Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Thảo luận dự án. xây dựng dự án kinh doanh Cung cấp rau sạch cho nhân viên văn phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.08 KB, 38 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM 9
Môn học : Quản trị dự án.
Giáo viên phụ trách: Th.S Bùi Minh Lý
Địa điểm : Sân thư viện
Thời gian : từ 4h đến 5h30’ ngày 4/4/2017
Thành viên có mặt :
-

Phùng Thị Thủy
Nguyễn Trọng Tình
Lê Thị Huyền Trang
Nguyễn Thị Trang
Nguyễn Thị Trang
Bùi Thị Việt Trinh
Đỗ Thị Việt Trinh
Lê Đức Trung
Phan Thành Trung
Nguyễn Mạnh Tùng
Đinh Thị Quyên

Mục tiêu chọn ra các ý tưởng kinh doanh để thực hiện Đề tài : Lập dự án kinh doanh từ
một ý tưởng kinh doanh.
Nội dung: nhóm trưởng Phùng Thị Thủy đọc lại nội dung yêu cầu đề tài thảo luận cho cả
nhóm yêu cầu các thành viên đưa ra ý tưởng kinh doanh.
Bạn Thủy đưa ra ý tưởng : hẹn hò thử.
Bạn Quyên: ý tưởng kinh doanh thú cưng
Bạn Bùi Trinh : Bán kem tươi
Bạn Trung: dịch vụ cho thuê nhà




Bạn Lê Trang : ý tưởng in hình lên cốc
Bạn Đỗ Trinh: Ý tưởng bán rau sạch cho dân văn phòng
Bạn Trang K1 : ý tưởng bán quần áo
Bạn Trang K3 : ý tưởng mở cửa hàng rửa xe máy cho sinh viên.
Sau khi xem xét các ý tưởng và thảo luận nhóm quyết định chọn 3 ý tưởng : in hình lên
cốc, bán rau sạch cho dân văn phòng, bán kem tươi để tiến hành phân tích xem ý tưởng
nào khả thi nhất.
Sau khi bàn bạc và thống nhất nhóm quyết định chọn ý tưởng bán rau sạch cho dân văn
phòng là ý tưởng kinh doanh của nhóm. Sau đó nhóm thảo luận đưa ra dàn bài và nhóm
trưởng phân công nhiệm vụ. Các thành viên nhận nhiệm vụ , hạn nộp thứ 2 ngày 10/4.
Thư kí ghi lại nội dung cuộc họp.
Nhóm trưởng


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM 9
Môn học : Quản trị dự án.
Giáo viên phụ trách: Th.S Bùi Minh Lý
Địa điểm : Sân thư viện
Thời gian : từ 4h đến 5h30’ ngày 11/4/2017
Thành viên có mặt :
-

Phùng Thị Thủy
Nguyễn Trọng Tình
Lê Thị Huyền Trang

Nguyễn Thị Trang
Nguyễn Thị Trang
Bùi Thị Việt Trinh
Đỗ Thị Việt Trinh
Lê Đức Trung
Phan Thành Trung
Nguyễn Mạnh Tùng
Đinh Thị Quyên

Nội dung: Đưa ra bài hoàn chỉnh để các thành viên thảo luận, chỉnh sửa bổ sung các ý
kiến mới.
Nhóm trưởng

Thư kí


ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 9

Họ và tên

Mã sv

Phùng Thị Thủy

14D240050

Nguyễn Trọng Tình

14D240120


Lê Thị Huyền Trang

14D100182

Nguyễn Thị Trang

14D240051

Nguyễn Thị Trang

14D240190

Bùi Thị Việt Trinh

14D240122

Đỗ Thị Việt Trinh

14D240052

Lê Đức Trung

14D240053

Phan Thành Trung

14D240331

Nguyễn Mạnh Tùng


13D240263

Đinh Thị Quyên

14D100102

Tự đánh giá

Nhóm
giá

đánh Chữ kí

Nhóm trưởng

Thư kí


MỤC LỤC


PHẦN I. LỰA CHỌN CÁC Ý TƯỞNG KINH DOANH
Ý TƯỞNG 1. KINH DOANH: “IN HÌNH LÊN CỐC”
1. Lý do hình thành ý tưởng
Vào những ngày đặc biệt sinh nhật, các dịp lễ tết, những ngày kỷ niệm,... mỗi người
chúng ta thường dành tặng những món quà ý nghĩa cho bạn bè, người yêu cũng như
người thân trong gia đình như một ngôn ngữ không lời để bày tỏ tình yêu thương, sự
quan tâm đến nhau. Việc lựa chọn một món quà thật ý nghĩa, độc đáo luôn là một công
việc không hề dễ dàng chút nào. Chúng ta có thể bỏ ra một khoản tiền lớn để mua một
món quà đắt tiền nhưng chưa chắc nó đã là một món quà ý nghĩa về mặt tinh thần. Bởi

vậy, dự án “in hình lên cốc” được xây dựng lên với mong muốn đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Cốc in ảnh được thiết kế theo đúng chủ đề, ý tưởng bạn muốn, đặc biệt bạn có thể in bất
kỳ hình ảnh, hình tượng, logo, lời chúc, lời nhắn, danh ngôn,... lên cốc tùy thích. Những
chiếc cốc cá nhân hóa qua hình ảnh được in trên cốc sẽ luôn là một quà tặng có ý nghĩa
truyền đạt thông điệp phi ngôn ngữ giúp người tặng gửi đến người nhận thay lời muốn
nói.
Cốc in ảnh cá nhân hóa có thể được sử dụng để uống nước, sữa, cà phê, trưng bày, đựng
bút,.... Được dùng tại văn phòng cơ quan, phòng làm việc, phòng ngủ, phòng khách,....
hay bất kể nơi đâu có sự hiện diện của chủ nhân, chiếc cốc vẫn luôn là một quà tặng hữu
ích về cả mặt sử dụng và mặ tinh thần.
Xét về mặt bằng chung thì hiện tại các cửa hàng làm về in ảnh lên cốc đang tập trung về
gu yêu thích của giới trẻ đang mọc lên như nấm. Tuy nhiên, đây vẫn là một vùng đất màu
mỡ và hiện tại chỉ đang tập trung tại trung tâm thành phố. Việc bây giờ là phải tạo ra sự
khác biệt xu hướng mới cho người tiêu dùng, đặc biệt giới trẻ là khách hàng tiềm năng
cho loại sản phẩm này. Từ những lý do trên, chúng tôi quyết định lập một dự án mở một
cửa hàng và bán online về lĩnh vực in ảnh lên cốc nhằm khai phá thị trường mới mẻ và
đầy tiềm năng này, chú trọng tới khách hàng mục tiêu là giới trẻ, dân văn phòng, quán cà
phê, quán ăn vặt,...
2. Các phương diện chủ yếu của ý tưởng kinh doanh
2.1. Phương diện thời gian
Xét theo đặc điểm triển khai hoạt động thì thời gian hoạt động của cửa hàng được chia
thành ba thời kỳ:


Thời kỳ khởi đầu: Thời kỳ này bắt tay vào việc nghiên cứu thị trường, khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả
năng về nguồn vốn. Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm kinh doanh.
Thời kỳ triển khai:Ở thời kỳ này các công việc được đưa vào thực hiện theo lịch trình đã
định:

- Thuê cơ sở để tiến hành ý tưởng.
- Tu sửa và mua sắm thiết bị công nghệ, máy móc cần thiết cho sản xuất và vật dụng cần
thiết cho cửa hàng.
- Nhập các loại cốc, ly về theo số lượng dự tính.
- Thực hiện các công việc quảng cáo như phát tờ rơi, marketing,...
- Nhận các đơn đặt hàng của khách hàng có thể là cá nhân hoặc tập thể như công ty,
trường học, quán bán đồ lưu niệm quà tặng,... ra sức sản xuất đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
Thời kỳ kết thúc của dự án: Lợi ích của dự án chỉ được thực hiện ở giai đoạn này, cần
phân tích, đánh giá, lượng hóa kết quả và xác định kết quả đạt được.
2.2 Phương diện nguồn lực
Nguồn lực tài chính: Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của dự án. Vì ý
tưởng in hình lên cốc này không cần nguồn kinh phí quá lớn nên nguồn vốn ở đây do các
thành viên thực hiện tự đóng góp.
Nguồn nhân lực: Do việc in hình lên cốc là khá đơn giản và các thành viên cũng có
những kiến thức nhất định nên nhân sự tạm thời sẽ là các thành viên của dự án, sau này
nếu dự án thành công và phát triển sẽ tiến hành tuyển thêm từ bên ngoài.
Các điều kiện về kỹ thuật và công nghệ kinh doanh của dự án: Các thiết bị kỹ thuật
gồm: máy in, giấy in chuyển nhiệt, máy ép lên ly; các thiết bị khác,... Các phương án
trong lĩnh vực liên quan như dịch vụ điện nước, internet, vận chuyển,...
2.3 Các phương diện kết quả
Các mục tiêu đạt tới của dự án:
- Lợi nhuận và khả năng tăng lợi nhuận.
- Doanh thu và mức tăng doanh thu.


- Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng.
- Tạo ra sự khác biệt cho người dùng với những hình in độc đáo theo yêu cầu.
3. Đánh giá
a. Ưu điểm.

- Chi phí đầu tư ban đầu thấp, thu hồi vốn nhanh.
- Khâu tổ chức và quy trình sản xuất không quá phức tạp.
- Giá thành trên một đơn vị sản phẩm không lớn, phù hợp với “túi tiền” của khách hàng
mục tiêu.
b. Nhược điểm.
- Mang tính mùa vụ không ổn định: do tặng quà lưu niệm chỉ chủ yếu và các ngày lễ như:
Noen, Valentine, sinh nhật,…
- Thị trường còn hạn chế.
Đối tượng khách hàng mục tiêu của sản phẩm là giới trẻ: bao gồm học sinh, sinh viên.
Bởi thành phần này chưa tự chủ về mặt kinh tế nên sản phẩm đẹp, dễ thương, giá thành
không cao là sự lựa chọn hợp lý của họ. Tuy nhiên, thị trường của sản phẩm rất khó mở
rộng khi những thành phần như người đi làm, người có gia đình, người già và trẻ nhỏ lại
thường không thích món quà này.
Mặt khác, trào lưu tặng cốc này xuất phát từ Trung Quốc. Bởi từ cái cốc “bei zi” là từ
đồng âm, đọc gần giống từ “bei zi” nghĩa là cuộc sống, cuộc đời. Ở Trung Quốc, các đôi
yêu nhau thường tặng nhau cốc ý nghĩa là hẹn thề một đời một kiếp với người mình yêu.
Do đó, ở Trung Quốc có rất nhiều người thích sưu tập cốc, thậm chí họ còn mở ra các câu
lạc bộ cho nhưng người cùng chung đam mê này. Vì vậy, thị trường tiêu thụ về cốc ở
Trung Quốc khá rộng lớn. Tuy nhiên, khi du nhập về Việt Nam, người Việt lại có thị hiếu
khác và không ưa chuộng cốc như một món đồ trang trí, đồ vật làm quà tặng. Hơn nữa,
các trung tâm thương mại, siêu thị ở Việt Nam thường có các chương trình khuyến mại
tặng kèm là bát, đĩa, cốc nên nhu cầu mua cốc về sử dụng cũng không cao.
=> Từ những phân tích trên, nhận thấy đây là một ý tưởng khả thi. Nhưng về mặt lâu dài
thì thị trường khó mở rộng và phát triển. Chính vì thế, nhóm sẽ không lựa chọn ý tưởng
này.


Ý TƯỞNG 2: KINH DOANH: “ KEM TƯƠI”
1. Lý do hình thành ý tưởng
Do nhiều tác động mà trái đất ngày càng nóng lên, và đi đôi với nó là nhiệt độ ngày càng

cao. Có thể thấy nhiệt độ trong những ngày này tại các tỉnh miền Bắc rất thất thường. Có
những ngày khí hậu lạnh kéo về xen kẽ với những ngày nắng nóng lên tới 35-38 oC. Và
chẳng mấy nữa khi mà mùa hè chính thức đến gần, nhiệt độ, khí hậu miền Bắc phải nói là
cao đến mức chiên được cả trứng. Vì vậy những đồ uống giải khát mát lạnh trong thời
điểm này là sản phẩm rất được ưa chuộng từ trai gái, già trẻ, nông thôn đến thành thị,...
Kem tươi với nhiều hương vị khác nhau là nhu cầu không thể thiếu của giới trẻ hiện nay,
có thể nói- quán kem là một hình thức kinh doanh rất thiết thực của ngành dịch vụ giải
khát. Cửa hàng kem tươi không những đáp ững nhu cầu của khách hàng đặc biệt là giới
trẻ, bắt nhịp cuộc sống mà còn góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội . Xã hội ngày
càng phát triển, con người tham gia rất nhiều hoạt động, áp lực càng ngày càng có ít thời
gian thư dãn, nghỉ ngơi như vậy một cửa hàng kem tươi có thể đáp ứng được nhu cầu
hàng ngày trong những bộn bề cuộc sống. Nhiều người nhận định rằng, được ngồi cùng
bạn bè thưởng thức những ly kem hay hàn thuyên bên nồi lẩu kem với nhiều hương vị
hấp dẫn và hình thức bắt mắt, giúp họ giải tỏa stress.Do đó nhu cầu cần có một cửa hàng
kem tươi ngon, độc đáo, giá cả hợp lý và trang trí đẹp là cần thiết.
2. Các phương diện chủ yếu của dự án
2.1 Phương diện thời gian
Thời kỳ khởi đầu:
Nghiên cứu kỹ về địa điểm kinh doanh. Nếu có thể lựa chọn địa điểm nằm gần trường
học, siêu thị, trung tâm thương mại, công ty… sẽ là lợi thế. Trước khi kinh doanh bạn
nên dành thời gian tham khảo thật kỹ các địa điểm dự tính sẽ kinh doanh, dự tính giờ cao
điểm sẽ vào giờ nào, lưu lượng người qua lại ra sao…
Do mô hình kinh doanh là quán kem tươi nên việc khởi nghiệp vào những tháng hè, khí
hậu nắng nóng sẽ đem lại cho công việc kinh doanh của bạn nhiều thuận lợi.
Thời kỳ triển khai:
Có rất nhiều loại kem mang các hương vị khác nhau như kem dâu, sôcôla, cà phê, cacao,
trà xanh, táo,… nên có đầy đủ các loại kem phổ biến và đưa ra một số loại kem có hương
vị khác biệt, tạo nét đặc trưng riêng cho quán.



Nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh tại khu vực mình sắp kinh doanh. Từ đó, lựa
chọn khách hàng mục tiêu để lên kế hoạch kinh doanh cụ thể.
Lập kế hoạch marketing (băng rôn, tờ rơi, quảng cáo), kế hoạch tuyển dụng nhân viên và
phương án quản lý kinh doanh chi tiết (quản lý nguyên vật liệu đầu vào, quản lý thu
ngân, điều hành nhân viên) phương án vận hành bộ máy kinh doanh cụ thể từ giữ xe,
phục vụ, thu ngân…
Lập kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận cho từng tháng, dự trù kinh doanh lỗ trong 3
tháng đầu tiên.
Lập bản kê chi tiết những vật dụng, công cụ cần mua và cả phương án thay thế.
Thời kỳ kết thúc:
Thường thì kinh doanh kem tươi chỉ diễn ra trong mùa hè – mùa nắng nóng. Khi đến mùa
đông, khí hậu nhiệt độ giảm dần, nhu cầu dùng nước giải khát cũng ít đi đặc biệt là đồ
lạnh.
2.2 Phương diện nguồn lực
Nguồn lực tài chính:
Ban đầu, những điều cần thiết cho doanh nghiệp mở một quán kem, đó là chuẩn bị vốn,
mặt bằng, thiết bị, nguyên liệu và nhất là thời điểm, thị trường. Với một quán kem tươi
quy mô nhỏ, số vốn bỏ ra ban đầu chỉ khoảng 50 triệu đồng. Mặt bằng không cần thiết
phải quá lớn, vài chiếc ghế nhựa, bảng menu và quan trọng nhất là một chiếc máy làm
kem tươi hợp lý. Ngoài ra, để bảo đảm cho khâu chuẩn bị, ta cần thêm một số vốn dự
phòng ít nhất là cho ba tháng đầu kinh doanh.
Nguồn nhân lực:
Tùy quy mô quán mà bạn có thể quyết định việc tuyển người cho phù hợp, đối với quy
mô quán nhỏ chỉ cần tuyển một giám sát, một nhân viên pha chế, một thu ngân và khoảng
1 nhân viên phục vụ, sau này có thể tuyển thêm nhân viên tùy theo sự phát triển của
quán. Đối với quy mô nhỏ ngoài công việc chính bạn nên để nhân viên trong quán có thể
linh động giúp đỡ nhau.
Kỹ thuật và công nghệ kinh doanh:
Kinh doanh kem tươi không cần cầu kỳ về hình thức như những loại khác như: cafe,
nước ngọt... Không cần trang bị nhiều về những thiết bị đi kèm. Kinh doanh kem tươi có



rất nhiều dạng: bạn nhanh ở vỉa vè trường học, bá ở căn tin, bán ở siêu thị hoặc mở quán
bán kem tươi. Việc bạn cần chỉ là 1 máy làm kem tươi chất lượng tốt...
Máy làm kem tươi rất đa dạng, nhập khẩu đủ các nước và tùy theo số tiền để đầu tư về
chất lượng. Máy nhập khẩu từ những nước Châu Âu & Nhật bản có giá từ vài chục.000
đô đến vài.000 đô là chuyện bình thường. Còn máy nhập khẩu từ Trung quốc giao động
từ 30 triệu đến 60 triệu đồng. Máy làm kem tươi nhập khẩu từ Trung Quốc thường chất
lượng kém hơn nhiều so với máy khác, máy kem tươi xuất xứ từ Trung Quốc chỉ được vẻ
bên ngoài, máy móc rất hay hư hỏng vặt...
Ngoài ra, bạn còn cần tìm hiểu và liên hệ trước với những nhà cung cấp dụng cụ và
nguyên vật liệu: tủ kem, các loại hương liệu làm kem, mứt, trái cây… Học hỏi kinh
nghiệm từ những người đã từng kinh doanh hình thức này từ những mối quen biết của
bạn hoặc bạn có thể chủ động đến tìm hiểu các mô hình kinh doanh tốt, đây là một điều
rất quan trọng giúp bạn có thể tránh những sai lầm trong quá trình khởi nghiệp.
2.3 Phương diện kết quả
Lợi nhuận bán kem tươi:
Theo tính toán của những người chuyên cung cấp các loại bột kem thì một gói bột kem
1.3Kg có giá trung bình khoảng 60.000 đồng. Pha 1.3Kg bột này cùng với 3.5L nước sẽ
có được 5Kg kem tươi, tương đương với từ 70 – 80 cây kem tùy theo “tay nghề” bắt kem
vào bánh ít hay nhiều. Bánh ốc quế đi kèm có giá khoảng 200 đồng/bánh. Như vậy, tổng
chi phí để sản xuất 5Kg kem tươi chỉ dưới 100.000 đồng.
Bán ra với giá trung bình 4.000 đồng/cây thì người bán sẽ thu về từ 280.000 đồng –
320.000 đồng. Một quán kem thuộc loại vừa và nhỏ có thể bán vài trăm cây kem mỗi
ngày là chuyện bình thường.
Đó là kem thông thường, có những loại bột kem giá rẻ hơn, và tùy địa điểm bán để ta
điều chỉnh tăng giá bán trên 4000đ/cây.
Lợi nhuận luôn là vấn đề quan trọng đối với người kinh doanh, tuy nhiên an toàn vệ sinh
thực phẩm luôn phải được các bạn đề cao chú trọng. Việc chọn lựa các loại nguyên liệu
bột kem phải kỹ lưỡng, chỉ chọn những sản phẩm có nhãn mác rõ ràng, chất lượng ổn

định, thương hiệu có uy tín… đảm bảo sức khỏe cho khách đến quán.


3. Đánh giá
a. Ưu điểm.
- Chi phí không quá cao.
- Vốn thu hồi nhanh.
- Thị trường và khách hàng mục tiêu rộng.
- Quá trình sản xuất và kinh doanh không quá phức tạp.
b. Nhược điểm.
- Là một loại hình kinh doanh theo mùa vụ, tính ổn định không cao.
Thường thì kem tươi chỉ phục vụ vào mùa hè, khách hàng rất là đông. Trong khi đó, các
cửa hàng kem vào mùa đông cực kỳ vắng khách. Chính vì thế rất ít người chỉ kinh doanh
một mặt hàng là kem tươi. Vì dù bán được hay không, có lãi hay không thì để duy trì hoạt
động kinh doanh thì chúng ta vẫn phải trả tiền thuê mặt bằng hàng tháng, chi phí khấu
hao tài sản cố định (máy móc, trang thiết bị,..), thuê nhân viên,… Điều này khiến cho lãi
trong chính vụ phải chịu lỗ cho trái vụ dẫn đến lợi nhuận không cao, thậm chí có thể thua
lỗ. Chính vì thế, thay vì kinh doanh mỗi kem tươi thì các nhà hàng, quán ăn xem kem
tươi như một mặt hàng kinh doanh phụ bổ sung cho nhu cầu của khách hàng đi kèm. Còn
với những người xem kinh doanh kem tươi là sản phẩm chính thì họ phải thường di
chuyển đến các lễ hội, hội trợ để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định cả năm.
=> Từ đây, ta nhận thấy tính bất khả thi khi hoạt động kinh doanh kem tươi trong thời
gian dài với quy mô nhỏ này. Do đó, nhóm sẽ không lựa chọn dự án kinh doanh này.


Ý TƯỞNG 3: KINH DOANH “ CUNG CẤP RAU SẠCH CHO DÂN VĂN PHÒNG”
1. Lý do chọn ý tưởng
Ngày nay vấn nạn về thực phẩm sạch nóng hơn bao giờ hết.Tình trạng ngộ độc thực
phẩm, số người bệnh liên quan đến thực phẩm bẩn ngày càng cao. Vấn đề này luôn khiến
các bà nội trợ phải suy nghĩ, cẩn trọng. Mặt khác, ăn uống là nhu cầu thiết yếu của con

người không thể không có. Có thể nói, nhu cầu về thực phẩm sạch là một thị trường rất
có tiềm năng, sẽ luôn mở rộng và không ngường tăng cao.
Những phụ nữ làm việc nơi công sở tan làm thì vội vàng về nhà đi chợ để chuẩn bị cho
kịp bữa ăn. Hoặc một số gia đình vì bận rộn thường có thói quen đi chợ hay siêu thị mua
sắm thức ăn cả tuần . Chính cách dự trữ đồ ăn tươi sống đó lâu ngày khiến cho thưc phẩm
không được tươi ngon, mất đi dưỡng chất. Một số loại thực phẩm bảo quản không đảm
bảo đúng cách khi sử dụng còn dẫn đến ngộ độc, lâu ngày tích tụ dễ bị ung thư. Chính vì
thực trạng này, nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội chúng ta đang sinh sống, chúng
em xin đề xuất dự án cung cấp thực phẩm sạch, nhất là cho những bà nội trợ bận rộn hay
đúng hơn là dân văn phòng.
Chúng em nhắm đến mục tiêu khách hàng này là dân văn phòng,những người không có
thời gian đi chợ, có khả năng chi trả và nhu cầu. Bởi thực phẩm sạch và chất lượng
thường sẽ có giá thành cao hơn.Không những thế, những thành phần này đa số là tri thức,
thường rất quan tâm đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Đa số những người này
thường là các hộ gia đình trẻ, ít thời gian ở nhà nhưng không muốn ăn ở ngoài do thực
phẩm không tốt và giá thành cao. Họ thích nấu cơm ở nhà, sẽ tạo không khí gia đình đầm
ấm quây quần sau một ngày làm việc, bữa cơm với những món ăn chất lượng nhưng lại
không muốn có quá nhiều thời gian chuẩn bị cho việc bếp núc. Do đó, chúng em muốn
cho các bà nội trợ vào bếp với tâm thế thoải mái hơn, ít tốn thời gian hơn, để họ cảm thấy
nấu nướng sau một ngày làm việc mệt mỏi là một công việc thư giãn, thú vị chứ không
phải là một gánh nặng gia đình, thúc ép thời gian.Thêm vào đó, họ thường có thói quen
mua hàng và đọc tin tức trên mạng, online. Với thời đại công nghệ phát triển thì đây quả
là một mảnh đất màu mỡ. Chính vì vậy chúng em muốn tiếp cận khách hàng qua lĩnh vực
này, vừa không cần đến nhân sự nhiều và cao, chi phí rẻ, lại tiếp cận trực tiếp đến khách
hàng trong một phạm vi địa lý rộng.Chúng em nhắm đến chính là phục vụ sản phẩm tại
nhà. Bạn hãy tưởng tượng, chỉ cần một cuộc gọi hay một tin nhắn, bạn sẽ có ngay những
thực phẩm tươi ngon , đảm bảo tại nhà mà không cần lo lắng về chất lượng, khiến cho
công việc vào bếp của bạn trở nên thật thú vị, dễ dàng.



2. Các phương diện cơ bản
2.1 Phương diện thời gian
Thời kỳ đầu
Mô hình này chúng ta không cần nghiên cứu và lo lắng quá mức về địa điểm kinh doanh,
vì chúng em ngắm tới khách hàng với mục tiêu phục vụ tận nhà. Nhưng địa điểm cũng
không được quá xa trung tâm thành phố, bởi chủ yếu phục vụ dân văn phòng- thành phần
chủ yếu tập trung ở các trung tâm thành phố lớn và đông đúc.
Điều quan trọng là tìm cách tiếp cận với khách hàng mục tiêu, nhân viên nữ văn phòng.
Đây là những nhân viên có độ tuổi từ 22-30, đã đi làm, tự chủ trong cuộc sống, có thể có
gia đình hoặc không, thường có thói quen lướt mạng đọc báo, facebook,… Và có thói
quen mua đồ qua mạng- thói quen của những người ít thời gian đi lại. Chính vì thế, kênh
truyền thông chính sẽ là các trang báo mạng của phụ nữ như eva, làm đẹp,
tintop,facebook,… Đây là bước khởi đầu quan trọng, tiếp xúc và tạo dựng lòng tin cho
khách hàng. Quá trình này tốt thì sẽ không phải lo lắng về đầu ra nữa. Bởi thói quen tiêu
dùng qua mạng, thói quen tin tưởng vào nhận xét của người dùng và là loại sản phẩm
luôn luôn có nhu cầu nên đầu ra của sản phẩm sẽ được ổn định hơn.
Thời kỳ triển khai
Thời kỳ này ta có thể mở rộng thêm các loại thực phẩm theo nhu cầu của khách hàng,
một số oại thực phẩm tươi sống hay đặc biệt như thịt lợn rừng, hải sản tươi sống,…
Do đây là lĩnh vực kinh doanh mới mẻ, chưa thấy xuất hiện trên thị trường hoặc xuất hiện
chưa phổ biến nên ta có thể an tâm hơn về đối thủ cạnh tranh mà ra sức phát huy tìm
những vùng đất mới màu mỡ hơn, cung cấp thêm nhiều dịch vụ kèm theo hơn như: sơ
chế thực phẩm trước cho khách hàng, nhận những dịch vụ kèm theo đặc biệt hơn của
khách,…
Lập bảng kê lợi nhuận, thu chi ba tháng đầu và chiến lược phát triển ngắn hạn ( 3 tháng
tiếp theo) và dài hạn.
Lập bảng vật dụng cần thiết và các dụng cụ cần thay thế.
Thời kỳ kết thúc
Là khi nhu cầu vượt quá mức cung ứng mà ta có thể tìm nhà cung cấp ở ngoài, có thể tìm
hiểu để tự cung một phần nào nhu cầu và mở rộng thị trường ra các thành phố lớn khách

như Hồ Chí Minh, Đà Nẵng (các cơ sở) Hoặc sau 6 tháng kinh doanh thấy mức tăng


trưởng trên tất cả các phương diện không vượt qua mức đã định có thể xem xét đến
phương thức giải thể hoặc chuyển giao doanh nghiệp, dùng lợi nhuận và số vốn còn lại
tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực mới.
2.2 Phương diện nguồn lực
Nguồn lực tài chính
Ban đầu, để đưa ý tưởng này vào kinh doanh chúng ta cần vốn, trang thiết bị, địa điểm
đặt cơ sở. Với mức kinh doanh khởi đầu của dự án chủ yếu là khu vực Hà Nội, quy mô
không lớn nên vốn khởi đầu của dự án khoảng 90 triệu. Địa điểm mở cơ sở không cần ở
mặt đường nhưng không thể cách quá xa trung tâm thành phố để tiện cho đi lại, vân
chuyển và giao hàng. Mặt bằng cần phải thoáng, rộng, có hệ thống cung cấp nước sạch,
các vật dụng đồ bếp, khay đựng thực phẩm, tủ chuyên dụng để bảo quản thực phẩm,
phương tiện giao hàng, máy đóng gói thực phẩm. Ngoài ra chúng ta cần dự trù một khoản
phí dự phòng rủi ro.
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có khả năng giao tiếp và hiểu biết tâm lý khách hàng, am hiểu về sản
phẩm. Tùy thuộc vào quy mô và cách thức hoạt động mà có phương án nhân lực thích
hợp. Với quy mô nhỏ thì cần khoảng 5 người nếu quy mô lớn hơn có thể cần nhiều hơn.
Kỹ thuật và công nghệ
Kinh doanh lĩnh vực này không cần kỹ thuật và công nghệ cao, cầm đảm bảo vệ sinh
sạch sẽ, an toàn về thực phẩm.Có tủ bảo quản thực phẩm cần thiết, có khay đựng thực
phẩm, túi đóng gói thực phẩm, bàn cân, đồ dùng bếp, máy đóng gói thực phẩm, phương
tiện giao hàng.
Tủ bảo quản thực phẩm: là tủ bảo ôn, tủ lạnh, tủ phun sương để đảm bảo độ tươi ngon
của sản phẩm trong cả ngày.
Túi đựng thực phẩm: là túi sạch tự phân hủy đảm bảo an toàn cho thực phẩm và môi
trường
Khay đựng thực phẩm, đồ bếp như dao, rổ, giá,…

Máy đóng túi thực phẩm: Đóng túi thực phẩm đã được sơ chế để đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Phương tiện giao hàng: là xe máy hoặc ô tô.


2.3 Phương diện kết quả
Với mỗi loại thực phẩm có mức giá khác nhau và là thực phẩm tươi, sạch giao tận nhà
thường có giá thành cao hơn và chắc chắn thu được lợi nhuận do chính chúng ta đề ra giá.
Ví dụ như thịt gà ta mua tại hộ gia đình là 90.000-100.000đ/kg. Chi phí vận chuyển và
làm sạch bán thịt gà nguyên con làm sẵn từ 140.000-160.000đ/kg. Vì nhắm vào người
tiêu dùng là đại bộ phận nên họ có khả năng chi trả và sẵn sàng chi trả trong khoảng giá
không quá cao hơn này so với các sản phẩm cùng loại không biết rõ nguồn gốc xuất xứ
trên thị trường. Sau 1 năm nếu các chỉ tiêu đều tăng lên so với dự kiến ở các tháng thì sẽ
mở rộng quy mô cửa hàng về cả số lượng sản phẩm trong cửa hàng cũng như số lượng
cửa hàng ở các địa điểm khác nhau, tọa thành một chuỗi cửa hàng cung cấp thực phẩm
sạch.
Nếu sau 1 năm lợi nhuận thấp hơn so với dự kiến và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp tăng
nhiều thì cửa hàng sẽ xây dựng chiến lược mới: Rút lui khỏi thị trường bằng các chuyển
nhượng lại cửa hàng cho các chủ kinh doanh khác và số lợi nhuân thu được từ hoạt động
kinh doanh của cửa hàng sẽ dùng để đầu tư vào lĩnh vực khác.
3. Đánh giá
a. Ưu điểm.
- Mau thu hồi vốn, dòng tiền quay vòng nhanh.
- Thị trường rộng lớn, có tiềm năng phát triển cao.
- Lương khách hàng mục tiêu lớn, có khả năng chi trả và sẵn sàng chi trả.
- Là một dự án có tính xã hội, góp phần đảm bảo an ninh xã hội.
- Nhu cầu thị trường mang tính ổn định.
b. Nhược điểm.
- Vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn (so với 2 ý tưởng trên)
- Rủi ro tương đối cao (lớn nhất trong 3 ý tưởng)

- Quy trình vận hành kinh doanh tương đối phức tạp (phức tạp nhất trong 3 ý tưởng).
=> Nhận thấy ý tưởng này có nhiều cơ hội đồng thời cũng gặp không ít khó khăn, rủi ro
cao. Tuy nhiên đây là một ý tưởng có khả năng phát triển manh trong thời gian dài. Đã


làm kinh doanh thì đồng nghĩa với việc chấp nhận khó khăn và rủi ro. Vì vậy, nhìn thấy
được tiềm năng phát triển của ý tưởng 3 và nhóm đề cao tiềm năng phát triển trong thời
gian dài đó. Mặt khác, một dự án kinh doanh nghĩa là đầu tư và phát triển một ý tưởng
kinh doanh thành thực tế trong thời gian dài,có tiềm năng lớn trong tương lai chứ không
phải là lợi nhuận trước mặt. Do đó, nhóm lựa chọn ý tưởng này và lập dự án với tên gọi “
Dự án cung câp rau sạch cho dân văn phòng”.


Sau khi phân tích 3 ý tưởng trên, nhóm nhận thấy ý tưởng kinh doanh rau sạch là khả thi
hơn cả và đem lại lợi nhuận lâu dài hơn các ý tưởng khác. Vấn đề rau an toàn, rau sạch là
vấn đề được quan tâm và là vấn đề cần giải quyết khi trên thị trường rau bẩn , rau không
an toàn trôi nổi và pha trộn với rau sạch; khiến không chỉ người tiêu dùng hoang mang
mà người cung cấp người trồng rau cũng lo lắng. Nhóm đã làm các phiếu khảo sát và
đánh giá mức độ quan tâm cũng như khả năng chi trả cao hơn cho rau sạch nếu chất
lượng được đảm bảo.Ngày 6/5/2016 Bộ NN &PTNT đã chính thức công bố 69 địa chỉ
cung cấp sản phẩm nông sản an toàn trên toàn quốc, con số này là rất nhỏ và chưa đáp
ứng nhu cầu của người dân Hà Nội nói riêng và người dân cả nước nói chung.Chỉ tính
riêng tại Hà Nội, với dân số khoảng 10 triệu người, Hà Nội là một trong những địa
phương tiêu thụ rau nhiều nhất cả nước, với 2.000-3.000 tấn/ngày. Thống kê của UBND
Thành phố Hà Nội cho thấy, hiện trên địa bàn mới chỉ có 5.000 ha rau an toàn, sản lượng
ước đạt 795 tấn/ngày, chỉ đáp ứng 30% nhu cầu. Chính vì vậy nhóm quyết định lựa chọn
dự án này để kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng rau an toàn cho người bận
rộn- dân văn phòng nói riêng và người dân trên địa bàn Hà Nội nói chung.



PHẦN II. LẬP DỰ ÁN KINH DOANH “CUNG CẤP RAU SẠCH CHO DÂN VĂN
PHÒNG”
1. Giới thiệu dự án
- Loại hình: Kinh doanh truyền thống kết hợp thương mại điện tử.
- Hình thức kinh doanh: bán hàng trực tiếp tại cửa hàng và thong qua mạng xã hội, trang
web và số điện thoại hotline.
- Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh thực phẩm.
- Địa chỉ: số 70, Nguyễn Hoàng, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
- Khách hàng mục tiêu: nhân viên văn phòng - những người có công việc bận rộn, thường
không có thời gian đi chợ, tuy nhiên họ có nhu cầu và có khả năng chi trả. Bởi thực phẩm
sạch và chất lượng thường sẽ có giá thành cao hơn. Thêm vào đó, họ thường có thói quen
lướt web đọc tin tức và mua sắm online trên mạng để tiết kiệm thời gian và với thời điểm
công nghệ phát triển như hiện nay thì đây quả là một mảnh đất màu mỡ.
1.1 Căn cứ đề xuất dự án
Hiện nay các loại rau quả không hợp vệ sinh, không được kiểm tra, kiểm soát, quản lý về
chất lượng được bày bán, hôi nổi trên thị trường. Việc phân biệt các loại rau quả sạch và
không sạch theo các tiêu chuẩn vệ sinh, bằng mắt thường là rất khó khăn, phức tạp. Điều
này gây lo lắng, không an tâm đối với người tiêu dùng rau về sức khoẻ của bản thân và
gia đình mình.
Đời sống nhân nhân của Thủ đô ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí ngày càng
tăng lên, người dân có điều kiện quan tâm đến sức khoẻ nhiều hơn. Mà rau quả sạch là
món ăn hàng ngày không thể thay thế. Vì thế người dân rất chú trọng quan tâm tới vệ
sinh thực phẩm, sử dụng rau quả sạch cho bữa ăn hàng ngày của gia đình mình.
Trên thị trường có bán rau sạch, nhưng rau sạch được bán chưa thực sự tạo được niềm
tin, sự tin tưởng của người tiêu dùng. Nhu cầu về các loại rau sạch là rất lớn, cung cấp
rau sạch chưa thể đáp ứng được nhu cầu của người dân, đây là lỗ hổng rất lớn của thị
trường, là cơ sở quan trọng của việc hình thành dự án này.


Hơn thế nữa việc internet đâng ngày càng phát triển kéo theo đó là sự phổ biến của các

trang web hay mạng xã hội. Chính vì vậy chúng tôi muốn tiếp cận khách hàng qua lĩnh
vực này, vừa không cần đến nhân sự nhiều và cao, chi phí rẻ, lại tiếp cận trực tiếp đến
khách hàng trong một phạm vi địa lý khá rộng. Cái mà cửa hàng nhắm đến chính là phục
vụ sản phẩm tại nhà, các bạn hãy tưởng tượng, chỉ cần một cuộc gọi hay một tin nhắn đặt
hàng bạn sẽ có ngay những thực phẩm rau quả sạch tươi ngon , đảm bảo ngay tại nhà mà
không cần lo lắng về chất lượng, khiến cho công việc vào bếp của bạn trở nên thật thú vị,
dễ dàng.
Với giá bán dự tính cao hơn từ 1,5 đến 2 lần khách hàng vẫn sẵn sàng bỏ ra để có được
thực phẩm là rau củ quả sạch cho bữa ăn cho thấy khả năng sinh lời khi kinh doanh mặt
hàng là khá tốt , dự tính trong tương lai mặt hàng này vẫn sẽ tiếp tục phát triển lâu dài và
mở rộng thị trường do nhu cầu về rau quả sạch của người dân là rất cao.
1.2 Địa điểm đặt cửa hàng
- Được biết cung quanh khu vực đặt cửa hàng của dự án tập trung nhiều trường đại học,
các cơ quan tổ chức hay các công ty rất nhiều, mật độ dân cư đông. Cơ sở hạ tầng của
khu vực này đang được hoàn thiện, các con đường đang được xây dựng. Ngoài ra đối thủ
cạnh tranh cũng chưa có nhiều, mới chỉ có một vài cửa hàng kinh doanh thực thẩm sạch,
tuy nhiên những cửa hàng đó có diện tích khá hẹp và giá thành cao, họ cũng không tập
trung vào mặt hàng chủ yếu là rau quả mà bao gồm cả những thực phẩm tươi sống khác,
khi đó mặt hàng rau quả sẽ không được chú trọng và không có nhiều chủng loại cho
khách hàng lựa chọn, do đó sẽ thuận lợi cho việc mở cửa hàng kinh doanh ở khu vực này.
Nguồn cung : Hợp tác xã nông nghiệp rau an toàn Lĩnh Nam ở xóm 10, Lĩnh Nam do ông
Nguyễn Mạnh Tùng làm chủ nhiệm hợp tác xã.
Chúng tôi đã về tận nơi hợp tác xã này để tìm hiểu về quy trình trồng rau, khối lượng rau
nhà cung cấp có thể cung cấp, giá cả, chủng loại rau...Sau khi nghiên cứu kỹ nhà cung
ứng rau trên, chúng tôi quyết định: chọn hợp tác xã rau an toàn Lĩnh Nam làm nhà cung ứng.
Rau của hợp tác xã Lĩnh Nam rất có uy tín và nổi tiếng trên thị trường. Chất lượng giá
cảphù hợp, khả năng cung ứng ổn định , mặt hàng đa dạng.


2. Phương án sản phẩm , thị trường sản phẩm và hoạt động marketing

2.1 Phương án sản phẩm, dịch vụ của dự án
2.1.1 Cơ cấu sản phẩm
- Sản phẩm chính:
+ Các loại rau xanh, sạch, tươi như: rau cải, mồng tơi, su hào, cải bắp, cải thảo,..
+ Các loại củ quả sạch, tươi như: khoai tây, cà rốt,hành tỏi,…
+ Khay rau mầm trồng bằng phương pháp thủy canh.
- Sản phẩm phụ:
+ Các loại rau củ khô.
+ Các dụng cụ và vật liệu trồng rau sạch tại nhà: Khay trồng rau, hạt giống,…
Bảng giá các sản phẩm :
Tên
Rau ngót
Rau muống
Rau mồng tơi
Rau dền
Rau đay
Cải xà lách
Cải ngồng
Cải ngọt
Cải bẹ xanh
Cải thìa
Cải cúc
Cải nhúng
Bạc hà sạch
Ngò gai
Tía tô
Rau răm
Mướp hương
Đu đủ ruột vàng
Xoài cát

Chanh leo


Giá / kg
20.000
12.000
10.000
10.000
10.000
12.000
13.000
10.000
13.000
12.000
18.000
13.000
23.000
32.000
23.000
15.000
14.000
23.000
16.000
30.000
70.000

Tên
Dấp cá
Xả
Củ riềng

Rau cải xoong
Xúp lơ xanh
Xúp lơ trắng
Rau má lá nhỏ
Rau lang
Húng quế
Kinh giới
Húng lìu
Dưa chuột
Bắp chuối
Củ cải
Bí xanh
Bầu
Su hào
Cà chua
Su su
Bắp cải
Mướp đắng

Giá / kg
32.000
18.000
28.000
45.000
40.000
43.000
28.000
13.000
33.000
33.000

33.000
13.000
13.000
15.000
10.000
10.000
13.000
18.000
15.000
10.000
36.000


Bưởi năm roi
Dưa hấu
Hồng xiêm
Xoài thái
Táo
Cam sành
Dứa
Chuối tiêu
Mít
Rau mầm củ cải trắng
Rau mầm rau muống
Đậu xanh
Hạt giống rau muống
Sơ dừa
Hạt giống rau cải
Hạt giống đậu
Bí đỏ hồ lô


30.000
13.000
35.000
33.000
20.000
18.000
6.000
15.000
25.000
40.000
50.000
80.000
60.000
25.000
60.000
70.000
15.000

Đậu bắp
Khoai tây
Khoai lang
Mướp khía baby
Bí ngòi vàng
Bí ngòi xanh
Cà rốt
Nấm hương
Nấm linh chi nâu
Nấm kim châm
Nấm đùi gà

Nấm rơm
Hạt sen
Cà tím
Tỏi
Ớt
.......

30.000
22.000
15.000
45.000
60.000
36.000
10.000
165.000
120.000
75.000
100.000
26.000
150.000
15.000
30.000
15.000

2.1.2 Dịch vụ cung cấp
- Đặt hàng thông qua trang web hoặc hệ thống điện thoại , mạng xã hội.
- Giao hàng tận nơi ( phí giao hàng phụ thuộc vào khoảng cách địa lí và số lượng hàng
mua).
- Tư vấn lựa chọn sản phẩm phù hợp đối với từng khách hàng , mục đích sử dụng.
- Sơ chế sản phẩm trước khi giao hàng đối với khách hàng có nhu cầu.

- Có catalog gồm danh mục sản phẩm cho khách hàng dễ dàng lựa chọn.
2.1.3 Đặc điểm, hình thức, chất lượng, mẫu mã,..của sản phẩm
Trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chúng tôi sẽ tiến hành một loạt các biện pháp, cách
thức để thuyết phục, chứng minh cho khách hàng thấy rau ở cửa hàng là an toàn cho sức
khoẻ.
- Đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm được hình thành và chỉ đạo và giám sát bởi các bên: Cơ
quan chỉ đạo giám sát ( Chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội); người sản xuất và nhà phân
phối.


- Chất lượng sản phẩm: Các sản phẩm cung cấp là sản phẩm sạch, có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng, quy trình chăm sóc được cập nhật liên tục tới khách hàng thông qua trang chủ,..
- Hình thức, mẫu mã sản phẩm:Tất cả các sản phẩm rau sẽ được đóng gói bằng túi nilon
đóng kín với. Trên bao gói sẽ có những thông tin sau cung cấp cho người tiêu dùng:
- Về tính chất thương hiệu của sản phẩm :
+ Chỉ đạo giám sát sản phẩm : Chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội.
+ Quy trình sản xuất rau.
+ Nơi sản xuất sản phẩm.
+ Đơn vị phân phối sản phẩm.
- Thông tin chi tiết về sản phẩm:

+ Tên sản phẩm.
+ Cách chế biến.
+ Thời gian đống gói và hạn dung sản phẩm
+ Hướng dẫn bảo quản.
2.1.4 Xác định vị trí của sản phẩm, dịch vụ trong chu kỳ sống của nó
Thực phẩm là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người. Thực phẩm sạch đang
ngày càng có chỗ đứng trên thị trường. Dự án cung cấp thực phẩm sạch là dự án mang
tính lâu dài và bền vững. Cần phải chú trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất đến
tay khách hàng.

2.2 Thị trường dự án
2.2.1 Thị trường chính tiêu thụ sản phẩm
- Các quận nội thành chính của Hà Nội như Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Cầu
Giấy, Thanh Xuân, Nam Từ Liêm, Đống Đa, Bắc Từ Liêm,... và khu vực lân cận.
+ Dân số: Với dân số lớn, mật độ dân số đông, mức độ sống cao, nhu cầu thiết yếu về
thực phẩm sạch lớn.


+ Thu nhập:với địa thế là quận trung tâm của thành phố nơi có khu vực văn phòng, công
ty nhiều,vìvậy thu nhập và mức sống ở mức trung bình khá trở lên, nên việc chấp nhận
chi trả cho các nguồn thực phẩm sạch tương đối cao.

2.2.2 Phân khúc thị trường
Dự án hướng đến nguồn khách hàng tiềm năng là dân văn phòng - những người thường
có nhu cầu cao về thực phẩm sạch, đảm bảo chất lượng nguồn gốc xuất xứ; những người
có thu nhập ổn định, sẵn sàng chi trả cho sản phẩm; thường hạn chế thời gian mua hàng
nhưng có nhiều thời gian hoạt động trên mạng internet dễ tiếp cận với dự án hơn.
2.2.3 Cơ hội và thách thức của dự án
* Cơ hội: Việc kinh tế phát triển dẫn đến thu nhập người dân ổn định hơn đồng thời
những vụ bê bối thực phẩm bẩn vẫn là vấn đề nan giải thì việc kinh doanh các thực phẩm
sạch có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được kiểm nghiệm tại các cơ quan chức năng sẽ được
ưu tiên sử dụng nhiều hơn, mở ra một thị trường rộng lớn trong nghành này
* Thách thức: Việc kinh doanh qua mạng internet không đủ đọ tin cậy đối với khách hàng
nhất là đối với mặt hàng là thực phẩm , đòi hỏi dự án phải có phương án thích hợp tạo
lòng tin đối với khách hàng.
Việc cạnh tranh với các nguồn cung cấp rau an toàn lớn đã có mặt trên thị trường như các
đại siêu thị trên địa bàn như Big C, Vinmart,..có nguồn cung cấp ổn định, giá cả không
quá cao là thách thức lớn của dự án.
2.2.4 Cung – cầu hiện tại
Theo như kết quả của cuộc điều tra thì có tới (87.36% ) người được hỏi sẽ mua rau nếu

tin là rau sạch và sẽ sẵn sàng trả giá gấp 1,5-2 lần để được tiêu dùng rau sạch, và con số
này đang ngày càng gia tăng.
Tình hình đối thủ cạnh tranh : Hiện nay trên địa bàn quận Quận Cầu Giấy có 3 đối thủ
trực tiếp ảnh hưởng đến cửa hàng của chúng tôi là : cửa hàng thực phẩm an toàn
Topgreen; cửa hàng rau sạch Clever food; cửa hàng thực phẩm sạch plus. Ba cửa hàng
này đều có lợi thế ra đời trước và được người dân biết đến, chất lượng rau tốt, an toàn.
Cửa hàng rau sạch Cleverfood: Binh đoàn CleverFood sinh ra từ trong lòng dân, với tính
cách và cách làm của NGƯỜI LÍNH nên dù đi tới đâu cũng có một lượng không hề nhỏ
trái tim của khách hàng đã gục ngã ngay từ giây đầu tiên, đối với những người còn lại


cảm nhận về NGƯỜI LÍNH là sự tin cậy, yên tâm, hết mình, hy sinh, bảo vệ nhân dân
đến cùng...mà không cần phải giải thích gì thêm. Khách hàng cũng cảm nhận về chất
NGƯỜI LÍNH bởi sự gần gũi như người thân trong quan hệ với khách hàng, đi dân nhớ,
ở dân thương...Điểm mấu chốt trong sức mạnh của CleverFood là luôn được nhân dân khách hàng ủng hộ.

3 cửa hàng thực phẩm an toàn Topgreen trên địa bàn quận Cầu Giấy: Lạc Long Quân,
Hoàng Sâm, Hoàng Quốc Việt: là chuỗi các cửa hàng cung cấp thực phẩm cao cấp cho
sức khỏe người tiêu dùng. Điểm nổi bật là các thực phẩm ở đây là thực phẩm cao cấp,
nhân viên thân thiện, nổi tiếng về chất lượng dịch vụ.
Các đại siêu thị lớn trên địa bàn Hà Nội như BigC hay Vinmart,… có mặt bằng phân phối
lớn cùng với việc đa dạng nhà cung ứng giúp cạnh tranh giá cả trong ngành.
Cửa hàng thực phẩm sạch Plus: cung cấp thực phẩm tươi sạch, hoa quả nhập khẩu, đặc
sản vùng miền. Chất lượng tốt, giá cả phải chăng.
Bên cạnh các cửa hàng trên thì các siêu thị , chợ đầu mối, chợ dân sinh cũng là các đối
thủ của cửa hàng chúng tôi. Tuy nhiên, rau củ quả ở đây thì không có xuất xứ rõ ràng và
không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Sau khi nghiên cứu kĩ chúng tôi nhận thấy ở cửa hàng của mình có các điểm khác sau:
Khách hàng chính là dân văn phòng, mặt hàng chủ yếu là rau củ quả, chúng tôi có sự
cạnh tranh về giá do nguồn hàng của chúng tôi được nhập trong nước ngay tại các cơ sở

sản xuất rau an toàn đã được bộ cấp phép. Không chỉ thế chúng tôi còn có sản phẩm rau
mầm trồng theo phương pháp thủy canh để bán cho khách hàng, những người muốn trồng
rau tại nhà.
2.3 Hoạt động marketing của dự án
Hoạt động quảng cáo, marketing đặc biệt quan trọng.Việc dự án có thành công hay không
phụ thuộc rất nhiều vào việc có đưa ra được những chiến lược marketing phù hợp, hiệu
quả. Dự án của chúng tôi sẽ tập trung vào những chiến lược và chính sách Marketing độc
đáo hơn những đối thủ cạnh tranh và tác động trực tiếp vào tâm lý và cảm nhận trực quan
của khách hàng. Những chiến lược và chính sách Marketing đó là :
+ Chiến lược và chính sách sản phẩm, dịch vụ: Đưa ra những dòng sản phẩm đặc biệt
độc đáo như sản phẩm phù hợp cho trẻ em, trẻ ăn dăm hay người lớn tuổi với quy trình


×