Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ NĂM 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.74 KB, 10 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ - TP.HCM

BỘ BA BẤT KHẢ THI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI

GVHD: Trương Trung Tài

Họ và tên : Nguyễn Trúc Hải
Lớp Ngân Hàng
Điện thoại :0973654344
Email:

TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG 2012 TP1
Tháng 12 năm 2014


Khi đề cập đến chính sách tiền tệ của một đất nước, Ngân hàng trung ương đóng vai trò rất quan
trọng trong chính sách điều hành tiền tệ của mình. Một trong những lý thuyết quan trọng được quan tâm
nhất và cần được suy xét đó là: “ Bộ ba bất khả thi “. Lý thuyết này đã chỉ ra được sự liên hệ giữa ba mục
tiêu kinh tế đó là tự do dòng vốn, sự độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá cố định. Có rất nhiều ý kiến
đánh giá khác nhau xung quanh vấn đề này, với mong muốn tìm hiều sâu hơn về lý thuyết bộ ba bất khả
thi và thực tế việc vận dụng vấn đề ở Việt Nam nên tôi đã chọn đề tài này.
HỆ THỐNG TIỂU LUẬN
1.Lý thuyết bộ ba bất khả thi
1.1 Ba nhân tố của lý thuyết và thước đo của lý thuyết bộ ba bất khả thi
1.1.1 Chính sách tiền tề độc lập
1.1.2 Ổn định tỷ giá
1.1.3 Hội nhập tài chính ( tự do hóa dòng vốn )
1.1.4 Sự kết hợp của bộ ba bất khả thi
1.2 Thước đo bộ ba bất khả thi
1.3 Chứng minh bộ ba bất khả thi


2.Thực tiễn áp dụng bộ ba bất khả thi
2.1 Bộ ba bất khả thi ở các nước
2.2 Bộ ba bất khả thi tác động ở Việt Nam
3.Thực trạng và Giải pháp


1.Lý thuyết bộ ba bất khả thi
Bộ ba bất kha thi và lý thuyết rất phổ biến trong nền kinh tế được phát biểu bỡi Robert Mundell
và Marcus Fleming vào những thập niên 1960. Bộ ba bất khả thi phát biểu như một mệnh đề: Một quốc
gia không thể đồng thời đạt được tỷ giá cố định, hội nhập kinh tế tài chính và độc lập tiền tệ.
Thị trường vốn đóng

Chính sách tiền tệ độc lập

Tỷ giá thả nổi

Ổn định tỷ giá

Hội nhập tài chính

Tỷ giá cố định

Theo đó một quốc gia chỉ có thể lựa chọn cùng một lúc đồng thời hai trong ba mục tiêu là độc lậ
tiền tiền, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính. Mỗi cạnh môt ta một mục tiêu kỳ vọng, tuy nhiên không thê
thực hiện đồng thời cả ba cạnh của một tam giác. Đỉnh của tam giác, đươc gọi là “ Thị trường vốn đóng “
là sự kết hợp giữa độc lập tiền tệ và ôrr định tỷ giá. Đây được xem là lựa chọn yêu thích nhất của hầu hết
các nước đang phát triển trong những năm 1980. Bất kỳ cặp mục tiều nào cũng có thể đạt được bằng một
chế độ tỷ giá tương ứng nhưng phải từ bỏ mục tiêu chính sách còn lại







Ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá cố
định nhưng phải từ bỏ độc lậo tiền tệ. Điều này đồng thời với ý nghĩa chính phủ đã mất đi
một công cụ điều hành để điều chỉnh lãi suất trong nước độc lậ với lãi suất nước ngoài
Độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ giá thả
nổi nhưng phải từ bỏ mục tiều ổn định tỷ giá.Với lựa chọn này chính phủ được quyền ấn
định lãi suất nhưng đổi lại tỷ giá phải vận hành theo nguyên tắc của thị trường..
Ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ được kết hợp bằng cách lựa chọn thị trường vốn đóng.
Với sự lựa chọn này thì chính phủ phải thiết lập kiểm soát vốn. Khi có kiểm soát vốn,
mối liên hệ giữa lại suất và tỷ giá sẽ bị phá vỡ.

Tại sao lại có “ bộ ba bất khả thi” ?


Nếu nguồn vốn được tự do lưu chuyển thì khi đó có 2 trường hợp xảy ra: vốn đổ vào quá nhiều
hoặc quá ít. Ta xét trường hợp vốn đổ vào trong nước quá nhiều, khi đó đồng nội có sức ép lên giá. Để có
định tỷ giá, Ngân hàng trung ương buộc phải mua ngoại tệ vào , bơm nội tệ ra. Động thái này sẽ làm cho
lạm phát trong nước tăng. Khi đó, nếu chính sách tiền tệ là độc lập, để kìm chế lạm phát, Ngân hàng trung
ương lại phải hút bớt tiền trong lưu thông. Như vậy hành động của Ngân hàng trung ương sẽ mâu thuẫn
lẫn nhau.Do vậy bộ ba bất khả thi xuất hiện
1.1 Ba nhân tố của lý thuyết và thước đo của lý thuyết bộ ba bất khả thi
1.1.1 Chính sách tiền tề độc lập
 Giúp cho chính phủ chủ động thực hiện các chính sách và công cụ của mình để thực hiện kinh tế
phát triển ổn định. Chẳng hạn nền kinh tế có dấu hiệu phát triển nóng, chính phủ sẽ tăng lãi suất
hoặc thắt chặt lượng cung tiền ra cho nền kinh tế và ngược lại.
 Sự độc lập tiền tệ này mà nhiều nhà kinh tế tin rằng chúng sẽ giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn
định hơn. Tuy nhiên vấn đề là trong một thế giới mà giá cả và tiền lương tương đối cứng nhắc

hoặc độc lập tiền tệ quá mức có thể là một cái cớ để chính phủ lạm dụng thực hiện các chiến lược
tăng trưởng méo mó khác của mình trong ngắn hạn
 Độc lập tiền tệ quá nhiều dẫn đến mất ổn định trong thị trường tăng trưởng và có nguy cơ lạm
phát cao và mất ổn định, chính vì vậy chính phủ sẽ phát hành thêm tiền để trang trải cho thâm hụt
ngân sách
1.1.2 Ổn định tỷ giá
 Giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để chính phủ tiến hành các biện pháp ổn định giá cả và kinh tế
của đất nước.Cái neo này giúp các nhà đầu tư nhận thức làm giảm đi các rủi ro khi đầu tư và làm
tăng thêm niềm tin vào đồng nội tệ của đất nước đó.
 Mặt khác ổn định tỷ giá quá mức cũng có mặt trái của nó, tức là nó làm cho chính phủ mất đi một
công cụ để ổn định kinh tế, làm mất đi sức hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường
trong nước. Chẳng hạn khi lạm phát xảy ra, vì tỷ giá ổn định nên hàng hóa trong nước giá cả rất
cao và gần như tương tương với hàng ngoại nên nhu cầu hạng ngoại sẽ bán tốt hơn vì chất lượng
tốt hơn( tức là hàng trong nước khó cạnh tranh được với hàng ngoại ) dẫn đến xuất khẩu giảm
trầm trọng , nhập khẩu tăng cao
 Ngoài ra tính cứng nhắc của tỷ giá ổn định còn ngăn cản các nhà làm chính sách không sử dụng
được công cụ phù hợp với thực tiễn và diễn biến của nền kinh tế.
1.1.3 Hội nhập tài chính ( tự do hóa dòng vốn )
o

o

Như chúng ta biết hiện nay là xu thế hòa nhập trong bối cảnh tòan cầu hóa, lợi ích của nó mang
lại rất lớn cho kinh tế của đất nước. Về mặt hữu hình, lợi ích hội nhập tài chính giúp quốc gia
tăng trưởng nhanh hơn và phân bổ nguồn lực tốt hơn. Chúng giúp nhà đầu tư đa dạng hóa toàn
cầu đầu tư, nhờ vậy mà họ mới mạnh dạn bỏ vốn vào nền kinh tế. Thị trường tài chính nội địa
nhờ đó mà cũng phát triển theo. Hội nhập tài chính còn giúp giải quyết được phần nào vấn đề mât
cân xứng thông tin do khu vực doanh nghiệp đên chính phủ phải minh bạch thông tin nếu muốn
thu hút nhiều nhà đầu tư hơn
Lợi ích lớn nhất là lợi ích vô hình mang lại từ hội nhập là tạo ra động lực giúp cho chính phủ tiến

hành nhiều cải cách và quản trị tốt hơn để theo kịp từ những thay đổi của hội nhập.


o

Mặc khác hội nhập có những lợi ích quan trọng như thế, nhưng nó cũng mang lại những rắc rối to
lớn khác cho nền kinh tế như những cuộc khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt
nguồn từ hội nhập và thiếu nguyên tắc kèm theo, tình trạng bong bóng chứng khoán, bất độ ng
sản, những bất ổn định về kinh tế vĩ mô một phần cũng do tự do hóa tài chính nhưng thiếu cơ chế
giám sát tương thích. Dòng vốn chảy vào nền kinh tế đa phần là ngắn hạn và mang tính đầu cơ

1.1.4 Sự kết hợp của bộ ba bất khả thi
Hiện tại ở hầu hết các nền kinh tế phát triển các nền kinh tế phát triển có trình độ cao thì tỷ giá
được thả nổi, tức là tỷ giá biến động theo tỷ lệ cung cầu của thị trường. Thường tại các quốc gia này cũng
đã thực hiện việc tự do hóa dòng vốn. Do vậy chính sách tiền tệ của họ gần như độc lập không phải làm
nhiệm vụ ổn định tỷ giá
Tại Việt Nam và một số quốc gia khác sử dụng chính sách tỷ giá cố định hoặc thả nổi có điều
tiết . Lúc đó, khi có biến động cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế thì Ngân hàng trung ương phải mua
bán ngoài tệ để giữ ổn định tỷ giá trong phạm vi cho phép. Như vậy bộ ba bất khả thi trở thành một vấn
đề đặt biệt quan tâm với những nền kinh tế có tỷ giá cố định.
Trong thời gian quan Việt Nam sử dụng cả hai yếu tố tức là vừa kiểm soát dòng vốn vừa can
thiệp bằng chính sách mua bán ngoại tệ trên thị trường để giữ tỷ giá.
1.2 Thước đo bộ ba bất khả thi
 Tỷ giá
Tỷ giá là thứ dễ đo lường nhất trong bộ ba. Độ ổn định của tỷ giá được đo lường dựa vào chế độ tỷ
giá trên thực tế thay vì chế độ tỷ giá như cam kết của một quốc gia
Độ ổn định của tý giá chính là độ lệch chuẩn của tỷ giá được tính theo năm dựa trên dữ liệu tỷ giá
mỗi tháng của một quốc gia sở tại và quốc gia cơ sở. Độ ổn định tỷ giá nằm giữa giá trị 1 và 0 , càng tiến
về tỷ giá 1 tỷ giá càng ổn định
 Độc lập tiền tệ

Nó là phản ứng của tỷ giá với những thay đổi sản lượng, lãi suất và cung tiền. Tuy nhiên với cung
tiền, phương phá này có nhược điểm là là khóa có thể phân biệt được trong thực tế đâu là một cú sốc cung
và đâu là một cú sốc cầu tiền tệ
Mức độ đo lường độc lập tiền tệ bằng hàm đảo nghịch của mức tương quan hằng năm của lãi suất
hàng tháng giữa các quốc gia sở tại
 Hội nhập tài chính
Đây là yếu tố khó đo lường nhất , thường thì các nhà kinh tế dựa vào phương thức kiểm soát vốn của
mỗi quốc gia theo phân lọai để xem xét chỉ số độ mở tài khoản của vốn.Tuy nhiên điều mà các nhà kinh
tế thực sự quan tâm là mức độ hội nhậ kinh tế thực sự của một quốc gia
1.3 Chứng minh bộ ba bất khả thi


Thị trường vốn đóng

Chính sách tiền tệ độc lập

Tỷ giá thả nổi

Ổn định tỷ giá

Hội nhập tài chính

Tỷ giá cố định

Hình trên là mô hình tam giác minh họa cho bộ ba bất khả thi và nguyên tắc họat động của nó
Mỗi cạnh thể hiện cho các mục tiêu tốt nhất, lần lược là chính sách tiền độc lậ, ổn định tỷ giá và hội nhập
tài chính.Đối nghịch với mỗi cạnh ( hay mỗi mục tiêu ) là các công cụ chính sách tại các đỉnh. Mục tiêu
hội nhập tài chính đối ngược với thị trường vốn đóng ( kiểm soát vốn hòan toàn ), mục tiêu chính sách
tiền tệ độc lập đối ngược với tỷ giá cố định ( lien minh tiền tệ ) và Ổn định tỷgiá đối ngượi với tỷ giá thả
nổi. Bất kỳ cặp mục tiêu nào cũng có thế đạt được bỡi một đỉnh nằm giữa

Chẳng hạn:
Mục tiêu chính sách tiền tệ độc lập và tỷ giá ổn định đạt được bởi thị trường vốn đóng ( kiểm
soát vốn hòan toàn )
Mục tiêu chính sách tiền tệ độc lập và hội nhập tài chính hoàn toàn đạt được bởi tỷ giá thả nổi
Mục tiêu hội nhập tài chính hoàn toàn và ổn định tỷ giá được bởi tỷ giá ổn định
2.Thực tiễn áp dụng bộ ba bất khả thi
Đối với mỗi quốc gia đang phát triển, hội nhậ tài chính là cần thiết nhưng phải cần có những
chính sách kiểm soát vốn phù hợp. Với tác động của các dòng vốn vào trong nước, chúng ta phải đảm bảo
rằng nó không làm ảnh hưởng xấu đến cán cân vãng lai, đồng thời giảm thiếu tối đa rủi ro cho nền kinh tế
thì tỷ giá phải giữ ở một mức ổn định nhất định.


Tuy nhiên tỷ giá càng ổn định, đòi hỏi phải có một kho dự trữ càng lớn và theo đó là chính sách
can thiệp của nhà nước phải có hiệu lực mạnh- gánh chịu nhiều chi phí phát sinh và đang có xu hướng nới
lỏng khoảng cách so với lợi ích đạt được.
Trong điều kiện dòng vốn quá lớn, với kho dự trữ ngọai hối không đáng kể sẽ dẫn các quốc gia
đang phát triển phải hi sinh đi chính sách độc lập tiền tệ bằng cách giảm lãi suất nhằm hạn chế các dòng
vốn từ bên ngoài ào ạt vào trong nước.
Mặc khác, nếu nền kinh tế đang tăng trưởng nóng và rủi ro lạm phát cao thì đây không phải là
một hành động thông minh khi tiếp tục nhập khẩu lạm phát. Từ đó cho thấy, hành động của các quốc gia
đang phát triển có thể làm nhằm duy trì được chính sách độc lập tiền tệ ở một mức nhất định là tăng kho
dự trữ ngoại hối và các biện pháp can thiệp vô hiệu hóa.
Như vậy trong xu thế hội nhập tài chính có kiểm soát vốn, duy trì tỷ giá ổn định và độc lập chính
sách tiền tệ ở mức cần thiết. Tuy nhiên độ bền của mỗi quốc gia còn tùy thuộc vào chi phí và lợi ích của
các quốc gia đó có được
Xét cho cùng thì các quốc gia thường sử dụng mỗi cái một ít và thường kiểm soát nó, không thể
mất cái nào hết.
2.1 Bộ ba bất khả thi ở các nước
Trung Quốc là quốc gia áp dụng khá thành công bộ ba bất khả thi. Trong những năm gần đây,
Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ rất nhanh, thặng dư thương mại rất lớn làm cho Mỹ rất lo ngại, gây

sức é buộc Trung Quốc tăng giá đồng nhân dân Tệ
Việc mà Trung Quốc đã làm được là chấm dứt hành động can thiệp tỷ giá của ngân hàng trung
ương bằng cách tung ra các trái phiếu chính phủ để ngăn cung tiền tăng quá nhanh. Người dân Trung
Quốc đang trở nên giàu có hơn và đang lập những kỷ lục về gửi tiết kiệm, trong bối cảnh tài sản tiết kiệm
này không dễ dàng đầu từ ra nước ngoài được. Như một nguyên tắc tất yếu lượng vốn nội địa này biến
thành các khoản đầu tư làm tăng được năng lực sản xuất trong nước đến mức quá lớn so với yêu cầu nội
địa. Trong khi đó, phần lớn nhất trong khối lượng dự trữ ngoại hối tăng lên là từ FDI chứ không phải
thặng dư trong thương mại. Bởi vậy, đồng nhân dân Tệ đã bị đặt dưới áp lực tăng giá và quá trình này có
tính tự duy trì, đặc biệt kể từ khi cơ chế cố định tỷ giá NDT/USD được chuyển sang cơ chế cho phép tăng
giá đồng nhân dân Tệ từ từ so với đồng đô la từ nă 2005.
Nắm giữ đồng nhân dân Tệ đang có chiều hướng lên giá cũng chính là một cách đầu tư sinh lãi
hiệu quả của dân chúng. Nói cách khác nhìn nhận đồng nhân dân Tệ như một hang hóa, và thặng dư các
cân thanh toán Trung Quốc , chỉ là sự phản ánh cầu lớn hơn cung : “nếu anh tạo ra tiền trong trạng thái
cân bằng thì lượng tiền tạo thêm này sẽ phá vỡ cân bằng đó, và dân chúng sẽ chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến
nhập khẩu nhiều hơn, và khả năng là lạm phát tăng lên. Nhưng nếu anh in ra tiền để thõa mãn nhu cầu
tăng lên về tiền của dân chúng thí sẽ không có lạm phát này sinh từ việc này” giáo sư Mundell lập luận.
Thái Lan là một nước thất bại trong việc áp dụng chính sách thả nổi của tỷ giá hoái đối ( vào
năm 1997) Khi Thái Lan hội nhập tài chính quốc tế, do mất kiểm soát trong tỷ giá hoái đối nên khi các
nguồn vốn bên ngòai tràn vào, các thế lực tài chính phương vào Thái Lan và đã đánh bại chính sách điều
hành của Thái Lan, hệ thống ngân hàng trung ương Thái Lan không có đủ ngoại hối để cung cấp cho các


nhà đầu tư, điều đó làm các nhà đầu tư hốt hỏang bỏ chạy vì chậm chân là có thể mất vốn. Thái Lan lâm
vào tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng . Sau đó Thái Lan đã có những bước điều chỉnh lại chính
sách để phục hồi nền kinh tế.
2.2 Bộ ba bất khả thi tác động ở Việt Nam
Chính sách tỷ giá
Giống như các nền kinh tế nhỏ mới mở cửa thì Việt Nam cũng sử dụng nhiều chính sách thả nổi
có điều tiết. Nghĩa là Ngân hàng nhà nước duy trì các biên độ giao động của tỷ giá, tuy nhiên với áp lực
của thâm hụt ngân sách thương mại, dự trữ ngoại hối thấp, áp lực duy chuyển vốn thấp và ngân hàng nhà

nước vẫn chưa độc lập trong chính sách tiền tệ đã dẫn đến áp lực phá tỷ giá Mọi ngừơi đều biết nền kinh
tế nước ta có độ mở và tăng trưởng kinh tế là dựa vào xuất khẩu, nên việc phá giá đồng Việt Nam luôn
được quan tâm để có thể xuất khẩu. Bên cạnh đó nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thâm dụng vốn
và lao động, và các doanh nghiệp FDI đầu tư vào nhiều cũng hướng tới giảm giá thành và xuất khẩu
Dòng vốn tự do luân chuyển
Trên thực tế lãi suất của mỗi nước sẽ không thể bằng nhau do chi phí cơ hội và rủi ro đều khác
nhau với mức độ chấ nhận ở mỗi thị trường nên không thể cho rằng lãi suất của chúng ta phải thấp hơn
các quốc gia khác, mà nên gắn liền với sự so sánh các giai đọan của các quốc gia có tương đồng trong khi
bản thân chúng ta là nền kinh tế thâm dụng vốn đòi hỏi để đổi lấy tăng trưởng để bắt kị với các quốc gia
khác thì lạm phát sẽ đem ra cân nhắc. Thực tế Việt Nam là một trong quốc gia được xem có độ ổng định
về chính trị tuy nhiên do cơ sỏ hạ tầng thấp và rủi ro hệ thống chính sách làm ảnh hưởng đến mức độ thu
hút vốn và bù rủi ro khá cao khi tình hình nợ xấu ở hệ thống ngân hàng đang tác động làm tăng rủi ro đối
với thị trường.
Hiện tại, khi thông tin nới room đối với các doanh nghiệp trong nước là bước thay đổi chính sách
thu hút dòng vốn hổ trợ tăng trưởng trong dài hạn rất tốt, giúp làm giảm rủi ro lạm phát..Việc tái cơ cấu
kinh tế nhà nước cũng được đánh giá khá cao khi giảm sự phụ thuộc trong việc sử dụng ngân sách cho các
khoản đầu tư không hiệu quả và làm hạn chế chính sách tài khóa của chính phủ.
Mặt khác việc sớm đàm phám về hiệp định TTP sẽ thúc đẩy xu hướng xuất khẩu và dòng đầu tư
trực tiếp từ trong và ngòai khôi TPP sẽ tác động đến việc tự do luân chuyển vốn như tăng xuất khẩu, giảm
thâm hụt cán cân vãng lai và thưong mại, giảm bội chi và nợ nước ngoài cũng như gián tiếp cho sự ổn
địnhcủa hệ thống tài chính quốc gia
Độc lập chính sách tiền tệ
Việc Ngân hàng nhà nước là một cơ quan ngang bộ đã ảnh hưởng lớn tới sự độc lập của chính
sách tiền tệ khi tung ra hai gói QE gần tỷ USD vào năm 2008 đã gây lạm phát mạnh tác động tiêu cực về
mặt dài hạn với nền kinh tế và dự trữ ngoại hối thấp.
Hiệu quả của độc lập chính sách tiền tệ dựa vào khả năng kiểm sóat lượng tiền cung ứng và lãi
suất. Bên các chính sách tác động đến bình ổn thị trường ngoại tệ, vàng trong nước khi cấp bách và mang
tính cưỡng chế là một điều cần thiết trong ngắn hạn, tuy nhiên các chính sách hiệu quả về dài hạn Ngân
hàng nhà nước nên có những hành động mang tính định hướng và quy chuẩn cho chính phủ để làm mạnh



hóa thị trường ngoại tệ, vàng và tăng dự trữ ngoại tệ lên mức tỷ để tạo an toàn cho cán cân thanh tóan
thương mại theo hướng có lợi cho xuất khẩu. Việc sử dụng chính sách tiền tệ hiện nay đang rất cần yếu tố
độc lập để có thể kiểm soát lạm phát và duy trì tăng trưởng một cách ổn định, cũng như các công cụ kiểm
soát hiệu quả mà đặc biệt là vấn đề nợ xấu ở hệ thống ngân hàng .
3.Thực trạng và Giải pháp
Thực Trạng
Trong hai thập kỷ gần đây, ngày càng nhiều các nền kinh tế đang phát triển có xu hướng thiên về
lựa chọn chế độ tỷ giá trung gian giữa cố định và thả nổi, như chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, neo tỷ giá,
hoặc dải băng tỷ giá. Chế độ tỷ giá hỗn hợp như thế đòi hỏi các quốc gia phải tăng dự trữ ngoại hối để
đảm bảo trong duy trì tỷ giá trong một mục tiêu nào đó.
Sau cuộc khủng hoảng nợ Mexico: các quốc gia công nghiệp hóa tiếp tục gia tăng tính linh họat
tỷ giá vàng và mở của tài chính, trong khi vẫn duy trì một mức độ độc lập tiền tề trong một chừng mực
nhất định. Cuộc khủng hoảng nợ đã làm cho tất cả các quốc gia đang phát triển theo đuổi tính linh họat
hơn trong tỷ giá. Xu hướng này nói lên một sự thật là các quốc gia rơi vào khủng hoảng không duy trì mãi
hệ thống tỷ giá cố định.
Khủng hoảng tài chính Châu Á, cũng được xem là một sự kiên quan trọng trong sự phát triển của
chỉ số bộ ba bất khả thi.Sau sự kiên này mức độ độc lập về tiền tệ của các quốc gia công nghiệp hóa đã
giảm đi nghiêm trọng , trong khi đó tỷ giá ổn định hơn.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu có lẽ cũng làm cho cấu trúc của bộ ba bất khả thi thay đổi.
Thay đổi đầu tiên là thay đổi nhận thức của mình về hội nhập, thứ hai là chính phủ sẽ thận trọng hơn đến
một chính sách tỷ giá và chính sách tiền tệ độc lập.
Sự trổi dậy của Trung Quốc cũng là một biểu hiện mà nhiều nhà kinh tế quan tâm. Với tư cách là
công xưởng của thế giới và việc Trung Quốc tích lũy một lượng khổng lồ ngoại hối cùng với chính sách
tiền tệ mà họ thường xuyên miễn sao cho có lợi cho Trung Quốc và các nước, nhất là các nước đang phát
triển phải có những điều chỉnh tương thích trong mẫu hình của bộ ba bất khả thi.
Giải pháp
Có 3 lựa chọn chính sách cơ bản của bộ ba bất khả thi là:
 Tỷ giá cố định và hội nhập tài chính
Đối với các quốc gia có lạm phát cao, lựa chọn tỷ giá cố định và hội nhập tài chính có ưu điểm là tạo

ra một cái neo danh nghĩa để củng cố niềm tin của thị trường vào giá trị đồng nội tệ và kiểm soát lạm
phát. Nhất là đối với những quốc gia mà lòng tin của thị trường vào cái neo danh nghĩa khác bị mất tín
nhiệm, như cái neo kỷ luật tài khóa không được chính phủ xem trọng
Ngòai ra nếu nguyên nhân chính yếu dẫn đến lạm phát quán tính ở các nước là do các cú sốc trong
nguồn cung (giá nhiên liệu, lương thực tăng lên), hoặc cung tiền gia tăng quá mức, nhất là tài trợ cho các
chương trình chi tiêu của chính phủ thì các neo danh nghĩa của tỷ giá cũng không mang lại tác dụng để
hấp thụ lạm phát


Trong cơ chế này, chính phủ mất đi tính độc lập trong chính sách tiền tệ và do đó chỉ còn có chính
sách tài khóa là hữu hiệu hơn để thực hiện chính sách phản chu kỳ. Tuy nhiên đối với những quốc gia
thâm hụt ngân sách đã trở nên dai dẳng thì chính sách tài khóa phản chu kỳ cũng bị giới hạn nhiều.Trong
trường hợp này điển hình thì có EU sử dụng chung đồng euro cho toàn bộ khối
 Tỷ giá thả nổi và hội nhập tài chính
Những quan điểm không đồng tình với hội nhập tài chính và tỷ giá cố định trong bộ ba bất khả thi có
xu hướng lựa chọn tỷ giá thả nổi và hội nhập tài chính. Trong trường hợp này, tỷ giá thả nổi sẽ giúp cho
chính phủ chủ động sử dụng công cụ chính sách tiền tệ phản chu kỳ kinh tế.
Tất nhiên lựa chọn này làm cho tỷ giá không trở thành cái neo danh nghĩa và làm cho nền kinh tế rơi
vào tình trạng lạm phát nếu như bản thân chính sách tiền tệ không đủ sức mạnh tạo ra cái neo danh nghĩa
Giải pháp cho vấn đề này tùy thuộc vào chính sách lạm phát mục tiêu và tính độc lập tiền tệ của
NHTW đến mức độ nào.
Điển hình trong lựa chọn này là Mỹ. Bất kỳ công dân nào của Mỹ cũng có thể dễ dàng đầu tư ra nước
ngoài, đơn giản nhất là gửi tiền vào một quỹ đầu tư tương hổ quốc tế và người nước ngòai cũng có thêr dễ
dàng mua chứng khoán tại Mỹ
 Chế độ trung gian
Trong bộ ba bất khả thi , chế độ trung gian được hiểu hoặc là tỷ giá cố định với kiểm soát vốn, hoặc
là tỷ giá thả nổi với kiểm soát vốn
Loại trừ một số quốc gia đóng cửa với thế giới bên ngoài và do đó lựa chọn cơ chế 1 hoặc cơ chế 2
tức là kiểm sóat vốn cho phép của chính phủ vừa tiến hành triển khai chính sách tỷ giá vừa điều hành
chính sách tiền tệvới tư cách là công cụ riêng biệt với nhau..

KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận này chúng ta sẽ có cái nhìn rõ hơn về bộ ba bất khả thi trong kinh tế.Không có một
quốc gia nào đạt được 3/3 trong lý thuyết về bộ ba bất khả thi. Qua đó chúng ta cũng thấy được rằng mỗi
quốc gia có một chính sách điều hành kinh tế khác nhau , mỗi quốc gia đều cân nhắc các phương án sao
cho phù hợp với mình nhất để đưa nền kinh tế phát triển một cách tối ưu nhất.
Tài liệu tham khảo:
Sách Tài chính quốc tế
Nguồn Internet www.slideshare.net
www.luanvan.net.vn
http:buivanluongueh.files.worpress.com



×