Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Rèn luyện năng lực tự học truyện ngắn cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông (tóm tắt trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN ĐỨC

RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRUYỆN NGẮN
CHO HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN ĐỨC

RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRUYỆN NGẮN
CHO HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHUƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
MÃ SỐ 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thúy Hồng

HÀ NỘI – 2017



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ của:
Lãnh đạo trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, các
phòng khoa và các thầy, cô trường Đại học Giáo dục.
Lãnh đạo trường THPT Lương Tài 2, THPT Hàn Thuyên
Các bạn đồng nghiệp và học sinh trường THPT Lương Tài 2, THPT Hàn
Thuyên. Đặc biệt sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thúy Hồng.
Với tấm lòng trân trọng, tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các
thầy cô, các bạn đồng nghiệp và các em học sinh.
Dù đã rất cố gắng song chắc chắc luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn đồng
nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Đức

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT:

công nghệ thông tin

GV:

giáo viên


HS:

học sinh

PP:

phƣơng pháp

PT:

phổ thông

PPDH:

phƣơng pháp dạy học

SGK:

sách giáo khoa

STT:

số thứ tự

THPT:

trung học phổ thông

TPVC:


tác phẩm văn chƣơng

VH:

văn học

VHHĐ:

văn học hiện đại

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.............................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................... ii
Mục lục ................................................................................................................ iii
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ .................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 6
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 6
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 7
7. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 7
8. Đóng góp của luận văn ..................................................................................... 8
9. Cấu trúc luận văn............................................................................................... 8
CHƢƠNG 1........................................................................................................... 9

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ... 9
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n .................................................................................................. 9
1.1.1. Tự học.......................................................................................................... 9
1.1.2. Năng lực tự học ......................................................................................... 14
1.1.3. Truyện ngắn và năng lực tự học truyện ngắn ........................................... 21
1.1.4. Đặc điểm tâm lí, nhâ ̣n thƣ́c của học sinh THPT và HS lớp 12 ................. 30
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 32
1.2.1. Chƣơng trình Ngữ văn12 và thể loại truyện ngắn..................................... 32
1.2.2. Thực trạng rèn luyện năng lực tự học truyện ngắn cho HS lớp12 THPT . 34
CHƢƠNG 2......................................................................................................... 43
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRUYỆN NGẮN
CHO HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................................... 43
iii


2.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp rèn luyện năng lực tự học truyện ngắn cho
HS lớp 12 THPT.................................................................................................. 43
2.1.1. Căn cứ vào chƣơng trình giáo dục phổ thông ........................................... 43
2.1.2. Căn cứ vào những đặc điểm tâm lí, sinh lí của HS THPT ....................... 43
2.1.3. Căn cứ vào định hƣớng đổi mới PPDH môn Ngữ văn ............................ 44
2.1.4. Căn cứ vào thực tế rèn luyện năng lực tự học truyện ngắn cho HS lớp 12
THPT hiện nay .................................................................................................... 46
2.2. Một số năng lực tự học truyện ngắn cần hình thành .................................... 46
2.2.2.Năng lực xử lí thông tin trong quá trình tự học truyện ngắn ..................... 47
2.2.3. Năng lực hợp tác trao đổi thông tin trong quá trình tự học truyện ngắn .. 48
2.2.4. Năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập: ................................... 49
2.3. Một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học truyện ngắn cho HS lớp 12
THPT ................................................................................................................... 49
2.3.1. Nhóm biện pháp rèn luyện năng lực thu thập thông tin về truyện ngắn ... 49
2.3.2. Nhóm biện pháp rèn luyện năng lực xử lí thông tin trong tự học truyện

ngắn ..................................................................................................................... 57
2.3.3. Nhóm biện pháp rèn luyện năng lực hợp tác trao đổi thông tin ............... 61
2.3.4. Nhóm biện pháp rèn luyện năng lực tự kiểm tra – đánh giá và tự điều
chỉnh trong tự học truyện ngắn ........................................................................... 65
CHƢƠNG 3......................................................................................................... 69
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................................. 69
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 69
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ................................................................................ 69
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 70
3.4. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm............................................................ 71
3.4.1. Cách tiến hành .......................................................................................... 71
3.4.2. Cách đánh giá ........................................................................................... 94
3.5 Kết quả thực nghiệm sƣ phạm...................................................................... 94
3.5.1. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm ................................................... 94
iv


3.5.2. Kết quả thực nghiệm cụ thể ...................................................................... 95
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 98
1. Kết luận ........................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 101

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Các truyện ngắn trong chương trình Ngữ văn lớp12 THPT .............. 33
Bảng 1.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 12 THPT về ý nghĩa tầm quan

trọng ý nghĩa của tự học ..................................................................................... 35
Bảng 1.3. Thực trạng về năng lực tự học của học sinh THPT............................ 36
Bảng 1.4. Thực trạng hoạt động hướng dẫn HS tự học của giáo viên ............... 39
Bảng 1.5. Thực trạng rèn luyện năng lực tự học truyện ngắn cho học sinh THPT
của GV. ................................................................................................................ 40
Bảng 3.1. So sánh trình độ HS trước khi dạy thực nghiệm ................................. 69
Bảng 3.2: So sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm.............................. 95
Sơ đồ 1.1. Chu trình tự học (theo Quá trình dạy – tự học, tr160) ...................... 11
Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả học tập trước khi dạy thực nghiệm ...................... 70
Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm .......................... 95

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1. Vấn đề tự học và học suốt đời hiện nay đã trở thành một xu thế chung
trên thế giới. Việc học không chỉ bó hẹp trong môi trƣờng giáo dục nhà trƣờng,
trong thời gian đi học mà có thể học ở bất kì nơi nào lúc nào và học suốt đời. Tri
thức là vô hạn mà kiến thức con ngƣời là hữu hạn, biết bao nhiêu vẫn là chƣa đủ.
Điều cần học thì nhiều mà thời gian học thì ít. Đó là những nghịch lí mà ai cũng
biết. Trong thời đại ngày nay khi mạng Internet phát triển các phƣơng tiện truyền
thông toàn cầu giúp cho mọi ngƣời đƣợc kết nối gần nhau hơn thì khoảng cách
giữa tri thức phong phú của loài ngƣời và hiểu biết cá nhân lại càng lớn hơn. Vậy
làm thế nào để rút ngắn khoảng cách đó? Tăng cƣờng tự học, tự nghiên cứu là
cách làm hiệu quả nhất. Muốn vậy, ngƣời học cần có năng lực tự học, tự nghiên
cứu; nhà trƣờng phải thay đổi cách dạy: dạy học sinh cách học trong đó có dạy
cách tự học.
2. Giáo dục cần bắt nhịp với sự phát triển của thời đại, đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nƣớc. Nghị

quyết số 29 NQ/ TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 hội nghị trung ƣơng 8 khóa XI
về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo cũng khẳng định tầm quan
trọng của tự học và phát triển năng lực tự học đó là: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiế n thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học” [10, tr2] ; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học ; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều , ghi nhớ máy móc . Tập trung dạy cách học , cách nghĩ , khuyế n
khích tự học , tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực.[10, tr5]. Nhƣ vậy đổi mới giáo dục gắn liền với việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học trong đó có dạy cách học lấy HS làm trung tâm của quá
1


trình dạy học chuyển từ lối dạy học thụ động truyền thụ tri thức sang việc hình
thành năng lực cho HS một cách chủ động tích cực.
3. Cũng giống với các môn học khác môn Ngữ văn đã và đang có sự đổi
mới để phù hợp với xu hƣớng phát triển của xã hội. Ngày nay việc dạy Ngữ văn
không còn chỉ quan tâm đến dạy cho HS kiến thức mà là “dạy cho học sinh biết
cách tự đọc, lấy việc tự đọc nuôi việc tự học, từ đó mà lớn lên, tham gia chủ
động vào các hoạt động xã hội” (Trần Đình Sử). Nghĩa là chú trọng hình thành
cho học sinh năng lực tự đọc, từ đó làm cơ sở cho việc hình thành năng lực tự
học. Quan điểm, chủ trƣơng là vậy nhƣng thực tế dạy học Ngữ văn hiện nay cho
thấy: việc dạy – học vẫn nặng về trang bị kiến thức. Việc hình thành năng lực tự
học cho HS chƣa đƣợc chú trọng nhiều. Chính bởi vậy mà HS tỏ ra lúng túng
trong việc tự học môn Ngữ văn một môn học đòi hỏi khá cao khả năng tự học
của HS.
4.Truyện ngắn là thể loại văn học gắn bó với học sinh trung học phổ thông
suốt quá trình học tập và quan trọng hơn trong các kì thi kiểm tra, kiến thức

truyện ngắn cũng đƣợc sử dụng trong các câu hỏi của đề thi nên việc tự học
truyện ngắn là rất quan trọng và thiết thực. Truyện ngắn đƣợc dạy học trong
chƣơng trình phổ thông khá nhiều, ở bậc học THPT truyện ngắn chiếm
3/4 số lƣợng tác phẩm văn xuôi trong chƣơng trình. Điều này phản ánh
đúng tƣơng quan của thành tựu truyện ngắn so với những thể loại khác
trong đời sống văn học. Nhƣ thế, làm chủ mảng truyện ngắn là làm chủ
phần văn xuôi cốt yếu nhất của chƣơng trình. Chính bởi những điều đó mà
truyện ngắn mở ra nhiều cơ hội cho ngƣời học tự học, tự khám phá.
Qua quá trình tìm hiểu chúng tôi thấy rằng: Hiện nay chƣa có công trình
nghiên cứu sâu về năng lực tự học truyện ngắn cho học sinh lớp12. Để đáp ứng
yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học phù hợp với đặc trƣng của môn học nâng
cao chất lƣợng tự học truyện ngắn cho học sinh. Chúng tôi chọn đề tài:
Rèn luyện năng lực tự học truyện ngắn cho học sinh lớp 12 Trung học phổ
thông.
2


2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu vấn đề tự học và năng lực tự học trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới ngay từ thế kỷ XVII, các nhà giáo dục nhƣ: J.A
Comenski; G.Brousseau ; J.H. Pestalozzi; A.Disterweg trong các công trình
nghiên cứu của mình đều rất quan tâm đến sự phát triển trí tuệ tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của học sinh và nhấn mạnh phải khuyến khích HS giành lấy tri thức
bằng con đƣờng tự khám phá, tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập.
Vào những năm đầu của thế kỷ XX, trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của tâm lý
học hành vi, tâm lý học phát sinh, nhiều Phƣơng pháp dạy học mới ra đời:
“phương pháp lạc quan”, " phương pháp trọng tâm tri thức”, “phương pháp
montessori”…Các phƣơng pháp dạy học này đã khẳng định vai trò quyết định
của học sinh trong học tập nhƣng quá coi trọng “con ngƣời cá thể” nên đã hạ
thấp vai trò của ngƣời giáo viên đồng thời phức tạp hóa quá trình dạy học. Mặt

khác, những phƣơng pháp này đòi hỏi các điều kiện rất cao kể cả từ phía ngƣời
học lẫn các điều kiện giảng dạy nên khó có thể triển khai rộng rãi đƣợc. Từ giữa
những năm 1970 đã có sách hay bài viết về vấn đề này. Các nhà giáo dục học ở
Mỹ và Tây Âu đều thống nhất khẳng định vai trò của HS trong quá trình dạy
học, song bên cạnh đó cũng khẳng định vai trò rất quan trọng của GV và các PP,
phƣơng tiện dạy học. Khái niệm HS trong giai đoạn này cũng không còn đƣợc
quan niệm cá thể hóa cực đoan nhƣ trƣớc đây. Theo J.Dewey: “ học sinh là mặt
trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”. Tƣ tƣởng “lấy học sinh
làm trung tâm” đã đƣợc cụ thể hóa thành nhiều phƣơng pháp cụ thể nhƣ:
“Phương pháp hợp tác”, “phương pháp tích cực”, “Phương pháp cá thể hóa”,
“Phương pháp nêu vấn đề”... trong đó “Phương pháp tích cực” đƣợc nghiên
cứu triển khai rộng hơn cả. Nhìn chung tƣ tƣởng lấy học sinh làm trung tâm
trong quá trình dạy học nói riêng và giáo dục nói chung đòi hỏi có sự phối hợp
của nhiều phƣơng pháp, trong đó “phƣơng pháp tích cực” là chủ đạo mang tính
nguyên tắc. Đây chính là cơ sở để đƣa ra những biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự
3


học cho học sinh. Đồng tình với quan điểm trên, các nhà giáo dục Xô Viết đã
khẳng định vai trò tiềm năng to lớn của hoạt động tự học trong giáo dục nhà
trƣờng. Đặc biệt, nhiều tác giả còn nghiên cứu sâu sắc cách thức nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tự học của ngƣời học, trong đó nêu lên những biện pháp tổ
chức hoạt động độc lập nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học.
Vấn đề tự học ở Việt Nam cũng đƣợc chú ý từ lâu. Ngay từ thời kỳ
phong kiến, giáo dục chƣa phát triển nhƣng đất nƣớc vẫn có nhiều nhân tài kiệt
xuất. Những nhân tài đó, bên cạnh yếu tố đƣợc những thầy giỏi dạy dỗ, thì yếu
tố quyết định đều là nhờ quá trình tự học của bản thân Lê Quý Đôn, Mạc Đĩnh
Chi, Nguyễn Hiền..... là những tấm gƣơng tiêu biểu. Cũng chính vì vậy mà
ngƣời ta coi trọng việc tự học, nêu cao những tấm gƣơng tự học thành tài. Đến
thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, mặc dù nền giáo dục Âu - Mỹ rất phát triển nhƣng

nền giáo dục nƣớc ta vẫn chậm đổi mới. Vấn đề tự học không đƣợc nghiên cứu
và phổ biến, song thực tiễn lại xuất hiện nhu cầu tự học rất cao trong nhiều tầng
lớp xã hội. Vấn đề tự học thực sự đƣợc nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi
nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là ngƣời
khởi xƣớng vừa nêu tấm gƣơng về tinh thần và phƣơng pháp dạy học. Ngƣời
từng nói: “còn sống thì còn phải học”, và cho rằng: “về cách học phải lấy tự học
làm cốt”. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, tƣ tƣởng về tự học đã đƣợc nhiều
học giả trình bày trực tiếp và gián tiếp trong các công trình tâm lý học, giáo dục
học, phƣơng pháp dạy học bộ môn. Một số công trình tiêu biểu là: Nguyễn Cảnh
Toàn, Trần Kiều, Nguyễn Bá Kim, Thái Duy Tuyên, Bùi Văn Nghị. Các tác giả
đã khẳng định: Năng lực tự học của HS dù còn đang phát triển vẫn là nội lực
quyết định sự phát triển của bản thân ngƣời học. GV là ngoại lực, là tác nhân,
hƣớng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho HS tự học. Nói cách khác quá trình tự học, tự
nghiên cứu cá nhân hóa việc học của trò phải kết hợp với việc dạy của GV và
quá trình hợp tác với HS khác trong cộng đồng lớp học, tức là quá trình xã hội
hóa việc học. Bƣớc vào thời đại hiện nay, việc tự học nói chung, và vấn đề tự
học của học sinh, sinh viên nói riêng ngày càng đƣợc quan tâm và nghiên cứu vì
4


vai trò quan trọng của tự học trong quá trình dạy và học theo hƣớng đổi mới lấy
HS là trung tâm. Học giả Nguyễn Nghĩa Dán có bài viết “Vì năng lực tự học
sáng tạo của học sinh” (Tạp chí “Nghiên cứu Giáo dục”, số 2/1998); hay Giáo
sƣ Cao Xuân Hạo đã có những phân tích thấu đáo và sâu sắc trong bài “Bàn về
chuyện tự học” (Kiến thức ngày nay, số 396, năm 2001). Nhiều giảng viên ở các
trƣờng đại học cũng có những nghiên cứu để dần đƣa việc tự học thành một hoạt
động không thể thiếu trong quá trình dạy và học. Qua đây có thể thấy tự học là
vấn đề quan trọng và cần thiết hiện nay đối với học sinh, sinh viên và với mỗi cá
nhân.
2.2. Những nghiên cứu về năng lực tự học trong dạy học các môn học và môn

Ngữ văn
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tự học và năng lực tự học cho nên rất
nhiều tác giả đã có những công trình khoa học nghiên cứu về việc phát triển
năng lực tự học cho học sinh nhƣ: Tác giả Hoàng Thị Kiều Trang có luận văn
thạc sĩ “Nâng cao chất lượng dạy học phần hóa học vô cơ ở trường CĐSP bằng
phương pháp tự học có hướng dẫn theo mô đun” bảo vệ năm 2004tại trƣờng
ĐHSP Hà Nội. Luận văn “ Nâng cao năng lực tự học cho học sinh chuyên hóa
học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn” của Nguyễn Thị Toàn bảo vệ năm 2009
tại ĐHSP Hà Nội. Luận án của tác giả Lê Trọng Dƣơng “Hình thành và phát
triển năng lực tự học cho sinh viên ngành toán hệ CĐSP”. Bên cạnh đó còn khá
nhiều công trình nghiên cứu gắn với các môn nhƣ Sinh học, Vật lý, Giáo dục
công dân...
Ngữ văn là một môn học có những đặc trƣng riêng nên tự học trong môn
Ngữ văn cũng có những nét khác biệt. Cuốn “Áp dụng dạy và học tích cực trong
môn Văn học” do nhóm tác giả Trần Bá Hoành, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến,
Nguyễn Trọng Hoàn biên soạn đã nói đến một trong những đặc trƣng của
phƣơng pháp dạy học tích cực đó là tự học. Trong bài: “Dạy văn để HS tự học
văn”, GS Phan Trọng Luận đặt ra yêu cầu và mục tiêu của việc dạy Văn là dạy
HS cách tự học Văn. Trong các luận văn, luận án, bài viết của các tác giả gần
5


đây, vấn đề tự học cũng rất đƣợc quan tâm. Hai tác giả Phạm Thị Xuyến và Vũ
Thị Sáu trong hai cuốn luận văn Dạy học văn học sử theo hướng hình thành và
phát triển năng lực tự học ở học sinh lớp 10 và Hình thành thói quen tự học cho
học sinh THPT qua bài học Văn học sử (tác gia) đã quan tâm đến việc hình
thành năng lực, thói quen tự học trong phần văn học sử. Tác giả Phạm Thị Kim
Anh trong cuốn luận văn Rèn kĩ năng tự học truyện dân gian cho học sinh Trung
học phổ thông quan tâm đến vấn đề hình thành những kĩ năng cần thiết trong
quá trình tự học các tác phẩm truyện dân gian mà học sinh đƣợc học ở lớp 10.

Tác giả Trần Thị Hƣơng Mai trong luận văn Dạy học phần đọc thêm các tác
phẩm tự sự trong chương trình Ngữ văn lớp 12 theo hướng tự học có hướng dẫn
lại đi sâu nghiên cứu dạy học các bài đọc thêm theo hƣớng tự học có hƣớng dẫn.
Ngoài ra còn có một số bài viết khác nhƣ Cách tự học môn Ngữ văn hiệu quả
(Nguyễn Văn Phiên), Rèn kĩ năng tự học môn Ngữ văn (Đặng Quang Sơn) trong
đó các tác giả đã đề xuất những cách làm hiệu quả để hƣớng dẫn học sinh tự học
gắn với những phần học khá cụ thể.
Nhƣ vậy, qua tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy: Lí
luận chung về tự học đã đƣợc các học giả nghiên cứu khá kĩ tạo ra cơ sở lí luận
vững chắc cho những nghiên cứu tiếp theo về tự học. Tuy nhiên vẫn còn ít công
trình nghiên cứu chuyên sâu về năng lực tự học. Trong môn Ngữ văn, những
nghiên cứu sâu về năng lực tự học truyện ngắn cũng chƣa đƣợc quan tâm nghiên
cứu đúng mức.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp sƣ phạm nhằm hình thành năng lực tự học truyện
ngắn cho HS lớp12 THPT qua đó phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
trong quá trình dạy - học truyện ngắn nói riêng và TPVC nói chung; từ đó, nâng
cao chất lƣợng các giờ dạy học truyện ngắn trong chƣơng trình lớp12 THPT.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học văn bản truyện ngắn trong chƣơng trình lớp12 THPT .
6


4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biê ̣n pháp hin
̀ h thành năng lực tự học truyện ngắn cho học sinh lớp12 THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu biện pháp đƣợc sử dụng để hình thành
năng lực tự học truyện ngắn trong quá trình hƣớng dẫn học sinh đọc hiểu văn

bản truyện ngắn lớp12 THPT
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Tìm hiểu các tài liệu, sách báo, văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc, nội
dung kiến thức của quá trình học tập, các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra: khảo sát bằng phiếu điều tra, phỏng vấn đối với
GV về việc làm thế nào để rèn luyện năng lực tự học cho học sinh? Học sinh
nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của tự học nhƣ thế nào?.
- Phƣơng pháp thống kê, phân loại: thống kê, phân loại kết quả khảo sát
để thấy đƣợc thực trạng nhận thức của học sinh, năng lực tự học, thực trạng hoạt
động hƣớng dẫn học sinh tự học, thực trạng rèn luyện năng lực tự học truyện
ngắn.
- Phƣơng pháp quan sát: quan sát các hoạt động tự học của HS trong và
ngoài giờ lên lớp.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
giảng dạy ở lớp thực nghiệm để so sánh với lớp đối chứng từ đó kết luận về hiệu
quả của việc rèn luyện năng tự học truyện ngắn
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đƣa ra đƣợc những biện pháp rèn luyện năng lực tự học truyện ngắn
cho học sinh lớp12 thì giáo viên sẽ có những căn cứ và định hƣớng để tổ chức
tốt quá trình dạy học nhằm hƣớng dẫn học sinh biết cách đọc hiểu văn bản theo
đúng đặc trƣng của thể loại, góp phần thực hiện tốt mục tiêu dạy học Ngữ văn.
7


8. Đóng góp của luận văn
8.1.Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về việc rèn luyện năng
lực tự học cho học sinh thông qua quá trình hƣớng dẫn đọc hiểu các văn bản

truyện ngắn lớp12
8.2.Đƣa ra các biện pháp nhằm rèn luyện năng lực tự học truyện ngắn
trong đọc hiểu các văn bản môn Ngữ văn.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thƣ̣c tiễn của đề tài nghiên cứu
- Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học truyện ngắn cho
học sinh lớp12 THPT .
- Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n
1.1.1. Tự học
1.1.1.1. Khái niệm tự học
Tự học là một khái niệm mà ở Việt Nam đã có một số nhà nghiên cứu
về giáo dục học đi sâu phân tích khái niệm này.
Trong Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, tác giả Thái Duy
Tuyên cho rằng: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm
lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội
của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học” [ 25, tr 48].
Còn theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) và
có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi
cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách

quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê
khoa học, ý chí muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một
lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình”. [ 22, tr 34]
Trên thế giới khái niệm tự học cũng đƣợc tập trung nghiên cứu từ cuối
thế kỉ XX. Tác giả Candy (1987) đã xác định có ít nhất 30 khái niệm khác nhau
đƣợc sử dụng đồng nghĩa với khái niệm tự học. Tác giả này đã liệt kê ra tự học,
học tập độc lập, ngƣời học tự kiểm soát, hƣớng dẫn bản thân, học tập phi truyền
thống, học tập mở, tham gia học tập, tự học, tự giáo dục, học tập tự tổ chức, tự
học theo kế hoạch, tự chịu trách nhiệm về việc học, tự học và tự dạy… Trong
quá trình nghiên cứu về tự học, một số tác giả đi đến thống nhất: có hai phƣơng
diện liên quan đến tự học đó là tính cách của ngƣời học và phƣơng pháp học
tập. Đặc điểm tính cách hay "tính tự định hướng của người học" thuộc về bản
9


chất của ngƣời học và là những đặc trƣng cá nhân cho phép họ thể hiện "mong
muốn chịu trách nhiệm với việc học". Đây là đặc điểm bên trong. Phƣơng pháp
học tập là một đặc điểm bên ngoài nói đến "một quá trình mà trong đó người
học có vai trò chính trong việc lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá các trải
nghiệm" (Brockett 11 & Hiemstra). Với Brockett & Hiemstra, hai phƣơng diện
này có mối quan hệ biện chứng và cùng nhau dẫn đến "tự học".
Từ các quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: tự học là một quá trình học
tập độc lập, chủ động, tích cực của ngƣời học trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa
học, cũng nhƣ những kiến thức trong cuộc sống hằng ngày. Nó có thể đƣợc cá
nhân ngƣời học tiến hành ở trên lớp hay ngoài lớp học.
1.1.1.2. Các hình thức tự học
- Tự học trong các cơ sở giáo dục: là hình thức tƣ̣ ho c̣ của HS diễn ra
trong các cơ sở giáo du ̣c có sƣ̣ h ƣớng dẫn, tổ chƣ́c của GV theo kế hoa ̣ch giáo
dục đã định sẵn.

- Tự học trong cuộc sống: là hình thức tự học đƣợc tiến hành ở bên ngoài
các cơ sở giáo dục, diễn ra bấ t cƣ́ lúc nào, với bấ t cƣ́ ai có nhu cầ u ho ̣c tâ ̣p.
- Tự học hoàn toàn: là hình thức tự nghiên cứu của các nhà khoa học

,

đƣơ ̣c tiế n hành dƣ̣a trên nề n tảng vố n tri thƣ́c sâu rô ̣ng cùng niề m khát khao , say
mê khám phá tri thức mới. Ở hình thức tự học này, ngƣời ho ̣c tƣ̣ lƣ̣c tim
̀ hiể u , cọ
xát với thực tiễn để tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình.
- Tự học có hƣớng dẫn: là hình thức tự học phổ biến của HS đƣợc tiến
hành linh hoạt theo tƣ̀ng cấ p ho ̣c , tƣ̀ng loa ̣i hiǹ h trƣờng ho ̣c , tƣ̀ng đố i tƣơ ̣ng ;
trong đó, HS tƣ̣ nghiên cƣ́u, tƣ̣ liñ h hô ̣i và vâ ̣n du ̣ng kiế n thƣ́c, kĩ năng thông qua
các hoạt động tự học do GV tổ chức, hƣớng dẫn, điề u khiể n.
- Tự học không tƣơng tác: là hình thức học tập mà ngƣời học làm việc độc
lâ ̣p, chủ động có hoặc không có sự hƣớng dẫn của GV.
- Tự học trong tƣơng tác: là hình thức tự học mà ngƣời học kết hợp với
những ngƣời khác trong ho ̣c tâ ̣p để nghiên cƣ́u , lĩnh hội và vận dụng kiến thức ,
kĩ năng; có hoặc không có sự hƣớng dẫn của GV.

10


Nhƣ vậy với HS, hoạt động tự học chủ yếu liên quan đến các cơ sở giáo
dục. Hoạt động này thƣờng kết hợp giữa học cá nhân với học hợp tác và là tự
học có hƣớng dẫn của GV.
1.1.1.3. Chu trình tự học
- Tự học là một chu trình gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1- Tự nghiên cứu: HS tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích,
phát hiện vấn đề, định hƣớng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới và tạo

ra sản phẩm ban đầu có tính chất cá nhân.
Giai đoạn 2 - Tự thể hiện: HS tự thể hiện bằng văn bản, bằng lời nói, tự
trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện
qua sự đối thoại, giao tiếp với HS khác và GV, tạo ra sản phẩm có tính chất xã
hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3 - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện mình qua sự
hợp tác trao đổi với các HS khác và GV; sau khi GV kết luận, HS tự kiểm tra, tự
đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm
khoa học.

Tự nghiên
cứu (1)

Tự thể
hiện (2)

Tự kiểm tra
điều chỉnh
(3)
Sơ đồ 1.1. Chu trình tự học (theo Quá trình dạy – tự học, tr160)
- Dƣới tác động của GV, hoạt động tự học của HS đƣợc tiến hành theo quy
trình 3 thời nhằm đạt mục tiêu giáo dục nhƣ sau:
11


Thời 1: Nghiên cứu cá nhân
Theo hƣớng dẫn của GV, HS tự đặt mình vào vị trí của ngƣời tự nghiên cứu,
tự tiến hành khám phá tìm ra các kiến thức mới hoặc các giải pháp bằng cách tự
lực suy nghĩ, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề GV đặt ra cho mình
Nhƣ vậy, sau thời 1 HS đã tự mình tìm ra cách xử lí tình huống, vấn đề GV

đặt ra. Bằng hành động của chính mình, HS đã tạo ra sản phẩm giáo dục ban
đầu.
Thời 2: Hợp tác với HS khác, học lẫn nhau
“Sản phẩm giáo dục ban đầu” có giá trị và ý nghĩa lớn với HS vì là kết quả
đạt đƣợc do nỗ lực của bản thân song dễ mang tính phiến diện, chủ quan. Để trở
nên khách quan, khoa học hơn, sản phẩm đó phải thông qua sự đánh giá, phân
tích, sàng lọc, bổ sung của cộng đồng lớp học. Nghĩa là HS phải tƣơng tác với
HS khác thông qua hình thức trao đổi cá nhân, thảo luận nhóm – lớp, các hoạt
động tập thể…
Vậy ở thời 2 thông qua hợp tác với HS khác, sản phẩm ban đầu của HS đã
tiến bộ hơn; song trong hoạt động và thảo luận tập thể xảy ra tình huống: cả lớp
gặp phải những vấn đề nan giải, khó phân biệt đúng sai, khó đi đến kết luận
khoa học. Lúc này, HS phải học GV và tự kiểm tra, điều chỉnh sản phẩm
“nghiên cứu” của mình.
Thời 3: Hợp tác với GV, học GV tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Thực ra, HS đã học GV từ thời 1 qua nhiệm vụ GV đặt ra và thời 2 qua sự tổ
chức, đạo diễn cho tập thể lớp thảo luận. Ở thời 3, GV là ngƣời trọng tài kết luận
về những gì cá nhân và tập thể lớp đã tìm ra thành bài học khoa học.
Xem xét quy trình 3 thời chúng ta thấy: thời nào cũng có vai trò và hoạt động
của GV và HS. Quy trình trên cũng cho thấy rõ một điều: cả 3 thời đều diễn ra
hành động học, tự học tích cực, chủ động của chủ thể HS dƣới sự hƣớng dẫn của
GV để có đƣợc một sản phẩm khoa học, tiến bộ theo nhƣ mục tiêu đã đề ra.

12


- Hoạt động dạy của GV nhằm tác động hợp lí, phù hợp và cộng hƣởng với
quy trình tự học của HS. Tƣơng ứng với quy trình ba thời tự học của HS là quy
trình ba thời dạy – tự học của GV.
Thời 1: Hướng dẫn – đạo diễn

GV hƣớng dẫn HS về các tình huống học, các vấn đề cần giải quyết, các
nhiệm vụ phải thực hiện
Thời 2: Tổ chức – trọng tài
GV tổ chức cho HS tự thể hiện mình và hợp tác với các HS khác, với GV để
tìm ra kiến thức, chân lí. Ở thời này, GV là ngƣời đạo diễn, tổ chức.
Thời 3: Cố vấn
Từ chỗ đƣa ra kết luận để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do HS tự
tìm ra,GV trở thành ngƣời cố vấn, kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của HS trên
cơ sở HS tự đánh giá, tự điều chỉnh.
Nhƣ vậy, rõ ràng quá trình tự học của HS trong nhà trƣờng không thể thiếu
vai trò hƣớng dẫn, tổ chức, cố vấn của GV. Và luôn có sự kết hợp giữa quy trình
dạy – tự học của GV với quy trình tự học của HS qua từng thời để cho HS tự
mình chiếm lĩnh tri thức.
1.1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tự học
Tƣ̣ ho ̣c là mô ̣t trong nhƣ̃ng yế u tố quyế t đinh
̣ chấ t lƣơ ̣ng giáo du ̣c. Để ta ̣o
ra chấ t lƣơ ̣ng đó đòi hỏi nhiề u yế u tố trong đó có vấn đề tự học của mỗi HS. GV
dù cố gắ ng đế n đâu nhƣng HS không đô ̣ng naõ , không tƣ̣ tim
̀ tòi , suy nghi ̃ trong
quá trình lĩnh hô ̣i tri thƣ́c , rèn luyện năng lực thì kết quả học tập sẽ không thể
đạt đƣợc nhƣ mong muốn.
Tự học là con đƣờng tạo ra tri thức vững chắc, lâu bền cho mỗi
ngƣời trên hành trình đi tìm kiến thức. Kiến thức do tự học đem lại bao giờ
cũng vững chắc, lâu bền, thiết thực và đầy sáng tạo.
Tự học mở ra kho tàng tri thức vô tận. Bất cứ một nền giáo dục tiên tiến
nào cũng đề cao năng lực cá nhân, coi trọng vấn đề tự học, tự mình giáo dục, tự
mình phát triển. Tự học là con đƣờng tự khẳng định, con đƣờng đi đế n thành
13



công của mỗi con ngƣời.
Tự học còn là thử thách rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của mỗi
con ngƣời trên con đƣờng lập nghiệp. Con ngƣời luôn luôn phải tự học để nâng
cao học vấn.Vì tự học chính là một biểu hiện rõ nét của chí lớn lập nghiệp
để hoà nhập với cộng đồng của mỗi con ngƣời.
Tƣ̣ học giúp cho mọi ngƣời có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để
khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con ngƣời thích
ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đƣờng tự học
mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp
nhanh với những tình huống mới nảy sinh trong cuộc sống.
Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng: nếu xây dựng đƣợc phƣơng pháp tự học,
đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm
tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho HS.
1.1.2. Năng lực tự học
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
Trong Tâm lý học, năng lực là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm
nghiên cứu bởi nó có ý nghĩa thực tiễn và lý luận to lớn bởi "sự phát triển năng
lực của mọi thành viên trong xã hội sẽ đảm bảo cho mọi người tự do lựa chọn
một nghề nghiệp phù hợp với khả năng của cá nhân, làm cho hoạt động của cá
nhân có kết quả hơn,...và cảm thấy hạnh phúc khi lao động" . [ 11, tr120 ] Trong
nền Tâm lý học Liên xô từ năm 1936 đến 1941 có rất nhiều các công trình
nghiên cứu về những vấn đề năng lực, có thể điểm qua một số các công trình nổi
tiếng của các tác giả nhƣ: Năng lực toán học của V.A.Crutetxki, V.N. Miaxisốp;
năng lực văn học của Côvaliốp, V.P. Iaguncôva... những công trình nghiên cứu
này đƣa ra đƣợc các định hƣớng cơ bản cả về mặt và thực tiễn cho các nghiên
cứu sau này của dòng Tâm lý học Liên xô trong những nghiên cứu về năng lực.
Trong bất cứ hoạt động nào của con ngƣời, để thực hiện có hiệu quả, con ngƣời
cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những phẩm chất này
đƣợc gọi là năng lực. Theo quan điểm của Tâm lý học mác xít, năng lực của con
14



ngƣời luôn gắn liền với hoạt động của chính họ. Nhƣ chúng ta đã biết, nội dung
và tính chất của hoạt động đƣợc quy định bởi nội dung và tính chất của đối
tƣợng của nó. Tuỳ thuộc vào nội dung và tính chất của đối tƣợng mà hoạt động
đòi hỏi ở chủ thể những yêu cầu xác định. Nhƣ vậy, khi nói đến năng lực cần
phải hiểu năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó ( khả
năng tri giác, trí nhớ...) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân đáp ứng
đƣợc những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt đƣợc kết quả mong
muốn. Do đó chúng ta có thể định nghĩa năng lực nhƣ sau: "Năng lực là sự tổng
hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt
động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao" Năng lực đƣợc
xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị , cấu trúc nhƣ là các khả năng,
hình thành qua trải nghiệm, củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí
(theo John Erpenbeck – 1998) “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu
cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”
[18,tr 65 ]
“Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân có thể
học được...để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm
chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để
có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp....trong
những tình huống thay đổi linh hoạt” [ 25, tr82].
Trong tài liệu Chương trình giáo dục phổ thông và phát triển chương trình
giáo dục phổ thông, tác giả Nguyễn Thúy Hồng cũng thống nhất cho rằng:
“Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, tổng hòa của các thành tố; kiến
thức, kĩ năng, thái độ, các giá trị và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành
động của cá nhân được thể hiện thông qua giải quyết có trách nhiệm và hiệu
quả các nhiệm vụ, vấn đề trong những bối cảnh và tình huống khác nhau”.
[18,tr79 ]. Nhƣ vậy năng lực là sức mạnh tổng hợp của kiến thức, kĩ năng và thái
độ trong đó thái độ sẽ đƣa ra những cam kết thực hiện và quyết định kết

quả công việc, kĩ năng cần có để cam kết công việc sẽ đƣợc thực hiện, kiến thức
15


sẽ quyết định đến quá trình thực hiện và kết quả công việc đạt đƣợc trong một
tình huống cụ thể.
1.1.2.2. Khái niệm năng lực tự học
Hồ Chí Minh cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động
học tập”. Theo Ngƣời: “tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự
giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ
động vạch kế hoạch học tập cho mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch
đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh
giá việc học của mình”.
GS Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của người
học, cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan thế giới quan để chiếm lĩnh một tri
thức nào đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình”.
[ 22, tr 48 ] GS – TSKH Thái Duy Tuyên khẳng định: “Tự học là một hoạt động
độc lập chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các
phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào
đó hay những kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu
của chính bản thân người học”. [25, tr 37 ] Tóm lại, tổng hợp các quan niệm về
năng lực tự học của các tác giả có thể đƣa ra khái niệm về năng lực tự học nhƣ
sau: Năng lực tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các khả năng trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các
công cụ thực hành), cùng các phẩm chất của cá nhân nhƣ: động cơ, tình cảm,
nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, không ngại khó, có ý trí, kiên trì, nhẫn
nại, lòng say mê khoa học, ...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của riêng mình

Năng lực của học sinh là một cấu trúc có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm
chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách
nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của HS trong môi trƣờng học
16


tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. Qua nghiên
cứu, tham khảo kinh nghiệm các nƣớc phát triển, đối chiếu với yêu cầu và điều
kiện giáo dục trong nƣớc những năm sắp tới, các nhà khoa học giáo dục Việt
Nam đã đề xuất định hƣớng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chƣơng
trình giáo dục trung học phổ thông nhƣ sau:
a) Về phẩm chất :
1. Yêu gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc
2. Nhân ái, khoan dung
3. Trung thực, tự trọng, chí công vô tƣ
4. Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vƣợt khó
5. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nƣớc, nhân loại và môi trƣờng tự
nhiên
6. Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật
b) Các năng lực chung bao gồm:
1. Năng lực tự học
2. Năng lực giải quyết vấn đề
3. Năng lực sáng tạo
4. Năng lực tự quản lý
5. Năng lực giao tiếp
6. Năng lực hợp tác
7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ
9. Năng lực tính toán
1.1.2.3. Các mặt biểu hiện của năng lực tự học

Năng lực tự học có rất nhiều biểu hiện khác nhau nhƣng có thể khái quát lại
trong 5 biểu hiện sau đây:
- Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Trong dạy học truyền thống HS ít khi đƣợc phát hiện vấn đề mới, mà
thƣờng lặp lại hoặc phát hiện lại vấn đề đã đƣợc GV đƣa ra. Kiểu học nhƣ vậy
17


×