Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG , NGÂN HÀNG SEABANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.85 KB, 57 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ TIẾP THỊ TRỰC TUYẾN ĐẾN TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
SEABANK – PGD HÒA BÌNH

Giảng viên hướng dẫn : TS NGUYỄN THỊ THÙY LINH
Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN HOÀI LINH

Khóa – Lớp

: K.2012 TP 1 – NGÂN HÀNG

Chuyên ngành

: NGÂN HÀNG

Niên khóa 2012 – 2016

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH



Trang 1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH
LỜI CẢM ƠN

Chuyên đề tốt nghiệp này không chỉ thể hiện kiến thức được học hỏi từ giảng đường mà còn
thể hiện kỹ năng, kinh nghiệm thực tế mà em đã tiếp thu qua ba tháng thực tập tại ngân
hàng SeABank – Phòng giao dịch Hòa Bình. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, bên
cạnh cố gắng của bản thân, em xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn chân thành đến:
Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TP.HCM, đặc biệt là thầy cô khoa Ngân hàng đã trang
bị cho em nền tảng kiến thức vững chắc về kinh tế và nhiều lĩnh vực liên quan.
Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Đông Nam Á cùng Phòng giao dịch Hòa Bình đã tạo điều
kiện cho em thực tập tại Quý ngân hàng.
Các chị phòng khách hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp tại SeABank –
Phòng giao dịch Hòa Bình, những người luôn nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong việc
thu thập và phân tích số liệu.
Cô Nguyễn Thị Thùy Linh đã tận tình giúp đỡ, dành nhiều thời gian, tâm huyết chỉ dẫn để
em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực
của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những
đóng góp của quý thầy cô, anh chị và các bạn.

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 2



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
VÀ NHẬN XÉT CỦA CHUYÊN VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

TP.HCM, ngày ….. tháng ….. năm 2016
Ký tên

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 3


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

TP.HCM, ngày ….. tháng ….. năm 2016
Ký tên


SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 4


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH
MỤC LỤC

PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………….50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………. 51

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PGD – Phòng giao dịch.
NH – Ngân hàng.
TMCP – Thương mại cổ phần.
SEO – Search Engine Optimization, tối ưu hóa trang web trên công cụ tìm kiếm.
SEM – Search Engine Marketing – Marketing thông qua công cụ tìm kiếm.
SWOT – Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), Threats
(thách thức).
CNTT – Công nghệ thông tin.
TMĐT – Thương mại điện tử.

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 5



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

DANH MỤC BẢNG

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 6


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

DANH MỤC HÌNH

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với kinh tế thế giới, có nhiều cơ
hội, nhưng cũng gặp phải không ít những khó khăn, thách thức. Để đương đầu với làn sóng
đầu tư từ thế giới, nhà nước ta đã và đang xây dựng một hệ thống ngân hàng ngày một vững

mạnh hơn, đáp ứng nhu cầu về mọi mặt từ đi vay, gửi tiết kiệm, thanh toán,…của người dân
trong nước cũng như nước ngoài từ việc áp dụng công nghệ thông tin..
Hiểu được nhu cầu trong nước, hiểu được xu thế thế giới các ngân hàng thương mại ra đời
ngày càng nhiều, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phong phú và đa dạng, giúp cho cuộc
sống của người dân trở nên dễ dàng hơn nhờ công nghệ thông tin.
Trong bối cảnh đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – SeABank đã nhìn thấy
được một phân khúc khách hàng tiềm năng đó là khách hàng biết sử dụng công nghệ thông
tin để tìm kiếm thông tin về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, Phòng giao dịch
Hòa Bình đã ra đời, cùng với những sản phẩm dịch vụ của mình, bên cạnh mục tiêu kinh
doanh, còn mang thêm sứ mạng cao cả là góp phần vào sự phát triển của ngành công nghệ
thông tin ngân hàng của Việt Nam. Không những cung cấp các sản phẩm, dịch vụ truyền
thống như những ngân hàng khác, Chi nhánh còn phát triển thêm những sản phẩm dịch vụ
đặc thù chuyên biệt khác cho giới trẻ biết sử dụng công nghệ. Đây cũng là một trong những
lý do em chọn đề tài này để tìm hiểu thêm về tiếp thị trực tuyến trong ngành ngân hàng.

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 8


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.1

GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thời đại hiện nay, với sự phát triển vô cùng mãnh mẽ của khoa học công nghệ,


cùng với sự tiến bộ vượt bậc của ngành công nghệ thông tin, mạng internet trên thế giới đã
hỗ trợ rất nhiều cho sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế. Nó mang đến tính hội
nhập rộng rãi trên toàn thế giới và tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng tức thì. Bên
cạnh đó, ngành công nghệ thông tin còn mang đến nhiều cơ hội để phát triển các ngành
nghề, trong đó có ngành tài chính ngân hàng. Ngành công nghệ thông tin, mạng internet còn
tạo ra nhiều cơ hội phát triển, phân phối, quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng đến cho khách hàng khắp mọi nơi. Với những lợi thế của mạng internet, các nước
không ngừng khắc phục những hạn chế, cải tiến kỹ thuật để áp dụng vào công việc, đời
sống, kinh doanh, sản xuất, quản lý, dự báo và vận hành nền kinh tế, thể chế chính trị, văn
hóa, xã hội của mỗi quốc gia.
Trước sự phát triển ấy, Việt Nam chúng ta cũng từng bước hòa nhập với thế giới phát
triển ngành công nghệ thông tin, mạng internet một cách toàn diện, sâu, rộng. Chúng ta từng
bước nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của nhà nước ở các ngành nhờ công nghệ thông
tin. Trong đó, có ngành tài chính ngân hàng với vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế.
Nên công nghệ thông tin được áp dụng sâu, rộng để nâng cao hiệu quả quản lý cũng như
điều tiết nền kinh tế của ngân hàng Nhà Nước và Chính Phủ.
Đứng trước xu thế đó, ngân hàng TMCP Đông Nam Á – PGD Hòa Bình với tầm nhìn
xa chiến lược đã áp dụng thành công và hiệu quả mô hình quản lý hoạt động bằng công
nghệ thông tin. Hoạt động quản lý và xử lý công việc trong nội bộ của ngân hàng trở nên
hiệu quả hơn. Và các nghiệp vụ liên kết giữa TMCP Đông Nam Á - PGD Hòa Bình với
ngân hàng Nhà Nước, các ngân hàng khác được nhanh hơn, chính xác hơn, tiết kiệm được
nhiều chi phí hơn.
Bên cạnh đó, ngành công nghệ thông tin cũng đã hỗ trợ rất nhiều trong việc quảng
bá, phân phối các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng TMCP Đông Nam Á – PGD Hòa Bình

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 9



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

đến với khách hàng. Đặc biệt là sản phẩm tín dụng cá nhân tại TMCP Đông Nam Á - PGD
Hòa Bình được khách hàng tiếp cận nhanh hơn nhờ vào tiếp thị trực tuyến.
Ngoài ra, tiếp thị trực tuyến còn nâng cao vị thế, hình ảnh của TMCP Đông Nam Á PGD Hòa Bình trong ngành ngân hàng. Giúp cho TMCP Đông Nam Á - PGD Hòa Bình
chuyển từ bị động sang chủ động tiếp cận khách hàng cá nhân một cách hiệu quả hơn đối
với sản phẩm tín dụng. Và để TMCP Đông Nam Á nói chung, PGD Hòa Bình nói riêng
nhìn nhận lại, cũng như cải tiến kỹ thuật trong tiếp thị trực tuyến thì đề tài này là một cách
tiếp cận cụ thể nhất.
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngành ngân hàng đã trải qua hơn 50 năm phát triển và đổi mới với nhiều thay đổi tích
cực hơn, có lợi hơn cho người dân sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Từ nền kinh tế đóng cửa,
chúng ta dần hội nhập với thế giới, tiếp thu những công nghệ hiện đại nhất của thế giới áp
dụng vào nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Trong đó, ngành công nghệ
thông tin được áp dụng nhiều và nhanh nhất vào hệ thống bảo mật thông tin, phân phối,
quảng bá sản phẩm, và cung cấp nhiều tiện ích tốt cho khách hàng.
Ngoài ra, hiện nay có rất nhiều ngân hàng cạnh tranh với nhau trong nền kinh tế thị
trường. Mỗi ngân hàng có những sản phẩm với những tên gọi khác nhau. Và đứng về khía
cạnh khách hàng mà nhìn nhận thì các sản phẩm cho vay, hoặc tiết kiệm, thẻ,… đều như
nhau. Vậy làm thế nào để sản phẩm của ngân hàng này gây ấn tượng với khách hàng so với
ngân hàng khác. Tuy mỗi sản phẩm có thể có những điểm mạnh riêng, dành cho những đối
tượng khách hàng riêng. Nhưng sản phẩm ấy làm sao để khách hàng biết đến là một thử
thách lớn cho đội ngũ marketing, quảng bá sản phẩm, đội ngũ kinh doanh của ngân hàng.
Hiện nay công nghệ thông tin, internet phát triển rộng rãi, nhà nhà, người người internet,
wifi… Ngoài ra mỗi người có thể sử dụng được smartphone, máy tính bảng, máy tính xách
tay để kết nối internet. Thói quen của mỗi khách hàng đã thay đổi nhiều, việc đến ngân hàng
để hỏi lãi suất, xem các sản phẩm tín dụng, cho vay, tiết kiệm… đã không còn thường
xuyên. Và bây giờ công cụ tốt nhất tiết kiệm thời gian, chi phí nhất là lên website của các

ngân hàng để tham khảo thông tin. Mỗi khách hàng có thể lên nhiều website của nhiều ngân
SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

hàng khác nhau để tham khảo và lựa chọn sản phẩm ưng ý nhất. Sau đó khách hàng sẽ đến
ngân hàng, PGD Hòa Bình gần nhất để giao dịch. Đó là tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng.
Sự tiện lợi của khách hàng cũng là cơ hội, thách thức cho mỗi ngân hàng. Cơ hội ở đây
là ngân hàng có một phương thức tiếp cận với khách hàng mới. Thách thức ở đây là ngân
hàng phải có một hệ thống website hoàn chỉnh, nhanh, mạnh, đơn giản, dễ sử dụng, dễ hiểu.
Bên cạnh đó cần có đội ngũ chăm sóc khách hàng online thường xuyên, liên tục để trả lời
câu hỏi của khách hàng ngay tức thì.
Tiếp thị trực tuyến còn có thể thay đổi vị thế của một ngân hàng từ bị động sang chủ
động tiếp cận khách hàng theo thói quen mới của khách hàng. Và cũng là điểm nhấn tạo nên
hình ảnh tốt của ngân hàng đối với khách hàng thân thiết, khách hàng lạ…
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài thực hiện nhằm đáp ứng những mục tiêu sau đây: Tìm hiểu về các kênh phân
phối, tiếp cân khách hàng cá nhân đối với sản phẩm cho vay hiện nay tại SeABank – PGD
Hòa Bình. Bên cạnh đó tìm hiểu những ảnh hưởng từ nhân tố như quy mô, mức độ của tiếp
thị trực tuyến đến kết quả của việc phân phối sản phẩm tín dụng cá nhân tại SeABank –
PGD Hòa Bình. Cuối cùng là đưa ra nhận xét và đề xuất các giải pháp về việc phát triển
nhằm gia tăng hiệu quả trong tiếp cận khách hàng tại TMCP Đông Nam Á - PGD Hòa Bình
thông qua việc phát triển hoạt động tiếp thị trực tuyến.
Nguồn số liệu, dữ liệu

Dữ liệu được sử dụng cho việc phân tích đa phần là dữ liệu thứ cấp, bao gồm các văn
bản chế độ ngân hàng, các báo cáo thường niên, số liệu từ các phòng ban nơi em thực tập và
nguồn dữ liệu này đảm bảo độ tin cậy phù hợp với phương pháp nghiên cứu mà chuyên đề
sử dụng.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp tiếp cận và thu thập thông tin.
Nhằm đạt được những mục tiêu nghiên cứu như trình bày ở phần 1.3, đề tài sử dụng dữ
liệu được thu thập từ báo cáo nội bộ của ngân hàng về hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân và hoạt động tiếp thị trực tuyến trong giai đoạn 2011 – 2015.
 Phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh và tổng hợp
SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Dựa trên các thông tin đã thu thập được, đề tài sử dụng phần mềm Excel trong xử lý dữ
liệu để hỗ trợ vẽ biểu đồ và phân tích thống kê mô tả và so sánh.
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Tiếp thị trực tuyến trong việc phân phối tín dụng cá nhân của
TMCP SeABank – PGD Hòa Bình
Phạm vi nghiên cứu: TMCP Đông Nam Á – PGD Hòa Bình trong giai đoạn từ 2011 –
2015.
1.6 Ý NGHĨA VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa trong việc khẳng định vai trò, hiệu
quả của Tiếp thị trực tuyến trong thời kỳ hiện nay đối với việc tiếp cận khách hàng cá nhân
trong nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó còn nói lên vị thế của ngân hàng nói chung, nhân

viên tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng đối với khách hàng. Ngoài ra, đề tài cũng làm
sáng tỏ thêm hành vi của khách hàng cá nhân khi có nhu cầu vay vốn hoặc tiếp cận thông
tin ngân hàng, đặc biệt là thông qua kênh trực tuyến.
Ngoài ra, việc nghiên cứu còn cho thấy tiếp thị trực tuyến có ảnh hưởng như thế nào đến
lợi nhuận kế toán của ngân hàng TMCP Đông Nam Á – PGD Hòa Bình, và còn có ý nghĩa
về mặt thực tiễn trong quản lý như tổ chức quản lý các bộ phận khi có thêm bộ phận tiếp thị
trực tuyến. Từ đó, ban giám đốc có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này để tăng cường tiếp
thị trực tuyến trong phân phối sản phẩm tín dụng cá nhân.
1.7 BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Chương 1: Giới thiệu chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Giới thiệu ngân hàng tmcp đông nam á seabank – pgd hòa bình
Chương 3: Phân tích công cụ tiếp thị trực tuyến và việc tiếp cận khách hàng vay cá nhân
tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – PGD Hòa Bình

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Chương 4: Đề xuất giải pháp và kiến nghịCHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG NAM Á – PGD HÒA BÌNH
2.1.

Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Đông Nam Á SeABank – PGD Hòa Bình
2.1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng
Được thành lập từ năm 1994, ngân hàng SeABank là một trong những ngân hàng


TMCP có uy tín trong ngành ngân hàng Việt Nam. Với mục tiêu và tầm nhìn phát triển ngân
hàng theo mô hình bán lẻ hiện đại và từng bước trở thành một tập đoàn ngân hàng – tài
chính đa năng, hiện đại, nổi bật về chất lượng sản phẩm dịch vụ và uy tín thương hiệu thì
SeABank đang dần khẳng định bản thân trong ngành ngân hàng ngày càng vững mạnh.
Hiện nay, với số vốn điều lệ trên 5,400 tỷ đồng, SeABank tự hào là một trong những ngân
hàng TMCP phát triển nhanh chóng và bền vững.
2.1.2 Sự ra đời của ngân hàng
PGD SeABank Hòa Bình được khai trương vào 12/2008 trực thuộc chi nhánh
SeAbank Tân Phú. Là 1 trong 153 địa điểm giao dịch của ngân hàng SeAbank, và góp một
phần vào doanh thu của SeAbank. Hiện nay với phòng tín dụng 7 chuyên viên và 5 giao
dịch viên.
Chức năng nhiệm vụ trong hoạt động: SeABank – PGD Hòa Bình thực hiện các
chức năng hoạt động kinh doanh như sau:
Huy động vốn: Nhận tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng VND và
ngoại tệ khác. Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng VND, ngoại tệ, vàng.
Về Cho vay, đầu tư thì SeABank –PGD Hòa Bình còn phục vụ cho vay ngắn, trung
và dài hạn bằng VND và ngoại tệ phục vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, tài trợ thương
mại trong nước, tài trợ xuất, nhập khẩu, tài trợ tài sản cố định/ dự án, thấu chi và các sản
phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân.
Về nghiệp vụ thanh toán, SeABank có nhiều dịch vụ, sản phẩm khác nhau, phục vụ
nhiều nhu cầu khác nhau như: chuyển tiền trong nước, thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, séc, thanh toán quốc tế ( chuyển tiền bằng điện (T/T), nhờ thu).
SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Bên cạnh đó nghiệp vụ ngân quỹ thì SeABank – PGD Hòa Bình còn có những
nghiệp vụ như: thu đổi ngoại tệ, thu, chi hộ bằng VND và ngoại tệ… Và để phục vụ tốt hơn
cho khách hàng, thì SeABank còn có những sản phẩm, dịch vụ về Thẻ và ngân hàng điện tử.
Trong đó SeABank phát hành các loại thanh toán thẻ tín dụng nội địa ACB Card, thẻ tín
dụng quốc tế như ACB- Mastercard, ACB- Visacard, thẻ thanh toán E-card… và hướng dẫn
khách hàng thực hiện các dịch vụ ngân hàng điện tử trực tuyến.
Mục tiêu phương hướng hoạt động trong thời gian sắp tới
Cùng chung mục tiêu của ngân hàng SeABank, thì PGD Hòa Bình cũng phấn đấu
hoàn thành một số chỉ tiêu như: trở thành Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại của hệ thống ngân
hàng SeABank, cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách
hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp lớn. Bên
cạnh đó, SeABank Hòa Bình tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng
lưới huy động, tăng cường tiếp thị, quảng cáo thông tin, tuyên truyền và áp dụng nhiều hình
thức khuyến khích tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Ngoài ra, để tối ưu hóa
lợi ích cho từng đối tượng khách hàng và cổ đông, đảm bảo phát triển bền vững, đóng góp
tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội thì SeABank – PGD Hòa Bình
luôn cố gắng nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm dịch vụ và xây dựng đội ngũ nhân
viên năng động, nhiệt tình, có năng lực.SeABank - PGD Hòa Bình đang tìm tòi và xây dựng
đội ngũ năng động để mở rộng quan hệ khách hàng cũng như tăng thị phần cho vay để đạt
mục tiêu lợi nhuận kế toán năm 2016 tăng 50% so với năm 2015.
2.1.3 Sơ đồ và cơ cấu tổ chức
Ngân hàng SeABank – PGD Hòa Bình có cơ cấu tổ chức gồm nhiều phòng ban, bộ
phận. Đứng đầu là Giám Đốc, sau đó là Phó Giám Đốc và các bộ phận sau như: bộ phận
hành chánh, bộ phận tín dụng, bộ phân dịch viên. Trong đó, bộ phận tín dụng chia ra làm
ba bộ phận nhỏ hơn đó là: tín dụng cá nhân, tín dụng doanh nghiệp, và hỗ trợ tín dụng. Với
cơ chế quản lý rõ ràng từ trên xuống dưới, và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận,
giúp cho SeABank – PGD Hòa Bình hoạt động một cách hiệu quả nhất.


SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 14


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng SeABank – PGD Hòa Bình.
Giám Đốc
VÕ QUANG PHÚ
Phó Giám Đốc

Tín Dụng
Hỗ Trợ Tín Dụng
Tín Dụng Doanh Nghiệp

Hành chánh

Giao dịch viên
Tín Dụng Cá Nhân

2.1.3.1 Giám Đốc: là người quản lý mọi hoạt động của phòng giao dịch SeABank Hòa Bình như:
hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên
giao xuống; đưa ra quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật của cán bộ, công nhân viên đơn vị. Bên cạnh đó, giám đốc còn là nơi xét duyệt, thiết
lập các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh, đồng thờic hịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của phòng giao dịch.
2.1.3.2 Phó Giám Đốc: Đề ra kế hoạch kinh doanh của phòng như: cho vay vốn, huy

động vốn... Phân bổ chỉ tiêu cho vay, huy động vốn và các chỉ tiêu bán lẻ khách cho chuyên
SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 15


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

viên khách hàng cá nhân do ban giám đốc đề ra. Phó Giám Đốc còn có quyền xét duyệt các
vấn đề liên quan trong phạm vi cho phép của ban giám đốc phòng giao dịch SeABank Hòa
Bình. Bên cạnh đó là kiểm tra, giám sát các hoạt động của các nhân viên trong phòng khách
hàng cá nhân như: giao dịch viên, ngân quỹ…
2.1.3.3 Giao dịch viên: Giao dịch viên là một bộ phận quan trọng tại ngân hàng
SeABank - PGD Hòa Bình, bộ phận này có những chức năng nhiệm vụ sau đây:
- Tiếp đón, tìm hiểu nhu cầu, giới thiệu, tư vấn và hỗ trợ kinh doanh khách hàng về
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng về các sản phẩm tiết kiệm, tiền gửi thanh
toán, thẻ.
- Nhận và chi trả tiền gửi theo quy định của SeABAnk.
- Mở và quản lý tài khoản thanh toán.
- Phong tỏa, giải tỏa, đóng tài khoản theo quy định.
- Phát hành thẻ cho khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thẻ theo quy
định.
- Thực hiện các lệnh thanh toán, chuyển tiền của khách hàng.
- Phát hành thẻ cho khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thẻ theo quy
định.
- Thực hiện các lệnh thanh toán, chuyển tiền của khách hàng.
- Chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ.

- Thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền mặt (VND, ngoại tệ) với khách hàng.
- Xử lý các chứng từ kế toán, thu – chi tiền đúng quy định.
- Kiểm tra, phát hiện tiền giả, lập biên bản thu giữ tiền theo đúng biên bản hiện hành.
- Chọn lọc tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, kiểm đếm, đóng gói tiền theo quy định.
- Thực hiện công tác hạch toán, kế toán: Hạch toán các chứng từ liên quan phát sinh
trong ngày sau đó cân đối khoản thu chi cuối ngày.
SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 16


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

- Thực hiện các công tác báo cáo: Lập báo cáo giao dịch hàng ngày theo quy định của
ngân hàng. Tiên hành tư vấn giải quyết khiếu nại của khách hàng trong phạm vi thẩm quyền
cho phép. Vào cuối ngày, hoặc theo lịch quy đinh thì giao dịch viên báo cáo với cán bộ quản
lý về các ý kiến phản hồi của khách hàng và tiến độ công việc thực hiện.
Ngoài ra, giao dịch viên còn thực hiện các nghiệp vụ bán lẻ theo kế hoạch của ngân
hàng và các quy định có liên quan khác tại phòng giao dịch SeABank Hòa Bình.
2.1.3.4 Tín dụng khách hàng cá nhân:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng mang đến doanh thu cho SeABank – PGD
Hòa Bình. Vì vậy, bộ phận tín dụng khách hàng cá nhân có nhiều chức năng và nhiệm vụ
như sau:
Tìm hiểu, tiếp xúc khách hàng, triển khai kế hoạch tiếp thị để thu hút và tìm kiếm
khách hàng cá nhân cho các dịch vụ của phòng giao dịch SeABank Hòa Bình như: cho vay,
huy động, mở thẻ, mở tài khoản…Thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh theo đúng thể
lệ và quy trình tín dụng của ngân hàng nhà nước và SeABank. Thường xuyên cung cấp
thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến cho khách hàng cá nhân và hướng dẫn hồ

sơ, thủ tục về nghiệp vụ cho vay cũng như các nghiệp vụ khác. Bên cạnh đó, việc thẩm định
sơ bộ tài sản thế chấp như nhà ở, nhà xưởng, và các tài sản cố định khác trong nghiệp vụ
cho vay thế chấp là nhiệm vụ không thể thiếu của bộ phận tín dụng khách hàng cá nhân. Sau
khi cho vay, thì bộ phận tín dụng khách hàng cá nhân cần tổ chức theo dõi nợ vay, thường
xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng cá nhân,
đôn đốc, thu hồi nợ, xử lý các nợ quá hạn của khách hàng cá nhân. Ngoài ra, bộ phận tín
dụng cá nhân phải thường xuyên báo cáo cho trưởng phòng về các hoạt động trên.
2.1.3.5 Tín dụng khách hàng doanh nghiệp:
Bên cạnh bộ phận tín dụng khách hàng cá nhân, thì bộ phận tín dụng khách hàng
doanh nghiệp cũng góp phần quan trọng tại SeABank – PGD Hòa Bình. Bộ phận này có
những chức năng nhiệm vụ sau:
Tìm hiểu, tiếp xúc khách hàng, triển khai kế hoạch tiếp thị để thu hút và tìm kiếm
khách hàng doanh nghiệp cho các dịch vụ của phòng giao dịch SeABank Hòa Bình như:
cho vay, huy động, mở thẻ, mở tài khoản…sau đó tiến hành thực hiện các nghiệp vụ cho
SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 17


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

vay, bảo lãnh theo đúng thể lệ và quy trình tín dụng của ngân hàng nhà nước và SeABank.
Ngoài ra, để phát triển khách hàng mới, bộ phận tín dụng doanh nghiệp cần cung cấp thông
tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến cho khách hàng doanh nghiệp, hướng dẫn hồ sơ,
thủ tục về nghiệp vụ cho vay cũng như các nghiệp vụ khác nhằm nâng cao uy tín cũng như
chất lượng phục vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó, để đảm bảo các khoản vay chất lượng, thì
bộ phận tín dụng khách hàng doanh nghiệp cần thẩm định sơ bộ tài sản thế chấp như nhà ở,
nhà xưởng, và các tài sản cố định khác trong nghiệp vụ cho vay thế chấp, tổ chức theo dõi

nợ vay, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài sản thế chấp, cầm cố của khách
hàng doanh nghiệp, đôn đốc, thu hồi nợ, xử lý các nợ quá hạn của khách hàng doanh
nghiệp. Thêm nữa, bộ phận tín dụng khách hàng doanh nghiệp cần thường xuyên, báo cáo
cho trưởng phòng về các hoạt động trên để trưởng phòng, ban giam đốc có kế hoạch điều
chỉnh hoặc hỗ trợ nhằm hoàn thành mục tiêu chung của ngân hàng SeABank – PGD Hòa
Bình.
2.1.3.6 Hỗ trợ tín dụng
Để bộ phận tín dụng hoạt động hiệu quả thì bộ phận hỗ trợ tín dụng cần phải thực hiện
tốt những chức năng, nhiệm vụ sau đây:
- Hỗ trợ chuyên viên khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong quá trình phân tích,
thẩn định dự án, thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng để tính toán các chỉ tiêu tài chính dựa vào báo cáo và dự án
đầu tư của khách hàng. Cùng với chuyên viên khách hàng thực hiện việc định giá, quản lý,
giám sát tài sản đảm bảo, lập biên bản định giá tài sản đảm bảo.
- Hỗ trợ chuyên viên khách hàng trong việc soạn thảo: Hợp đồng tín dụng hạn mức,
hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản cố
định của bên thứ ba với khách hàng, báo cáo tín dụng cho khách hàng…
- Theo dõi dư nợ của khách hàng, định kỳ phối hợp với chuyên viên khách hàng thông
báo cho khách hàng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi và các nghĩa vụ có liên quan
khác đối với ngân hàng.
2.1.3.7 Hành chánh
SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 18


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH


Để hỗ trợ chung cho phòng giao dịch hoạt động hiệu quả và đúng tiến độ thì bộ phận
hành chánh là một bộ phận không thể thiếu tại SeABank – PGD Hòa Bình. Bộ phận này, hỗ
trợ cho chuyên viên khách hàng trong việc chuyển giao hồ sơ giữa phòng và các phòng ban
khác, phối hợp với chuyên viên khách hàng trong việc thực hiện các chính sách chăm sóc
khách hàng theo quy định của SeABank. Bên cạnh đó, bộ phận hành chánh còn tiến hành
lưu trữ và quản lý hồ sơ của khách hàng. Ngoài ra, còn làm các công tác hành chánh khác
giúp SeABank hoạt động hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận.
2.1.3.8 Kế toán
Bộ phận kế toán có những hoạt động nghiệp vụ nhằm đảm bảo cho ngân hàng hoạt

2.1.

động đúng theo quy định của ngân hàng nhà nước như sau:
- Thực hiện thanh toán hợp đồng các chi phí.
- Kiểm tra số liệu kế toán tổng hợp ngày.
- Giám sát nghiệp vụ kế toán tại chỗ.
- Kế toán thuế, cổ đông, cổ tức, trích lập và sử dụng các quỹ của NH.
- Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ có liên quan.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SeABank – PGD Hòa Bình (giai đoạn 2010 – 2014)
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1 Hoạt động huy động vốn của SeABank – PGD Hòa Bình.

Đơn vị tính: tỉ đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của SeABank – PGD Hòa Bình.
Trong giai đoạn này, tốc độ huy động vốn bình quân của ngân hàng chia làm hai giai
đoạn: giai đoạn giảm từ năm 2011 đến 2012 do suy thoái kinh tế chung của cả nước và giai
đoạn tăng từ năm 2012 đến 2015 sau khi đã khắc phục được một phần nguyên nhân do suy
thoái kinh tế. Cụ thể, từ năm 2011 đến 2012 thì huy động vốn giảm 8%; từ năm 2013 tăng
lên 15% so với năm 2012; từ năm 2014 thì tăng 24% so với năm 2013; và năm 2015 tăng

27% so với năm 2014.

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 19


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Nguồn vốn huy động trong năm 2012 giảm 8% so với năm 2011, nguyên nhân là do
trong năm 2011, NHNN ra Thông tư số 02/2011/TT-NHNN quy định mức trần lãi suất huy
động tối đa bằng đồng Việt Nam là 14% và kể từ đó liên tục hạ trần lãi suất làm cho người
dân cảm thấy việc gửi tiết kiệm không còn hấp dẫn như trước nữa, dẫn đến việc rút tiền ồ ạt.
Để cải thiện tình hình, PGD đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hút lại nguồn vốn nhàn
rỗi như các chương trình khuyến mại, rút thăm trúng thưởng cùng nhiều phần quà hấp dẫn
nên sang năm 2013, nguồn vốn huy động đã tăng lên đáng kể từ 31446 lên 36183 tỷ đồng,
tương đương với 15%.
2.2.2 Hoạt động tín dụng
Bảng 2.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng SeABank phòng giao dịch Hòa Bình.
Đơn vị tính: tỉ đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của SeABank – PGD Hòa Bình.
Trong giai đoạn này, tốc độ cho vay của SeAbank - phòng giao dịch Hòa Bình từ năm
2011 đến 2012 bị giảm tới 16%, sau đó tăng mạnh trong năm 2013 với 204.220 tỷ (tương
đương 26%). Doanh số cho vay giảm từ năm 2011 đến 2012 là do trong giai đoạn này, tình
hình nợ xấu bùng nổ trong hệ thống ngân hàng, sự thận trọng trong khâu xét duyệt cho vay
là cần thiết khi tình hình kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đang
bị đình trệ. Sang năm 2013 PGD đã đưa ra các gói ưu đãi cho vay với lãi suất ưu đãi thuộc

các lĩnh vực khác nhau để hỗ trợ doanh nghiệp cũng như cá nhân trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng. Điều này đã giúp PGD lôi kéo được lượng lớn khách hàng và nâng
doanh số cho vay lên đáng kể. Qua năm 2014, và 2015 thì tình hình kinh tế ổn định hơn,
Ngân hàng nhà nước và chính phủ có nhiều chính sách giúp nới lỏng tín dụng nên cá nhân,
doanh nghiệp có nhiều hoạt động đầu tư mở rộng hơn, từ đó nhu cầu về vay vốn tăng lên,
kết hợp với nhiều chương trình tiếp thị của PGD giúp cho tình hình cho vay tăng nhanh. Cụ
SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 20


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

thể là năm 2014 thì tăng 55% so với năm 2013. Năm 2015 tăng 34% so với năm 2014,
nhưng lại tăng ít hơn so với tốc độ tăng từ năm 2013 đến 2014.
2.2.3 Hoạt động dịch vụ
Bảng 2.3 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng SeABank – PGD Hòa Bình.
Đơn vị tính: tỉ đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của SeABank – PGD Hòa Bình.
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của SeAbank - phòng giao dịch Hòa Bình từ năm 2011
đến 2012 bị giảm 53% do tình hình suy thoái kinh tế chung của các ngành, dẫn đến ngân
hàng SeABank cũng có kết quả kinh doanh không tốt. Từ năm 2013 vẫn còn giảm 1% so
với năm 2012 nhưng so với 2011 tới 2012 thì độ giảm ít do PGD đã có những khắc phục
đáng kể để giảm thiểu chi phí cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động. Và qua năm 2014 thì
tăng lên 48% so với năm 2013, năm 2015 tăng 18% so với năm 2014 từ sự hỗ trợ trợ của
ngân hàng nhà nước với nhiều chính sách nới lỏng tiền tệ để hỗ trợ cá nhân và doanh
nghiệp, điều này đồng thời cũng giúp ngân hàng kinh doanh hiệu quả hơn.

2.2.4 Các hoạt động khác
Bảng 2.4 Lãi thuần từ hoạt động khác của ngân hàng SeABank – PGD Hòa Bình.
Đơn vị tính: tỉ đồng.

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của SeABank – PGD Hòa Bình.
Lãi thuần từ các hoạt động khác của SeAbank - phòng giao dịch Hòa Bình từ năm
2011 đến 2012 bị giảm 148%. Nguyên nhân của sự giảm này là do tình hình chung của nền
SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 21


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

kinh tế tại Việt Nam và thế giới đang có nhiều biến động theo chiều hướng đi xuống. Từ
năm 2013 tăng lên 165% so với năm 2012 là do SeABank là một trong những TCTD được
cấp phép kinh doanh vàng miếng, đây cũng là một nghiệp vụ mang đến khoản thu cho
SeABank – PGD Hòa Bình. Do năm 2012 bị lỗ nên độ tăng ở giai đoạn 2012 -2013 lớn.
Bên cạnh đó, năm 2013 là năm có nhiều bước ngoặc của SeABank như: tăng vốn điều lệ lên
5.000 tỷ đồng, ký kết thỏa thuận với Mobifone, tập đoàn bảo hiểm dầu khí PVI nhằm cung
cấp sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho đối tác, đây cũng là một trong những nguyên nhân
giúp SeABank – PGD Hòa Bình có thêm nguồn thu, tăng thêm lợi nhuận. Từ năm 2013 tới
năm 2015 nhìn chung là lợi nhuận tăng đều nguyên nhân là do tình hình kinh tế có nhiều ổn
định hơn. Tuy nhiên, độ tăng giảm dần từ 2013 đến 2015 đến mức ổn định hơn vào năm
2015.
2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng SeABank – PGD Hòa Bình.
Đơn vị tính: tỉ đồng.


Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của SeABank – PGD Hòa Bình.
Kết quả hoạt động kinh doanh của SeABank – PGD Hòa Bình qua các năm từ 2011
đến 2015 có hai giai đoạn chính. Giai đoạn lợi nhuận giảm từ năm 2011 đến 2012. Cụ thể,
lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 12 tỷ, qua năm 2012 giảm còn hơn 5 tỷ (tương đương giảm
58%). Nguyên nhân là do tình hình suy thoái chung của nền kinh tế thế giới và tại Việt Nam
nên ngân hàng nhà nước đã áp dụng nhiều chính sách thắt chặt tiền tệ, điều này cũng ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của SeABank – PGD Hòa Bình. Tuy nhiên, qua giai đoạn từ
năm 2013 đến 2015, thì lợi nhuận sau thuế đã tăng trở lại.

Hình 2.2 : Kết quả kinh doanh của ngân hàng SeABank – PGD Hòa Bình.
Đơn vị tính: tỷ đồng.
SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 22


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của SeABank – PGD Hòa Bình.
Nguyên nhân của việc tăng trưởng ở giai đoạn hai là do: ngoài việc tình hình kinh tế
thế giới và cả nước phát triển ổn định hơn dẫn tới kích thích tiêu dùng và đầu tư, thì từ năm
2013 đến năm 2015, SeABank phát triển nhiều chương trình khuyến mãi, cũng như nhiều
sản phẩm dịch vụ như: giao dịch giờ vàng được giảm nhiều chi phí cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, vay mua xe ô tô lãi suất bằng zero (0%/năm, tháng đầu tiên), các sản phẩm thẻ
tín dụng quốc tế VISA… và nhiều sản phẩm khác. Bên cạnh đó, Ngân hàng SeABank đã
triển khai xong chuyển khoản liên ngân hàng qua Banknet. Với dịch vụ này, khách hàng có
thể thực hiện chuyển khoản ngoài hệ thống trên kênh Ngân hàng điện tử của SeABank đến

tài khoản/ thẻ của Ngân hàng khác trong hệ thống Banknet. Đây là một trong những nguyên
nhân giúp cho lợi nhuận của ngân hàng SeABank – PGD Hòa Bình tăng từ năm 2013 đến
2015.

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 23


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tóm lại, chương 2 là chương giới thiệu SeABank PGD Hòa Bình về tình hình hoạt
động, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của ngân hàng và các bộ phận phòng ban trong
PGD. Bên cạnh đó còn giới thiệu về mục tiêu chiến lược trong thời gian tới… SeABank
được thành lập năm 2008, đến nay đã được 8 năm hoạt động. SeABank – PGD Hòa Bình
kinh doanh tương đối ổn định. Góp phần vào doanh thu hàng năm của toàn ngân hàng
SeABank. Với định hướng hòa chung mục tiêu của ngân hàng SeABank, thì PGD Hòa Bình
từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng phục vụ để tăng năng lực cạnh tranh giữa các
ngân hàng với nhau.

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 24


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

CHƯƠNG 3: CÔNG CỤ TIẾP THỊ TRỰC TUYẾN VÀ VIỆC TIẾP CẬN
KHÁCH HÀNG VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á PGD
HÒA BÌNH
3.1 Giới thiệu về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại TMCP Đông Nam Á SeABank
– PGD Hòa Bình.
Hoạt động cho vay tại SeABank – PGD Hòa Bình là một trong những hoạt động
chính. Đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân mang đến một lượng tín dụng chiếm tỉ lệ lớn
trong hoạt động tín dụng của SeABank – PGD Hòa Bình.
Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng góp phần vào sự thành công
của SeABank PGD Hòa Bình thời gian qua. trong năm 2016, đối tượng khách hàng mà
SeABank hướng tới trong hoạt động tín dụng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
khách hàng cá nhân.
3.2 Các kênh truyền thống tiếp cận khách hàng vay cá nhân hiện nay tại ngân hàng
TMCP Đông Nam Á SeABank – PGD Hòa Bình
Cũng như nhiều ngân hàng khác, SeABank cũng tiếp cận khách hàng theo hướng truyền
thống. Cán bộ tín dụng (CBTD) SeABank tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, xem
xét các điều kiện vay vốn: năng lực pháp lý, mục đích sử dụng vốn, tình hình tài chính,
phương án hoặc dự án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo. Nếu khách hàng đủ điều kiện
thì hướng dẫn khách hàng lập và nộp các hồ sơ, tài liệu theo danh mục hồ sơ vay vốn tại
SeABank.
3.3 Giới thiệu về công cụ tiếp thị trực tuyến
3.3.1
Giới thiệu chung.
Tiếp thị trực tuyến là một hình thức mới trong những năm gần đây do sự phát triển bùng
nổ của mạng internet, các thiết bị kết nối internet. Tiếp thị trực tuyến là Marketing Online
dùng để chỉ một tập hợp các công cụ mạnh mẽ và các phương pháp được sử dụng để quảng
bá sản phẩm và dịch vụ thông qua Internet. Tiếp thị trực tuyến bao gồm một phạm vi rộng
lớn hơn cả tiếp thị kinh doanh truyền thống do các kênh phụ và cơ chế tiếp thị có sẵn trên

Internet.

SVTT: NGUYỄN HOÀI LINH

Trang 25


×