Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Phân tích thống kê doanh thu của công ty thương mại và kỹ thuật hồng thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.74 KB, 45 trang )

1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DOANH THU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thương mại
thế giới (WTO). Trải qua bốn năm, trên con đường hội nhập quốc tế, nước ta đã
tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trường hàng hóa dịch
vụ, đầu tư quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hơn và đồng bộ hơn các thể chế, đồng thời,
cải tiến nền hành chính quốc gia theo hướng hiện đại. Năm 2010 là năm đánh dấu
nhiều sự kiện trọng đại của đất nước, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến.
Chúng ta gia nhập WTO đúng thời điểm kinh tế thế giới diễn biến xấu đến hai lần.
Lần thứ nhất là năm 2007 giá cả thị trường thế giới tăng cao, đặc biệt là giá dầu;
lần thứ hai là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua. Năm 2008 là năm khá
đặc biệt, trong nửa đầu năm, nền kinh tế nước ta phải đối phó với tình trạng lạm
phát cao. Năm 2009, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tiếp tục tác động tiêu cực
đến tình hình kinh tế - xã hội của nước ta. Nhất là trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI). Tốc độ tăng trưởng kinh tế, sản xuất và kinh doanh, xuất khẩu
và đầu tư từ quý 1 đến quý 3 giảm sút nghiêm trọng, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) chỉ còn khoảng 165 tỷ đô-la Mỹ bằng gần 1/3 so với năm 2008.
Những khoản tín dụng đầu tư trong nước không còn dồi dào như các năm trước;
nhiều hợp đồng cho vay trở nên chặt chẽ hơn, khiến nhiều nhà đầu tư gặp khó
khăn trong việc thu xếp tín dụng cho các dự án mới.
Gia nhập WTO chúng ta nhận thức rõ hơn các tác động hữu hình cũng như
vô hình của nền kinh tế thế giới, qua đó bộc lộ rõ những cơ hội, thách thức của quá
trình hội nhập đồng thời bộc lộ rất rõ điểm mạnh điểm yếu của nền kinh tế Việt
Nam. Gia nhập WTO nghĩa là tham gia một sân chơi bình đẳng, nghĩa là sẽ xóa bỏ
dần chế độ bảo hộ bằng thuế quan. Đồng thời chính phủ cũng không thể áp dụng
chính sách hỗ trợ, trợ cấp trái với quy định của tổ chức này. Điều này là một thách
thức lớn với các doanh nghiệp Việt Nam từ trước tới nay quen với sự bao bọc của
Nhà nước. Muốn đứng vững trên thị trường thách thức lớn như vậy, các doanh



2
nghiệp phải tạo được doanh thu và có lợi nhuận. Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh
cụ thể nguồn giá trị mà bất kì doanh nghiệp cũng mong muốn đạt được đồng thời
nó là cơ sở để đánh giá kết quả kinh doanh, để doanh nghiệp xây dựng các kế
hoạch tái sản xuất, chiến lược phát triển và mở rộng quy mô doanh nghiệp. Vì vậy,
doanh thu cao là mục tiêu đầu tiên mà doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Thống kê với vai trò là một trong những công cụ sắc bén nhất cung cấp
những thông tin cần thiết, là chỗ dựa tin cậy để đề ra các quyết định phù hợp với
từng cấp quản lý. Thông qua công tác phân tích thống kê doanh thu, DN sẽ đánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu, tìm ra những nhân tố tích cực và tiêu
cực ảnh hưởng đến doanh thu. Từ đó, có các biện pháp phù hợp khắc phục tiêu
cực và phát huy tích cực.
Phân tích thống kê doanh thu là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết
đối với mỗi DN, tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty Thương mại và kỹ
thuật Hồng Thủy nhận thấy việc phân tích thống kê doanh thu chưa được quan tâm
đầy đủ. Hoạt động thống kê chỉ thực sự xảy ra vào cuối mỗi năm tài chính để phục
vụ nhu cầu quản lý của công ty và hoàn thành nghĩa vụ nộp báo cáo thống kê với
cơ quan Nhà nước.
1.2 Xác lập đề tài nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy
nhận thấy công tác phân tích thống kê doanh thu của công ty chưa được quan tâm
sâu sắc. Nhận thức được tầm quan trọng của doanh thu đối với công ty cũng như
nền kinh tế quốc dân, cùng với quá trình học tập tại nhà trường, được trang bị kiến
thức về nguyên lý thống kê và thống kê thương mại nên em đã lựa chọn đề tài
“Phân tích thống kê doanh thu của công ty thương mại và kỹ thuật Hồng
Thủy” để làm luận văn. Em hi vọng những phân tích và đề xuất giải pháp của em
có thể góp phần nhỏ vào việc tăng doanh thu của công ty.



3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận chung về doanh thu, các phương pháp phân tích
thống kê doanh thu.
- Vận dụng một số phương pháp thống kê để nghiên cứu, phân tích thực
trạng doanh thu của công ty trong thời gian qua. Qua phân tích cũng nhằm thấy
được những mâu thuẫn, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh thu của công
ty.
- Tìm ra những thuận lợi và những khó khăn của công ty trong quá trình
thực hiện doanh thu.
- Dự báo doanh thu của công ty trong năm tới.
- Đề xuất các biện pháp để làm tăng doanh thu của công ty, đưa ra kiến
nghị với công ty và với Nhà nước.
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: phân tích thống kê doanh thu.
- Không gian: công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy.
- Thời gian: từ năm 2006 – 2010.
1.5 Kết cấu
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích thống kê
doanh thu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
doanh thu của công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy.
Chương 4: Các kết luận và các đề xuất về phân tích thống kê doanh thu của
công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy.


4
CHƯƠNG 2

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
DOANH THU
2.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa tăng doanh thu
2.1.1.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không phải là doanh thu.
2.1.1.2 Ý nghĩa tăng doanh thu
Doanh thu của DN có vai trò to lớn đối với toàn bộ hoạt động của DN.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí
hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho DN có thể tái sản xuất giản đơn và mở rộng.
Để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển cũng như tiềm năng trong tương lai của một
DN thì phải căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh thu là chỉ tiêu phản
ánh cụ thể, chính xác nhất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Việc
tăng doanh thu đồng nghĩa với việc DN đang có sự phát triển cao về mặt lượng,
tăng lợi nhuận là sự phát triển về mặt chất của DN. Mặt lượng phát triển tạo tiền
đề cho sự phát triển về mặt chất chính là lợi nhuận của DN.
Tăng doanh thu thực chất là tăng lượng tiền về cho DN, đồng nghĩa với
việc tăng lượng hàng hóa bán ra thị trường. Do vậy, việc tăng doanh thu bán hàng
vừa có ý nghĩa với xã hội nói chung và đối với DN nói riêng.
- Đối với xã hội: Tăng doanh thu bán hàng của DN góp phần thỏa mãn tốt
hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, góp



5
phần ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền,
quốc gia.
Tăng DT sẽ giúp cho DN mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, thực hiện
tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội. Qua đó góp phần làm cho nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ.
- Đối với doanh nghiệp: Tăng DT là điều kiện để DN thực hiện tốt chức
năng nghiệp vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh
doanh tạo những điều kiện để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt động
kinh doanh. DT không chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh mà còn là cơ sở
để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản
xuất kinh doanh của DN trong từng thời kỳ hoạt động.
Thông qua việc phân tích này, các nhà quản lý sẽ nắm được thực trạng của
DN, phát hiện nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến DT. Từ đó, chủ động đề
ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực
của các nhân tố ảnh hưởng và huy động tối đa các nguồn lực nhằm tăng DT và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN đồng thời xác định được kim chỉ nam cho
phương hướng kinh doanh và những quyết đinh quản lý của DN một cách hợp lý
để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong thị trường cạnh tranh.
2.1.2 Nguồn hình thành doanh thu
2.1.2.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là biểu hiện của tổng giá trị các
loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kì nhất
định. Đây là bộ phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của DN”.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.



6
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức:
M = qi x pi
Trong đó:
M là doanh thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ
qi là khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ i đã tiêu thụ trong kỳ
pi là giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
i = 1,n là số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
2.1.2.2 Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư
tài chính, gồm:
- Lợi nhuận nhận được từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên
kết, công ty con.
- Lãi trái phiếu, lãi về đầu tư mua bán chứng khoán.
- Lãi về đầu tư cho vay, lãi tiền gửi.
- Lãi về bán ngoại tệ.
- Lãi vốn do bán trả góp.
- Khoản chiết khấu tín dụng do thanh toán sớm cho người bán.

- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Khoản chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ.


7
- Khoản lãi tỷ giá hối đoái trong kỳ…
2.1.2.3 Doanh thu từ hoạt động khác
Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không
thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít
có khả năng thực hiện.
Doanh thu khác bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi và xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu ( nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhận
tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
2.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh DT
- Tổng doanh thu là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng. Trên hợp đồng
cung cấp lao vụ, dịch vụ có thể là tổng giá thanh toán (đối với các DN tính VAT
theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt) hoặc giá bán không có thuế VAT ( đối với DN tính VAT theo

phương pháp khấu trừ).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là DT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ
gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.


8
Chiết khấu thương mại là khoản Dn bán giảm giá niêm yết cho khách mua hàng
với khối lượng lớn.
- Doanh thu thuần là DT về bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các khoản
hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó đòi không phát
sinh trong kỳ báo cáo.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
Dự phòng phải thu khó đòi dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn
nhập khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi
được vào cuối niên độ kế toán.
2..1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
Doanh thu trong doanh nghiệp chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân
tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Về chiều hướng
ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng, nhưng cũng có nhân tố ảnh hưởng giảm
đến chỉ tiêu doanh thu. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có hai loại: nhân tố
định tính và nhân tố định lượng.
2.1.4.1 Nhân tố định tính
Nhân tố định tính là nhân tố ảnh hưởng không thể lượng hóa được bằng các

chỉ tiêu kinh tế. Nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng có 2 loại
nhân tố: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
- Nhân tố khách quan:
+ Thị trường: gồm có thị trường đầu ra và thị trường đầu vào của sản phẩm
hàng hóa. Nhân tố thị trường có ý nghĩa quyết định ảnh hưởng đên DT.
+ Chính sách kinh tế - xã hội: có tác dụng thúc đẩy tạo điều kiện thuận lợi
cho DN thế nhưng cũng không hiếm các chính sách gây khó khăn, kìm hãm sự
phát triển của DN.


9
+ Môi trường chính trị, pháp luật: sự tác động này phản ánh thông qua sự
tác động, can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của
DN.
+ Môi trường văn hóa – xã hội: có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của
khách hàng từ đó ảnh hươngr doanh thu tiêu thụ của Dn. Văn hóa hình thành nên
thói quen của các nhóm dân cư, từ đó hình hành nên các thói quen, sở thích, ứng
xử của khách hàng trên thị trường.
- Nhân tố chủ quan:
+ Mặt hàng kinh doanh: là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của
DN. Trước khi bắt tay vào kinh doanh DN phải trả lời các câu hỏi: DN bán cái gì,
bán cho ai, lựa chọn đúng mặt hàng mà thị trường cần sẽ cho tình hình tiêu thụ
nhanh hơn đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động.
+ Nghiên cứu tổ chức mạng lưới kinh doanh, lựa chọn thị trường kinh
doanh. Việc hoạch định kênh phân phối hiệu quả phải bắt đầu bằng việc xác định
rõ thị trường trọng điểm mà công ty nhắm đến và mục tiêu cụ thể tại thị trường đó.
+ Uy tín, thương hiệu của DN và của sản phẩm: Thương hiệu là thứ vô hình
mà khiến cho người tiêu dung nhớ đến DN. Nó có thể phân biệt DN này với DN
khác, sản phẩm này với sản phẩm khác.
+ Hệ thống tổ chức và quản lý: hệ thống tổ chức quản lý gọn nhẹ và phù

hợp sẽ làm hoạt động của DN thông suốt, hoạt động tiêu thụ hàng hóa tiến hành
nhịp nhàng, ăn khớp.
+ Chính sách vật chất và vốn của DN: nhà xưởng, kho tang, bến bãi, thiết bị
quảng cáo, trưng bày sản phẩm. Hệ thống này luôn vận động cùng với quá trình
sản xuất kinh doanh của DN.
+ Sử dụng lao động: lao động là một nhân tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông qua lao động các yếu tố khác mới khai thác và sử dụng để
mang lại hiệu quả. Ngoài việc tạo ra giá trị và giá trị mới cho sản phẩm hàng hóa,
lao động còn giá trị tinh thần cho DN từ đó tạo nên khả năng và sức mạnh cho
DN.


10
2.1.4.2 Nhân tố định lượng
Nhân tố định lượng là những nhân tố có thể tính toán được bằng các chỉ
tiêu kinh tế.
a, Ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán
Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp là số lượng hàng hóa
và đơn giá bán hàng hóa.
Doanh thu bán hàng = Lượng hàng hóa x Đơn giá bán hàng
M=PxQ
Trong đó:
M là doanh thu bán hàng
P là đơn giá hang hóa
Q là lượng hàng hóa
Khi lượng hàng hóa thay đổi, giá hàng hóa thay đổi hoặc cả hai nhân tố
thay đổi này tác động doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của
hai nhân tố này tác động tới doanh thu là không giống nhau.
+ Ảnh hưởng của lượng hàng hóa: lượng hàng hóa tiêu thụ được trong kỳ tỷ
lệ với doanh thu. Khi lượng hàng hóa bán ra tăng thì doanh thu tăng và ngược lại.

Lượng hàng hóa được coi là nhân tố chủ quan tác động tới doanh thu vì lượng
hàng bán ra trên thị trường là do doanh nghiệp quyết định, doanh thu có thể kiểm
soát được. Vì vậy khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến các biện
pháp điều chỉnh lượng hàng hóa bán ra thích hợp trong kỳ.
+ Ảnh hưởng của đơn giá bán: khi bán giá tăng thì doanh thu tăng và ngược
lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan, nằm ngoài tầm
kiểm soát của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
như giá trị của hàng hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trường, các chính sách của
Nhà nước, yếu tố cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
b, Ảnh hưởng của năng suất lao động và tổng số lao động
Mối liên hệ giữa doanh thu và tổng số lao động và năng suất lao động bình
quân được thể hiện qua công thức:


11
Doanh thu = Số lượng lao động x Năng suất lao động bình quân
M=TxW
Trong đó:
M là doanh thu bán hàng
T là số lượng lao động
W là năng suất lao động bình quân
Khi số lượng lao động thay đổi hoặc năng suất lao động bình quân thay đổi
hoặc cả hai đều thay đổi thì doanh thu thay đổi. Số lượng lao động tăng thì doanh
thu tăng, và ngược lại. Năng suất lao động cũng có ảnh hưởng tương tự như số
lượng lao động. Tuy nhiên, số lượng lao động là nhân tố khách quan còn năng suất
lao động là nhân tố chủ quan.
c, Ảnh hưởng của nhân tố quỹ hàng hóa
Việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn chịu sự tác động ảnh hưởng
của các chỉ tiêu thuộc quỹ hàng hóa là các chỉ tiêu tồn kho hàng hóa đầu kỳ và
cuối kỳ, chỉ tiêu mua hàng và hao hụt ( nếu có).

Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu hàng tồn kho, mua hàng và hao hụt với chỉ
tiêu doanh thu được thể hiện bằng công thức:
Tồn kho hàng hóa đầu kỳ + Hàng mua vào trong kỳ = Doanh thu bán
hàng trong kỳ + Hao hụt trong kỳ + Tồn kho hàng hóa cuối kỳ
Từ đó ta có công thức:
Doanh thu bán hàng trong kỳ = Tồn kho hàng hóa đầu kỳ + Hàng mua
vào trong kỳ - Hao hụt hàng hóa trong kỳ - Tồn kho hàng hóa cuối kỳ
- Nếu tồn kho hàng hóa đầu kỳ và mua vào trong kỳ tăng lên so với kế
hoạch ( hoặc định mức), hao hụt hàng hóa và tồn kho hàng hóa cuối kỳ giảm thì sẽ
ảnh hưởng tăng doanh thu bán ra trong kỳ theo giá vốn.
- Nếu hàng hóa tồn kho đầu kỳ và hàng mua vào trong kỳ giảm, hao hụt
hàng hóa và tồn kho hàng hóa cuối kỳ tăng thì sẽ ảnh hưởng giảm doanh số bán ra.
2.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu thống kê doanh thu


12
Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, thống kê doanh thu là một nội
dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Vì đề tài thống
kê doanh thu là một trong những đề tài hay và quan trọng nên có khá nhiều sinh
viên lựa chọn đề tài này. Trong thời gian làm luận văn em đã được tham khảo khá
nhiều luận văn của các sinh viên khóa trước.
Luận văn đầu tiên em tham khảo là luận văn “ Phân tích thống kê doanh thu
của công ty cổ phần Liên Anh Thanh” do tác giả Nguyễn Thị Liên – K41D7 thực
hiện. Ưu điểm của luận văn này là nêu đầy đủ các lý luận cơ bản về doanh thu về
khái niệm, về các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu. Sau đó tác giả đã phân tích cụ
thể từng nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công ty Liên Anh Thanh. Từ các phương
pháp thống kê doanh thu, tác giả cũng áp dụng đầy đủ với công ty Liên Anh
Thanh. Tuy nhiên, nhược điểm của luận văn này là tác giả đưa ra các giải pháp
tăng doanh thu của công ty nhưng lại không có cơ sở tại sao lại đưa ra các giải

pháp đó mà chỉ cụ thể giải pháp đó sẽ được làm như thế nào mà thôi. Điều này ít
nhiều đã không thuyết phục được người đọc. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
còn mang tính chung chung có thể áp dụng với tất cả các bộ môn mà không mang
tính đặc thù của bộ môn thống kê.
Luận văn thứ hai em tham khảo là luận văn “ Phân tích thống kê doanh thu
ở công ty CP XNK tạp phẩm Hà Nội” của tác giả Nguyến Thanh Hằng – K41D4.
Vì đây là công ty xuất nhập khẩu nên công tác thống kê doanh thu có phần phức
tạp hơn nhưng ngoài phần nêu chi tiết những lý luận chung cho đề tài, tác giả đã
phân tích thống kê doanh thu theo đầy đủ các phương pháp. Tác giả đã rất cụ thể
từ phân tích biến động doanh thu của công ty giai đoạn 2004 -2008 , phân tích
doanh thu tiêu thụ theo kết cấu hàng hóa, phân tích doanh thu theo phương thức
tiêu thụ, theo phương thức thanh toán, phân tích ảnh hưởng của nhân tố lao động
tới doanh thu tiêu thụ, phân tích tình hình thực hiện của các phòng kinh doanh
XNK công ty năm 2008 và dự báo doanh thu của công ty trong 2 năm tới 2009 và
2010. Điều này là một cố gắng rất lớn của tác giả vì không phải luận văn thống kê


13
doanh thu nào cũng làm được. Các đề xuất đều rất rõ ràng, từ lý do đưa ra đề xuất
đến cách thực hiện đề xuất. Tuy nhiên, luận văn của tác giả cũng có nhược điểm là
phần kiến nghị không có kiến nghị với Nhà nước mà chỉ có với công ty. Đây cũng
là một thiếu sót bởi Nhà nước cũng là một trong những nhân tố quyết định để tăng
doanh thu của công ty. Nhà nước đưa ra các điều luật, chính sách kinh doanh định
hướng phát triển cho các doanh nghiệp.
Nhìn chung, bên cạnh những thành công nhất định mà các đề tài phân tích
thống kê doanh thu, lợi nhuận qua các năm trước đạt được thì vẫn còn một số
nhược điểm nhỏ đã được trình bày ở trên. Vì vậy, em đưa ra đề tài với mục đích kế
thừa những mặt đã đạt được đồng thời hoàn thiện những mặt còn thiếu sót nêu
trên.
2.3 Nội dung phân tích thống kê doanh thu

2.3.1 Ý nghĩa của việc phân tích thống kê DT
- Phân tích thống kê DT nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả
đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra, để xem trong quá trình hoạt động DN đã
có những cố gắng trong việc hoàn thành mục tiêu đề ra không, từ đó tìm ra nguyên
nhân và có biện pháp khắc phục. Bên canh đó, việc phân tích cũng giúp cho DN
thấy được những mặt hàng ưu thế của mình trên thị trường, nhằm xây dựng cơ cấu
mặt hàng kinh doanh có hiệu quả góp phần nâng cao lợi nhuận cho DN.
- Phân tích thống kê DT giúp ta nhìn ra các nhân tố ảnh hưởng đến DT, tìm
ra các nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó, từ đó giúp đề ra các giải pháp
khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục những yếu kém, tồn tại trong quá trình
hoạt động kinh doanh của DN.
- Phân tích thống kê DT không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà
quản trị bên trong DN mà còn cung cấp cho các đối tượng bên ngoài DN cũng như
các nhà đầu tư, đối tác kinh doanh... Qua đó giúp họ đề ra những quyết định đúng
đắn trong việc hợp tác đầu tư,cho vay... đối với DN.
2.3.2 Nộ dung phân tích
2.3.2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch DT


14
Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch DT nhằm mục đích đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch của năm thực hiện sơ với năm kế hoạch, từ đó các
nhà quản lý sẽ nghiên cứu đề ra kế hoạch cho năm tiếp theo. Để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta sử dụng số tương đối, số tuyệt đối, phương
pháp so sánh. Số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 mức độ nào đó của
hiện tượng, có thể là khách quan của việc so sánh giữa 2 mức độ cùng loại nhưng
khác nhau về điều kiện thời gian hoặc không gian nhưng có liên quan đến nhau.
Phương pháp so sánh là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hóa có cùng 1 nội dung, 1 tính chất tương tự để xác định xu hướng và
mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp những điểm

chung, tách ra những nét riêng. Từ đó, đánh giá được mặt phát triển hay mặt yếu
kém, để tìm ra giải pháp quản lý tối ưu.
2.3.2.2 Phân tích sự biến động DT
Phân tích sự biến động của DT để nghiên cứu xu hướng biến động của DT
qua các thời kỳ, từ đó tìm ra quy luật phát triển của các hiện tượng. Để phát triển
sự biến động của DT qua các thời kỳ ta sử dụng phương pháp dãy số thời gian.
Phương pháp dãy số thời gian cho phép nghiên cứu các đặc điểm về sự biến
động của hiện tượng qua thời gian, nó vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự
phát triển đồng thời để dự đoán mức độ của hiện tượng trong tương lai.
2.3.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến DT
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng DT là nghiên cứu tìm ra nhân tố nào ảnh
hưởng đến sự tăng, giảm DT. Để phát triển vai trò và ảnh hưởng biến động của
từng nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng kinh tế phức tạp được cấu thành
từ nhiều nhân tố ta dùng hệ thống chỉ số. Hệ thống chỉ số là tập hợp nhiều chỉ số
có quan hệ với nhau và lập thành một đẳng thức nhất định. Thông qua việc phân
tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới DT, để tìm ra những giải pháp để tăng
cường hoặc hạn chế sự tác động đó.
2.3.2. 4 Dự báo DT


15
Dựa trên các kết quả thống kê phân tích để dự báo tình hình, khả năng biến
động của DT của DN. Từ đó làm căn cứ cho việc ra quyết định trong quản lý DN.
Đưa ra những kiến nghị, giải pháp để có thể phát huy được những mặt mạnh và
hạn chế khắc phục những yếu kém tiêu cực để từ đó làm tăng DT của DN.


16
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC

TRẠNG DOANH THU CỦA CÔNG TY TM & KT HỒNG THỦY.
3.1. Phương pháp nghiên cứu thống kê doanh thu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu và tổng hợp dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phiếu điều tra: là phương pháp sử dụng phiếu điều tra hay
còn gọi là bảng câu hỏi điều tra để thu thập thông tin về hiện tượng nghiên cứu
một cách đầy đủ , đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đã được thiết lập, nội dung của
phiếu điều tra thể hiện cụ thể toàn bộ nội dung nghiên cứu và được sắp xếp theo
một trình tự logic nhất định. Tùy theo yêu cầu, nội dung và đối tượng mà mỗi cuộc
điều tra có thể phải xây dựng nhiều loại phiếu khác nhau.
Trong quá trình thực tập tại công ty TM & KT Hồng Thủy, em đã chuẩn bị
10 phiếu điều tra với các câu hỏi điều tra ngắn gọn, nội dung các câu hỏi đều tập
trung vào công tác phân tích, thống kê doanh thu của công ty. Các câu hỏi trong
phiếu điều tra bao gồm cả câu hỏi đóng và mở. Câu hỏi mở giúp người được điều
tra có thể đưa ra các ý kiến của mình từ đó giúp em có được cái nhìn sâu rộng hơn,
bao quát hơn về công tác thống kê và thực hiện doanh thu của công ty. Với những
câu hỏi đóng (mang lại câu trả lời đúng hoặc sai, có hoặc không) giúp em có được
câu trả lời chính xác về vấn đề em quan tâm.
Đối tượng em phát phiếu điều tra là các nhân viên trong phòng tài chính –
kế toán và các cán bộ quản lý ( kế toán trưởng, giám đốc, phó giám đốc). Ngoài ra
còn có nhân viên của các phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật.
Dựa trên kết quả thu được tiến hành tổng hợp thông tin, và đưa ra kết luận
khách quan từ những thông tin thu thập được.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: đây là phương pháp ghi chép, thu thập
tài liệu được thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp trực tiếp giữa nhân viên điều
tra và người cung cấp thông tin. Do việc tiếp xúc trực tiếp giữa người hỏi và người
trả lời nên phương pháp này giúp điều tra viên có thể kết hợp việc phỏng vấn với


17

việc quan sát người được phỏng vấn từ dáng vẻ bên ngoài đến thái độ khi phỏng
vấn, từ đó phát hiện ngay những sai sót và uốn nắn kịp thời, đảm bảo chất lượng
của các tài liệu thu được. Khi thực hiện luận văn này, em đã sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp để thu thập các thông tin về tình hình thống kê doanh thu tại
công ty.
- Ngoài ra, em còn sử dụng các phương pháp khác như: thu thập và sử dụng
các báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010; website của công
ty… để khai thác thông tin.
3.1.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Để tổng hợp dữ liệu người ta sử dụng phương pháp phân tổ thống kê: là
căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó tiến hành phân chia các đơn vị của
hiện tượng nghiên cứu thành các tổ ( tiểu tổ) có tính chất khác nhau.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1 Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân
- Số tuyệt đối: số tuyệt đối biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng,
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý sản xuất kinh doanh. Qua các số tuyệt đối mà người ta biết được
khối lượng tài nguyên, thiên nhiên của đất nước, các khả năng tiềm tàng trong nền
kinh tế quốc dân, thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi địa phương,
khu vực và toàn quốc. Số tuyệt đối là căn cứ để tính số tương đối và số trung bình.
Mặt khác, số tuyệt đối là cơ sở để xây dựng kế hoạch và kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch ở các cấp, cơ sở trong nền kinh tế quốc dân. Số tuyệt đối chính xác,
là sự thật khách quan, có sức thuyết phục lớn, không thể phủ nhận được.
- Số tương đối: số tương đối biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của
hiện tượng nghiên cứu. Số tương đối có thể phản ánh quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát
triển và trình độ phổ biến của hiện tượng. Nó là kết quả so sánh giữa 2 số tuyệt
đối, 2 số tương đối, hoặc 2 số trung bình với nhau.
- Số bình quân: số bình quân biểu hiện mức độ đại diện theo một tiêu thức
nào đó của hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Số trung bình có tính chất



18
tổng hợp và khái quát cao, chỉ dùng một trị số để nêu lên mức độ chung nhất, phổ
biến nhất của tiêu thức, không kể đến sự chênh lệch thực tế giữa các đơn vị. Như
vậy, số trung bình san bằng chênh lệch về lượng giữa các đơn vị trong tổng thể.
Để có số trung bình, ta phải cộng toàn bộ các lượng biến, chia cho số đơn vị tổng
thể. Do đó sẽ san bằng chênh lệch giữa các đơn vị có mặt lượng cao với các đơn vị
có mặt lượng thấp, không cho ta thấy được đơn vị tiên tiến và lạc hậu trong tổng
thể. Số trung bình giúp ta nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian,
xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng số lớn nghĩa là của đại bộ phận các đơn
vị trong khi từng đơn vị cá biệt không cho ta thấy rõ điều đó.
Số trung bình đóng vai trò quan trọng trong việc vận dụng các phương pháp
phân tích thống kê. Khi đó phân tích sự biến động, phân tích mối liên hệ, dự đoán
thống kê, điều tra chọn mẫu đều sử dụng số trung bình.
Sử dụng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty. Nhận thức những mặt đạt được, mặt
chưa đạt để có kế hoạch kinh doanh trong năm tới nhằm đưa công ty đứng vững
trên thị trường.
3.1.2.2 Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được xếp theo thứ tự
thời gian. Sử dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích xu hướng biến động
tổng doanh thu của công ty. Qua phương pháp dãy số thời gian giúp ta thống kê
nghiên cứu đặc điểm sự biến động của chỉ tiêu tổng doanh thu qua thời gian. Để từ
đó rút ra xu thế biến động chung và có thể dự đoán được sự phát triển, sự biến
động tổng doanh thu của doanh nghiệp trong tương lai.
3.1.2.3 Phương pháp chỉ số
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai
mức độ của một hiện tượng nghiên cứu. Được xác định bằng cách thiết lập quan
hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng ở hai thời gian và không gian khác
nhau nhằm nêu lên sự biến động qua thời gian hoặc sự khác nhau về không gian

đối với hiện tượng nghiên cứu.


19
Sử dụng phương pháp chỉ số để thấy được sự ảnh hưởng của từng nhân tố
tới tổng doanh thu của toàn công ty. Từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố để có thể đưa ra những chính sách hợp lý nhằm tăng doanh thu của công
ty.
3.2 Tổng quan tình hình công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
doanh thu của công ty TM & KT Hồng Thủy.
3.2.1 Tổng quan về công ty TM & KT Hồng Thủy
3.2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành của công ty
Công ty Thương mại và Kỹ thuật Hồng Thuỷ (HT Trading and
Engineering Limited) được thành lập ngày 23 tháng 10 năm 1998 theo giấy phép
đăng ký số 3773/GP-TLDN do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 28 tháng 10
năm 1998. Trụ sở công ty đặt tại 30 Hạ Hồi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội và Chi
nhánh tại 12B Sông Đà, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Hồng
Thủy là nhà thiết kế và cung cấp giải pháp kỹ thuật, thương mại trong các lĩnh vực
điện tử - công nghệ cao.
Tên công ty: Công ty Thương mại và Kỹ thuật Hồng Thủy
Địa chỉ: 30 Hạ Hồi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Email:

Điện thoại: (04)39428111
Wesbite: www.hongthuy.com.vn

Số fax: (04)9428109
Tổng số vốn: 16.914.862.827

Tổng số lao động: 28


Sau 12 năm phấn đấu, nỗ lực không ngừng đem lại cho người tiêu dùng
những hệ thống an ninh chất lượng cao, Công ty TNHH Thương Mại Kỹ Thuật
Hồng Thủy đã trở thành thương hiệu đáng tin cậy và là nhà phân phối, cung cấp và
lắp đặt thiết bị an ninh hàng đầu tại Việt Nam.
3.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh
a, Chức năng
Qua 8 năm hình thành và phát triển, công ty luôn hướng tới các sản phẩm
có khuynh hướng phát triển lâu dài, góp phần đẩy mạnh và phát triển mọi lĩnh vực


20
tại Việt Nam. Công ty chuyên tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo trì các thiết
bị bao gồm:
- Hệ thống camera quan sát, giám sát
- Hệ thống tự động báo động, báo trộm, chống đột nhập.
- Hệ thống cửa kiểm soát ra vào bằng thẻ từ.
- Hệ thống phòng cháy, báo cháy tự động.
- Hệ thống âm thanh (PA).
- Các thiết bị an ninh, cặp bảo mật, thiết bị vận chuyển tài liệu quan trọng,
tiền và các vật quý giá.
- Hệ thống chống sét đồng bộ, thiết bị công nghiệp với công nghệ mới.
Công trình điện và hệ thống điều khiển tự động. Thiết bị, vật tư ngành điện,
công nghiệp, viễn thông, xây dựng, giao thông.
b, Nhiệm vụ
- Công ty tiến hành tổ chức kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận tối đa cho
công ty.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Mở rộng thị trường và phát triển công ty ngày càng lớn manh.
c, Đặc điểm kinh doanh

* Đối tác của công ty: Công ty Hồng Thủy là đại lý chính thức tại Việt Nam cho
các hãng sản xuất thiết bị nổi tiếng thế giới như DEDICATED MICROS (DM) –
Anh; CBC (COMPUTAR/ GANZ) - Nhật, EU; FUJINON - Nhật; PYRONIX –
Anh; TAKEK PULNIX - Nhật;…
* Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là:
- Các cơ quan Bộ, Cơ quan hành chính sự nghiệp
- Ngân hàng, Kho bạc
- Đại sứ quán, Lãnh sự quán
- Học viện, Trường học


21
- Siêu thị, Trung tâm thương mại, khách sạn
- Kho tàng, Nhà máy, Khu công nghiệp
- Bưu điện, Truyền thanh, Truyền hình, các khu du lịch giải trí
- Sân bay, Cụm cảng, Giao thông.

3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Giám đốc

Phó giám đốc kỹ thuật
– kinh doanh

Phòng kinh doanh

Phó giám đốc tài
chính


Phòng kỹ thuật

Phòng kế toán

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của công ty, có trách
nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và tình hình chung của công ty trước đại hội
đồng, hội đồng quản trị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phó giám đốc kỹ thuật – kinh doanh: trợ giúp cho giám đốc trong công việc, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công việc được phân công và giải quyết
công việc khi giám đốc vắng mặt.
- Phó giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan đến vấn đề tài
chính của công ty.


22
- Phòng kinh doanh: tham mưu cho giám đốc công ty về hoạt động kinh doanh, ký
kết các hợp đồng kinh tế. Lập kế hoạch sản lượng tiêu thụ hàng hóa từng tháng,
từng quý, năm. Tổng hợp báo cáo lên phiếu giá để thanh toán với khách hàng, tổ
chức thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ mới, triển khai, thiết kế và
lắp đặt. Ngoài ra thì tiến hành công tác bảo hành định kỳ cho khách hàng tại nơi
lắp đặt hoặc khách hàng mang thiết bị đến trực tiếp trung tâm bảo hành.
- Phòng kế toán: có chức năng hạch toán kế toán, tham mưu cho giám đốc và phó
giám đốc tài chính về lĩnh vực tài chính, kế hoạch vay vốn ngân hàng nhằm đảm
bảo cân đối tài chính phục vụ cho việc bảo toàn và phát triển vốn, hoàn thành
nghĩa vụ đối với Nhà nước và cấp trên. Lập báo cáo tài chính, kế hoạch về tài
chính, cung cấp các tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và
phân tích các chính sách hoạt động kinh tế phục vụ cho công tác thống kê và thông
tin kinh tế.

3.2.1.4 Kết quả kinh doanh qua một số năm gần đây
Bảng 1: Kết quả kinh doanh công ty TM & KT Hồng Thủy trong 2 năm 2009 –
2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm

Năm

So sánh năm 2010 với năm

2009

2010

2009

1. Tổng doanh thu
10 669,47
- DT bh và ccdvu
10 618
- DT hđ tài chính
51,478
2. LN trước thuế
86,189
3.Thuế TNDN
21,547
4. LN sau thuế
64,641

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

21 691,59
21 689
2,592
60,083
15,020
45,062

Số tiền
11 022,12
11 071
- 48,886
- 26,106
- 6,527
- 19,579

Tỷ lệ (%)
103,3
104,26
- 94,96
- 30,29
- 30,29
- 30,29

Tổng doanh thu của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 103,3% tương ứng
với số tiền tăng 11022,12 trđ. Tổng doanh thu thay đổi là do:


23

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng 104,26% so với năm
2009, tương ứng với số tiền tăng lên 11071 trđ.
- Doanh thu tài chính giảm 94,96% tương ứng với số tiền giảm là 48,886 trđ.
Như vậy doanh thu tăng là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng.
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2010 so với năm 2009 giảm 30,29% tương
ứng với số tiền giảm là 26,106 trđ. Thuế TNDN giảm 30,29% tương ứng với số
tiền giảm là 6,527 trđ. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 giảm 30,29% tương ứng với
số tiền giảm là 19,579 trđ.
Như vậy, doanh thu của công ty năm 2010 so với năm 2009 thì tăng nhưng lợi
nhuận sau thuế của công ty năm 2010 lại giảm so với năm 2009. Công ty cần phải
xem xét và có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty TM &
KT Hồng Thủy
3.2.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong công ty
- Tình hình sử dụng lao động và sử dụng lao động của công ty: Công ty TM &
KT Hồng Thủy với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động đầy nhiệt huyết, hiểu
rõ và nắm vững phương pháp làm việc để đạt được mục tiêu và định hướng của
công ty, sẵn sàng đối đầu với mọi thử thách kỹ thuật và sáng tạo để cung cấp cho
khách hàng sản phẩm tốt nhất. Đây là nhân tố đóng vai trò to lớn xây dựng công ty
ngày càng vững mạnh.
- Uy tín và thương hiệu của công ty, của sản phẩm: công ty là đại lý chính thức
nhà phân phối độc quyền của nhiều hãng nổi tiếng như: Hệ thống CCTV
(Dedicated Micros –Anh, CBC – Nhật, Arecont Vision – Mỹ); hệ thống báo động
(Takex/Pulnix – Nhật, Pyronix – Anh); hệ thống kiểm soát vào/ ra (IDtech – Bỉ,
Falco – Malaysia)…cùng với việc công ty có kinh nghiệm cung cấp các thiết bị
cho nhiều đơn vị Nhà nước như Bộ công an, Bộ công thương, Bộ quốc phòng…đã
tạo nên niềm tin ngày càng lớn mạnh cho công ty.


24

- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty: ban lãnh đạo và các phòng ban trong công
ty được sắp xếp logic, hợp lý, phát huy tối đa hiệu quả. Các phòng ban phối hợp
nhịp nhàng giúp công ty hoạt động hiệu quả nhất. Các cán bộ nhân viên công ty
đều có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao và được phát huy hết khả
năng cá nhân.
- Chính sách phát triển của công ty: các chính sách đúng đắn và hợp lý nên
doanh thu của công ty tăng khá nhanh.
Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty cũng gặp phải một số khó khăn như: trình
độ của đội ngũ nhân viên kỹ thuật chưa đáp ứng triệt để nhu cầu của khách hàng
làm ảnh hưởng đến năng suất lao động và doanh thu; cơ sở vật chất cũng chưa đáp
ứng được yêu cầu kinh doanh…
3.2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài công ty
- Môi trường kinh tế: Trong những năm gần đây, giá vàng có xu hướng tăng
nhanh. Năm 2010 thị trường vàng biến động bất thường với những mức giá kỷ lục
liên tiếp được thiết lập. Tháng 11/2010 người dân đã chứng kiến giá vàng trong
nước đạt mức giá 38 triệu đồng/lượng. Từ cuối năm 2009 đến ngày 21/12/2010 giá
vàng quốc tế tăng 26%, giá vàng trong nước tăng 46%. Sự biến động của thị
trường vàng đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế. Công ty TM & KT Hồng
Thủy là công ty chuyên nhập khẩu các sản phẩm của các hãng nổi tiếng trên thế
giới để lắp đặt cho các khách hàng trong nước. Giá vàng cũng như giá USD liên
tục tăng năm 2010 đã gây khó khăn đến doanh số bán ra, chi phí nhập khẩu hàng
hóa và ảnh hưởng tới mục tiêu lợi nhuận của công ty.
- Môi trường chính trị - pháp luật – xã hội:
+ Nằm trong chương trình cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 của
Chính phủ, Bộ Tài chính đã có chủ trương cho phép các doanh


25
nghiệp tự in hóa đơn thuế giá trị gia tăng để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh. Bởi lẽ, việc mua hóa đơn và quy trình quản lý ấn chỉ

của cơ quan quản lý thuế hiện nay là khâu làm mất rất nhiều thời
gian cho các doanh nghiệp và cũng là nơi phát sinh không ít tiêu
cực. Hơn nữa, dù quy trình quản lý hóa đơn hiện hành khá chặt
chẽ và phức tạp nhưng hiện tượng mua, bán hóa đơn, gây thất thu
thuế vẫn xảy ra như một thách thức đối với cơ quan quản lý. Đây
thực sự là một tin vui đối với doanh nghiệp nói chung cũng như
công ty Hồng Thủy nói riêng.
+ Qua hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ bản
nền kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, hệ thống
ngân hàng đã đóng một vai trò quan trọng. Đối với ngân hàng –
một lĩnh vực liên quan đến giao dịch tiền bạc và tài sản có giá trị,
bên cạnh các dịch vụ chăm sóc, ưu đãi thì vấn đề an ninh, an toàn
là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Không chỉ với ngân hàng mà cả
kho bạc, các bộ, các cơ quan, sân bay… đều cần tính bảo mật và an
toàn. Với nhu cầu lớn nên các sản phẩm của công ty TM & KT
Hồng Thủy ngày càng được khách hàng ưa chuộng và tin dùng.
- Môi trường cạnh tranh ngành: có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị
trường khá lớn do đây là lĩnh vực được khá nhiều doanh nghiệp
đầu tư tham gia. Điều đó buộc công ty ngày càng phải có những
chính sách kinh tế đúng đắn để có thể đứng vững trên thị trường
và vượt lên trên đối thủ cạnh tranh.
3.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm về thống kê doanh thu của công ty TM &
KT Hồng Thủy


×