Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Mỹ Văn-huyện Tam Nông-tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.01 KB, 51 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THÀNH HỒ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ VĂN HUYỆN TAM NÔNG - TỈNH PHÚ THỌ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THÀNH HỒ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ VĂN HUYỆN TAM NÔNG - TỈNH PHÚ THỌ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Vũ Bích Hiền

HÀ NỘI - 2017
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, dưới dự hướng dẫn của các thầy, cô
giáo trường ĐHGD-ĐHQG Hà Nội, đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Vũ Bích Hiền, đến nay học viên đã hoàn thành khóa học và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.Tác giả xin chân thành cảm ơn đến đội ngũ các thầy giáo,
cô giáo trường ĐHGD- ĐHQG Hà Nội, Khoa QLGD, phòng sau đại học trường
ĐHGD-ĐHQG Hà Nội, khoa quản lý GD trường ĐHSP Hà Nội I, Sở GD&ĐT Phú
Thọ, trường THPT Mỹ Văn, bạn bè, đồng nghiệp, đã tạo điều kiện để học viên hoàn
thành luận văn của mình.
Mặc dù đã rất nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu, nhưng không tránh
khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận được sự động viên, khích lệ và các ý kiến
góp ý chân thành từ đội ngũ các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và đồng
nghiệp trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 1 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Thành Hồ

Footer Page 3 of 126.


i


Header Page 4 of 126.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 4 of 126.

BDHSG

Bồi dưỡng học sinh giỏi

BGH

Ban giám hiệu

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CBTB

Cán bộ thiết bị

CNTT


Công nghệ thong tin

CP

Chính phủ

CSVC

Cơ sở vật chất

DG

Giáo dục

ĐH

Đại học

ĐH-CĐ

Đại học- Cao đẳng

ĐHKHTN

Đại học khoa học tự nhiên

ĐHQG

Đại học Quốc gia


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

KHCN

Khoa học công nghệ

KT

Kinh tế

PT


Phổ thông

TB

Trung bình

TBM

Trung bình môn

TH

Trung học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung ương

XH

Xã hội


ii


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................7
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................7
1.1.2. Ở nước ta ..................................................................................................8
1.2. Học sinh giỏi ở trƣờng trung học phổ thông .................................................11
1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi..........................................................................11
1.2.2. Đặc điểm học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông ...........................12
1.2.3. Các giai đoạn phát triển tài năng và phát triển năng lực của học
sinh giỏi ............................................................................................................15
1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá ...............................................................................15
1.3. Hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng trung học phổ thông .............16
1.3.1. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông.....17
1.3.2. Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông
và sự phối hợp gia đình,nhà trường trong hoạt động bồi dưỡng ......................17
1.3.3. Phân loại, phát triển, tuyển chọn học sinh giỏi ......................................20
1.3.4. Chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi ...................................................21
1.3.5. Các điều kiện tài chính, cơ sở vật chất đối với hoạt động bồi

dưỡng học sinh giỏi ..........................................................................................22
1.3.6. Yêu cầu đặt ra đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục .....................................23
1.4. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng trung học phổ thông ........25
1.4.1. Khái niệm quản lý ..................................................................................25
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học .....................................................................28
1.4.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ...........................................29
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng ......................................................................................35

Footer Page 5 of 126.

iii


Header Page 6 of 126.

1.5.1. Yếu tố môi trường giáo dục ....................................................................35
1.5.2. Yếu tố tác động của gia đình ..................................................................35
1.5.3. Các yếu tố tác động của xã hội ...............................................................36
1.5.4. Các yếu tố khác ......................................................................................36
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG MỸ VĂN - HUYỆN TAM NÔNG - TỈNH PHÚ THỌ.....39
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ ............................................................................................................39
2.1.1. Đặc điểm tình hình – kinh tế xã hội, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ........39
2.1.2. Khái quát về hệ thống giáo dục huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ..........41
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển giáo dục ở
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .......................................................................42

2.1.4. Đặc điểm tình hình giáo dục của trường trung học phổ thông Mỹ
Văn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ...............................................................42
2.2. Thực trạng học sinh giỏi ở trƣờng trung học phổ thông Mỹ Vănhuyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ ............................................................................45
2.2.1. Số lượng, cơ cấu .....................................................................................45
2.2.2. Chất lượng ..............................................................................................46
2.3. Thực trạng bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng trung học phổ thông Mỹ
Văn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục .............48
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng HSG ......48
2.3.2. Thực trạng giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi và thực
trạng phối hợp gia đình- nhà trường trong hoạt động bồi dưỡng .....................50
2.3.3. Thực trạng phân loại, phát triển, tuyển chọn học sinh giỏi ....................53
2.3.4. Thực trạng chương trình bồi dưỡng .......................................................55
2.3.5. Thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi ..........................................................................................57
2.3.6. Mức độ đáp ứng yêu cầu kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi với yêu
cầu đổi mới giáo dục ........................................................................................59
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng trung
học phổ thông Mỹ Văn - huyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ..................................59

Footer Page 6 of 126.

iv


Header Page 7 of 126.

2.4.1. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên bồi dưỡng HSG .......................59
2.4.2. Thực trạng quản lý chương trình kế hoạch bồi dưỡng ...........................63
2.4.3. Thực trạng quản lý quá trình thực hiện chương trình bồi dưỡng ...........64
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật chất,trang thiết bị dạy

học và tài chính đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ...................66
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi
ở trƣờng trung học phổ thông Mỹ Văn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ...............68
2.5.1. Ưu điểm ..................................................................................................68
2.5.2. Những mặt còn tồn tại ............................................................................69
2.6. Nguyên nhân, thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở
trƣờng THPT Mỹ Văn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ....................................71
2.6.1. Nguyên nhân thành tựu ..........................................................................71
2.6.2. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................72
2.6.3. Bài học kinh nghiệm...............................................................................73
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................74
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC
SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ VĂN –
HUYỆN TAM NÔNG - TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC .....................................................................................................75
3.1. Các định hƣớng và nguyên tắc xây dựng biện pháp .....................................75
3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước ta về đào tạo nhân tài ....................75
3.1.2. Chiến lược phát triển giáo dục đến 2020................................................75
3.1.3. Định hướng của tỉnh Phú Thọ về phát triển giáo dục từ nay đến
năm 2020 ..........................................................................................................76
3.1.4. Mục tiêu phát triển giáo dục của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
từ 2015-2020 ....................................................................................................76
3.1.5. Định hướng phát triển nhà trường trung học phổ thông Mỹ Văn
giai đoạn 2015-2020 .........................................................................................77
3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ học sinh giỏi
ở trƣờng trung học phổ thông Mỹ Văn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ........77
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...........................................................77
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ........................................................78
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..........................................................78


Footer Page 7 of 126.

v


Header Page 8 of 126.

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .........................................................78
3.3. Các biện pháp cụ thể ........................................................................................79
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến CBQL, GV, NV, HS và phụ
huynh học sinh về tầm quan trọng của việc BDHSG trong nhà trường ...........79
3.3.2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán làm nòng cốt cho
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi .....................................................................81
3.3.3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng đảm bảo yêu cầu khoa học, tiếp
cận năng lực ......................................................................................................82
3.3.4. Ban chuyên môn thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, động viên kịp
thời các đối tượng tham gia hoạt động bồi dưỡng HSG...................................84
3.3.5. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho các
hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ...................................................................85
3.3.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục,tăng cường phối hợp các
lực lượng giáo dục đảm bảo sự đồng thuận trong hoạt động bồi dưỡng
học sinh giỏi của nhà trường ............................................................................87
3.3.7. Cải tiến chế độ chính sách, công tác thi đua khen thưởng thỏa đáng
cho CBGV. HS tham gia hoạt động bồi dưỡng HSG .......................................89
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................91
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. ..................91
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm ...........................................................................91
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm ..........................................................................91
3.5.3. Phương pháp khảo nghiệm .....................................................................91
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm ..............................................................................92

Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100
PHỤ LỤC ................................................................................................................103

Footer Page 8 of 126.

vi


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô trường , lớp, học sinh năm học 2014-2015, 2015-2016,
2016-2017 .............................................................................................43

Bảng 2.2.

Số lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường ............................45

Bảng 2.3.

Mô tả số lượng cơ cấu tổng thể về học sinh và kết quả rèn luyện
hai mặt học tập và học lực trong 3 năm liền kề ...................................45

Bảng 2.4.

Mô tả học lực giỏi và kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh của các

năm liền kề ...........................................................................................46

Bảng 2.5.

Mô tả chi tiết kết quả thi học sinh giỏi các môn văn hóa của các năm ......47

Bảng 2.6.

Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ......49

Bảng 2.7.

Thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia dạy
đội tuyển HSG của nhà trường .............................................................50

Bảng 2.8.

Kết quả thăm dò ý kiến của phụ huynh học sinh về việc sự phối
hợp giữa gia đình và nhà trường trong hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi ................................................................................................52

Bảng 2.9.

Kết quả khảo sát học sinh đầu cấp trong 3 năm liền trở lại đây ..........53

Bảng 2.10. Bảng điều tra về thực trạng phân loại, tuyển chọn học sinh ................54
Bảng 2.11. Thực trạng xây dựng chương trình bồi dưỡng học sinh .......................56
Bảng 2.12. Mô tả thực trạng cơ sở vật chất tính đến thời điểm hiện tại ................58
Bảng 2.13. Mô tả trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động bồi dưỡng HSG ........58
Bảng 2.14. Bảng điều tra khảo sát về phát triển đội ngũ của trường trung

học phổ thông Mỹ Văn phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi ................................................................................................61
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi ..................63
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình bồi dưỡng ........................65
Bảng 2.17. Bảng thực trạng quản lý các điều kiện CSVC,trang thiết bị dạy
học và tài chính đảm bảo cho hoạt động BDHSG ...............................67
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học phục
vụ cho hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ...........................................70
Bảng 3.1.

Footer Page 9 of 126.

Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp ..............................................................................................92

vii


Header Page 10 of 126.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Mô tả so sánh số lớp của ba năm học từ 2014 đến 2017 ...................44

Biểu đồ 2.2:

Mô tả so sánh số học sinh trong ba năm liền kề ................................44

Biểu đồ 2.3:


Mô tả chất lượng giáo dục môi trường ..............................................46

Biểu đồ 2.4:

Biểu đồ mô tả tương quan giữa học sinh có học lực giỏi và kết
quả thi học sinh giỏi ..........................................................................47

Biểu đồ 2.5:

Mô tả kết quả các giải đạt được trong kỳ thi HSG cấp tỉnh
trong 3 năm lền kề 2014-2015, 2015-2016, và 2016-2017 ...............48

Biểu đồ 3.1.

Biểu đồ mô tả tính cấp thiết của các biện pháp .................................94

Biểu đồ 3.2.

Biểu đồ mô tả tính khả thi của các biện pháp ....................................95

Biểu đồ 3.3:

Mô tả tính cấp thiết và tính khả thi ....................................................96

Sơ đồ 1.1:

Các chức năng và thông tin trong quản lý .........................................26

Footer Page 10 of 126.


viii


Header Page 11 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn chú trọng đến
yếu tố con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã
hội. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (6-1996) đã nêu “phát huy nguồn lực
con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững” và “nâng
cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là
nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” [22]; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011) đã tiếp tục khẳng định:
“Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ
thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển, đẩy mạnh phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, là khâu đột phá
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2020”[21];
Trong văn kiện trình Đại hội XII, Đảng ta một lần nữa nhấn mạnh sự quan
tâm đặc biệt và làm rõ hơn lập trường quan điểm, tính nhất quán về sự cần thiết phải
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngày
nay, chúng ta đang đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước và quá trình hội nhập quốc tế
đã mang lại cho chúng ta rất nhiều thời cơ nhưng cũng không ít thách thức, đặc biệt
là chất lượng nguồn nhân lực. Cùng với các cấp, các ngành và toàn xã hội, ngành
giáo dục và đào tạo nói chung và các nhà trường nói riêng phải có trách nhiệm từng
bước đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi đó để phục vụ cho công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước. Như vậy, việc đào tạo phát triển nhân tài nói chung và học sinh
giỏi nói riêng, vừa là mục tiêu, là yêu cầu, là trách nhiệm, đồng thời là đòi hỏi của
xã hội đối với ngành giáo dục và đào tạo và các nhà trường THPT hiện nay; Trong

những năm qua, ngành giáo dục và các nhà trường đã có nhiều cố gắng và trong
công tác quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục được Đảng, Nhà nước
và xã hội ghi nhận và đánh giá cao. Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách nhằm
phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước cũng đã ưu tiên cho ngành giáo
dục đặc biệt là chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
xây dựng cải tạo nâng cấp hệ thống trường lớp, trang thiết bị dạy học và, đổi mới

Footer Page 11 of 126.

1


Header Page 12 of 126.

chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học và bồi dưỡng nhân tài. Tuy
nhiên, trên thực tế công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường
THPT nói chung và các nhà trường nói riêng vẫn chưa được toàn diện. Đứng trước
những yêu cầu đổi mới hiện nay, con người là nguồn nhân lực để xây dựng và phát
triển đất nước, sự phát huy trí tuệ con người phải được phát triển những phẩm chất
năng lực trí tuệ mà giáo dục tạo nên, để hình thành những phẩm chất năng lực đó và
có đầy đủ các kỹ năng đáp ứng yêu cầu của cuộc sống thì chúng ta cần phải phát
huy tư duy, trí tuệ con người.
Trong công cuộc hội nhập quốc tế chúng ta đang cần nhiều đến nguồn nhân
lực chất lượng cao, đáp ứng được những yêu cầu thực tế đặt ra, do vậy nhiệm vụ
của các nhà trường phải tạo nguồn cho nguồn nhân lực có trình độ khoa học, có kỹ
năng làm việc, có kỹ năng thực hành vv…, mà một trong số đó trường THPT là hệ
thống nhà trường để các em tiếp tục được đi đào tạo ở bậc cao hơn nữa đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục. Như vậy một vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý ở trường
THPT làm sao để phát huy hết khả năng, năng lực của học sinh có tri thức khoa học
đầy đủ đáp ứng được những yêu cầu giáo dục hiện nay:

Ở trường THPT Mỹ Văn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong những năm
gần đây việc quản lý học sinh giỏi còn nhiều hạn chế, bất cập như: Trong nhà
trường chỉ mới quan tâm đến chất lượng đại trà, chất lượng thi để xét tuyển vào các
trường ĐH-CĐ, mà chưa chú ý đến nhiều việc quản lý và phát triển bồi dưỡng khả
năng, năng khiếu của học sinh một cách toàn diện. việc xây dựng kế hoạch và các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi chưa được trú trọng dài lâu,
việc đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu giảng dạy, thiết bị và kinh phí cho công tác giảng
dạy bồi dưỡng HSG còn nhiều hạn chế, do vậy một vấn đề được đặt ra cho các nhà
quản lý, quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi phải như thế nào? để động viên
khuyến khích giáo viên và học sinh kịp thời; Đội ngũ giáo viên, học sinh tham gia
bồi dưỡng HSG để từ đó tạo đà trong quá trình học tập và giảng dạy, đưa chất lượng
nhà trường lên những bước tiến mới, đồng thời tạo động lực và nhân tố cho việc
phát triển giáo dục.
Xong một thực tế ở trường THPT Mỹ Văn số cán bộ có trình độ chuyên môn
cao còn hạn chế, số học sinh được tuyển đầu vào điểm còn thấp chưa đáp ứng được

Footer Page 12 of 126.

2


Header Page 13 of 126.

những yêu cầu của giáo dục hiện nay, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học còn
nhiều hạn chế, nhiều thiết bị được Sở GD&ĐT cấp từ năm 2000 đến nay đã cũ cần
phải thay thế, các nguồn lực (tài lực và vật lực) bên trong và bên ngoài nhà trường
còn nhiều khó khăn, trong khi đó giáo dục lại là con đường hình thành nguồn nhân
lực để đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước. Vậy để nhà trường có được một đội ngũ
giáo viên có đủ năng lực để giảng dạy ở trình độ cao, có đội ngũ học sinh giỏi để
nâng cao chất lượng học tập của nhà trường thì một vấn đề được đặt ra cho BGH

nhà trường là quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường phải như
thế nào để phát triển chất lượng giáo dục của nhà trường.
Xuất phát bản thân là một cán bộ quản lý, được giao nhiệm vụ quản lý chất
lượng giáo dục trong nhà trường, mà trong đó có chất lượng mũi nhọn. Nhưng thực
tế của nhà trường số lượng học sinh giỏi trường còn thấp, chất lượng chưa cao, công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn mang tính thời vụ chưa được quan tâm sát sao mà
mục tiêu được đặt ra cho giáo dục ngày một cao để đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH đất
nước, về phía nhà trường bắt buộc phải đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay, trước
mắt là giai đoạn 2015-2020. Trong những năm trước đây chất lượng học sinh giỏi
của nhà trường nói chung và các trường THPT trên địa bàn nói riêng vẫn còn nhiều
hạn chế bất cập chưa phản ánh đúng thực trạng nội lực của các nhà trường chính vì
vậy học viên muốn tìm ra những nguyên nhân, hạn chế và những bất cập vv…,trong
công tác quản lý về hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi để tìm ra giải pháp đưa chất
lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên, mà nòng cốt trong đó là chất lượng
học sinh giỏi.
Đứng trước những yêu cầu đó nếu các vấn đề về chất lượng, về đội ngũ, về
công tác quản lý đáp ứng những yêu cầu về đổi mới giáo dục, trong đó chất lượng
HSG nếu không được giải quyết dứt điểm, kịp thời thì công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng học sinh giỏi không thể đạt được những mục tiêu của nhà trường đã đặt
ra. Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn trên, học viên chọn vấn đề “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng học sinh gỏi ở trường trung học phổ thông Mỹ Văn- huyện Tam Nôngtỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý của nhà trường đáp ứng
những yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Footer Page 13 of 126.

3


Header Page 14 of 126.


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT Mỹ Văn- huyện Tam Nông- tỉnh Phú
Thọ, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý nhằm nâng cao chất lượng và số
lượng học sinh giỏi của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT Mỹ Văn -huyện Tam
Nông- tỉnh Phú Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT Mỹ Văn- huyện
Tam Nông- tỉnh Phú Thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ỏ
trường THPT Mỹ Văn- huyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của luận văn đó là:Vai trò của công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi như thế nào? Và cần những biện pháp
quản lý như thế nào để nâng cao chất lượng và số lượng HSG ở trường THPT
Mỹ Văn -huyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT Mỹ Văn -huyện Tam
Nông- tỉnh Phú Thọ sẽ đạt được mục tiêu về số lượng và chất lượng nếu đề xuất và
thực hiện các giải pháp có tính khoa học và tính khả thi.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài ở trường THPT Mỹ Văn- huyện
Tam Nông- tỉnh Phú Thọ;
7.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản hoạt động bồi dưỡng HSG ở
trường THPT Mỹ Văn- huyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ;

7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT
Mỹ Văn - huyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ.

Footer Page 14 of 126.

4


Header Page 15 of 126.

8.Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu, nhằm xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài gồm: Lý luận hoạt động dạy học bồi dưỡng học
sinh giỏi; lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học, quản lý dạy học
bồi dưỡng học sinh giỏi; nghiên cứu về mục tiêu giáo dục học sinh THPT, mục
tiêu dạy học, học sinh giỏi; Lý luận về học sinh giỏi: Một số quan điểm về học
sinh giỏi, đặc điểm học tập của học sinh giỏi; nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả dạy học học sinh giỏi.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát sư phạm:
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của Ban
giám hiệu, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh học bồi
dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT Mỹ Văn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ;
* Phương pháp điều tra bằng phiếu:
Xây dựng bảng hỏi, nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
học sinh giỏi ở trường THPT Mỹ Văn- huyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ;
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
8.3. Nhóm phương pháp khác
* Phương pháp xin ý kiến chuyên gia:

+ Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Phú Thọ, lãnh đạo
phụ trách quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ;
+ Thăm dò bằng phiếu cán bộ giáo viên có kinh nghiệm dạy học bồi
dưỡng học sinh giỏi, đại diện hội cha mẹ HS ở trường THPT Mỹ Văn- huyện Tam
Nông- tỉnh Phú Thọ;
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm tại trường THPT Mỹ
Văn- huyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG đã nghiên cứu trong luận văn.
* Phương pháp thống kê toán học.

Footer Page 15 of 126.

5


Header Page 16 of 126.

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1.Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi hiện
nay ở trường THPT Mỹ Văn -huyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những thành
công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng HSG có hiệu qủa.
9.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi ở các trường THPT trong địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương;

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường trung học phổ thông;
Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Mỹ Văn- huyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
trung học phổ thông Mỹ Văn- huyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục

Footer Page 16 of 126.

6


Header Page 17 of 126.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Lịch sử phát triển của nhân loại, ở bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào con
người luôn là động lực của sự phát triển xã hội mà động lực tiên phong thúc đẩy sự
phát triển nhanh và bền vững là do những người tài, những người có trí tuệ tạo ra.
Chính “Những người tài giỏi là cái gốc làm nên sự nghiệp”. Họ đã tạo ra những
bước ngoặt trong sự phát triển lịch sử xã hội loài người, sản sinh ra những giá trị vật
chất tinh thần tiêu biểu trong nền văn minh nhân loại. Đặc biệt bước vào thế kỷ của
nền văn minh trí tuệ thế kỷ mà “cạnh tranh chất xám” sẽ diễn ra ngày càng gay gắt
thì nhiều nước trong khu vực và trên thế giới lại càng quan tâm tới chiến lược nhân
tài, đầu tư cho giáo dục, đầu tư cho việc đào tạo nhân tài và coi trọng nhân tài là
chiến lược quyết định cho sự phồn thịnh của đất nước.

Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến
sân Rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.Trong tác phẩm
phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo dục (GD) đặc biệt cho HSG.
Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có tài năng về nghệ thuật,
kiến trúc, văn học... đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
Ở nước Mỹ mãi đến thế kỉ XIX mới chú ý tới vấn đề GD học sinh giỏi và tài
năng. Đầu tiên là hình thức GD linh hoạt tại trường St. Public Schools Louis 1868
cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vòng 4 năm; sau đó lần lượt là
các trường Woburn; Elizabeth; Cambridge.
Trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ với
hàng loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi ra
đời. Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục HSG (Gifted &
Talented Student Education Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho
việc GD học sinh giỏi.
Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh giỏi và

Footer Page 17 of 126.

7


Header Page 18 of 126.

tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi, bên cạnh Website hướng
dẫn GV dạy cho HS giỏi và HS tài năng.
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình GD phổ thông. Nhiều
nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG, một số nước coi đó là một dạng của
giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt.
1.1.2. Ở nước ta

Ngay từ những ngày đầu tiên của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
Hồ Chủ Tịch khẳng định “Nước nhà cần phải kiến thiết. Kiến thiết cần phải có
nhân tài” [29], và Người đó ký ban hành sắc lệnh tìm người tài đức để sử dụng vào
sự nghiệp kiến quốc. Năng khiếu là bẩm sinh, nhưng nhân tài, những người tài đức
không phải tự nhiên sinh ra là có, mà phải do được phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng,
thử thách và rèn luyện mà nên. Chính vì vậy, việc phát hiện, đào tạo, sử dụng nhân
tài luôn là điều quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta.
Ngày 14/9/1965, Phó Thủ tướng Phạm Hùng đó thay mặt Thủ tướng Chính
phủ ký Quyết định số 14-CP cho phép lần đầu tiên mở lớp chuyên về toán tại ĐH
Tổng Hợp Hà Nội và một số tỉnh, thành phố. Cũng từ đó, các lớp chuyên Toán, Vật
lý, Tin học, Hóa học và Sinh học của trường Đại học tổng hợp Hà Nội dần dần được
hình thành và phát triển.Đến năm 1997, Trường ĐHKHTN - ĐHQGHN có 5 khối
THPT chuyên thuộc các khoa Toán - Cơ - Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học của
trường. Đến năm 2010, phù hợp với chiến lược phát triển hệ thống các trường THPT
chuyên của Chính phủ, Trường THPT chuyên ĐH KHTN được thành lập (trên cơ sở
thống nhất các Bộ môn THPT chuyên của trường) theo Quyết định số 2695/QĐUBND ngày 14/6/2010 củaChủ tịch UBND Thành phố Hà Nội. Trường THPT
Chuyên Ngoại ngữ khởi đầu là khối phổ thông chuyên ngoại ngữ thuộc Trường Đại
học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội được thành lập theo quyết định số 488/KH ngày
21/6/1969 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục. Trường PT Chuyên Ngoại ngữ được chính
thức thành lập theo Điều lệ Trường chuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại quyết
định số 1844/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2009 của UBND thành phố Hà Nội.
Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ luôn được coi là động
lực và quốc sách hàng đầu, là then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nước. Gần 40

Footer Page 18 of 126.

8


Header Page 19 of 126.


năm trở lại đây đã có nhiều Nghị quyết của Trung ương ban hành về các nội dung
này: Nghị quyết số 14-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IV, năm 1979 đã nêu “Phát
triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào
tạo những con người có kiến thức văn hoá, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao
động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước những năm 90 và chuẩn
bị cho tương lai”[3]; Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương
8 khóa XI, về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã nêu rõ “ GD&ĐT là quốc
sách, là sự nghiệp của Đảng,Nhà nước và toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên đi trước trong chương trình, phát triển kinh tế - xã
hội”[32], hàng đầu trong đó có đề cập đến việc phân ban, bồi dưỡng nhân tài và
phát triển các trường phổ thông chuyên trong cả nước.
Theo "chiến lược con người" của Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ với mục
tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" đã được cụ thể hoá
trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế
mục tiêu "Bồi dưỡng nhân tài" càng được Đảng và Nhà nước quan tâm lớn "Hiền
tài là nguyên khí quốc gia" [35]. Đất nước muốn phồn thịnh đòi hỏi phải có những
nhân tố thích kế để có hướng đi, có những người tài để giúp nước. Hiện nay, chúng
ta đang trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, gia nhập WTO thì nhân tài là một
trong những yếu tố để chúng ta có thể tiếp cận với sự tiến bộ của KHCN của các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Nhân tài, nhất là các thiên tài có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát
triển kinh tế – xã hội. Chính những bậc vĩ nhân, những nhà khoa học lừng danh thế
giới đã thúc đẩy, mở đường, đánh dấu các mốc phát triển của khoa học, lịch sử. Họ
đã trở thành những ngôi sao toả sáng trên bầu trời trí tuệ. Họ đã góp phần rất lớn
vào việc khai sáng nhân loại. Vì vậy, toàn nhân loại đều ghi công những người tài
năng. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài từ lâu đã được xã hội quan tâm. Nhìn lại
lịch sử dân tộc Việt nam ta thấy từ đời xưa ông cha ta đã rất coi trọng, chú ý đến
việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và đã đúc rút thành một kinh nghiệm quý báu “

Hiền tài là nguyên khí quốc gia”[35]. Đến thăm Văn miếu Quốc Tử Giám chúng ta
thấy trên văn bia còn ghi; “ Các bậc hiền nhân là yếu tố cốt tử đối với một chỉnh

Footer Page 19 of 126.

9


Header Page 20 of 126.

thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước tăng tiến mạnh mẽ và phồn thịnh. Khi yếu
tố này kém thì quyền lực đất nước bị suy giảm” và “Những người tài giỏi, có học
thức là một sức mạnh đặc biệt đối với đất nước”. Ngay sau khi Cách mạng tháng
tám thành công, ngày 20/11/1946, trong bài viết
“Tìm người tài đức” Hồ Chủ Tịch khẳng định “Nước nhà còn phải kiến thiết,
kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc không thiếu gì người
có tài, có đứ”[17].
Thực tiễn quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cho thấy dân tộc Việt Nam có
tiềm năng, trí tuệ vô cùng phong phú. Có điều chúng ta chưa phát hiện, chăm sóc,
bồi dưỡng để có thể phát huy hết tiềm năng trí tuệ còn tiềm ẩn.
Ngày nay, GD&ĐT được ưu tiên, ưu đãi, đặt GD ở vị trí quốc sách hàng đầu.
Nhà nước và xã hội có cơ chế, chính sách khuyến khích cho giáo dục phổ thông và
hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì vậy, việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi trên
cơ sở phát triển toàn diện nhân cách học sinh là một nhiệm vụ quan trọng, nhưng
cách tổ chức như thế nào không thể không nói đến công tác quản lí, chỉ đạo của
BGH nhà trường.
Việc chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm phát hiện ra học sinh có năng
khiếu để bồi dưỡng. Động viên khích lệ học sinh học tập, khích lệ giáo viên dạy
giỏi góp phần nâng cao chất lượng của quá trình dạy – học. Bồi dưỡng học sinh giỏi
nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước.

Tầm quan trọng của việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở các nhà trường
THPTcó một vai trò hết sức quan trọng, nó góp phần vào xây dựng vào quá trình
đổi mới đất nước, tạo ra được một lớp thế hệ học sinh có trình độ nhận thức cao góp
phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Trường THPT là nơi khởi đầu cho một thế hệ được đào tạo ở bậc ĐH, nếu
chúng ta xây dựng được một nguồn nhân lực tốt có năng lực trí tuệ, có những tri thức
khoa học thì sẽ là nơi khởi đầu tốt cho các bậc đào tạo tiếp theo. Trong thời đại hiện
nay đất nước chúng ta đang ra sức phấn đấu CNH,HĐH đẩy mạnh hội nhập quốc tế,
chúng ta cần sự thay đổi ở tất cả các mặt như kinh tế - văn hóa- chính trị và cả trên
trường ngoại giao đối ngoại quốc tế, do vậy để đáp ứng được vấn đề này nhiệm vụ
được đặt trên đôi vai của các cấp, các ngành trong đó ngành GD đóng vai trò chủ đạo,

Footer Page 20 of 126.

10


Header Page 21 of 126.

việc chúng ta có tạo ra được những lớp học sinh ưu tú không là trách nhiệm, là kết quả
của một quá trình giáo dục. Như vậy nhiệm vụ đặt ra cho các nhà trường đặc biệt là nhà
trường THPT phải có những kế hoạch, chiến lược để tạo ra những học sinh có khả
năng tư duy, sáng tạo đáp ứng được những trình độ khoa học cao.
Nhờ có giáo dục đã tạo điều kiện cho học sinh được phát triển một cách toàn
diện mà các em có điều kiện bộc lộ năng khiếu, tài năng. Nếu chúng ta có một cách
quản lý hợp lý tùy theo đặc điểm của từng loại hình nhà trường về các hoạt động về
việc bồi dưỡng HSG, thì kết quả thi HSG ở tất cả các bộ môn trong nhà trường sẽ
được nâng lên rõ rệt cả về chất lượng và số lượng. Ngược lại nếu chúng ta buông
lỏng khâu quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG thì việc đầu tư trong công tác giảng
dạy và học tập sẽ không thể phát huy vai trò của người thầy, người cô và quá trình

học tập của học sinh trong bối cảnh giáo dục hiện nay. Năng khiếu nếu không được
bồi dưỡng, vun đắp không được chăm lo, quan tâm đặc biệt thì sẽ không có được sự
phát triển, sự trưởng thành và sẽ dần mất đi nguồn tài năng về trí tuệ và như vậy
giáo dục mất đi một sức mạnh to lớn trong quá trình đổi mới hiện nay.
1.2. Học sinh giỏi ở trƣờng trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi
Có nhiều khái niệm về học sinh giỏi
“HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao/và có khả năng
sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt/và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý
thuyết/khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt/ và sự phục vụ đặc biệt để đạt
được trình độ tương ứng với năng lực của người đó” - (Georgia Law)[30].
Học sinh giỏi là: Đó là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc
năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ
thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt [37]. Những học sinh này cần có sự
phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện Thông thường của nhà
trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên như vậy:
Học sinh giỏi THPT là những học sinh có tính sáng tạo, có năng lực tư duy
trìu tượng, có những năng lực chuyên biệt đối với môn học, có khả năng tìm tòi
khám phá tri thức khoa học và có khả năng tự nghiên cứu sâu đối với môn học ưa
thích. Nói tóm lại học sinh giỏi hay học sinh năng khiếu là những học sinh hoàn

Footer Page 21 of 126.

11


Header Page 22 of 126.

thành công việc một cách dễ dàng, khiến mọi người ngạc nhiên trong những lĩnh
vực học tập, khoa học, nghệ thuật.Chính vì vậy trong quá trình học tập các học sinh

có khả năng đặc biệt này so với lứa tuổi được giáo viên giảng dạy ngoài việc học
chính khóa, còn được bồi dưỡng thêm theo một trình độ nâng cao hơn, sâu hơn để
các em đi thi học sinh giỏi các cấp, đây cũng là nguồn đi thi học sinh giỏi cấp Quốc
gia và quốc tế.
Nhận thấy việc phát hiện và đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là
một vấn đề cấp bách để phục vụ cho việc kiến thiết và xây dựng đất nước đồng thời
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay các Sở GD&ĐT hằng
năm luôn tổ chức hai kỳ thì đó là kỳ thi chọn đội tuyển (kỳ thi chọn HSG thi quốc
gia), và kỳ thi HSG cấp tỉnh diễn ra vào đầu năm học và cuối học kỳ I của năm học,
trong đó kỳ thi đội tuyển là kỳ thi tìm ra những học sinh có thành tích xuất sắc trong
các học sinh dự thi để tuyển chọn thành lập đội tuyển học sinh giỏi cấp Quốc gia.
1.2.2. Đặc điểm học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông
Trước hết chúng ta nói về thế nào là học sinh giỏi nói chung, để từ đó ta xem
xét đặc điểm của HSG.
Học sinh giỏi nói chung là những học sinh có năng lực, khả năng đạt được
những thành tích tương ứng, hoặc trên các qui chuẩn theo các yêu cầu, qui định và
qui chuẩn trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, kiến thức, tri thức khoa học theo
qui định của từng lĩnh vực, từng môn học vv...
Các đặc điểm mà chúng ta thường thấy ở một học sinh giỏi được thể hiện ở
các mặt như sau:
Đặc điểm về Sự hình thành thế giới quan
Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em
sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan
điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng
giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái
xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với
hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên vẫn có em chưa
được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu
như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ chức kỉ
luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động.


Footer Page 22 of 126.

12


Header Page 23 of 126.

Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho
mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng
ngày. Các em có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách
đúng đắn trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em lại thiếu
tin tưởng vào những hành vi đó.
Đặc điểm về sự phát triển của tự ý thức:
Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học
sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu
hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của
mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống.
Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân
cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà
cũng nhận thức về vị trớ của mình trong xã hội tương lai. Các em không chỉ chú ý
đến vẻ bên ngoài mà cũng đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em có
khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có
sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định
mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan
tâm, chú ý đến mình.
Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Với học sinh là học sinh giỏi trí nhớ của các cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có
chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu
học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là

khi học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan trọng,
những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em cũng hiểu
được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ, trường hợp nào
càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ,
hoạt động tư duy của các em phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận,
tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợ, so
sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm
phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và
nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu…

Footer Page 23 of 126.

13


Header Page 24 of 126.

Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính
hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay
dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Nhìn chung tư duy của
học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em
có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh.
Tóm lại: Đặc điểm của học sinh giỏi được thể hiện qua các biểu hiện:
+) Có chỉ số (IQ) cao, nhận thức nhanh biểu hiện ở tốc độ tư duy, tốc độ vận
dụng nhanh khi giải quyết các bài tập mới lạ.
+) Có năng lực tập trung trí tuệ cao với cường độ lớn trong một thời gian dài.
+) Có năng lực tự học cao. Biết tư duy độc lập, tự phát hiện và giải quyết vấn
đề và đặc biệt đánh giá được vấn đề cần giải quyết, các em thường không hài lòng
với những lời giải thông thường mà thường tìm những lời giải ngắn gọn, độc đáo,
mới lạ còn gọi là những lời giải đẹp.

+) Có kỹ năng khái quát cao, các em thường có khuynh hướng đi tìm lời giải
tổng quát cho một dạng các bài tập, của một vấn đề nghiên cứu khoa học.
+) Có sự khám phá về khoa học, liên tục cho thấy sự tò mò về trí tuệ, và
thường đặt ra các câu hỏi vì sao lại thế?
+) Có sự vượt trội về cả ngôn ngữ, luôn quan tâm đến ngôn ngữ và ứng dụng
của chúng, những câu hỏi mang tính lập luận, biện chứng.
+) Say mê học tập và hấp thụ những cuốn sách tốt vượt xa lứa tuổi của mình.
Luôn tỏ ra hứng thu hân hoan với những thử thách trí tuệ, cho thấy một sự
hoạt bát và hài hước tinh tế.
Ngoài các đặc điểm nói chung ở trên, học sinh giỏi THPT còn có thêm các
đặc điểm sau:
Với học sinh THPT có cùng lứa tuổi: Là giai đoạn quan trọng trong việc phát
triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển
mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.Cảm giác và tri giác của
các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và
ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các
em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một
nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái,
phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế.

Footer Page 24 of 126.

14


Header Page 25 of 126.

Hay nói một cách khác về đặc điểm trí tuệ của học sinh giỏi THPT đã thể
hiện rõ ở các đặc điểm sau:
- Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao

- Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời
vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt
- Các em đã tạo được tâm thế phân hoá trong ghi nhớ
- Có sự thay đổi về tư duy: các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu
tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất quán.
- Các em có thể tham gia nghiên cứu khoa học ở các lĩnh vực của khoa học,
và có thể đạt được những thành công trong sở trường mà các em yêu thích.
1.2.3. Các giai đoạn phát triển tài năng và phát triển năng lực của học
sinh giỏi
Quá trình phát triển của học sinh giỏi cũng bắt đầu từ các giai đoạn phát triển
tài năng nói chung, bao gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn sinh học (đây là giai đoạn trong bụng mẹ đến khi
được chào đời):
Ở giai đoạn này trẻ hình thành các tổ chức cấu trúc về tế bào, phân bào trong
việc hình thành và phát triển một cơ thể hoàn chỉnh, đây là giai đoạn đầu tiên để
hình thành tài năng sau này.
Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh – xã hội:
Là giai đoạn bắt đầu được sinh ra cho đến tuổi trưởng thành, đây là giai đoạn
để hình thành, bộc lộ phát triển và xác định năng lực của mình
Giai đoạn 3: Giai đoạn xã hội
Đây là giai đoạn tài năng được thể hiện, sử dụng trong thực tiễn và đem lại
kết quả của sự cống hiến, là giai đoạn mà sản phẩm được tạo ra bởi những kiến
thức, năng lực và khả năng làm việc của con người.
Đối với học sinh giỏi ngoài những giai đoạn phát triển tài năng nói chung,
qua giáo dục gia đình, nhà trường và môi trường và trưởng thành ở xã hội thì cần
được tập chung bồi dưỡng để phát triển tài năng.
1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá
Được Bộ GD&ĐT qui đinh rõ trong các Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày

Footer Page 25 of 126.


15


×