Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Luận văn Chính trị ĐỘC QUYỀN: Hợp Tác Chiến Lược Việt Nam Ấn Độ Trong Quan Hệ Chính Trị Quốc Tế Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.38 MB, 148 trang )


#&2@@@
8=;7@ 
@ '@/&@"5@ "2>$@ 4@ 01@ 0%@%@0%@ +2%@

(@0@%@":@4<0@%#@%@,@a

a


a7aUOaI\aIX^Maa

a

a7a-+aVAZ8=;7@
@ +2%@ (@ 0@ %@ ":@4<0@%#@ %@,@
/,!)a&C)#a/1a)'a
a ")a)'a aaa

a0T>MaJGMAa5aa0T>MaKMAa46aHBNAaV`aaa
a0T>Ma<88=;7@
@ 0.%@ 4-%@ 4@ +2%@  (@ 0@ %@ "3@
4<0@%#@%@,@%@%#@@4@ 26%@%@aa
a
a($aUaAYM@aYXaVB>Ma[9aWTE%Ma[M@aRX:MaAa=BaW8*:LaMa2a=`MaM;La

aaa


a(Va UaHAX]`MaM@AFa MA?LaW;M@aIYS
a
0@"2?%@@
@
%@#9@0@"2@0#@!)@a

a
*9@"9@@

@


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TAT
STT

Chữ viết tắt

1

APEC

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn Hợp tác kinh tế


Cooperation

châu Á - Thái Bình Duong

2

ARE

ASEAN Regional Forum

Diễn đàn Khu vuc ASEAN

3

ASEAN

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông

Asian Nations

Nam Á

The Asia-Europe Meeting

Diễn đàn họp tác Á - Ầu

Asia-Pacific Economic


Diễn đàn Họp tác Kinh tế

Cooperation

châu Á - Thái Bình Dương

4

ASEM

5

CA - TBD

#

6

EAS

East Asia Summit

Hội nghị cấp cao Đông Á

7

EAMF

Expanded ASEAN


Diễn đàn Biển ASEAN Mở

Maritime Forum

rộng

8

FDI

Foreign Direct Investment

Dau tu trực tiếp nước ngoài

9

GDP

Gross Domestic Product

tống sản phẩm quốc nội

10

NGO

Non-Govemmental
Organization


to chức phi chính phủ

ll

MGC

Mekong-Ganga
Cooperation

Tổ chức họp tác khu vực
sông Mekong - sông Hằng

Official Development

Hỗ trợ phát triển chính thức

12

ODA

Assistance
13

TNC

Transnational Corporations công ty xuyên quốc gia

14

RIA


Roadmap Integration of

Lộ trình Hội nhập ASEAN

ASEAN
15
16
17

SCO
TAC
WTO

Shanghai Cooperation

To chức Họp tác Thượng

Organization

Hải

Treaty of Amity and

Hiệp ước Thân thiện và Họp

Cooperation in Southeast Asia

tác Đông Nam Á


World Trade Organization

To chức Thương mại Thế
giới


3

MỞ ĐẦU
1. Tính cap thiêt của đê tài
Việt Nam và Àn Độ có quan hệ hữu nghị truyền thống lâu đời. Ngay từ
những thập ky đầu của thế kỷ x x , Việt Nam và Ấn Độ đã gắn bó trong cuộc
đấu tranh giải phóng đất nước khỏi chế độ thực dân, giành độc lập dân tộc.
Lãnh tụ vĩ đại của hai dân tộc là Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thủ tuớng
Jawaharlal Nehru đã đặt nền móng cho mối quan hệ hữu nghi truyền thống
Việt Nam - Ấn Độ, đuợc các thế hệ lanh đạo và nhân dân hai nuoc dày công
vun đắp, nuôi dưỡng và ngày càng đơm hoa kết trái.
Trong giai đoạn hiện nay, bối cảnh thể giới và khu vực những năm cuối
thể kỷ XX, đầu thế kỷ XXI có nhiều biến động. Khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, một mặt được đánh giá là “tương lai của thế giới trong thế kỷ XXI”
nhưng đồng thời cũng đang trở thành một trong những điểm nóng bỏng nhất
thế giới với nguy cơ xảy ra các cuộc xung đột luôn hiện hữu thì yêu cầu thúc
đẩy họp tác quốc tế, da phương hóa, da dạng hóa trong chính sách ngoại giao
của mỗi nước lại càng được đẩy mạnh. Chính vi lẽ đó mà quan hệ Việt - Ân
lại càng trở nên gắn bó và tin cậy. Chính phủ và nhân dân Việt Nam luôn
khẳng định ưu tiên phát triển quan hệ hữu nghị truyền thống với Ãn Độ. về
phần mình, Chính phủ Ân Độ luôn coi trọng Việt Nam là trụ cột trong Chính
sách Hướng Đông. Hai nước cùng chung nhiều điểm tương đồng và hợp tác
chặt chẽ trên các diễn đàn khu vực và quốc tế như: Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN), Hội nghị Đông Á (EAS), Tổ chức họp tác khu vực

sông Mêkông - sông Hằng (MGC), Hội nghị cấp cao Á - Âu (ASEM). Sự hội
tụ những lợi ích chính trị, kinh tế và chiến lược, cùng những khát vọng và mối
quan tâm chung đã thúc đẩy quan hệ đối tác giữa hai nước. Và Năm 2007 đã


4

chứng kiến bước ngoặt mới trong lịch sử quan hệ này, khi hai bên ra Tuyên
bổ chung chỉnh thức thiết lập quan hệ Đổi tác chiến lược. Có thể nói đây là
một sự kiện có ý nghĩa trọng đại, đánh dấu bước đột phá mới trong quan hệ
hai nước ở tầm vĩ mô, mở đường cho sự phát triển sâu rộng của quan hệ hợp
tác song phương trên tất cả các lĩnh vực hai bên cùng quan tâm, vi sự phát
triển bền vững và thịnh vượng, góp phần vào hòa bình, ổn định, họp tác, phát
triển và phồn vinh của khu vực châu Á - Thái Bình Dương và trên thế giới.
Chính vi lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hợp tác chiến lược Việt
Nam - Ẩn Độ trong quan hệ chinh trị quốc tế hiện nay” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ chuyên ngành chính trị học.
2. Tình hinh nghiên cứu đề tài
Từ trước tới nay, quan hệ Việt Nam - Ấn Độ đã được nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm, được đăng tải trên các tạp chí, ấn phẩm,
sách trong và ngoài nước:
Ở nước ngoài, có những cuốn sách viết về chính sách đối ngoại của Ấn
Độ tiêu biểu như:
- NUayapalan, “Foreign Policy o f India ” (Chính sách đối ngoại của Ẩn
Độ), Nxb Atlantic Publishers & Dist, 2001. Tác giả đã giới thiệu về chính
sách đối ngoại của Án Độ và vai trò của Án Độ trong các tổ chức quốc tế mà
Ẩn Độ là thành viên.
- V.D. Chopra, “India ’s Foreign Policy in the 21st century "(Chính sách
ngoại giao của Ấn Độ trong thế kỷ 21), Nxb Kalpaz Publications, 2006. Công
trình tập hợp 23 bài viết của 23 chuyên gia về các vấn đề liên quan đến chính

sách đối ngoại của Ấn Độ trong thế kỷ XXI.
- Atish Sinha và Madhup Mohta, “India Foreign Policy: Challenges
and Opportunties ” (Chính sách đối ngoại của Án Độ: Thách thức và Cơ hội),
Nxb Academic Foundation, 2007. Công trình đã giới thiệu các bài phân tích


5

của 50 chuyên gia vê chính sách đôi ngoại của một sô nước trên thê giới. Từ
đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách đối
ngoại của Ấn Độ.
- D.Suba Chandran and .Tabin J. Jacob, '‘'Indian’s Foreign Policy: Old
problems, New challenges” (Chính sách ngoại giao của Ấn Độ: vấn đề cũ,
Thử thách mới), Nxb Macmillan, 2011. Tác giả phân tích chính sách đối
ngoại của Ản Độ và chỉ ra những khó khăn, thử thách của chính sách đó trong
giai đoạn hiện nay.
- Sumit Ganguly, "India’s Foreign Policy: Retrospect and Prospect”
(Chính sách ngoại giao của Ản Độ: Hồi ức và tương lai), Nxb OUP India,
2012. Tác giả phân tích sự thay đổi chính sách đối ngoại của Ản Độ từ năm
1947 đến nay. Trong đó nhấn mạnh đến mối quan hệ của Ẩn Độ đối với các
nước láng giềng và những nước lớn trên thế giới.. - v.
V .

Ở trong nước, các công trình nghiên cứu tiêu biểu về quan hệ Việt
Nam - Ẩn Độ có những sach, kỷ yếu và luận án tiêu biêu như sau:
- Geetesh Sharma - Hà Duy (dich), Sách: Các quan hệ Việt Nam - Ấn
Độ từ thế kỷ I đến thế kỷ XXI, Nxb Lao động, 2006. Công trình giới thiệu các
quan hệ Việt Nam - Án Độ từ thế kỉ I đển thế kỷ XXI: Ảnh hưởng của Phật
giáo, văn học dân gian của Ãn Độ tới Việt Nam; Công đóng góp của các nhà
lãnh đạo của hai nước cho tình hữu nghị chung.

- Lê Quang Lân, sách: Giới thiệu thi trường Ân Độ, Nxb Công thương,
2010. Tác giả đã giới thiệu tổng quan về đất nước, kinh tế xã hội, kinh tế
thương mại của Ẩn Độ; quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Án Độ; hiệp
định thương mại hàng hoá ASEAN - Ấn Độ và các văn kiện liên quan; một số
ngành hàng của Ấn Độ.
- Ngô Xuân Bình (chủ biên), Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Thuc đẩy quan
hệ Việt Nam - Ân Độ trong bổi cảnh mới, Nxb Từ Điển Bách Khoa, 2012.


6

Cong trình phân tích tương đôi đây đủ vê quan hệ Việt Nam - An Độ trên các
lĩnh vực và một số vấn đề phát triển của Ấn Độ hiện nay.
- Đào Việt Trung, sách: Ấn Độ và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ, Nxb Thế
giới, 2013. Giới thiệu toàn cảnh về lịch sử, đất nước, con người cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ, kinh tế, giáo dục, văn hoá, văn học và điện
ảnh Ấn Độ. Tập họp các bài viết về quan hệ giữa Việt Nam - Ấn Độ, mối liên
hệ sâu sắc về lịch sử và văn hoá, quan hệ hữu nghị truyền thống và họp tác
toàn diện giữa hai nước phát triển lên tầm cao đối tác chiến lược.
về luận án có một số công trình tiêu biểu như:
- Nguyễn Công Khanh (1990), Quan hệ chính tri, kỉnh tế, khoa học, kỹ
thuật và văn hóa Việt Nam - Ấn Độ từ 1976 - 1988. (Luận án tiến sĩ Lịch sử,
Taskent - Tiếng Nga). Luận án trình bày về quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế,
khoa học kỹ thuật, quan hệ văn hóa Việt Nam - Ấn Độ từ năm 1976 đến 1988.
- Đinh Trung Kiên (1993), Quan hệ Việt Nam - Ấn Độ (thời kỳ 1945 1975). (Luận án tiến sĩ lich sử, Hà Nội). Luận án trình bày về mối quan hệ
Việt Nam - Ấn Độ trong 30 năm (1945 - 1975).
- Hoàng Thị Điệp (2006), Quả trình phát triển quan hệ Việt Nam - Ản
Độ từ năm 1986 đến năm 2004. (Luận án tiến sĩ Lich sử). Luận án đã khái
quát quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trước năm 1986. Quá trình phát triển quan hệ
giữa 2 nước từ năm 1986 - 2004 trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học

- kĩ thuật, văn hoá, giáo dục. Những thuận lợi, khó khăn, thành tựu và triển
vọng của quan hệ Việt Nam - Án Độ.
Ngoài ra còn cỏ nhieu bài viết đăng trên tạp chỉ như: “Việt Nam - Ẩn
Độ trong cuộc đẩu tranh vi độc lập dân tộc và tien bộ xã hội” của Vũ Dương
Ninh (Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 5 + 6, 1987); “Quan hệ chính trị Việt
Nam - Ấn Độ (1975 -1996)” của Nguyễn Cảnh Huệ đăng trên Tạp chí Khoa
học Xã hội TP. Hồ Chí Minh, số 38 (1998); “Một vài nhận xét về quan hệ
Việt Nam - Ân Độ từ 1945 đến nay” của Nguyễn Cảnh Huệ (Tạp chí Nghiên


7

cứu Đông Nam Á, số 6, 2001); “Thực trạng và triển vọng quan hệ hữu nghị
và hợp tác truyền thống Việt Nam - Ăn Đ ộ” của Vũ Dương Huân (Tạp chí
Nghiên cứu Quốc tế, số 43, 2002); “Vài nét về quan hệ Việt Nam - Ấn Đ ộ”
của Nguyễn Cảnh Huệ (Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 3, 2004); “Vài nét về
quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ X X ” của Nguyễn Tất
Giáp và Nguyễn Thị Thủy (Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 3, 2004); “Việt
Nam trong chính sách hướng Đông của Ân Đ ộ” của tác giả Võ Xuân Vinh
(Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 2, 2005); v.v. Những công trình này đã
cung cấp cho độc giả những nét cơ bản về quan hệ Việt Nam - Ản Độ trên
một số lĩnh vực cụ thể.
Ngoài ra, còn có nhung bài viết về quan hệ Việt Nam - Ãn Độ được
đăng tải trên những trang Website như: Website của Bộ Ngoại giao Việt
Nam, ; Website của Bộ Ke hoạch và Đầu tu Việt
Nam, ; Website của Bộ Ngoại thương Việt Nam,
; Website của Tổng cục Thống kê Việt Nam,
v.v...
Như vậy, đã có nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu về quan hệ Việt Nam Ấn Độ nhưng có thể do nhu cầu nghiên cứu, các tác giả chỉ đề cập đến giai
đoạn này hay giai đoạn khác, khia cạnh này hay khia cạnh khác của mối quan

hệ mà chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện
về quan hệ họp tác chiến lược Việt Nam - Àn Độ hiện nay. Ke thừa trên cơ sở
tổng hợp có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố trước đây để tác giả
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vu nghiên cứu của đề tài






O

3.1. Mục dich của đề tài
Luận văn làm rõ thực trạng về quan hệ đối tác chiến lược giữa Việt
Nam và Ãn Độ trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao; kinh tế và các lĩnh vực
khác từ năm 2007 đến năm 2013 và đưa ra các dự báo về triển vọng quan hệ


8

Việt Nam - Ẩn Độ đến năm 2020, qua đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm
tăng cường mối quan hệ này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ
chính sau:
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành đối tác chiến lược Việt
Nam - Ắn Độ.
- Phân tích thực trạng quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Ản Độ
trên các lĩnh vực: chính trị, đối ngoại, kinh tế, quốc phòng, văn hóa, khoa học

công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2007 đến nay.
- Phân tích một số hướng ưu tiên, từ đó đưa ra dự báo về quan hệ Việt
Nam - Àn Độ đến năm 2020 và đề xuất khuyến nghị nhằm góp phần tăng
cường quan hệ đối tác chiến lược hai nước trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng của quan hệ đối
vuc
r

r

•>

\

tê, quôc phòng, văn hóa, khoa học công nghệ, đào tạo phát triên nguôn nhân
lực...
Vê thời gian: Trọng tâm nghiên cứu của đê tài luận văn là nghiên cứu
quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Ẩn Độ từ năm 2007 đến năm 2013.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Mác
Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước về đường lối đối ngoại. Cụ thể, luận văn được tiến hành dựa trên
nguồn tư liệu gốc bao gồm: Các văn kiện, các văn bản cấp Nhà nước về đối


9

ngoai của Việt Nam và An Độ, các bản ký ket giữa hai nhà nước, các bài báo

và tin tức thời sự về tình hình quan hệ Việt Nam - Ấn Độ.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ
yếu là phương pháp nghiên cứu quốc tế và chính trị quốc tế như: phương pháp
phân tích - tổng hợp, lô gic - lịch sử và một số phương pháp xã hội như: thu
thập thông tin, nghiên cứu tài liệu, thống kê, so sánh...
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
- Luận văn làm rõ thực chất sự vận động của quan hệ đối tác chiến lược










C/

A





Việt Nam - Ấn Độ từ năm 2007 đến năm 2013
- Dự báo về triển vọng phát triển của quan hệ đối tác chiến lược Việt
Nam - Ấn Độ đến năm 2020 và đề xuất một số khuyến nghị nhằm củng cố và

tăng cường mối quan hệ này.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận, củng cố
lập trường tư tưởng, niềm tin khoa học về đường lối, chính sách đối ngoại
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.
về mặt thực tiễn: Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy về quan hệ quốc tế hiện đại, đồng thời có thể góp phần
cung cấp tư liệu cho công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
8. Ket cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Ket luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương, 7 tiết.


10

Chương 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIEN HÌNH THÀNH QUAN HỆ
ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC VIỆT NAM - ẤN Đ ộ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về chỉnh trị quốc tế hiện nay và đối tác chiến lược
1.1.1.1. Quan niệm về chỉnh tri quốc tể hiện nay
* Khai niệm chính tri
Chính trị là tất cả những hoạt động, những vấn đề gắn với quan hệ giai
cấp, dân tộc, quốc gia và các nhóm xã hội xoay quanh một vấn đề trung tâm
đó là để giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước. Chính trị theo nguyên
nghĩa của nó, là những công việc Nhà nước, là phạm vi hoạt động gắn với
những quan hệ giai cấp, dân tộc và các nhóm xã hội khác nhau mà hạt nhân
của nó là vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước.
Cái quan trọng nhất trong chính trị, theo Lenin, là “tổ chức chính quyền
nhả nước” [29, tri], chính trị là sự tham gia của nhân dân vào công việc Nhà

nước, các định hướng của Nhà nước, xác định hình thức, nhiệm vụ, nội dung
hoạt động của nhà nước... .Bất kỳ vấn đề xã hội nào cũng mang tính chính trị
vi việc giải quyết nó trực tiếp hay gián tiếp đều gắn với lợi ích giai cấp, với
vấn đề quyền lực [29, tri].
Quan điểm trên đây về chính trị đòi hỏi chúng ta phải tiếp cận với
chính trị vừa với tư cách là một hình thức hoạt động xã hội đặc biệt, vừa với








C —2







s

tư cách là một loại quan hệ xã hội đặc thù. Trong tính tổng hợp của cả hai
phương diện đó, có thể hiểu chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các
cộng đồng xã hội và vấn đề nhà nước; là sự tham gia của nhân dân vào các
công việc nhà nước; là tổng họp những phương thức, những mục tiêu được



ll

quy định bởi lợi ích cơ bản của giai cấp, của đảng phái; là hoạt động thực tiễn
của các giai cấp, các đảng phái, các nhà nước để thực hiện đường lối đã được
lựa chọn nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra. [29, tri]
* Khái niệm chỉnh tri quốc tế
Hàng ngày, ta thường được tiếp xúc hay nghe trên đài, truyền hình
nhiều thông tin về tình hình chính trị quốc tế về mọi lĩnh vực. Các thông tin
đó có thể là những cuộc viếng thăm, hội đàm, hội nghị của các tổ chức quốc
tế, các ủy ban song và đa phương, các tổ chức văn hóa, kinh tế, giáo dục về
các lĩnh vực cũng như xung đột chiến tranh, các chính sách đối ngoại giữa các
quốc gia. Đặc điểm của những sự kiện này là có it nhất hai nhà nước của quốc
gia tham gia. Các điều kiện của hai quốc gia này hoạt động vi mục đích và
quyền lợi chính trị đối ngoại của nước họ - một số vấn đề hoặc nội dung nhất
định được trao đổi hay thảo luận. Từ những sự kiện và đặc điểm của nó ta có
thể cho rằng đó chính là chính trị quốc tế.
Chính trị quốc tế (chính tri thế giới) là nền chỉnh trị được triển khai
trên quy mô toàn thế giới. Nó là sản pham của sự cộng tác qua lại giữa các
chủ thê chỉnh trị quốc tế trong hoạt động vi các mục tiêu quốc gia, khu vực và
quốc tế. Cũng chỉnh trong quá trình hoạt động thực hiện cac mục tiêu, lợi ích
cục bộ và toàn cục của các chủ thể nàv mà đời sống chỉnh trị - xã hội quốc tế
được thiết lập [28; tr.7].
* Quốc gia là chủ thể chủ yếu của chỉnh trị quốc te: Quốc gia là thực
thể nằm trong biên giới địa lý do chính quyền trung ương quản lý. Chính
quyền của quốc gia có khả năng làm luật, đặt ra các quy tắc, các quy định
trong phạm vi biên giới của mình, đồng thời có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ quốc tế của mình. Quốc gia là một thực thể pháp lý được pháp luật quốc tế
công nhận và quốc gia tự quyết định chính sách của mình. Có nhiều hình thức
về tên gọi của quốc gia (liên bang, vương quốc, nước...).



12

Quốc gia là chủ thể chủ yếu trong quan hệ chính trị quốc tế, bởi vi nó
tham gia có mục đích, có khả năng thực hiện và có ảnh hưởng đối với quan hệ
chính tri quốc tế. Bởi vi mọi hoạt động quốc tế cơ bản vẫn bắt nguồn từ các
nhu cầu quốc gia, từ việc xác định lợi ích quốc gia trong từng thời kỳ, từng vụ
việc cụ thể, từ các biện pháp thực hiện lợi ích quốc gia thông qua chính sách
đối ngoại. Trong Quốc gia, nhà nước là chủ thế trung tâm, chi phối. Các chủ
thể khác như đảng phái, các tổ chức chính trị - xã hội.. .phai dựa vào nhà nước
đế hoạt động và chịu sự tác động của nhà nước, thông qua hệ thống thuế, luật
pháp. Trong thể giới hiện đại, vai trò của các tổ chức này ngày càng tăng song
không thể tách rời chính sách đối ngoại của nhà nước, và về cơ bản là công cụ
để phục vụ lợi ích quốc gia. Vai trò chủ thể quan hệ chính trị quốc tế của quốc
gia lớn hơn và quan trọng hơn hẳn so với các chủ thể phi quốc gia.
* Những nhân tố tác động đến chính tri quốc tế hiện nay: Đó là các
nhân to: Thời đại và toàn cầu hóa; Cuộc cách mạng khoa học công nghệ và
kinh tế trí thức; Địa chính trị và khủng bố quốc tế... Những nhân tố này tạo ra
những tác động tích cực cũng như tiêu cực đối với các quốc gia dân tộc trên
thế giới. Những tác động đó, bên cạnh việc đưa lại những thời cơ thuận lợi
vuc
thông tin liên lạc làm thu hẹp khoảng cách không gian giữa các quốc gia; đời
sống xã hội được quốc tế hóa; hòa bình thế giới được đảm bảo; con người là
mục tiêu trực tiếp của sự phát triển.. .thi mặt khác cũng đặt ra nhiều nguy cơ,
thách thức với mỗi quốc gia, đặc biệt các quốc gia đang phát triển: Đó là sự
phân hóa, phân cực sâu sắc trong trình độ phát triển giữa các quốc gia, dân
tộc; các cuộc khủng hoảng lan nhanh và rộng; xâm lược, bá quyền về văn hóa,
tri thức tin học...
* Sự vận động mang tính quỵ luật của chính tri quốc tế
Lợi ích quốc gia quyết định các quan hệ chỉnh trị - quốc tế: Lợi ích

quốc gia là tổng thể các lợi ích kinh tể, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ...của một quốc gia đặt trong mối quan hệ với các


13

quốc gia và chủ thể quan hệ quốc tế khác. Nó phản ánh nhu cầu và mục tiêu
tồn tại và phát triển quốc gia trong quan hệ quốc tể.
Trong thời kỳ toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia là một bộ phận của
nền chính trị thế giới và có mối liên hệ ngày càng chặt chẽ với nhau. Cùng với
sự phát triển của xã hội, sự phụ thuộc lẫn nhau về lợi ích giữa các quốc gia
ngày càng cao và xuất hiện lợi ích chung cho toàn nhân loại. Sự gia tăng các
vấn đề toàn cầu nhu: chiến tranh hạt nhân, ô nhiễm môi truong, bệnh tật hiểm
nghèo, gia tăng dân số, tội phạm xuyên quốc gia, khủng bố quốc tế...cùng
những thách thức an ninh phi truyền thống làm cho sự tùy thuộc lần nhau về
lớn hơn
khỏi
cấp, dân tộc và bi chi phối bởi lợi ích giai cấp. Lợi ích của giai cấp tiến bộ
phù hợp với lợi ích nhân loại.
Sức mạnh quốc gia chi phổi đời sống chính tri quốc tể: Sức mạnh quốc
gia là sức mạnh tổng họp của quốc gia, vô hình và hữu hình, bao gồm những
nhân tố tự nhiên và những nhân tố xã hội, tác động và ảnh huởng ra bên ngoài
nhằm thực hiện các lợi ích quốc gia. Đó là tổng họp các khả năng quân sự,
kinh tế, chính trị, công nghệ, văn hóa, tư tưởng và việc vận dụng các khả năng
đó trong quan hệ quốc tế. Sức mạnh quốc gia bao hàm cả khả năng hiện tại và
khả năng tiềm tàng.
Hiện nay, trong hơn 200 quốc gia, có một số cường quốc có sức mạnh
chi phối lớn đối với chính trị, kinh tế thế giới và quan hệ quốc tế đương đại
như: G7 và BRICHS (Hoa Kỳ, Canada, Braxin, Nga, Anh, Pháp, Đức, Italia,
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Nam Phi). 12 nước này chiếm 1/3 lãnh thổ và

quá nửa dân số thế giới, hơn 70% GDP của cả thế giới. Đa số nước lớn là
những cường quốc hàng đầu về kinh tế, khoa học, công nghệ, sức mạnh quân
sự. Có nước lớn là ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Họp Quốc.
Nhóm G7 là những nước tư bản phát triển nhất.
- Chỉnh trị quốc tế ngày càng đa dạng và phức tạp.


×