20

Lớp


21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

ứng của khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ của công ty từ đó có thể giải quyết
kịp thời mọi vấn đề từ đảm bảo tốt nhất chất lượng dịch vụ. Việc sử dụng phần mềm
CRM giúp cho công ty luôn chủ động trong thông tin khách hàn g và nhận diện được
sự biến đổi trong nhu cầu cũng như các phản hổi một cách nhanh nhất.
Hoạt động đánh giá và kiểm soát chất lượng là hoạt động không thể thiếu trong
quản trị chất lượng. Nó giúp công ty nhìn nhận được những công tác mình xây dựng ra
đã thực sự đem lại hiểu quả chưa hay cần sửa đổi những gì. Vì dù có là một công ty
lớn mạnh hay danh tiếng đến đâu đi chăng nữa cũng sẽ không thể tránh khỏi nhưng sai
sót, nhầm lẫn có thể là lớn hay nhỏ thì cũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng
dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Và đối với công ty LKC cũng không ngoại lệ.
Nhưng tốc độ và phương hướng giải quyết vấn đề gặp phải sẽ giúp khách hàng đánh

giá cũng như nhìn nhận được chất lượng dịch vụ của công ty một cách tốt hơn. Cụ thể
nhất vấn đề mà tại công ty LKC hay gặp phải nhất đó là các spot quảng cáo của khách
hàng hay xảy ra tình trạng miss lịch khi chương trình phát phim cũng như các chương
trình giải trí của các đài bị thay đổi lịch phát do sự xuất hiện của các chương trình
truyền hình trực tiếp. Ngay sau khi nhận được lịch báo từ các đài thì nhân viên phòng
Marketing sẽ liên lạc lại ngay lại với khách hàng để bàn bạc và xác nhận lại yêu cầu từ
phía khách hàng để làm việc và book lịch lại với các đài một lần nữa để không làm
gián đoạn công việc của bên phía khách hàng. Hay đôi khi công việc vận chuyển giấy
tờ như chứng nhận phát song, hóa đơn… hay các ổ cứng dùng để copy phim do đều sử
dụng dịch vụ chuyển phát nhanh nên đôi khi cũng gặp phải những chục chặc nhất định
như trễ ngày hay ổ cứng bị hư hại trên đường vận chuyển. Tuy nhiên tất cả những biến
cố hay vấn đề gặp phải thì công ty luôn tìm cách để giải quyết một cách nhanh chóng
và kịp thời không làm chậm tiến trình hoạt động của khách hàng.
Do công tác thực thi, kiểm soát và đánh giá chất lượng dịch vụ luôn được thực
hiện tốt dưới sự phối hợp ăn khớp của các phòng ban nên chất lượng của các dịch vụ
mà công ty cung cấp cho khách hàng luôn được đảm bảo tốt. Chính vì vậy, công ty
TNHH truyền thông và giải trí LKC luôn giữ được một hình ảnh tốt trong tâm trí
khách hàng.

Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

21

21

Lớp


22

Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

2.6 Thực trạng quản trị logistics của công ty
Do đặc trưng mặt hàng kinh doanh của công ty hầu hết là các dịch vụ công nghệ
số, nó đều là các sản phẩm vô hình nên hoạt động logistics của công ty rất ít. Hoạt
động logistics chỉ được diễn ra ở khâu vận chuyển các Billboard hay các ổ cứng phim
bản quyền của công ty. Tất cả các hoạt động trên đều được công ty thuê ngoài toàn bộ.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động Marketing của công ty.
Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

22

22

Lớp


23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông


3.1.1 Thành công
Trong hơn 3 năm qua, dưới sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo giám đốc công
ty thì hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động Marketing nói riêng của
công ty đã gặt hái được những thành công nhận định.
Điều này được thể hiện rõ qua các điểm sáng mà chúng ta đều có thể thấy được
thông qua bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2012 – 2014. Công ty làm
ăn luôn có lãi ổn định, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng qua các năm doanh
thu và lợi nhuận của các năm sau đều cao hơn so với các năm trước đó cụ thể là doanh
thu năm 2014 đã đạt ngưỡng con số hơn 140 tỷ đồng tăng gần 13 tỷ đồng còn lợi nhuận
đạt hơn 2 tỷ đồng tăng 41,1 % so với năm 2013.
Hoạt động Marketing của công ty cũng xứng đáng nhận được những lời khen
ngợi, hoạt động Marketing đang ngày càng được hoàn thiện và dần chuyên nghiệp hơn
nhiều để lại ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng. Minh chứng cụ thể về những
thành tựu đã đạt được như sau:
• Luôn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng
• Hình ảnh và uy tín của công ty trên thị trường cụ thể là giới truyền thông
vẫn luôn được giữ vững và không ngừng nâng cao.
• Hai mảng dịch vụ chính của công ty đó là Media và phim đã và đang
được đẩy mạnh ra khắp các tỉnh thành trên cả nước và đem lại những
thành công nhất định.
• Hoạt động chăm sóc khách hàng của năm qua đã được quan tâm hơn và
nó đã góp phần không nhỏ trong việc giữ chân khách hàng trung thành
thông qua việc gây dựng được lòng tin vững chắc trong tâm trí khách
hàng.
• Hoạt động quản trị chất lượng đã được quan tâm đúng mức và phát huy
được hiệu quả của nó, chất lượng dịch vụ luôn được ổn định và không
ngừng nâng cao.
3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những điểm sáng mà công ty đạt được thì vẫn còn tồn tại trong đó
những điểm tối cần được quan tâm nhiều tại công ty. Nổi bật như việc doanh thu và lợi

nhuân hàng năm của công liên tục tăng nhưng chi phí sử dụng cũng tăng với tốc độ
không kém. Vậy vấn đề gặp phải ở đây là gì?

Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

23

23

Lớp


24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC


GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

Hoạt động Mobile Marketing thông qua tin nhắn SMS vẫn chưa được coi
trọng nên chưa đem lại được hiệu quả cao mà trong khi đó nếu hoạt đông

này được quan tâm đúng mức nó sẽ phát huy tác dụng đáng mong đợi.
• Sản phẩm media vốn là một trong 2 dịch vụ chủ lực đem lại nguồn lợi
nhuận chủ yếu cho công ty nhưng nó vẫn chưa thể hiện được đặc điểm
nổi bật, khác biệt cũng như năng lực cạnh tranh đối với các sản phẩm
cùng loại của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
• Hiệu lực quảng cáo tại công ty chưa cao, do ngân sách cũng như mức độ



quan tâm của công ty đối với hoạt động Marketing vẫn chưa cao.
Hoạt động định giá cho mỗi sản phẩm vẫn chưa rõ ràng hiệu quả.

3.2 Một số vấn đề phát sinh
Ngay tại trong địa bàn Hà Nội chỉ trong vòng 3 năm qua thì số lượng các công
ty truyền thông đã tăng lên đáng kể nên thị phần của các công ty trên thị trường cũng
đã đang và sẽ tiếp tục bị thay đổi. Công ty cần lên kế hoạch và xây dựng cho mình
những chiến lược kinh doanh và Marketing hiệu quả hơn để đảm bảo doanh số của
công ty sẽ tiếp tục tăng qua từng năm. Bên cạnh đó cũng cần phải kiểm soát chặt chẽ
hơn nữa vấn đề chi tiêu để giảm thiểu tối đa chi phí của công ty cần sử dụng để lợi
nhuận mà công ty đạt được tốt hơn. Từ đó gây dựng thêm vốn để có thể đầu tư phát
triển thêm các dịch vụ mới cũng như ngân sách cho phần xúc tiến cũng được coi trọng
hơn để có thể kích thích nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả hơn. Cùng với đó
thì vấn đề quản trị chất lượng dịch vụ cũng cần được thực hiện, kiểm soát và đánh giá
thường xuyên liên tục hơn nhằm giữ vững uy tín, danh tiếng của công ty trong tâm trí
khách hàng.
Nhận định được các vấn đề phát sinh ở trên, trong những năm tới công ty đã
đưa ra một số hướng giải quyết như sau:
 Vấn đề thứ nhất: Đảm bảo tốt chất lượng dịch vụ

Với đặc thù kinh doanh về mặt hàng dịch vụ có những đặc trưng riêng biệt đó
chính là khách hàng không thể nhìn cũng như tiếp xúc trực tiếp trước khi sử dụng để
có thể kiểm tra chất lượng mà chỉ có khi sử dụng dịch vụ thì mới nhận định được chất
lượng của dịch vụ. Chính vì vậy mà cần có sự hợp tác một cách nhất quán giữa các
phòng ban để chất lượng cung cấp cho dịch vụ luôn là tốt nhất.
Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

24


24

Lớp


25
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH truyền thông và giải trí LKC

GVHDThạc sĩ Nguyễn Thị Đông

 Vấn đề thứ hai: Xúc tiến thương mại

Quảng cáo vốn là một công cụ rất hữu dụng nhưng ngân sách dành cho hoạt
động này của công ty vẫn còn khá ít vì vậy quảng cáo vẫn chưa thể phát huy một cách
tốt nhất hiệu quả của mình. Công ty cần phân bổ ngân sách cho hoạt động quảng cáo
nhiều hơn để công ty có thể tăng hiệu lực của công nghệ quảng cáo.
 Vấn đề thứ ba: Mở rộng thị phần trên thị trường của công ty

Do trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nên thị phần
của công ty sẽ có nguy cơ bị thu hẹp vì bị các đối thủ cạnh tranh chiếm lấy. Bên cạnh
đó nhu cầu của khách hàng trên thị trường lại không ngừng biến đổi chính vì vậy công
ty cần phải củng cố tốt chất lượng các dịch vụ đã có và nghiên cứu phát triển thêm một
số sản phẩm dịch vụ mới nữa để không những duy trì mà còn mở rộng thị trường hơn
nữa.
3.3 Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
-

Định hướng 1: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Mobile

Marketing thông qua tin nhắn SMS tại Công ty TNHH truyền thông và giải trí

-

LKC.
Định hướng 2: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm Media

-

của công ty trên thị trường.
Định hướng 3: Tăng cường hiệu lực công nghệ quảng cáo của công ty.

Nguyễn Thị Hoài Phương
K48C4

25

25

Lớp


×