Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Đánh giá công tác quản lý môi trường tại mỏ sắt Xóm Vì - xã Thượng Cửu - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 44 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Lê Trung Kiên

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG TẠI MỎ SẮT
XÓM VÌ - XÃ THƢỢNG CỬU - HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2017

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Lê Trung Kiên

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG TẠI MỎ SẮT
XÓM VÌ - XÃ THƢỢNG CỬU - HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Nguyễn Quốc Định

Hà Nội - 2017

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự cố
gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo trong suốt
quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Nguyễn Quốc Định,
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trong khoa Tài
nguyên và Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đã truyền đạt những
kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã tạo điều kiện cung cấp
thông tin, nguồn tƣ liệu, số liệu, tài liệu hữu ích phục vụ trong quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này./.

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017


II
Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các tƣ liệu và số liệu sử
dụng trong luận văn đều đƣợc trích dẫn nguồn và có độ tin cậy cao trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017
Tác giả

Lê Trung Kiên

III
Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................75
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ ĐƢỢC NGHIÊN CỨU ...............77
1.1. Tổng quan về hình khai thác và bảo vệ môi trƣờng của các mỏ quặng sắt trên
thế giới. ......................................................................................................................77
1.2. Khai thác và bảo vệ môi trƣờng của các mỏ quặng sắt ở Việt Nam ..................81
1.2.1. Đặc điểm các mỏ quặng sắt ở Việt Nam .........................................................81
1.2.2. Công nghệ khai thác mỏ quặng sắt ở Việt Nam..............................................86
1.2.3. Hiện trạng môi trƣờng các khu vực khai thác mỏ quặng sắt ở Việt Nam .......86

1.3. Khai thác và bảo vệ môi trƣờng tại các mỏ quặng sắt tỉnh Phú Thọ. ................87
1.3.1. Khái quát chung. .............................................................................................87
1.3.2. Thực trạng khai thác các mỏ quặng sắt ...........................................................89
1.3.3 Ảnh hƣởng của khai thác và chế biến quặng sắt đến môi trƣờng. ...................90
1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Thƣợng Cửu, huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. .........................................................................................92
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng. ...............................................92
1.4.1.1. Vị trí địa lý. ..................................................................................................92
1.4.1.2. Địa hình, địa mạo. ........................................................................................93
1.4.1.3. Khí hậu, thời tiết...........................................................................................93
1.4.1.4. Thuỷ văn. ......................................................................................................96
1.4.1.5. Các nguồn tài nguyên. ..................................................................................96
1.4.1.6. Thực trạng môi trƣờng. ................................................................................98
1.4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội. ................................................................................98
1.4.2.1. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ....................................98
1.4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. ......................................................99
1.4.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. ....................................................100
1.4.2.4. Thực trạng phát triển khu dân cƣ nông thôn. .............................................101
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...102
2.1. Đối tƣợng. ........................................................................................................102
2.2. Phạm vi.............................................................................................................102
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu . ................................................................................102
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tổng hợp và phân tích hệ thống tài liệu, số liệu: .......102
2.3.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa. ....................................................................103
2.3.3. Phƣơng pháp so sánh.....................................................................................104
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích SWOT. ....................................................................104
2.3.5. Phƣơng pháp chuyên gia. ..............................................................................104
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực trạng khai thác quặng sắt tại khu vực nghiên cứu. . Error! Bookmark not
defined.

3.1.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo khu vực............... Error! Bookmark not defined.

IV
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

3.1.2. Đặc điểm địa chất khu mỏ ............................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất:................ Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Trữ lƣợng mỏ. ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Công suất và tuổi thọ mỏ. ............................... Error! Bookmark not defined.
3.1.6. Chế độ làm việc. .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.7. Tình hình khai thác hiện nay. .......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.8. Công nghệ nghiền tuyển quặng sắt. ................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Nguồn phát sinh chất thải và tác nhân gây tác động từ các hoạt động khai thác
quặng sắt tại mỏ sắt Xóm Vì. .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nguồn phát sinh chất thải ................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tác động từ hoạt động khai thác quặng sắt tại mỏ sắt xóm Vì đến môi
trƣờng ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3.1.Tác động đối với môi trƣờng không khí ....... Error! Bookmark not defined.
3.1.3.2. Tác động đến môi trƣờng nƣớc. ................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3.3. Tác động đến chất thải rắn. .......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3.4. Tác động đến môi trƣờng do tiếng ồn và độ rung ...... Error! Bookmark not
defined.
3.1.3.5. Tác động đến các yêu tố khác ...................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Hiện trạng công tác bảo vệ môi trƣờng tại mỏ sắt Xóm Vì. ... Error! Bookmark
not defined.
3.3.1. Hiện trạng công tác quản lý môi trƣờng. ........ Error! Bookmark not defined.
3.3.1.1. Tình hình thực hiện các quy định về bảo vệ môi trƣờng. . Error! Bookmark

not defined.
3.3.1.2. Đánh giá hiện trạngcông tác quản lý môi trƣờng của mỏ sắt Xóm Vì. Error!
Bookmark not defined.
3.3.1.3. Các biện pháp môi trƣờng đang đƣợc áp dụng. ......... Error! Bookmark not
defined.
3.3.1.4. Kết quả điều tra môi trƣờng tại mỏ sắt Thƣợng Cửu . Error! Bookmark not
defined.
3.3.2. Hiện trạng chất lƣợng các thành phần môi trƣờng. ....... Error! Bookmark not
defined.
3.3.2.1. Ảnh hƣởng khai thác quặng sắt tới môi trƣờng không khí Error! Bookmark
not defined.
3.3.2.2. Ảnh hƣởng của khai thác quặng sắt tới môi trƣờng nƣớc. Error! Bookmark
not defined.
3.3.2.3. Ảnh hƣởng của khai thác quặng sắt đến môi trƣờng đất. . Error! Bookmark
not defined.
3.4. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ảnh hƣởng của khai thác quặng sắt đến
môi trƣờng. ................................................................ Error! Bookmark not defined.

V
Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

3.4.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng không khí. . Error! Bookmark not
defined.
3.4.2. Biện pháp giảm thiểu ảnh hƣởng do chất thải. Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Biện pháp phòng ngừa sự cố sụt lún đất, nứt đất, mất nƣớc và phòng chống
sét. ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.4.4. Biện pháp cải tạo phục hồi môi trƣờng sau khai thác. .. Error! Bookmark not

defined.
3.4.4.1. Phƣơng án giải quyết vấn đề môi trƣờng sau khai thác. ... Error! Bookmark
not defined.
3.4.4.2. Biện pháp cải tạo môi trƣờng sau khai thác. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.Kết Luận ................................................................. Error! Bookmark not defined.
2. Kiến nghị ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................106
PHỤ LỤC .................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Tên Bảng
Trang
1
Bảng 1.1 Trữ lƣợng quặng sắt ở một số nƣớc thế giới
2
2

Bảng 1.2

3

Bảng 1.3

4

Bảng 1.4

5


Bảng 1.5

6

Bảng 3.1

7

Bảng 3.2

8
9

Bảng 3.3
Bảng 3.4

10
11
12

Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

13

Bảng 3.8

14

15
16

Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11

Công suất và kích thƣớc khai trƣờng một số mỏ
quặng sắt trên thế giới
Trữ lƣợng và tài nguyên dự báo quặng sắt ở Việt
Nam
Tổng hợp trữ lƣợng, chất lƣợng một số mỏ quặng
sắt lớn
Tổng hợp sản lƣợng khai thác khoáng sản năm
2015
Thông số thủy văn các suối khu vực mỏ sắt Xóm

Lƣu lƣợng nƣớc thải phát sinh từ quá trình tuyển
rửa tại mỏ sắt Xóm Vì
Bố trí lao động trong mỏ
Danh mục các công trình và thiết bị để khống chế
ô nhiễm môi trƣờng
Bảng tổng hợp các thiết bị chính dùng trong mỏ.
Tổng hợp các thông số nổ mìn mở vỉa
Tổng hợp danh mục máy móc thiết bị của xƣởng
nghiền tuyển quặng sắt
Tổng hợp các nguồn gây tác động và tác nhân gây
tác động có liên quan đến chất thải
Thải lƣợng bụi phát sinh từ các bãi liệu
Thống kê chất thải rắn của quá trình sản xuất

Sự thay đổi độ ồn theo khoảng cách

5
8
9
14
32
32
34
36
38
39
44
45
47
49
50

VI
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

17

Bảng 3.12: Kết quả điều tra tình hình sử dụng nƣớc tại khu
vực xã Thƣợng Cửu
Bảng 3.13 Biểu đồ tỷ lệ bệnh tật tại khu vực Thƣợng Cửu
Bảng 3.14 Bảng kết quả quan trắc mẫu không khí bên trong

khu vực khai thác quặng
Bảng 3.15 Bảng kết quả quan trắc các chỉ tiêu môi trƣờng
không khí xung quanh khu vực khai thác

67

21

Bảng 3.16

73

22

Bảng 3.17

23
24

Bảng 3.18
Bảng 3.19

18
19
20

Bảng kết quả phân tích các chỉ tiêu đối với môi
trƣờng nƣớc mặt
Kết quả phân tích hàm lƣợng kim loại nặng trong
mẫu nƣớc ngầm khu vực xóm Vì

Bảng kết quả quan trắc phân tích nƣớc thải
Hàm lƣợng kim loại nặng trong đất khu vực xóm
Vì - Xã Thƣợng Cửu

67
69
71

76
77
78

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
1
Hình 1.1
Hình 1.2
2
Hình 3.1
3
Hình 3.2
4
Hình 3.3
5
6
7
8
9
10

11
12

Tên hình
Sơ đồ quy trình khai thác quặng sắt
Vị trí khu vực nghiên cứu
Diễn biến TSS trung bình tại Suối Dân
Sơ đồ quản lý sản xuất của mỏ sắt xóm Vì.
Sơ đồ quy trình sản xuất và các ảnh hƣởng đến môi
trƣờng tại mỏ sắt Xóm Vì
Hình 3.4 Sơ đồ công nghệ tuyển quặng sắt kèm các nguồn thải
phát sinh
Hình 3.5 Sơ đồ thu gom xử lý và xả nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc
mƣa chảy tràn
Hình 3.6 Sơ đồ xử lý nƣớc thải sinh hoạt bằng bể tự hoại 3 ngăn
nhƣ sau:
Hình 3.7 Sơ đồ tuần hoàn tái sử dụng nƣớc tuyển rửa quặng:
Hình 3.8 Chỉ số tiếng ồn phát sinh tại khu vực khai thác quặng
sắt
Hình 3.9 Hàm lƣợng TSS trong nƣớc mặt ở khu vực Thƣợng Cửu
Hình 3.10 Hàm lƣợng Fe trong nƣớc mặt ở khu vực Thƣợng Cửu
Hình 3.11 Sơ đồ nguyên tắc hồ thải quặng đuôi tại khu tuyển
quặng sắt

Trang
15
19
33
34
37

42
60
61
63
64
74
75
81

VII
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

Kí hiệu viết tắt

Tên kí hiệu

1

BOD (Biochemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy sinh học

2

COD (Chemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy hóa học


3

DO (Dissolve oxygen)

Oxy hòa tan

4

ĐC

Điều chỉnh

5

ĐCCT

Địa chất công trình

6

ĐCTV

Địa chất thuỷ văn

7

EPA (The US Environment Protection

Cơ quan bảo vệ môi trƣờng


Agency)

Hoa Kỳ

8

HTX

Hợp tác xã

9

LN

Lớn nhất

10 MPN (Most Probable Number)

Số vi khuẩn có thể lớn nhất

11 NN

Nhỏ nhất

12 QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

13 TSS (Total Suspended Solid)


Tổng chất rắn lơ lửng

14 TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VIII
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

15 UBND

Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

IX
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

MỞ ĐẦU
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản tƣơng đối phong phú và đa dạng về
chủng loại gồm các nhóm khoáng sản nhiên liệu (dầu khí, than); nhóm khoáng sản
sắt và hợp kim sắt (sắt, cromit, titan, mangan); nhóm khoáng sản kim loại màu
(boxit, thiếc đồng, chì-kẽm, molipden); nhóm khoáng sản quý (vàng, đá quý); nhóm
khoáng sản hóa chất công nghiệp (apatit, cao lanh, cát thủy tinh); nhóm khoáng sản

vật liệu xây dựng (đá vôi xi măng, đá xây dựng, đá ốp lát). Từ khi đất nƣớc ta hoàn
toàn giải phóng, công tác điều tra địa chất và tìm kiếm thăm dò khoáng sản mới
đƣợc triển khai trên quy mô toàn lãnh thổ Việt Nam. Trong công tác điều tra cơ bản,
công tác đo vẽ, thành lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện
thêm nhiều vùng, điểm mỏ có triển vọng lớn.
Kết quả của công tác điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất cho thấy Việt Nam
có tiềm năng khoáng sản khá phong phú, đa dạng. Nhiều khoáng sản có trữ lƣợng
lớn nhƣ boxit, quặng sắt, đất hiếm, apatit…chủng loại khoáng sản đa dạng. Việc
khai thác và chế biến khoáng sản đã mang lại nhiều lợi ích về kinh tế cho đất nƣớc.
Tuy nhiên đồng thời với việc thúc đẩy phát triển kinh tế, việc khai thác khoáng sản
tràn lan không có quy hoạch đã gây ra những thách thức to lớn đối với môi trƣờng,
xã hội và con ngƣời. Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tuy ở các mức
độ khác nhau nhƣng luôn ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng, nhiều khi còn rất
nghiêm trọng. Có thể nói tất cả các thành phần của môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc,
không khí, môi trƣờng sinh thái đều chịu tác động.
Phú Thọ là tỉnh trung du có mức độ điều tra cơ bản về tài nguyên khoáng sản
tƣơng đối tốt, có nhiều công trình nghiên cứu địa chất trong nhiều giai đoạn khác
nhau, đến nay đã phát hiện đƣợc nhiều mỏ khoáng sản rất đa dạng nhƣ: Kaolin,
feldspat, đá xây dựng, keramit, quartzit, talc, sắt, nƣớc khoáng, mica, disten…chủ
yếu tập trung ở các huyện Thanh Sơn, Thanh Thủy và Yên Lập.
Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
đang diễn ra khá mạnh mẽ. Tính đến hết ngày 31/12/2015 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
có 106 mỏ đƣợc cấp giấy phép hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Các hoạt
75
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

động khai thác chế biến khoáng sản đã cơ bản thực hiện theo đúng quy định pháp

luật. Một số doanh nghiệp đã quan tâm, đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị, lựa chọn
công nghệ tiên tiến chế biến khoáng sản nhằm giảm mức tiêu hao, nâng cao giá trị
và chất lƣợng sản phẩm. Các hoạt động khai thác khoáng sản đã đáp ứng nhu cầu về
nguồn nguyên liệu cho ngành giao thông, xây dựng, công nghiệp tăng nguồn thu
ngân sách cho nhà nƣớc. Ngoài ra các hoạt động này còn thu hút, giải quyết công ăn
việc làm cho bà con nhân dân ở địa phƣơng, tạo thêm phúc lợi xã hội tại địa phƣơng
và các dịch vụ kèm theo đã phần nào cải thiện đời sống ngƣời dân. Việc thực hiện
bảo vệ môi trƣờng ở các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản đƣợc chú trọng, đã áp
dụng các phƣơng pháp, công nghệ xử lý chất thải tƣơng đối hiện đại giảm thiểu
khói bụi gây độc hại trong khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản. Nhiều cơ
sở xây dựng hồ chứa, bể lắng, bể lọc chất thải trong khai thác, chế biến theo tiêu
chuẩn quy định. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số cơ sở chạy theo sản lƣợng,
lợi nhuận còn chƣa thực sự chú trọng đến công tác bảo vệ môi trƣờng gây khiếu
kiện cho nhân dân. Các hoạt động khai thác khoáng sản cũng đã gây nên những tác
động rất đa dạng ảnh hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng xung quanh nhƣ: thay đổi
cảnh quan sinh thái, mất đất nông nghiệp, lâm nghiệp, thay đổi mực nƣớc ngầm địa
phƣơng, …
Mỏ sắt Xóm Vì là một trong những mỏ đƣợc đánh giá là có mức độ ảnh hƣởng
lớn tới môi trƣờng. Hàng loạt các giải pháp bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc thực hiện
bao gồm cả giải pháp quản lý và công nghệ nhằm khắc phục những tồn tại do sản
xuất và chế biến sắt gây ra. Tuy nhiên môi trƣờng bị ảnh hƣởng trong quá trình khai
thác, chế biến, vận chuyển của các công ty hoạt động trong mỏ. Bên cạnh những bất
cập về công nghệ thì công tác quản lý môi trƣờng trong mỏ cũng bộc lộ nhiều
những thiếu sót.
Từ thực trạng trên, việc thực hiện Đề tài “Đánh giá công tác quản lý môi
trƣờng tại mỏ sắt Xóm Vì - xã Thƣợng Cửu - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú
Thọ” có tính cấp thiết, vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn nhằm mục
đích đánh giá hiện trạng môi trƣờng, đề xuất các giải pháp quản lý môi trƣờng giúp
76
Footer Page 12 of 126.



Header Page 13 of 126.

cải thiện môi trƣờng khu vực mỏ và nâng cao hiệu quả quản lý mỏ sắt xóm Vì, xã
Thƣợng Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ ĐƢỢC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về hình khai thác và bảo vệ môi trƣờng của các mỏ quặng sắt
trên thế giới.
Khai thác khoáng sản nói chung và khai thác quặng sắt nói riêng đã và đang
diễn ra rất lớn trên thế giới, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà giá các kim loại
ngày càng tăng. Trong đó, quặng sắt đang đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực
khai thác mỏ trên toàn cầu. Sắt chính là một trong những nguyên liệu chính cung
cấp cho ngành sản xuất thép và các ngành công nghiệp nặng khác trên thế giới. Các
nhà địa chất thế giới đánh giá nguồn tài nguyên quặng sắt trên trái đất hiện có hơn
800 tỷ tấn, tƣơng ứng với hơn 230 tỷ tấn Fe kim loại. Trong đó, trữ lƣợng địa chất
khoảng 380 tỷ tấn và trữ lƣợng có khả năng khai thác 168 tỷ tấn đƣợc nêu trong
bảng 1.1. [11],[19].
Bảng 1.1. Trữ lƣợng quặng sắt ở một số nƣớc thế giới
TT Quốc gia

Trữ lƣợng có khả năng khai Trữ lƣợng địa chất (triệu tấn)
thác (triệu tấn)
Quặng

% Fe

Kim

Quặng


% Fe

loại

Kim
loại

1

Braxin

23.000

69,6

16.000

61.000

69,6

41.000

2

Liên bang Nga

25.000


56,0

14.000

56.000

56,0

31.000

3

Ukraina

30.000

30,0

9.000

68.000

30,0

20.000

4

Ôxtrâylia


23.000

59,3

8.900

50.000

59,3

25.000

5

Trung Quốc

21.000

33,3

7.000

46.000

33,3

15.000

6


Ấn Độ

6.600

63,6

4.200

9.800

63,6

6.200
77

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

7

Kazakhtan

8.300

39,8

3.300


19.000

39,8

7.400

8

Venezuela

4.000

60,0

2.400

6.000

60,0

3.600

9

Thụy Điển

3.500

62,9


2.200

7.800

62,9

5.000

10

Mỹ

6.900

30,4

2.100

15.000

30,4

4.600

11

Canada

1.700


64,7

1.100

3.900

64,7

2.500

12

Iran

1.800

55,6

1.000

2.500

55,6

1.500

13

Nam Phi


1.000

65,0

650

2.300

65,0

1.500

14

Mauritania

700

57,1

400

1.500

57,1

1.000

15


Mehico

700

57,1

400

1.500

57,1

900

Các nƣớc khác

11.000

56,4

6.200

30.000

56,4

17.000

Toàn thế giới


168.000

79.000

380.000

180.000

Đứng đầu thế giới về trữ lƣợng quặng sắt có khả năng khai thác gồm các
nƣớc: Liên bang Nga 55 tỷ tấn, Braxin 23 tỷ tấn, Canada 26 tỷ tấn, Trung Quốc 21
tỷ tấn, Ôxtrâylia 23 tỷ tấn, Mỹ 6,8 tỷ tấn, Ấn Độ 6,6 tỷ tấn. Về sản lƣợng khai thác
quặng sắt, Nga là một trong những nƣớc đứng đầu thế giới (454,6 triệu tấn/năm).
Tiếp theo là Trung Quốc, Braxin, Ôxtrâylia, Ấn Độ, Canada, Mỹ, Nam Phi, Pháp,
Liberia, Venezuela [11].
Những năm gần đây nhu cầu quặng sắt của Trung Quốc tăng mạnh, từ năm
2010 đến nay chiếm gần 60% quặng sắt thế giới, trong đó hơn 50% đƣợc nhập khẩu
từ Braxin và Ôxtrâylia.
Theo các số liệu của Chính phủ Ôxtrâylia, xuất khẩu quặng sắt năm 2010 của
nƣớc này đã đạt 414 triệu tấn và năm 2012 đạt 459 triệu tấn (tăng 10,86%). Hiện có
tới 11 Công ty đang đóng góp chính vào sản lƣợng quặng xuất khẩu. Hai Công ty
Rio Tinto và BHP Billiton đã xây dựng kế hoạch tăng sản lƣợng quặng khai thác
vào năm 2015, tƣơng ứng lên 333 triệu tấn và 240 triệu tấn. Tập đoàn Forescue
78
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

Metals Group, năm 2010 khai thác đạt 55 triệu tấn và kế hoạch năm 2013 sẽ đạt 155
triệu tấn [11].

Mỏ quặng sắt Tallering Peak thuộc Công ty Mount Gibson khai thác với công
suất 3 triệu tấn/năm. Công ty Koolan Island sẽ tăng công suất lên 4 triệu tấn/năm.
Công ty Murchison Metals đang có kế hoạch tăng công suất mỏ Jack Hills đạt 25
triệu tấn/năm. Công ty Atlas Iron cũng đang thực hiện các dự án mới để tăng sản
lƣợng quặng sắt lên 12 triệu tấn (năm 2013) và 22 triệu tấn (năm 2015). Công ty
Gindalbie Metals xây dựng kế hoạch khai thác và tuyển đạt công suất 8 triệu tấn
tinh quặng/năm. Công ty BC Iron xây dựng kế hoạch từ năm 2012 công suất của
nhà máy sẽ đạt 3,7 triệu tấn/năm. Công ty Grange Resources tại dự án Savage River
cũng xây dựng kế hoạch khai thác đạt 2 triệu tấn quặng sắt/năm.
Theo số liệu công bố của Raw Materials Group (RMG) trong năm 2010, đã có
thêm 105 dự án mới trong khai thác quặng kim loại với tổng vốn đầu tƣ lên tới 60 tỷ
USD đƣợc đăng ký trong đó có 36 dự án khai thác vàng, 22 dự án khai thác quặng
sắt và 12 dự án khai thác đồng. Tổng vốn đầu tƣ trung bình cho một dự án khai thác
quặng sắt xấp xỉ 1,3 tỷ USD (tăng từ mức 750 triệu USD), còn đối với các dự án
khai thác vàng con số này vẫn giữ mức ổn định 204 triệu USD. Nhƣ vậy, trong tổng
vốn đầu tƣ các dự án đƣợc công bố trong năm 2010, ngành khai thác quặng sắt
chiếm 47%. Theo dự báo, nhu cầu tiêu thụ thép tiếp tục tăng cao là nguyên nhân
chính khiến cho sản lƣợng thép tiếp tục tăng trong vòng 3 đến 5 năm tới.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều mỏ quặng sắt khai thác với công suất từ 10÷30
triệu tấn/năm. Công suất khai thác và kích thƣớc khai trƣờng một số mỏ quặng sắt
trên thế giới đƣợc nêu trong bảng 1.2 [11].
Bảng 1.2: Công suất và kích thƣớc khai trƣờng một số mỏ quặng sắt trên thế giới.
Tên mỏ

Kerol

Trữ
lƣợng
106 Tấn


Công suất mỏ

Kích thƣớc khai trƣờng
(Đơn vị: m)

Quặng
106T/n

Đất
đá Dài
6
3
10 T m /n

Rộng

Sâu

1755

30

23,6

1200

400

3900


79
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

Katre

2890

45,0

25

8000

1200

300

Pictremitren

1500

29,8

45,7

2500


800

240

Yri

1500

30

7,22

2400

900

270

Empair

825

10,7

9,2

1800

700


194

MBR
(Braxin)

1600

15÷25

20

2000

9000

250

* Tình hình khai thác tại một số nƣớc:
- Tại Ôxtrâylia, các mỏ quặng sắt đang khai thác với xu thế phát triển công
nghệ đổi mới, cải tiến đồng bộ các thiết bị có công suất nhỏ bằng các thiết bị có
công suất lớn phù hợp với quy mô khai thác và điều kiện tự nhiên của từng mỏ. Áp
dụng máy xúc thủy lực gầu ngƣợc và ô tô khung động làm việc ở những khu vực
lầy lội, áp dụng công nghệ nổ mìn vi sai toàn phần. Quá trình điều khiển nổ đƣợc
thực hiện bằng các phần mềm tin học chuyên dụng, kiểm soát chất lƣợng sản phẩm
bằng hệ thống điều khiển tự động hóa. Áp dụng công nghệ khai thác với góc bờ
công tác lớn, nhằm điều hòa hệ số bóc.
- Ở Nam Phi, các mỏ quặng sắt lộ thiên thƣờng đƣợc đánh giá chi tiết trữ
lƣợng; lựa chọn phƣơng án mở mỏ tối ƣu thông qua đánh giá các chỉ tiêu kinh tế;
lựa chọn phƣơng pháp khai thác, công nghệ và đồng bộ thiết bị khai thác hợp lý;
sau đó tiến hành thiết kế chi tiết khai trƣờng, bãi thải và hạ tầng phục vụ khai thác

mỏ.
- Tại mỏ quặng đồng ở phía Tây nƣớc Mỹ với chiều cao bờ mỏ lớn, đã áp
dụng hệ thống khai thác với góc dốc bờ công tác lớn, chia bờ công tác thành các
nhóm tầng. Nhìn chung, các mỏ quặng sắt có sản lƣợng lớn trên thế giới đều sử
dụng các thiết bị có công suất lớn và áp dụng các công nghệ tiên tiến nhƣ: Khai thác
với góc nghiên bờ công tác lớn, nổ mìn vi sai toàn phần, áp dụng vận tải liên hợp,
v.v... Từ kinh nghiệm khai thác của các mỏ trên thế giới cần đúc rút và lựa chọn các
giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện các mỏ quặng sắt lộ thiên nƣớc ta
80
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

Nhƣ vậy, hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt trên thế giới đang diễn ra
rất mạnh trong những năm gần đây, cung cấp phần lớn nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp nặng và phục vụ đời sống con ngƣời. Cùng với sản lƣợng khai thác
tăng thì ngành công nghiệp khai thác và chế biến quặng sắt trên toàn thế giới cũng
đang phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của hậu quả khai thác và chế biến để
lại, trong đó đáng nói đến nhất là vấn đề ô nhiễm môi trƣờng (do khai thác và nạn
khai thác trái phép tại nhiều nƣớc có trữ lƣợng quặng sắt lớn). [19]
1.2. Khai thác và bảo vệ môi trƣờng của các mỏ quặng sắt ở Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm các mỏ quặng sắt ở Việt Nam
Các mỏ quặng sắt ở Việt Nam chủ yếu khai thác quặng eluvi-deluvi, một số
mỏ bƣớc đầu khai thác quặng gốc, một số mỏ đang tiến hành đầu tƣ xây dựng cơ
bản. Theo chủ trƣơng của Chính phủ từ năm 2006 trở đi các loại khoáng sản trên địa
bàn cả nƣớc không đƣợc phép xuất khẩu quặng thô; hoạt động khoáng sản phải đi
kèm chế biến sâu [17].
Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác quặng sắt nƣớc ta đã
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế quốc dân

giai đoạn đến năm 2025. Ngoài các mỏ sắt lộ thiên hiện đang khai thác nhƣ: Trại
Cau, Nà Lũng, Ngƣờm Tráng... nhiều mỏ lộ thiên sẽ đƣợc đầu tƣ đƣa vào khai thác
nhằm đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu.
Tính đến thời điểm hiện nay trên cả nƣớc đã phát hiện và khoanh định 216 mỏ
và điểm quặng sắt, chúng phân bổ ở các vùng nhƣ:
- Vùng Tây bắc bộ quặng sắt phân bố chủ yếu ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái và
rải rác ở một số khu vực khác thuộc các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình và Phú
Thọ.
- Vùng Đông Bắc Bộ quặng sắt phân bố chủ yếu ở các tỉnh Hà Giang, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Quảng Ninh.
- Vùng Bắc Trung Bộ quặng sắt tập trung ở mỏ Thạch Khê, tỉnh Hà Tĩnh và
rải rác ở một số khu vực thuộc tỉnh Nghệ An và Thanh Hòa.

81
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

- Vùng Trung Bắc Bộ quặng sắt có ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi và rải
rác ở một số điểm khác có quy mô không đáng kể.
Về quy mô mỏ: Trong số 216 mỏ và điểm quặng, có 21 mỏ có trữ lƣợng và tài
nguyên từ 2 triệu tấn trở lên. Đến nay, các mỏ có trữ lƣợng từ 1,0 triệu tấn trở lên đã
có báo cáo thăm dò đủ điều kiện để thiết kế khai thác.[11]
Chất lƣợng quặng: Thành phần quặng chủ yếu là magnetit với trữ lƣợng là
589,40 triệu tấn, limonit trữ lƣợng là 167,83 triệu tấn. Hàm lƣợng Fe thay đổi từ
23%÷67%.
Về trữ lƣợng: Theo kết quả thăm dò và dự báo tổng trữ lƣợng và tài nguyên
quặng sắt Việt Nam gần 1,2 tỷ tấn gồm cấp 111+121+122+333. Trong đó mỏ Thạch
Khê có trữ lƣợng lớn nhất là 544,08 triệu tấn, tiếp đến mỏ Quý Xa 121,92 triệu tấn

còn lại hầu hết các mỏ có trữ lƣợng dƣới 20 triệu tấn. Trữ lƣợng quặng sắt cấp
111+121 là 610,7 triệu tấn chiếm 52,57% tổng trữ lƣợng và tài nguyên, tập trung
chủ yếu ở mỏ Thạch Khê và mỏ Quý Xa. Trữ lƣợng quặng sắt cấp 122 là 344,69
triệu tấn chiếm 48,51% tổng trữ lƣợng, tập trung ở mỏ Thạch Khê, Quý Xa, Tiến
Bộ, Nà Rụa. Tổng hợp về trữ lƣợng một số mở quặng sắt lớn đƣợc nêu trong bảng
1.3, trữ lƣợng một số mỏ quặng sắt lớn đƣợc nêu trong bảng 1.4 [19].
Bảng 1.3. Trữ lƣợng và tài nguyên dự báo quặng sắt ở Việt Nam
Trữ lƣợng (103/tấn)
Tên tỉnh
111
Sơn La
Lào Cai

121

122

2,260

(103/tấn)

Tổng cộng
(103/tấn)

222-333
53,6

55,86

89.570,8


24.259,6

12.570,12

153.861,49

Yên Bái

6.073,71

80.503,9

7.949,3

86.577,67

Hà Giang

2.777,8

86.631,1

57.553,96

89.408,9

10.705,6

9.840,2


15,0

21.596,3

Cao Bằng

40.031

Tài nguyên

1.050,5

82
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

Bắc Kạn

1.897,4

Tuyên Quang

263,6

Thái Nguyên

4.357,7


Lạng Sơn

304,18

1.600,1

Bắc Giang

350,0
41,57

Phú Thọ

16,2
191,3

Hải Phòng

6.684,6

6.397,48
263,65

26.639,3

Quảng Ninh

9.941,5


4.500,0

888,23

41.236,83
1.904,31

150,0

350,0

70,0

57,79

460,9

625,22

15,97

15,97
681,1

Hòa Bình

511,2

169,87


Thanh Hóa

262,97

113,4

291,07

376,39

325.913,3

132,124

120.000,0

544.080,0

Hà Tĩnh

86.042,5

Quảng Ngãi

8.130,0

Phú Yên
Tổng Cộng

137.107


473.593,6

8.130,0
95,96

55,3

95,96

344.689,5

206.281,29

1.161.671,5

Bảng 1.4: Tổng hợp trữ lƣợng, chất lƣợng một số mỏ quặng sắt lớn [11]
TT

Tỉnh/Tên mỏ

Hàm lƣợng Fe (%)

Trữ lƣợng và tài
nguyên (106 tấn)

1

Hà Giang
Sàng Thần (Bắc Mê)


42,8÷44,1

32,39

Tùng Bá (Vị Xuyên)

38,1÷41,38

15,158

Suối Thâu

33÷51

7,22

Thần Lũng

31÷46

8,25
83

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

2


Lào Cai
Quý Xa

3

4

44÷55

12,92

Làng Lếch

26,92÷66,25

19,6

Làng Cọ

34,41÷42,72

11,9

Làng Vinh

50,65

10


Kíp Tƣớc

30÷63,79

2,05

Phúc Ninh

35,3÷40,4

2,1

Tân Tiến

36,0÷39,5

3,1

Nà Rụa

56,8÷69

18,03

Nà Lũng

42÷66,2

7,37


55÷65

5,6

Bản Phắng

39,78

8,2

Khối Giang

40,4

7,2

Bản Quân

40,2

4,2

Trại Cau

46÷62

22,3

Tiến Bộ


20÷60

24,2

25÷35

76,17

Tuyên Quang

Cao Bằng

Ngƣờm Cháng
5

6

7

Bắc Kạn

Thái Nguyên

Yên Bái
Làng Mỵ

84
Footer Page 20 of 126.



Header Page 21 of 126.

8

Hà Tĩnh
Mỏ sắt Thạch Khê

9

544,08

40÷42

0,326

Quảng Bình
Mỏ sắt Thác Dài

10

55÷60

Các mỏ khác

30,3÷50,5

Hiện nay các quặng sắt của Việt Nam chủ yếu đƣợc khai thác bằng công nghệ
lộ thiên. Các mỏ quặng sắt lộ thiên của Việt Nam đều có cấu trúc địa chất phức tạp.
Địa tầng phía trên gồm trầm tích đệ tứ, neogen và các tàn tích là các loại đất yếu, độ
bão hoà thấp. Địa tầng phía dƣới thƣờng là các loại đá vôi, đá gabro. Đây là nguyên

nhân tạo nên dòng chảy ngầm vào các khai trƣờng khi khai thác xuống sâu rất lớn
và ảnh hƣởng đến quá trình khai thác mỏ. Các mỏ phải khai thác xuống sâu dƣới
mức thoát nƣớc tự chảy, điều kiện địa chất thuỷ văn (ĐCTV), địa chất công trình
(ĐCCT) của các mỏ phức tạp, khai trƣờng chật hẹp. Việt Nam nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nên về mùa mƣa lƣợng bùn và nƣớc đổ xuống đáy mỏ rất
lớn, điều kiện khai thác, vận tải, xử lý bùn và thoát nƣớc ngày càng phức tạp. Hàng
năm công tác khai thác quặng chủ yếu tập trung vào 6 tháng mùa khô.
Các mỏ quặng sắt gốc có sự khác nhau về nguồn gốc thành tạo, nhƣng có đặc
điểm chung là: Khi khai thác các mỏ quặng sắt gốc đều gặp phải đất yếu, Cát, Sét,
Neogen ... Theo kết quả tổng hợp có 3 dạng đất yếu thƣờng gặp khi khai thác các
mỏ quặng sắt gốc:
+ Đất yếu dạng cát chảy có 2 dạng phân bố:
- Dạng phân bố nông ngay trên bề mặt địa hình nhƣ mỏ Thạch Khê.
- Dạng phân bố sâu, trên bề mặt tiếp xúc giữa đá vôi nứt nẻ đáy thân quặng
với đất phủ mềm bở trên đá vôi, do nƣớc xói ngầm làm trôi hạt mịn tạo thành.
+ Đất yếu dạng sét dẻo dính, đặc điểm loại này có tính trƣơng nở mạnh, có
nguồn gốc phong hoá và thƣờng gặp dƣới dạng lớp phủ vây quanh quặng gốc nhƣ
đã gặp ở mỏ manhetit Trại Cau. Lớp sét pha sông biển, sét gạch ngói có chiều dày
85
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

hàng chục mét nhƣ ở mỏ Thạch Khê. Lớp sét phủ quanh thân quặng gốc phía Nam
mỏ Tiến Bộ.
+ Đất yếu dạng mặt phân lớp giữa các loại đá, loại này gặp ở khu phía Bắc mỏ
Nà Rụa.
1.2.2. Công nghệ khai thác mỏ quặng sắt ở Việt Nam
Quặng sắt là loại hình khoáng sản đƣợc khai thác từ lâu với khối lƣợng lớn

nên khối lƣợng bóc đất và đổ thải cũng nhiều hơn so với các quặng kim loại khác.
Công nghệ khai thác sử dụng phổ biến hiện nay là công nghệ dùng máy xúc
phối hợp với ô tô tự đổ, gồm các công đoạn chủ yếu sau:
- Khoan nổ mìn để phá vỡ đất đá nguyên khối;
- Sử dụng thiết bị cơ giới để xúc đất đá và quặng lên các phƣơng tiện vận chuyển;
- Sử dụng thiết bị vận tải bằng xe tải để chuyển đất đá thải từ khai trƣờng ra
bãi thải và vận chuyển các loại quặng khai thác về kho chứa;
- Sản phẩm từ kho chứa đƣợc thiết bị xúc lên phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ về
nơi tiêu thụ.
1.2.3. Hiện trạng môi trường các khu vực khai thác mỏ quặng sắt ở Việt Nam
- Về ô nhiễm môi trường không khí: Môi trƣờng không khí các khu vực khai
thác khoáng sản và lân cận thƣờng xuyên bị ô nhiễm do bụi, khí độc, khí nổ và tiếng
ồn phát sinh ở hầu hết các khâu sản xuất. Đặc biệt là khu vực khai thác mỏ sắt Quý
Xa ở Lào Cai và mỏ sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh, mỏ sắt Trại Cau ở Thái Nguyên.
- Về nước thải mỏ: với phƣơng pháp áp dụng khai thác chủ yếu hiện nay là
khai thác lộ thiên sau đó sử dụng nƣớc để rửa thu quặng sắt thì việc gây ô nhiễm
môi trƣờng từ quá trình khai thác chủ yếu là môi trƣờng nƣớc. Quy trình chế biến
quặng thải ra một lƣợng cặn khá cao với thành phần gồm các chất khoáng và kim
loại nhƣ: Đất, sét, cát và các chất thải khác của đuôi thải nhƣ SiO2, Fe, Pb, Zn,
S…nếu xâm nhập vào nguồn nƣớc mặt, lƣợng nƣớc này có thể gây bồi lắng, làm
thay đổi chế độ thủy văn của các dòng chảy, giảm độ trong, tăng độ đục và tăng
hàm lƣợng các kim loại trong nƣớc….ảnh hƣởng đến đời sống của các loại sinh vật
thủy vực.
86
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

Các chất thải của hoạt động khai thác các mỏ sắt nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ

là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt và lâu dài, ảnh hƣởng đến chất lƣợng
nƣớc ngầm của khu vực lân cận.
- Tác động đến địa hình, cảnh quan: Những biến đổi mạnh nhất diễn ra chủ
yếu ở những khu vực có khai thác lộ thiên. Các bãi đổ thải tạo nên những quả đồi..
và nhiều bãi thải trên các sƣờn đồi. Bãi thải thƣờng có sƣờn dốc tới 350. Nhiều
moong khai thác lộ thiên tạo nên địa hình âm có độ sâu.
- Vấn đề chiếm dụng đất trồng trọt và cây xanh: Diện tích đất canh tác và
thảm thực vật mà các mỏ khai thác lộ thiên chiếm dụng là khá lớn.
Ngoài những nguy cơ về ô nhiễm môi trƣờng, biến đổi cảnh quan, suy giảm đa
dạng sinh học thì hoạt động khai thác quặng sắt cũng để lại nhiều rủi ro về sạt lở,
trƣợt lở đe dọa tính mạng ngƣời dân do các hố mỏ gây ra. Tại khu vực khai thác
quặng sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh, trong quá trình bóc đất tầng phủ, đã thực hiện bốc
xúc 11,2 triệu m3 đất đá, sau quá trình khai thác đất mặt vào khai thác quặng nguyên
khai sẽ tạo nên các hố mỏ khổng lồ.
Vấn đề công nghệ khai thác, đổ thải không đúng kĩ thuật, không đầu tƣ cho
các công trình bảo vệ môi trƣờng ngay từ giai đoạn bắt đầu của dự án, công tác
hoàn thổ không đƣợc chú trọng là những nguyên nhân gây biến đổi môi trƣờng, ô
nhiễm nƣớc, thiệt hại về sức khỏe công nhân, nhân dân. Đây là một thực tế đang rất
cần sự quan tâm của các cấp, ngành, cơ quan quản lý và đặc biệt là nhận thức của
các nhà đầu tƣ, chủ dự án khai thác quặng sắt.
1.3. Khai thác và bảo vệ môi trƣờng tại các mỏ quặng sắt tỉnh Phú Thọ.
1.3.1. Khái quát chung.
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã ghi nhận hơn 300 điểm khoáng sản các loại
gồm: uranium - thori, asbest, than nâu, sắt, chì - kẽm, vàng, kaolin, felspat, barit,
talc, quarzit, mica, graphit, pyrit, puzơlan, serpentin, vermiculit, silic, photphorit, đá
vôi xi măng, sét xi măng, dolomit, đá ốp lát, đá quý và bán quý, đá vôi làm vật liệu
xây dựng thông thƣờng, cát kết kết, than bùn, đá ong, cuội sỏi, cát xây dựng, sét gạch
ngói, đá bazan, nƣớc khoáng nóng. Trong đó, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã ghi nhận
87
Footer Page 23 of 126.



Header Page 24 of 126.

nhiều mỏ và điểm quặng sắt có nguồn gốc khác nhau: nguồn gốc nhiệt dịch; trầm
tích biến chất và phong hoá. Trong đó quặng sắt nguồn gốc nhiệt dịch thƣờng có
hàm lƣợng sắt cao hơn so với hai loại nguồn gốc còn lại. Về quy mô, sắt nguồn gốc
trầm tích biến chất thƣờng có quy mô lớn hơn. Theo tính chất vật lý và thành phần
khoáng vật, quặng sắt chủ yếu thuộc loại quặng manhetit, ít hơn là hematit và
limonit. Tổng hợp các kết quả phân tích mẫu cho thấy, hàm lƣợng sắt trong các mỏ
và điểm quặng thay đổi trong phạm vi rất rộng: mỏ sắt Chòi Hãn - Thanh Sơn,
Hƣơng Lung - Cẩm Khê có hàm lƣợng Fe = 62,29 - 70,50%; các mỏ và điểm sắt
còn lại có hàm lƣợng Fe thấp, phổ biến từ 30 - 40% đến < 54%.
Hiện tại đã ghi nhận 33 mỏ và điểm quặng sắt, trong đó: huyện Thanh Sơn 11
mỏ và điểm quặng; huyện Tân Sơn 8 mỏ và điểm quặng, huyện Cẩm Khê 5 mỏ và
điểm quặng, huyện Thanh Thuỷ 2 mỏ và điểm quặng, huyện Yên Lập 5 mỏ và điểm
quặng, huyện Hạ Hoà 2 điểm mỏ.
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Thọ năm 2014, 2015
về tình hình khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 142 giấy phép khai
thác khoáng sản đang còn hiệu lực, trong đó: 01 giấy phép khai thác than nâu; 18
giấy phép kaolin - felspat; 06 giấy phép khoáng chất công nghiệp khác; 13 giấy
phép khai thác quặng sắt; 40 giấy phép khai thác đá xây dựng; 06 giấy phép khai
thác đá làm nguyên liệu xi măng; 34 giấy phép khai thác sét gạch ngói; 23 giấy
phép khai thác cát, sỏi lòng sông; 01 giấy phép khai thác nƣớc nóng (có danh sách
các mỏ kèm theo). Thực tế đến năm 2015 có 106 mỏ hoạt động, 26 mỏ mới đƣợc
cấp giấy phép chƣa hoạt động, 18 mỏ phải tạm dừng hoạt động do hết hạn giấy phép
hoặc khai thác không có hiệu quả. Tổng sản lƣợng năm 2015 của 106 mỏ hoạt động
đƣợc tổng hợp ở bảng 1.4 [11].
Bảng 1.5. Tổng hợp sản lƣợng khai thác khoáng sản năm 2015


STT

Loại hình
khoáng sản

Số mỏ

Sản lƣợng

Sản lƣợng

đƣợc tính

theo giấy

khai thác

sản lƣợng

phép

thực tế

Kết quả
thực hiện
theo giấy
phép (%)
88

Footer Page 24 of 126.



Header Page 25 of 126.

1
2

Kaolin-felspat
Khoáng

chất

công

nghiệp

14 mỏ

507.000 tấn

298.653 tấn

58,9%

05 mỏ

107.000 tấn

90.159 tấn


84,26%

3

Sắt

13 mỏ

1.489.000 tấn 952.986 tấn

64,0%

4

Đá xây dựng

26 mỏ

1.121.500 m3 852.481 m3

76,01%

5

Đá xi măng

06 mỏ

1.951.000 tấn 1.204.725 tấn 57,5%


6

Sét gạch ngói

29 mỏ

306.830 m3

182.200 m3

59,38%

7

Cát, sỏi lòng sông

15 mỏ

727.200m3

560.269 m3

77,04%

Tổng số

106 mỏ

1.3.2. Thực trạng khai thác các mỏ quặng sắt
Sau khi Luật Khoáng sản đƣợc ban hành năm 1996, Luật Khoáng sản sửa đổi

bổ sung một số điều năm 2005, Luật khoáng sản năm 2010 và các Quy hoạch
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hƣớng đến năm
2020 đƣợc UBDN tỉnh phê duyệt, hoạt động khai thác khoáng sản đã từng bƣớc
phát triển cả về quy mô và các thành phần kinh tế tham gia.
Trong lĩnh vực khai thác và chế biến sắt ngày càng đƣợc phát triển. Theo
nguồn gốc, quặng sắt có 3 loại là nguồn gốc nhiệt dịch, trầm tích biến chất, phong
hoá. Theo kiểu quặng tự nhiên có 2 kiểu là quặng gốc và quặng lăn. Hiện trạng khai
thác các loại quặng sắt nhƣ sau:
Các mỏ quặng sắt đƣợc cấp phép khai thác đều khai thác lộ thiên theo phƣơng
pháp cắt tầng với chiều cao từ 5m - 7m. Trong quá trình khai thác sử dụng mìn để
phá đá và quặng. Phần đất đá thải đƣợc vận chuyển về khu bãi thải bằng xe cơ giới.
Đá chứa quặng và quặng đƣợc bốc lên xe và chở về bãi chứa để đƣa vào chu trình
tuyển quặng. Tại những vị trí không thể dùng đƣợc máy móc, thiết bị chủ yếu sử
dụng lao động phổ thông để thu gom quặng về vị trí thuận lợi. Đối với những tảng
quặng có kích thƣớc >0,5m đƣợc máy xúc đƣa vào một vị trí nhất định, sau đó dùng
búa khoan cầm tay khoan lỗ khoan với độ sâu thƣờng bằng 1/2 kích thƣớc tảng
89
Footer Page 25 of 126.


×