Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

hoàn thiện pháp luật về góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.95 KB, 27 trang )

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ
THEO HÌNH THỨC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP
VÀO TỔ CHỨC KINH TẾ
1.1. Khái quát chung về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1.1.1. Các khái niệm
1.1.2. Các hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế
1.2. Quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1.2.1. Chủ thể của hoạt động góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
vào tổ chức kinh tế
1.2.2. Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế
1.2.3. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư khi thực hiện góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1.2.5. Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế
1.2.6. Tài khoản góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC GÓP
VỐN, MUA CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP VÀO TỔ CHỨC KINH TẾ
2.1. Thực trạng về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế
2.1.1. Quá trình phát triển của pháp luật về góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài


2.1.1.1. Giai đoạn trước khi có Luật đầu tư 2005
2.1.1.2. Giai đoạn từ khi có Luật đầu tư 2005 đến nay


2.1.2. Nhu cầu góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
vào tổ chức kinh tế
2.2. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động đầu tư góp vốn, mua
cổ phần, phần góp vốn vào tổ chức kinh tế
2.3. Một số nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại trong hoạt động góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức kinh tế
2.4. Một số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu

nước
ngoài
vào
tổ
chức
kinh
tế
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN, MUA CỔ
PHẦN, PHẦN VỐN GÓP VÀO TỔ CHỨC KINH TẾ
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
3.1.1. Hoàn thiện quy định về khái niệm Nhà đầu tư nước ngoài
3.1.2. Hoàn thiện quy định về mức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế
3.1.3. Hoàn thiện quy định về thủ tục góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế
3.2. Một số giải pháp về tổ chức thực hiện việc nhà đầu tư góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế


MỞ ĐẦU
Pháp luật góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức

kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài là bộ phận cấu thành không
thể thiếu của pháp luật kinh doanh để tạo hành lang pháp lý cho
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
vào thị trường Việt Nam thông qua hình thức góp vốn, mua cổ
phần trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam quy định khá đầy đủ các văn bản pháp
luật điều chỉnh quan hệ đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
tích cực, pháp luật góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn của nhà
đầu tư nước ngoài trong các tổ chức kinh tế còn một số hạn chế,
bất cập. Đó là hệ thống pháp luật về đầu tư chưa đồng bộ; Quản
lý nha nước chưa theo kịp với yêu cầu phát triển; Thủ tục hành
chính con rườn rà đối với nhà đầu tư nước ngoài; Thủ tục thực
hiện góp vố, mua cổ phần, phần vốn góp còn vòng quanh đến
mức không khả thi; Một số quy định góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của nhà đầu tư không thống nhất…. Những bất
cập này cần được khắc phục nhằm phát huy hơn hơn nữa vai trò
của pháp luật góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn của nhà đầu
tư nước ngoài trong các tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu hội
nhập quốc tế và phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC GÓP VỐN, MUA CỔ
PHẦN, PHẦN VỐN GÓP VÀO TỔ CHỨC KINH TẾ
1.1. Khái quát chung về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1.1.1. Các khái niệm
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật

chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời
gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (khoản 16
Điều 3 Luật đầu tư 2014).
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế được quy định tại Điều 24 Luật đầu tư 2014 theo đó hình
thức đầu tư này được hiểu là nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế để thực hiện hoạt động đầu tư.
Góp vốn ở đây được hiểu là việc đưa tài sản vào tổ chức kinh tế để
tăng vốn điều lệ cho tổ chức kinh tế đó hay bản chất là việc nhà đầu tư
mua vốn của tổ chức kinh tế. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trịn quyền sử dụng đất, giá trị quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty.
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định vốn đầu tư
bao gồm: đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp
pháp khác để thực hiện hoạt động đầu tư.


Mua cổ phần, phần vốn góp là việc các nhà đầu tư mua vốn của các
thành viên trong tổ chức kinh tế, lúc này vốn điều lệ trong tổ chức kinh
tế không thay đổi.
1.1.2. Các hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế
Các hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vảo tổ chức kinh
tế được quy định tại Điều 25 Luật đầu tư 2014 theo đó:
Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các
hình thức sau đây:
a)


Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của
công ty cổ phần;

b)

Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

c)

Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a và b tại khoản 1 Điều 25 Luật đầu tư 2014.

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh
tế theo các hình thức sau đây:
a)
b)
c)
d)

Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
Mua cổ phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh
để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 25 Luật
đầu tư 2014.

1.2. Quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ

phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1.2.1. Chủ thể của hoạt động góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
vào tổ chức kinh tế


Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Theo khoản 1 Điều 24 Luật đầu tư
2014 thì nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào
tổ chức kinh tế.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức
thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy
định Luật đầu tư 2014 (Điều 25 và Điều 26 hình thức, điều kiện và thủ
tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức
kinh
tế).
Theo Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 quy định “Tổ
chức nước ngoài là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
nước ngoài và hoạt động, kinh doanh tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam”.
Nhưng theo Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009, Quyết
định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009, Quyết định số
121/2008/QĐ-BTC ngày 02/12/2008 và Thông tư số 131/TT-BTC ngày
06/09/2010, “tổ chức nước ngoài” bao gồm cả chi nhánh của các tổ chức
này tại nước ngoài và tại Việt Nam”. Mặt khác, theo Quyết định số
55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009, Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg
ngày 18/06/2009 và Thông tư số 131/TT-BTC ngày 06/09/2010, “tổ
chức nước ngoài” bao gồm Tổ chức thành lập và hoạt động ở Việt Nam


tỷ
lệ
tham
gia
góp
vốn của bên nước ngoài trên 49%; Quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng
khoán có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49%. Trong
khi đó, theo Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 02/12/2008, tổ chức
nước ngoài bao gồm Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam có 100% vốn góp nước ngoài và các chi nhánh của tổ chức này;
Quỹ đầu tư thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và các quỹ


đầu tư thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có 100% vốn
góp
nước
ngoài;
Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 quy định “Cá nhân
nước ngoài là người mang quốc tịch nước ngoài, cư trú tại nước ngoài
hoặc tại Việt Nam”. Quy định này đồng nhất với quy định tại Quyết định
số 121/2008/QĐ-BTC ngày 02/12/2008. Tuy nhiên, theo Quyết định số
55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 và Quyết định số 88/2009/QĐ-TT
ngày 18/06/2009 thì “cá nhân nước ngoài là người không mang quốc
tịch Việt Nam, cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam”.
1.2.2. Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế
Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
theo các hình thức nói trên phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b
khoản 1 Điều 22 Luật đầu tư 2014. Nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án

đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định tại Điều 37 của Luật đầu tư 2014 và phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
Thứ nhất, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật
đầu tư 2014: (1) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty
niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ
đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán (2) Tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước
cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo
quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà
nước (3) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định
tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 22 Luật đầu tư thực hiện theo quy
định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thứ hai, hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham
gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.


1.2.3. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế
Theo hướng dẫn tại Nghị định 118/2015/NĐ- CP thì khi nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật
khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế thì nhà đầu tư thực
hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức

kinh tế trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu
tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23
Luật Đầu tư nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế
trong các trường hợp: Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước
ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của
nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 51% vốn
điều lệ trở lên trong tổ chức kinh tế.
- Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những
nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà
đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với
nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu


tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ
chức.
- Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
Nếu nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
trong doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài thì phải thực
hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp mà không phụ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn hoặc tỷ lệ phần vốn góp hoặc cổ phần muốn
mua. Nếu doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài dự định góp vốn,

mua cổ phần, phần vốn góp không hoạt động trong ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài thì tùy
thuộc vào tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, nhà đầu tư nước
ngoài có thể phải thực hiện thủ tục này. Cụ thể như sau:
Nếu việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ (1) dưới 51% vốn điều lệ
của doanh nghiệp thì nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện thủ tục thay
đổi cổ đông/thành viên theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; (2) từ 51% vốn điều
lệ trở lên của doanh nghiệp thì không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp
có hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng
đối với nhà đầu tư nước ngoài hay không, nhà đầu tư nước ngoài phải
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định
của Luật Đầu tư 2014 gồm 2 bước:
Bước 1: Nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính
Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 Luật đầu tư 2104 về tỷ lệ sở
hữu vốn điều lệ tối đa áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; Hình thức


đầu tư, phạm vi hoạt động và đối tác đầu tư tham gia hoạt động đầu tư;
Các điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên. Trong trường hợp nếu việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp đáp ứng đủ điều kiện nêu trên, nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhận được
thông báo bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, nếu không đáp ứng
điều kiện nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhận được văn bản thông báo nêu rõ
lý do.

Bước 2: Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông hoặc
thành viên doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Trong trường hợp nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư 2014 thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông,
thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật đầu tư 2014.
VD: Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
ngân
hàng
thương
mại
Việt
Nam
được
xác
định:
Thứ nhất, về điều kiện góp vốn, mua cổ phần: Ngân hàng thương mại
Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài cần phải đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày
20/4/2007. Tổ chức tín dụng nước ngoài mua cổ phần của Ngân hàng
Việt Nam phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định
số
69/2007/NĐ-CP
ngày
20/4/2007.
Thứ hai, về thẩm quyền chấp thuận việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần của Ngân hàng Việt Nam: Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam phải được Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Nghị
định và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Thứ ba, về hồ sơ góp vốn, mua cổ phần: Nhà đầu tư nước ngoài muốn
mua cổ phần tại ngân hàng thương mại Việt Nam phải nộp một bộ hồ sơ


đầy đủ như tại Điều 4 Thông tư số 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007.
Ngân hàng thương mại Việt Nam muốn bán cổ phần cho nhà đầu tư
nước ngoài phải nộp một bộ hồ sơ đầy đủ như tại Điều 5 Thông tư số
07/2007/TT-NHNN
ngày
29/11/2007.
Thứ tư, các bước tiến hành góp vốn, mua cổ phần trong ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Để hoàn tất việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần trong
ngân hàng thương mạiViệt Nam thì cơ quan này phải thực hiện 5 bước.
Như vậy, Luật Đầu tư 2014 đã khá minh bạch trong quy định về thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài đặc biệt là đã quy định rõ nhà đầu tư nước ngoài không phải xin
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi góp vốn, mua cổ phần. Tuy
nhiên, luật không có quy định trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đến mức 100% vốn điều lệ của doanh
nghiệp có phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay
không.
Về lý thuyết, việc mua phần vốn góp hoặc cổ phần đến mức 100% vốn
điều lệ của doanh nghiệp vẫn thuộc trường hợp mua từ 51% vốn điều lệ
trở lên của doanh nghiệp như đã nói ở trên. Do đó, dù doanh nghiệp đó
có hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng
đối với nhà đầu tư nước ngoài hay không, nhà đầu tư nước ngoài phải
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp và cũng

không phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư khi thực hiện góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
Pháp luật Việt Nam đã quy định đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp trong các tổ chức kinh tế. Những quy định về quyền sẽ tạo tâm lý
yên tâm cho nhà đâì tư nước ngoài khi đầu tư vào thị trương Việt Nam
bởi họ biết rõ mình sẽ có những quyền cụ thể khi tham gia đầu tư vào
Việt Nam. Những quy định cụ thể về nghĩa vụ giúp nhà đầu tư nhận thức


phải thực hiện các nghĩa vụ cần thiết khi tham gia góp vốn, mua cổ
phần, phần góp vốn trong các tổ chức kinh tế.
1.2.5. Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế
Hiện nay, Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 quy định
nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần với tỷ lệ không hạn
chế, trừ một số trường hợp quy định tại Quyết định này.
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 quy định tất cả các
tổ chức là pháp nhân bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính và mọi cá nhân không
phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, nếu không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 4 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp đều có quyền góp vốn, mua
cổ phần với mức không hạn chế tại doanh nghiệp theo quy định tương
ứng của Luật Doanh nghiệp trừ các trường hợp theo luật định.
- Mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
ngân
hàng
thương
mại

Việt
Nam
như
sau:
Tại Việt Nam, giới hạn sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại
các ngân hàng được quy định tại Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày
20/4/2007 và Thông tư số 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007. Pháp
luật Việt Nam quy định tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư
nước ngoài (bao gồm cả cổ đông nước ngoài hiện hữu) và người có liên
quan tối đa bằng 30% vốn điều lệ của một ngân hàng, trong đó có tỷ lệ
sở hữu cổ phần của cổ đông chiến lược nước ngoài và người có liên
quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó không vượt quá 15% vốn
điều lệ (trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép, nhưng
không vượt quá 20% vốn điều lệ).
- Mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường chứng khoán Việt Nam:
Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 quy định về tỷ lệ
tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Đối với cổ phiếu, nhà đầu tư nước ngoài mua, bán chứng khoán


trên thị trường chứng khoán Việt Nam được nắm giữ tối đa 49% tổng số
cổ phiếu của công ty cổ phần đại chúng. Trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định khác thì áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. Trường hợp tỷ lệ sở hữu bên nước ngoài được phân loại theo
danh mục các ngành nghề cụ thể thì áp dụng theo danh mục phân loại.
Như vậy, với quy định tỷ lệ vốn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là
49%
đối
với

công ty cổ phần đại chúng đã tạo rào cản cho hoạt động đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam làm giảm
nguồn vốn đáng kể từ phía nước ngoài theo hình thức đầu tư gián tiếp
này.
1.2.6. Tài khoản góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
Điều 6 Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009, Điều 5
Thông

số
131/2010/TT-BTC ngày 06/09/2010 quy định “tài khoản vốn đầu tư” là
một trong những điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần (áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài không tham gia thị trường
chứng
khoán
Việt
Nam).
Theo Điều 6 Chương 2, Mục I Thông tư số 03/2004/TT-NHNN ngày
25/05/2004 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc góp vốn, mua
cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam thì
“tài khoản góp vốn, mua cổ phần” được sử dụng thay cho “tài khoản vốn
đầu
tư”.
Trong lĩnh vực ngân hàng, theo Mục 7.2 Thông tư số 07/2007/TTNHNN ngày 29/11/2007 thì trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấp thuận việc
nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tại ngân hàng thương mại Việt Nam,
nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển đủ số tiền đã đăng ký mua cổ phần
vào “tài khoản đầu tư gián tiếp” bằng đồng Việt Nam tại một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối với đầu tư gián tiếp, theo Điều 14 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối thì nhà



đầu tư nước ngoài phải mở “tài khoản vốn đầu tư gián tiếp” tại tổ chức
tín dụng được phép để thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.
Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 02/12/2008 cũng quy định
“Mỗi nhà đầu tư nước ngoài được mở một Tài khoản Vốn đầu tư gián
tiếp bằng đồng Việt Nam tại một (01) ngân hàng lưu ký được phép kinh
doanh ngoại hối để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam”.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC
GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP VÀO TỔ CHỨC
KINH TẾ
2.1. Thực trạng về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế
2.1.1. Quá trình phát triển của pháp luật về góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam
2.1.1.1. Giai đoạn từ trước khi có Luật đầu tư 2005
Trước khi có Luật Đầu tư năm 2005, Việt Nam đã ban hành một số
văn bản pháp luật liên quan đến hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp. Việt Nam, bao gồm cả tổ
chức tín dụng Việt Nam khi được niêm yết hay chưa được niêm yết trên
thị trường chứng khoán. Điều này do yêu cầu của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, đối với những lĩnh vực bình thường, không
ảnh hưởng đến an ninh, chính trị thì rõ ràng Việt Nam nên mở
rộng hơn cho nhà đầu tư nước ngoài. Đây chính là cách thu hút thêm vốn
đầu tư vào Việt Nam và chắc chắn cũng là sức ép buộc các doanh nghiệp
trong nước phải hội nhập để mạnh lên.
2.1.1.2. Giai đoạn từ khi có Luật Đầu tư năm 2005 đến nay

Đến năm 2005, với việc ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và
Luật Đầu tư năm 2005 thì nhà đầu tư nước ngoài nói chung được đối xử
bình đẳng như nhà đầu tư trong nước, cả về quyền đầu tư, góp vốn, mua
cổ phần. Riêng với ngân hàng thương mại Việt Nam, Chính phủ ban
hành Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007 và Thông tư số
07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007 hướng dẫn Nghị định số
69/2007/NĐ-CP đã quy định thu hẹp đối tượng được các nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, chỉ là các ngân hàng thương mại mà không
bao gồm tất cả các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp 100 % vốn Nhà nước cổ phần hóa thì nhà
đầu tư nước ngoài được mua cổ phần với tỷ lệ được quy định riêng tại


Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần.
Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 cho phép nhà đầu
tư nước ngoài nắm giữ 49% tổng số cổ phiếu của công ty cổ phần đại
chúng. Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 được ban hành
có một số quy định thay đổi như việc bãi bỏ hạn chế tỷ lệ tham gia của
nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.....
Ngày 06/09/2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 131/2010/TTBTC có hiệu lực chính thức ngày 21/10/2010. Thông tư này hướng dẫn
quy trình góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam theo các hình thức quy định tại khoản 1 và tiết
a, c, d khoản 2 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
88/2009/QĐ-TTg
ngày
18/06/2009.
Ngày 01/10/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
102/2010/NĐ-CP. Nghị định này chính thức có hiệu lực ngày
15/11/2010 và thay thế Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007.

Tuy nhiên, Điều 13 - Quyền góp vốn, mua cổ phần kế thừa Điều 10
Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2009.
2.1.2. Nhu cầu góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào
tổ
chức
kinh
tế
Trong 10 tháng năm 2010, tình hình đầu tư theo hình thức mua cổ
phần còn hạn chế, đặc biệt trong 4 tháng đầu năm 2011, việc mua cổ
phần không tiến triển thêm mà chỉ có một số dự án tăng vốn. Nguyên
nhân của tình trạng này do nguyên nhân khách quan là tác động của
khủng hoảng tài chính thế giới bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng, ảnh hưởng
đến tất cả các trung tâm, khu vực kinh tế Thế giới (Châu Âu, Trung
quốc, Nhật bản, Hàn Quốc, ASEAN…) và Việt Nam.
Nguyên nhân chủ quan là thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu
tư nước ngoài trong các doanh nghiệp trong nước không thể thực hiện
một cách triệt để và nhất quán trong phạm vi toàn quốc bởi sự không rõ
ràng, chi tiết và chồng chéo của các quy định. Do đó, nghiên cứu để
hoàn thiện một trong các văn bản hiện hành, có thể là Nghị định số


102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hoặc Nghị định thay thế Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 là điều cần thiết để đảm bảo tính
thực thi.
2.2. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động đầu tư góp vốn, mua
cổ phần, phần góp vốn vào tổ chức kinh tế
* Thuận lợi:
- Luật đầu tư 2014 đã thay đổi căn bản chính sách đầu tư theo hướng
khẳng định nguyên tắc nhà đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế được đầu tư trong tất cả các lĩnh vực

và ngành, nghề mà Luật đầu tư không cấm. Quy định cụ thể này tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tham chiếu khi thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh thay vì phải tham chiếu quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành khác như hiện nay.
- Theo Luật Đầu tư 2014, Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho nhà đầu tư
nước ngoài đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong
thời gian qua, việc thực hiện quy định nêu trên gặp nhiều vướng mắc do
việc gộp chung hai loại giấy tờ khác nhau về bản chất pháp lý. Do đó,
Luật Đầu tư đã bỏ quy định yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu
tư tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng chứng nhận đầu
tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật đầu tư mới chỉ có các nội dung về
dự án đầu tư mà không còn nội dung về đăng ký kinh doanh như hiện
tại.
- Về quy trình, nhà đầu tư nước ngoài, sau khi có dự án và thực hiện
xong thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, sẽ tiếp tục làm thủ
tục đăng ký doanh nghiệp để thành lập doanh.
* Khó khăn:
- Thủ tục đăng kí đang còn phức tạp, rườm rà, chưa thực sự phù hợp
với tình hình phát triển và hội nhập chung, làm cho các nhà đầu tư khó


khăn trong việc tiếp cận môi trường mới. Như vậy sẽ làm chậm sự phát
triển của các nhà đầu tư.
- Những quy định hướng dẫn chưa rõ ràng khiến nhà đầu tư nước
ngoài khá lúng túng khi không biết phải thực hiện thủ tục theo Luật Đầu
tư 2014 hay tuân thủ các hướng dẫn của các cơ quan cấp phép tại địa
phương. Trong khi đó, dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu
tư 2014 đăng tải trên website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày
06/7/2015 và một số công văn hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2014 của

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng chưa đề cập đến vấn đề này.
- Trong các Nghị định hoặc thông tư hướng dẫn thi hành Luật đầu tư
2014, các nhà lập pháp chưa làm rõ các vấn đề cụ thể khiến cho việc
hiểu, giải thích và áp dụng luật không thống nhất trên thực tế.
2.3. Một số nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại trong hoạt động góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức kinh tế
Thứ nhất, xuất phát từ phía cơ quan chức năng thực hiện hoạt động
góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức kinh tế.
Thứ hai, còn nhiều bất cập trong quá trình thể chế xây dựng, ban hành
quy định phá p luâṭ về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
vào tổ chức kinh tế.
Thứ ba, vấn đề cải cách thủ tục hành chính chưa thực hiện một cách
triệt
để
2.4. Một số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu

nước
ngoài
vào
tổ
chức
kinh
tế
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong các
doanh nghiệp Việt Nam đã tiềm ẩn một số rủi ro nhất định đối với các
nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế và cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Rủi ro thứ nhất: Trên thực tế vẫn tồn tại việc nhà đầu tư nước ngoài
nhờ người Việt Nam đứng tên mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt



Nam. Vỏ bọc là doanh nghiệp Việt Nam nhưng bên trong mọi hoạt động
đều do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ, điều hành với mục đích doanh
nghiệp đó sẽ không bị hạn chế khi kinh doanh những ngành nghề hạn
chế đối với nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, vẫn có rủi ro cho cả hai
bên. Chẳng hạn, người được nhờ đứng tên sẽ phải gánh chịu hậu quả khi
nhà đầu tư nước ngoài làm ăn bậy bạ, phi pháp và ngược lại nhà đầu tư
bị
bên
được
nhờ
trở
chứng...
Rủi ro thứ hai: Một hình thức “lách luật” khác là đầu tư “chéo” thông
qua mô hình công ty mẹ - con. Ban đầu, công ty mẹ do người Việt Nam
đứng tên đăng ký với đầy đủ những ngành nghề mà nhà đầu tư nước
ngoài mong muốn, bao gồm cả những ngành nghề bị khống chế tỷ lệ góp
vốn. Sau đó, công ty này sẽ góp vốn, thành lập các công ty con, đồng
thời chuyển hết những ngành nghề mong muốn sang cho các công ty
con. Công ty mẹ chỉ giữ lại những ngành nghề, lĩnh vực không hạn chế
đối với nhà đầu tư nước ngoài. Lúc này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ
mua lại công ty mẹ và bằng cách đó, nhà đầu tư nước ngoài ung dung
nhảy vào những lĩnh vực, ngành nghề tưởng chừng như “cấm cửa” thông
qua
các
công
ty
con.
Rủi ro thứ ba: Các đại lý đấu giá, tổ chức bán đấu giá, các ngân hàng
thương mại nhà nước cổ phần hóa “khó kiểm soát tỷ lệ sở hữu cổ phần

của nhà đầu tư nước ngoài khi bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công
chúng của ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa”
Rủi ro thứ tư: Hiện nay, nguồn vốn gián tiếp ngày càng đóng vai trò
quan trọng đối với việc huy động vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Đặc điểm của nguồn vốn gián tiếp mang tính lỏng, đầu tư vào cổ phiếu
với thời gian rất ngắn nên nhà đầu tư nước ngoài có thể rút ra bất cứ lúc
nào. Nếu Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Cục
Đầu tư nước ngoài không kiểm soát được sự dịch chuyển thì khi nguồn
vốn đầu tư từ nước ngoài bị rút ra bất ngờ, các nhà đầu tư ồ ạt bán cổ
phiếu đồng nghĩa với việc thị trường chứng khoán sẽ đổ vỡ.
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN,
PHẦN VỐN GÓP VÀO TỔ CHỨC KINH TẾ


3.1. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
3.1.1 Hoàn thiện quy định về định giá tài sản góp vốn, mua cổ phần
Điều 5 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 quy định
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc định giá góp vốn bằng sở hữu trí tuệ
nhưng đến nay vẫn chưa có một văn bản hướng dẫn nào của Bộ Tài
chính về vấn đề này. Do vậy, Bộ Tài chính cần ban hành những văn bản
hướng dẫn chi tiết cho việc góp vốn bằng nhãn hiệu hàng hóa nhằm
tránh việc trục lợi và tạo hành lang pháp lý thuận lợi hơn, qua đó có
những căn cứ để đánh giá giá trị của nhãn hiệu. Mặt khác, một Thông tư
hướng dẫn về phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình nói chung,
thương hiệu nói riêng cũng là điều cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư thực hiện góp vốn, mua cổ phần bằng tài sản vô hình.
3.1.2. Hoàn thiện quy định về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài
Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài cần được quy định một cách thống
nhất giữa các văn bản pháp luật với nhau. Đối với nhà đầu tư nước ngoài

là tổ chức, cần bổ sung thêm một số đối tượng được coi nhà nhà đầu tư
nước ngoài như: Chi nhánh của các Tổ chức thành lập và hoạt động theo
pháp luật nước ngoài tại nước ngoài và tại Việt Nam; Tổ chức thành lập
và hoạt động ở Việt Nam; Quỹ đầu tư; Các chi nhánh của tổ chức thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có 100% vốn góp nước ngoài;
Quỹ đầu tư thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài. Đối với
nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, cần quy định thống nhất trong các văn
bản pháp luật trường hợp người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài được
coi là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, nên
thống nhất quy định “Cá nhân nước ngoài là người có quốc tịch nước
ngoài, cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam, bao gồm cả người gốc
Việt Nam có quốc tịch nước ngoài”.
3.1.3. Hoàn thiện quy định về mức góp vốn, mua cổ phần


Thứ nhất, đối với những trường hợp loại trừ cho việc giới hạn phần
vốn góp hoặc cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài: Quyết định số
88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 và Nghị định số 102/2010/NĐ-CP
ngày 01/10/2010 đều đưa ra một số trường hợp loại trừ cho việc giới hạn
phần vốn góp hoặc cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên,
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP
ngày 01/10/2010 nên thay “các công ty niêm yết” thành “các công ty đại
chúng”.Việc sửa đổi tạo sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật khi
cùng quy định một vấn đề, đồng thời tạo quy định rõ ràng đối với nhà
đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư tại Việt Nam.
Thứ hai, về mức góp vốn, mua cổ phần đối với doanh nghiệp kinh
doanh nhiều ngành nghề có những điều kiện hạn chế khác nhau. Trường
hợp doanh nghiệp p Viêṭ Nam bán cổ phần hoặc p cho nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn mà có nhiều ngành nghề với những điều kiện hạn chế
khác nhau về hình thức đầu tư, sản phẩm, quy mô, số lượng và tỷ lệ góp

vốn ... thì sẽ áp dụng tất cả các điều kiện và trong cùng loại hạn chế thì
sẽ lấy mức hạn chế cao nhất.
3.1.4. Hoàn thiện quy định về thủ tục góp vốn, mua cổ phần
Thứ nhất, về thủ tục doanh nghiệp trong nước chuyển nhượng 100%
vốn góp, cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.Trường hợp này nên quy
định yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài phải làm thủ tục đầu tư theo quy
định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 để tránh nhà
đầu tư nước ngoài lách luật tức là thành lập công ty trong nước sau đó
mua vốn góp, cổ phần.
Thứ hai, về thủ tục đăng ký thay đổi thành viên trong công ty TNHH.
Phải quy định rõ trường hợp “Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn
góp trong công ty TNHH thì việc đăng ký thay đổi thành viên trong
trường hợp công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền”.
Thứ ba, về việc Chính phủ ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 vào thực thi để tháo gỡ vướng


mắc thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp trong nước nhằm thực hiện một cách triệt để và nhất quán
trong phạm vi toàn quốc.
Thứ tư, thủ tục mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, Chính phủ cần ban hành Nghị định
bổ sung Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 bổ sung các quy
định về những thủ tục cần thiết mà nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện
để tiến hành mua cổ phần trong doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.
3.2. Một số giải pháp về tổ chức thực hiện việc nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
- Nhà nước cần ổn định nền kinh tế vĩ mô.
- Chính sách của Nhà nước khuyến khích đầu tư theo hình thức góp

vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
- Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp.
- Cải cách thủ tục hành chính.

TÌNH HUỐNG


Ông A thấy công ty TNHH B ( do các ông X, Y, Z bỏ vốn thành lập)
làm ăn tốt bây giờ ông A muốn ngỏ ý góp vốn thêm vào công ty
B( trong trường hợp này công ty B sẽ tăng thêm vốn điều lệ) hoặc đề
nghị ông X bán lại một phần vốn của mình (mua cổ phần vốn góp).
Phân tích tình huống:
A. Chủ thể bao gồm: Ông A tham gia với tư cách là nhà đầu tư nước
ngoài - cá nhân nước ngoài, không có quốc tịch tại Việt Nam (điểm b
khoản 1 Điều 2 TT 2016 hướng dẫn thực hiện góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp tại doanh nghiệp Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế) và Công ty TNHH B là công ty TNHH 2 thành viên trở
lên.
B. Nếu ông A muốn mua cổ phần của ông X: Ông X là một cổ đông,
thành viên của công ty TNHH B, có quyền chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ cổ phần của mình cho ông A nếu trong trường hợp công ty
yêu cầu mua lại hoặc chào bán cho các thành viên còn lại nhưng trong
công ty hoặc thành viên công ty không có ai mua lại hoặc mua không hết
quy định tại Điều 52, 53, 54 của Luật doanh nghiệp 2015( khoản 1 Điều
7 TT 2016 hướng dẫn thực hiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại
doanh nghiệp Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế).
Về phía ông A có thể tự mình tham gia giao dịch hoặc ủy quyền cho
cá nhân đại diện tại Việt Nam, cũng có thể ủy quyền cho tổ chức đại
diện tại Việt Nam trực tiếp thực hiện giao dịch (điểm b khoản 3 Điều 5

TT 2016 hướng dẫn thực hiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại
doanh nghiệp Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế).
Ông A mua cổ phần của X trên cơ sở thỏa thuận và được thực hiện
bằng hợp đồng và giá bán mà ông X đưa ra không được thấp hơn giá bán
cho nhà đầu tư trong nước tại cùng 1 thời điểm.
Về phía công ty TNHH B có quyền cho phép X bán cổ phần của mình
cho ông A. Trong trường hợp này công ty B chắc chắn sẽ tăng vốn điều
lệ lên (khoản 1 Điều 6 TT hướng dẫn thực hiện góp vốn, mua cổ phần,


phần vốn góp tại doanh nghiệp Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế). Nếu công ty B muốn tăng vốn điều lệ lên thì phải được
Hội đồng thành viên phê duyệt chuyển nhượng phần vốn của bên nước
ngoài (ông A).
C. Nếu trong trường hợp Ông A muốn góp thêm vốn vào công ty
TNHH B này Ông A được phép góp vốn vào công ty TNHH B trong
trường hợp công ty này thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần
( điểm b khoản 1 Điều 4 TT 2016 hướng dẫn thực hiện góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế).Nhưng trong trường hợp này công ty TNHH B này sẽ
tăng vốn điều lệ nên công ty B sẽ nhận góp vốn của A vào .(khoản 1
Điều 6 TT).
Theo hướng dẫn tại Nghị định 118/2015/NĐ- CP thì khi nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Trường hợp này các tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực
hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật
khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp

sau:
Thứ nhất, nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
vào tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với
nhà
đầu

nước
ngoài;
Thứ hai, việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư
nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1
Điều 23 Luật Đầu tư nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức
kinh tế trong các trường hợp: Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu
tư nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều
lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ
51% vốn điều lệ trở lên trong tổ chức kinh tế.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


×