Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

ĐỀ CƯƠNG GIÁO dục học THANH NIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.9 KB, 38 trang )

ĐỀ CƯƠNG GIÁO DỤC HỌC THANH NIÊN
CÂU 1: Quan điểm của Đảng CS Việt Nam về giáo dục thanh niên hiện nay
Những luận điểm cơ bản về giáo dục thanh niên Việt Nam của Đảng CS
Việt Nam thể hiện rõ trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng về thanh niên và
công tác thanh niên. Nhìn chung, có thể khái quát thành mấy điểm sau:
- Đảng CS Việt Nam luôn khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục
thanh niên đối với cách mạng VIệt Nam. Giáo dục thanh niên là vấn đề trọng tâm
của việc chăm lo, phát triển thanh niên. “Thanh niên là rường cột của nước nhà,
chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Thanh niên được đặt ở vị trí
trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người.
Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự
ổn định và phát triển vững bền của đất nước”. [11, tr3]
- Mục tiêu giáo dục thanh niên nhằm giúp thanh niên phát triển toàn diện
nhân cách (vừa hồng, vừa chuyên) để thực hiện tốt sứ mệnh là các chủ nhân
tương lai của đất nước. Trong nghị quyết số 25 – NQ/TW ngày 25/7/2008 của
Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ: “Chăm lo, bồi
dưỡng, giáo dục thanh niên thành lớp người “vừa hồng, vừa chuyên” theo tư
tưởng Hồ CHí Minh”. “Xây dựng thế hệ thanh niên VIệt Nam giàu lòng yêu
nước, tự cường dân tộc; kiện định lý towngr độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
có đạo dức cách mạnh, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng
đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, có tri thức, kỹ
năng và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân
tốt của đất nước.... Hình thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục
trung thành và suất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; phấn đấu
cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; góp
phần to lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”
- Giáo dục thanh niên là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh


đạo của Đảng, vai trò quan trọng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, gia đình, nhà
trường, xã hội. Đảng, nhà nước và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện, tạo môi
trường thuận lợi để thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng thành; được học
tập, có việc làm; nâng cao thu nhập, có đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh.
- Công tác giáo dục thanh niên là trọng tâm của công tác thanh niên thời kỳ
mới. Đảng chỉ đạo: “Mở rộng mật trận đoàn kết, tập hợp thanh niên là con đường
quan trọng của công tác Đoàn để giáo dục, bồi dưỡng thanh niên”.


- Đảng đề cao yếu tố tự giáo dục của thanh niên. “Sự nỗ lực học tập, rèn
luyện, và phấn đấu không ngừng của thanh niên theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh là yếu tố quan trọng để xây dựng thế hệ thanh niên thời kỳ mới” [11, tr3]
CÂU 2: Đặc điểm của quá trình giáo dục TN. Liên hệ việc vận dụng những
hiểu biết về các đặc điểm đó trong tổ chức hoạt động GD thanh niên.
a. Quá trình giáo dục thanh niên mang tính phức hợp
- Với tư cách là một hiện tượng xã hội đặc biệt, qua trình giáo dục luôn chịu
sự qui định của các quá trình xã hội khác đó là chịu sự ảnh hưởng của các mối
quan hệ kinh tế chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội..v.v...
- Thanh niên là đối tượng giáo dục có tính đặc thù với trình độ phát triển
tâm lý, nhân cách xác định. Tác động của xã hội đến nhân cách TN không diễn ra
một cách máy móc, mà thông qua thái độ của TN đối với người xung quanh,
trong số đó có thái độ đối với các ảnh hưởng tác động đến mình, đồng thời thái
độ đó lại phụ thuộc vào bộ mặt tinh thần đã có ở TN, vào kinh nghiệm sống của
TN, vào tính chất hoạt động và các quan hệ xã hội của TN.
- Trong quá trình giáo dục những tác động giáo dục có mục đích đan xen,
ảnh hưởng lẫn nhau (tác động giáo dục của gia đình, của nhà trường, của xã
hội, ...). Ngay trong từng nhân tố trên cũng chứa đựng nhiều yếu tố khác nhau
ảnh hưởng tới đối tượng. Ví dụ, đối với thanh niên đang theo học trong các nhà
trường thì ngay trong nhà trường cũng có nhiều tác động khác nhau ảnh hưởng
tới nhân cách TN như: Nhân cách người thầy giáo, nội quy lớp học, quy chế của

nhà trường, tập thể học sinh, nhóm bạn, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục .v.v... Có bao nhiêu quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội mà
thanh niên tham gia, có bao nhiêu loại hình hoạt động trong quá trình sống và
sinh hoạt mà đối tượng thực hiện sẽ có bấy nhiêu tác động tới đối tượng với độ
mạnh yếu khác nhau, những yếu tố đó có thể thống nhất và phối hợp để tăng
cường lẫn nhau, cũng có thể mâu thuẫn với nhau, dẫn đến kết quả là vô hiệu hóa
hay suy yếu ảnh hưởng của nhau. Vì vậy tác động giáo dục của nhà trường chỉ
đạt hiệu quả cao khi nhà giáo dục tổ chức phối hợp được tất cả những tác động
giáo dục theo chiều hướng tích cực.
b. Quá trình giáo dục thanh niên mang tính lâu dài
- Quá trình giáo dục bắt đầu ngay từ khi con người mới sinh ra và phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt cuộc đời của con người vì cuộc
sống và hoạt động luôn luôn có tác dụng giáo dục đối với con người và cải tạo
con người. Quá trình GDTN là sự tiếp nối và phát triển nội dung giáo dục của
các giai đoạn trước; được duy trì và phát triển thường xuyên, liên tục trong suốt
giai đoạn tuổi thanh niên
- Bản chất của QTGD là quá trình chuyển hóa tích cực, tự giác yêu cầu của
nhà giáo dục thành nhu cầu thể hiện hành vi và thói quen tương ứng ở thanh niên


với tư cách là đối tượng GD. Quá trình chuyển hóa này cần nhiều thời gian, trải
qua nhiều giai đoạn.
- Trong qúa trình giáo dục để hình thành một phẩm chất nhân cách cho con
người đòi hỏi phải có một thời gian dài mới có được kết quả vì nó phải trải qua
nhiều giai đoạn (tác động đến nhận thức, tình cảm, thói quen hành vi) và phải
được lặp đi lặp lại nhiều lần với những yêu cầu và nội dung ngày càng được nâng
cao. Những phẩm chất mới của nhân cách chỉ được hình thành sau khi người học
đã trải qua một thời kỳ nhận thức, thể nghiêm, tập luyện và cả đấu tranh bản thân
trong cuộc sống (ví dụ minh họa)
- Để thay đổi thói quen xấu, uốn nắn nét tâm lý tiêu cực, bản thân thanh

niên phải đấu tranh động cơ, kiên trì vượt qua những cám dỗ. Vì những nếp suy
nghĩ cũ, những thói quen xấu thường tồn tại dai dẳng, trở đi, trở lại mãi trong ý
thức và hành vi của mỗi người.
Vì vậy trong quá trình giáo dục đi đôi với việc hình thành những phẩm
chất mới cần phải hình thành thái độ và động cơ tích cực cho TN để TN luôn
luôn có lập trường, quan điểm vững vàng trong quá trình đấu tranh bản thân. Nhà
giáo dục phải kiên trì bền bỉ, phải tiến hành tác động một cách liên tục, có kế
hoạch và phải tiến hành trong một thời gian dài. Khi nghiên cứu xem xét đánh
giá kết quả giáo dục nhà giáo dục cần phải thận trọng xem xét, nghiên cứu trong
cả quá trình TN phấn đấu và rèn luyện.
c. Quá trình giáo dục thanh niên mang tính cá biệt
Trong quá trình giáo dục, TN là đối tượng chịu sự tác động từ nhiều phía,
từ nhiều nhân tố khác nhau. Mọi tác động bên ngoài đó sẽ bị khúc xạ đi qua
những điều kiện bên trong được xác định bởi một tổ hợp những phẩm chất mà
TN kế thừa và hình thành trong cuộc sống. Những phẩm chất này phản ánh các
điều kiện của hoàn cảnh gia đình và kinh nghiệm xã hội mà TN đã tích lũy được.
Trong khi mang những nét, những phẩm chất chung và những kiểu hành vi
cần thiết mà nhà giáo dục đã cố gắng hình thành ở TN với tư cách là đối tượng
GD thì mỗi thanh niên lại có những biểu hiện, những cá tính riêng biệt, họ sẽ có
những phản ứng khác nhau trước những ảnh hưởng từ bên ngoài. Vì vậy trong
QTGD, nhà giáo dục cần nắm vững đặc điểm của TN, đặc điểm từng giai đoạn
trong lứa tuổi thanh niên để có những biện pháp đối xử cá biệt. Thái độ đối xử cá
biệt với đối tượng được thể hiện: thỏa mãn những hứng thú nhiều mặt của TN,
nắm trình độ nhận thức của TN, khả năng nhận thức của TN, đề ra các nhiệm vụ
vừa sức đối với TN, phát huy năng lực sở trường của TN, tìm hiểu những thói
quen xấu của TN giúp họ từ bỏ những thói quen đó.v.v..
d. Quá trình giáo dục thanh niên tiệm cận với quá trình giáo dục người lớn
nói chung
- Tuổi TN tiệm cận với tuổi trưởng thành, người lớn. Cuối tuổi TN có nhiều
nét tương đồng về tâm sinh lý với giai đoạn đầu của tuổi trưởng thành.



- Người lớn, người trưởng thành là đối tượng đã định hình nhân cách, có
kinh nghiệm, sự nhận thức cuộc sống khá đầy đủ, toàn diện, có kĩ năng sống, có
kĩ năng lao động vững vàng, có tay nghề lao động cao, tự chủ, tự lập, tự nuôi
sống bản thân. Giá trị quan, nhân sinh quan của người lớn đã hình thành rõ ràng,
ổn định, vững chắc. Những tác động GD bên ngoài bị chi phối nhiều bởi cái tôi
vững vàng, tự chủ, thậm chí nhiều khi những tác động bên ngoài vẫn khó chuyển
hóa suy nghĩ, hành động của người lớn.
=> Quá trình GD người lớn mang tính định hướng giá trị là chủ yếu, từ
những tác động GD bên ngoài, người lớn tự tổng hòa, tự điều chỉnh tự thay đổi
cho phù hợp, không thể áp đặt, ép buộc. Khía cạnh tác động trong quá trình GD
người trưởng thành, người lớn chủ yêu là khích lệ khả năng nêu gương, khơi dậy
ý thức tinh thần trách nhiệm của người đi trước đối với thế hệ sau.
- TN chuẩn bị bước sang tuổi trưởng thành, người lớn, đã bước đầu hình
thành những nét nhân cách nhất định nhưng chưa ổn định, chưa hoàn thiện. TN
đã ít nhiều có suy nghĩ, cách sống tự lập, có cách cảm cách nghĩ riêng,..
=> GD TN cũng phải hướng tới việc định hướng giá trị để TN tự hoàn
thiện nhân cách, và quá trình tác động của GD không thể mang tính ép buộc, áp
đặt. Điều này khác với thiếu niên: quá trình GD thiên về cầm tay chỉ việc, làm
thay, làm sẵn từ đó bắt chước.
Nội dung GD TN chủ yếu là khởi nghiệp, lập nghiệp, kĩ năng sống, kĩ năng
lao động, rèn luyện thể chất, tìm kiếm hạnh phúc gia đình, tập làm cha mẹ,...
=> Nhà GD tác động giúp hình thành giá trị quan cho TN, từ đó để TN tự giáo
dục, tự rèn luyện, tự chọn lựa, tự định hướng suy nghĩ, hành động cho đúng đắn,
phù hợp với yêu cầu nhà GD đặt ra và với chuẩn mực xã hội.
e. Quá trình giáo dục thanh niên thống nhất với quá trình giáo dục thiếu niên
và nhi đồng:
Sự phát triển NC của thanh niên cao hơn so với tuổi thiếu niên và nhi đồng.
Sự phát triển này có sự tiếp nối và kế thừa những thành tựu ở các lứa tuổi trước.

Giáo dục thanh niên thể hiện tính đồng tâm của sự phát triển giáo dục qua các
thời kỳ lứa tuổi.
Để GD TN hiệu quả, phải tiến hành GD từ tuổi thiếu niên nhi đồng theo
một hệ chuẩn giá trị nhất định. Phương pháp, nội dung, mục tiêu GD TN cần có
sự nâng cấp, bổ sung, điều chỉnh trên cơ sở nền tảng nhân cách đã tích lũy từ
nhỏ, tránh áp đặt.
CÂU 3: Động lực của quá trình GD thanh niên. Vận dụng để xây dựng động
lực cho một hoạt động giáo dục thanh niên cụ thể.
a. Khái niệm


Động lực của quá trình giáo dục TN là những yếu tố thúc đẩy quá trình giáo
dục TN vận động và phát triển không ngừng. Đó là những yếu tố thúc đẩy TN
với tư cách là đối tượng giáo dục không ngừng phát triển và hoàn thiện nhân
cách. Đó là kết quả của việc giải quyết có hiệu quả những mâu thuẫn tồn tại trong
quá trình giáo dục TN.
Những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình giáo dục gồm hai loại mâu thuẫn,
đó là mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên trong của quá trình giáo dục là mâu thuẫn giữa các thành tố
cấu trúc với nhau và mâu thuẫn giữa các yếu tố trong từng thành tố.
Trong QTGD, nhà giáo dục cần phát hiện các mâu thuẫn và tạo nên sự thống
nhất, sự hài hòa giữa các mặt khác nhau nhằm tạo nên động lực thúc đẩy QTGD
vận động và phát triển. Phát hiện và giải quyết có hiệu quả mâu thuẫn bên trong
sẽ góp phần tạo nên động lực thúc đẩy quá trình giáo dục vận động và phát triển.
Trong hàng loạt các mâu thuẫn, mâu thuẫn cơ bản đó là mâu thuẫn giữa một bên
là yêu cầu và nhiệm vụ mới có ý nghĩa xã hội phức tạp đề ra ngày càng cao với
trình độ được giáo dục nói riêng và trình độ phát triển nói chung ở TN còn hạn
chế. Phát hiện và giải quyết có hiệu quả mâu thuẫn cơ bản sẽ tạo nên động lực
chủ yếu của QTGD
Mâu thuẫn bên ngoài. là mâu thuẫn giữa QTGD hay giữa các thành tố cấu

trúc của QTGD với môi trường kinh tế-xã hội. Mâu thuẫn bên ngoài thường gây
cản trở cho sự vận động và phát triển của QTGD.
Mâu thuẫn bên ngoài, nếu được giải quyết có hiệu quả thì sẽ tạo ra điều
kiện cho sự vận động và phát triển của QTGD. Tuy nhiên trong những hoàn cảnh
đặc biệt, vào thời điểm có ý nghĩa nhất định thì mâu thuẫn bên ngoài sẽ trở thành
động lực quyết định trực tiếp sự vận động và phát triển của QTGD.
b. Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực trong QTGD thanh niên
+ Mâu thuẫn phải được TN ý thức một cách đầy đủ.
+ Mâu thuẫn phải vừa sức trình độ phát triển nhân cách ở thanh niên.
+ Mâu thuẫn phải được nảy sinh tất yếu trong quá trình giáo dục TN, do tiến
trình giáo dục TN đem lại.
Trong công tác giáo dục TN cần đưa TN vào các loại hình hoạt động để làm
nảy sinh các loại mâu thuẫn trên, thúc đẩy các mâu thuẫn đó phát triển, làm cho
TN ý thức sâu sắc sự cần thiết phải giải quyết các mâu thuẫn đó theo hướng phát
huy năng lực tự giáo dục, tự hoàn thiện ở TN.

CÂU 4: Lập kế hoạch một hoạt động GDTN


CÂU 5: Logic của quá trình giáo dục thanh niên. Vận dụng trong thiết kế và
tổ chức một hoạt động giáo dục thanh niên
a. Khái niệm
Logic của quá trình giáo dục thanh niên là trình tự vận động hợp quy luật
của quá trình giáo duc thanh niên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ mà quá
trình giáo dục đã đề ra.
b. Các khâu(các bước) trong quá trình giáo dục thanh niên
- Bồi dưỡng nhận thức, định hướng giá trị cho thanh niên
- Hình thành và bồi dưỡng xúc cảm, tình cảm tích cực cho thanh niên
- Hình thành kỹ năng và thói quen hành vi hợp chuẩn ở thanh niên
c. Mối quan hệ giữa các khâu trong QTGD thanh niên

CÂU 6: Mục tiêu giáo dục thanh niên. Liên hệ việc thực hiện mục tiêu đó ở
Học viện TTN Việt Nam
a. Mục tiêu cấp độ xã hội: góp phần xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu
lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hoá, vì
cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ
năng và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân
tốt của đất nước, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến,
vươn lên ngang tầm thời đại. Hình thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực,
kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; phấn
đấu
cho mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”;
đóng góp to lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VIệt Nam xã hội chủ nghĩa, sánh vai cùng các nước
tiên tiến trên thế giới. Đảng, Nhà nước và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện, môi
trường thuận lợi để thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng thành; được học
tập, có việc làm, nâng cao thu nhập, có đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh.
[tr3, nghị quyết số 25-NQ/TW NGÀY 25/7/2008]
Trong Quyết định số 2474/pQĐ-TTg: Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh
niên VIệt Nam giai đoạn 2011-2020 của thủ tướng chính phủ, khẳng định: “Xây
dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo
đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học
vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn
lên; xung kích sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn
nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách nhiệm của
thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.”
=> Mục tiêu cấp độ xã hội nhằm:



- Xây dựng thế hệ TN VN phát triển toàn diện
- Xây dựng nguồn nhân lực trẻ đóng góp cho sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước: phát huy vai trò, khả năng vốn có của TN
- Nhấn mạnh vai trò chính trị của TN: là lực lượng kế tục sự nghiệp cách
mạng
b.Mục tiêu nhân cách (cấp độ cá nhân): Quan điểm chỉ đạo của Đảng đối
với Công tác thanh niên khẳng định: “Chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh niên
thành lớp người “vừa hồng vừa chuyên” theo tư tưởng Hồ Chí Minh”. Điều này
có nghĩa là giáo dục hướng đến phát triển nhân cách toàn diện cho thanh niên,
quan tâm phát triển cả về năng lực và phẩm chất nhân cách cho thanh niên. Quan
điểm chỉ đạo này được cụ thể hóa trong Chiến lược phát triển thanh niên:
- Giáo dục thanh niên về lòng yêu nước, lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối
sống, tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với xã
hội, tôn trọng quy ước cộng đồng.
- Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, tay
nghề và ý thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
- Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn
với ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ sự phát triển của đất nước
- Từng bước nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vowcs cho thanh niên; có
năng lực tự học, tự đào tạo; có kỹ năng sống, để thích ứng với môi trường sống
và làm việc.
=> Mục tiêu cá nhân: Hướng tới phát triển mỗi cá nhân TN toàn diện cả về
phẩm chất (đức, trí, thể, mỹ) và năng lực (hoạt động thực tiễn)
* Mối quan hệ mục tiêu cá nhân và mục tiêu xã hội:
Mục tiêu cá nhân đạt được là cơ sở đạt được mục tiêu xã hội,
Mục tiêu xã hội tạo môi trường, điều kiện, tiền đề để đạt được mục tiêu cá
nhân. Mục tiêu xã hội chỉ đạt được khi nó phù hợp với mục tiêu của mỗi cá nhân,
và mỗi cá nhân có ý thức phấn đấu thực hiện mục tiêu đó
CÂU 7: Đặc điểm của sự phát triển nhân cách thanh niên. Liên hệ thực tiễn.

* Sự phát triển nhân cách thời kỳ thanh niên có kế thừa, tiếp nối những thành
tựu nhân cách mà con người đã đạt được ở tuổi thiếu niên. Những biến đổi và
phát triển về mặt thể chất tạo tiền đề điều kiện thuận lợi để thanh niên tham gia
các hoạt động phong phú trong xã hội, đòi hỏi độ sâu sắc về trí tuệ, độ bền, sự
dẻo dai về sức khỏe. Những biến đổi và phát triển về mặt tâm lý và xã hội đạt
được ở tuổi thiếu niên là cơ sở, nền tảng để hình thành những cấu trúc, những
phẩm chất tâm lý mới và sự trưởng thành về mặt xã hội ở tuổi thanh niên.
* Sự phát triển nhân cách thời kỳ tuổi thanh niên diễn ra mạnh mẽ, rõ nét
nhất ở sự biến đổi các mặt tâm lý và xã hội và sự tương tác giữa các mặt của
nhân cách.


- Sự biến đổi mặt tâm lý: TN có sự phát triển cao về khả năng nhận thức (tư
duy, trí nhớ, tưởng tượng, sáng tạo, phá cách, trong tư duy có khả năng khái quát,
phê phán, khả năng độc lập trong phán đoán, sự hoài nghi khoa học; các thao tác
tư duy: so sánh, tổng hợp, phân tích, khả năng nhớ (máy móc, logic, hình ảnh)
..nhờ vậy TN có khả năng tự học tập, tự nghiên cứu cao). Đặc biệt ở TN đã phát
triển khả năng tự ý thức: tự kiểm nghiệm, đánh giá, tự điều chỉnh hành động của
bản thân cho phù hợp với yêu cầu xã hội. TN có sự phát triển cao về xúc cảm,
tình cảm, nhu cầu, ý chí, khả năng hình thành những nét tâm lí mới (nhu cầu cao
thể hiện cái tôi biến thành khát vọng cống hiến, khẳng định bản thân). Phát triển
vượt bậc những phẩm chất tình cảm như: tình cảm trí tuệ (ham học hỏi, ham
nghiên cứu, chủ động tích cực rèn luyện kĩ năng, tay nghề, chiếm lĩnh tri thức
khoa học chuyên ngành vì nghề nghiệp vị thế xã hội trong tương lai,.); tình cảm
đạo đức và tình cảm thẩm mĩ có chiều sâu rõ rệt: phân tích, lí giải có cơ sở những
gì mà TN yêu, thích, ghét,...
- TN có sự phát triển cao về mặt xã hội: ham thích giao lưu, kết bạn, mở
rộng mối quan hệ, muốn được khẳng định vị thế xã hội, mong muốn được xã hội
công nhận, đánh giá, chọn lọc định hướng phân loại các mối quan hệ (mối quan
hệ nào là chủ đạo, là thứ yếu..), ham thích hoạt động sinh hoạt tập thể, tham gia

các hoạt động cộng đồng; có ý thức trách nhiệm công dân đối với xã hội, định
hình nhu cầu hoạt động xã hội theo định hướng giá trị cá nhân tự chọn lọc (có TN
thích hoạt động XH bề nổi, có người bề sâu....
* Sự phát triển nhân cách thanh niên là kết quả của quá trình thanh niên
tham gia hoạt động và giao lưu trong xã hội. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển nhân cách TN, trong đó yếu tố tự giáo dục với tính tích cực hoạt động
cá nhân giữ vai trò quan trọng, quyết định, tạo nên nét phát triển riêng biệt, độc
đáo của mỗi nhân cách người TN.
* Đến cuối tuổi thanh niên, sự phát triển nhân cách thanh niên tiệm cận với
nhân cách người lớn. Tự ý thức, tự chịu trách nhiệm, suy nghĩ, nhìn nhận đánh
giá chín chắn hơn, trách nhiệm xã hội, vị thế xã hội, làm gương,...
CÂU 8: Vai trò của yếu tố tự giáo dục đối với sự phát triển nhân cách thanh
niên.
a. Khái niệm:
Tự GD ở TN là quá trình người thanh niên tự đề ra mục tiêu giáo dục và
phấn đấu, rèn luyện để đạt được mục tiêu giáo dục đó bằng cách tự lựa chọn nội
dung, phương pháp, con đường giáo dục cho mình.
Hạt nhân của yếu tố tự giáo dục chính là tính tích cực hoạt động cá nhân.
Tính tích cực hoạt động cá nhân là phẩm chất tâm lý thể hiện tâm thế sẵn sàng
huy động tối ưu nhất các quá trình tâm lý cá nhân để đạt kết quả cao nhất trong
hoạt động cụ thể.
b. Vai trò của tự GD ở TN:


Tự giáo dục được coi là yếu tố giữ vai trò quyết định bên trong đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách TN:
- Tự GD giúp TN tự xây dựng, hoàn thiện định hướng giá trị cá nhân theo
chuẩn mực xã hội.
- Tự GD giúp TN hình thành tâm thế sẵn sàng tham gia hoạt động, giao lưu.
Chỉ có thông qua hoạt động và giao lưu nhân cách con người mới phát triển Tự GD giúp TN luôn có tâm thế vươn lên hoàn thiện bản thân trên cơ sở đối

chiếu mình với người khác, với các chuẩn mực xã hội
- Tự GD giúp TN phát triển những phẩm chất tâm lí tích cực: tích cực nhận
thức, tích cực tư duy, tích cực sáng tạo, tinh thần xung kích, tinh thần tình
nguyện, dấn thân, khả năng tự lập trong hoạt động, ý thức tự giác hành động, lạc
quan, ý chí vượt khó, bản lĩnh vững vàng, khả năng vượt lên chính mình,...
- Tự GD giúp TN hình thành cơ chế thích ứng tốt, cơ chế tự bảo vệ đối với
những biến đổi, tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài
- Tự GD là tiêu chí đánh giá kết quả QTGD TN. Tự GD là khâu chốt yếu
quyết định sự thành bại của quá trình chuyển hóa những yêu cầu của nhà GD
thành sự chuyển đổi trong nhận thức, hành vi của đối tượng GD là TN
c. Bài học:
- Nhà GD cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của yếu tố tự GD,
tính tích cực hoạt động của TN, nắm bắt được các biểu hiện trong từng giai đoạn
phát triển đó để lựa chọn biện pháp tác động kịp thời.
- Nhà GD quán triệt nguyên tắc tôn trọng yếu tố tự GD và phát huy tính tích
cực của TN trong các hoạt động giáo dục, tránh áp đặt một chiều.
- Đặc biệt cần giúp thanh niên biết tự duy trì và phát triển phẩm chất tâm lý
quan trọng này.
CÂU 9: Các nguyên tắc giáo dục TN. Vận dụng nguyên tắc trong giải quyết
1 số tình huống giáo dục TN
1. Khái niệm
- Nguyên lí GD TN là những luận điểm chung nhất có tính quy luật của
quá trình GD TN, được rút ra từ căn cứ khoa học và thực tiễn GDTN, có vai
trò định hướng quá trình GDTN đạt được mục đích GD.
- Nguyên tắc GDTN: là những luận điểm cơ bản có giá trị chỉ dẫn các
hoạt động giáo dục hình thành nhân cách, đạo đức cho TN
2. Các nguyên tắc GDTN
a. Đảm bảo tính mục đích trong giáo dục
Đảm bảo tính mục đích trong giáo dục là nhà giáo dục nhận thức rõ mục
đích, nhiệm vụ giáo dục của mình trong mọi hoạt động. Mọi hoạt động giáo dục

của nhà giáo dục đều xuất phát từ mục đích giáo dục, vận dụng mục đích giáo
dục đó một cách sáng tạo trong việc xây dựng nội dung giáo dục, lựa chọn vận


dụng tìm tòi các phương pháp giáo dục, các hình thức tổ chức giáo dục nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả đường lối giáo dục, quan điểm, mục đích
giáo dục của Đảng đề ra.
Khi thực hiện nguyên tắc này nhà giáo dục cần chú ý các yêu cầu sau :
- Nắm vững chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giáo
dục.
- Nắm vững đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng và nhà nước trong
từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Nắm vững mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu HĐ nói riêng.
- Nắm vững mục tiêu, nhiệm vu từng loại hình hoạt động GDTN, xây dựng
nội dung giáo dục cho phù hợp, lựa chọn, vận dụng phương pháp phương tiện
giáo dục cho phù hợp với mục đích và cơ sở vật chất, nội dung giáo dục.
Nhà giáo dục cần có những biện pháp giáo dục khắc phục những hiện
tượng giáo dục tự phát, không có mục đích rõ ràng, mang tính tùy tiện. Nhà giáo
dục phải quan tâm đến việc giáo dục đạ o đức và ý thức nhâ n vă n cho
TN, nâng cao tính tư tưởng trong công tác giáo dục. Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, phát huy vai trò của đoàn thanh niên, hội SV và các tổ chức TN khác...
trong công tác giáo dục.
b. Đảm bảo tính thực tiễn trong giáo dục
- Đảm bảo giáo dục gắn với đời sống, với lao động là nhà giáo dục đưa TN
vào trong thực tế cuộc sống và hoạt động lao động, thông qua những hoạt động
ấy làm cho tư tưởng , nhận thức của TN về những chuẩn mực xã hội thống nhất
với hành vi và niềm tin về các chuẩn mực xã hội đó.
- Vì sao phải đảm bảo nguyên tắc này Đây là ngtac GD con người noi
chung. Nhân cách chỉ được hình thành thông qua hoạt động và giao lưu
- Bài học đối với nhà GD

Để thực hiện tốt nguyên tắc giáo dục trên nhà giáo dục cần chú ý : Mọi hoạt
động giáo dục TN luôn luôn gắn liền với hoạt động lao động, xây dựng và bảo vệ
tổ quốc. Nhà giáo dục phải làm cho TN quan tâm đến các sự kiện lớn trong đời
sống chính trị, kinh tế, quốc phòng, văn hóa xã hội của đất nước, hiểu được
những thành tựu, những khó khăn và những vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn
cải tạo xã hội và xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Nhà giáo dục cần tổ chức cho TN trực tiếp tham gia vào các hoạt động và
lao động xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Thông qua các hoạt động lao động nhằm giúp
người học hiểu ý nghĩa của lao động đối với con người, từ đó giáo dục họ có thái
độ tích cực đối với lao động, và có những kỹ năng lao động giỏi
Cùng với việc tổ chức cho TN tham gia vào các hoạt động lao động, nhà
giáo dục tổ chức cho các em tiếp xúc với những nhân tố mới trong cuộc sống,
trong lao động, thông qua những nhân tố mới đó giáo dục tinh thần, ý thức đối
với lao động cho người học, đồng thời kích thích họ sống học tập và làm theo
những gương tốt trong cuộc sống. Giáo dục gắn với đời sống, với lao động còn


có nghĩa là nhà giáo dục phải tổ chức tốt cuộc sống, tổ chức tốt hoạt động và giao
lưu cho TN. GD thông qua phương pháp nêu gương, điển hình tiên tiến, kết hợp
với pp khác như: đưa TN vào phong trào hành động cách mạng, thông qua sự
gương mẫu của cán bộ Đoàn,
c. Đảm bảo giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
Giáo dục trong tập thể là đưa người học vào tập thể lấy ảnh hưởng của tập
thể, lấy phong trào hoạt động của tập thể để giáo dục cá nhân.
Giáo dục thông qua tập thể: Dùng tập thể để giáo dục cá nhân, tập thể tác
động tới mỗi thành viên của mình thông qua tính tổ chức, kỷ luật, sức mạnh dư
luận tập thể, thông qua việc đề ra những yêu cầu đối với cá nhân học sinh, thông
qua đại biểu của tập thể với tư cách là người lãnh đạo được tập thể bầu ra.
Nguyên tắc này yêu cầu nhà giáo dục phải xây dựng tập thể trở thành môi
trường, thành phương tiện tác động giáo dục cá nhân. Nhà giáo dục chú ý thiết

lập các mối quan hệ trong tập thể, tạo dư luận lành mạnh trong tập thể, tận dụng
sức mạnh của tập thể để giáo dục cá nhân. Thông qua các hoạt động tập thể nhà
giáo dục cần giúp đối tượng nhận thức rằng lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi
ích của tập thể, mọi thành viên phấn đấu vì tập thể cũng chính là vì cá nhân
mình. Để giúp cho mỗi cá nhân có thể phát triển một cách toàn diện nhân cách
của mình nhà giáo dục cần tạo dựng cho họ một chỗ đứng trong tập thể, chỗ
đứng có ý nghĩa về mặt tinh thần cũng như về mặt xã hội. Thông qua việc tạo
dựng chỗ đứng cho mỗi thành viên có thể phát huy năng lực sở trường của họ
vào những hoạt động chung trong tập thể.
Nhà giáo dục cần tránh lối giáo dục tay đôi, hiểu giáo dục đơn giản là sự tác
động của nhà giáo dục tới đối tượng giáo dục, không cần có vai trò của tập thể.
d. Đảm bảo tính đối tượng (tính cá biệt) trong giáo dục
Đảm bảo tính cá biệt trong quá trình giáo dục là đòi hỏi nhà giáo dục phải
nắm vững đặc điểm của người học, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp tác động
giáo dục phù hợp nhằm giúp họ phát triển năng lực riêng và cá tính tốt của mình
đồng thời thực hiện mục đích giáo dục toàn diện nhân cách đối tượng giáo dục
theo yêu cầu xã hội đặt ra.
Xuất phát từ tình cảm nghề nghiệp nhà giáo dục phải thường xuyên tiếp xúc
với đối tượng giáo dục và hiểu đối tượng về mọi mặt, nắm rõ năng lực sở trường
của đối tượng, những nhu cầu hiện có và sẽ có của đối tượng, những hành vi và
thói quen chưa tốt của đối tượng...vv....Trên cơ sở đó nhà giáo dục vui cùng với
niềm vui của đối tượng, chia sẻ cùng với đối tượng giáo dục những khó khăn và
nỗi buồn. Thường xuyên quan tâm tới đối tượng để đối tượng có thể dễ dàng bộc
lộ tình cảm, nguyện vọng của mình. Từ đó nhà giáo dục tìm ra các biện pháp
thuyết phục, cảm hóa, giáo dục đối tượng giáo dục giúp đối tượng giáo dục
không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình theo đúng yêu cầu xã hội đặt ra.


Nhà giáo dục cần có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm tâm lý học sinh bằng
nhiều biện pháp và với nhiều nội dung khác nhau để nắm đặc điểm học sinh một

cách toàn diện.
e. Đảm bảo phát huy tự giáo dục của thanh niên
Phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của đối tượng giáo dục là nhà giáo
dục thông qua vai trò chủ đạo của mình giúp đối tượng giáo dục tự giác, tích cực
thực hiện những yêu cầu do nhà giáo dục đề ra đồng thời phát huy vai trò chủ thể
của bản thân đối tượng để đối tượng tự đặt ra những yêu cầu về rèn luyện học tập
theo sự định hướng của nhà giáo dục. Thông qua hoạt động giáo dục nhà giáo
dục giúp đối tượng giáo dục phát huy mặt tích cực, mặt tốt, từ bỏ những phẩm
chất xấu, những nét tiêu cực trong nhân cách đối tượng giáo dục.
Tính tự giác, tính tích cực hoạt động của đối tượng giáo dục là yếu tố quyết
định sự thành công trong quá trình giáo dục. Vì vậy mà nhà giáo dục cần phải
phát huy tính tự giác, tính tích cực của đối tượng. Để làm được điều đó và giáo
dục phải nhận thức và xác định đúng vai trò của mình và vai trò của đối tượng
giáo dục trong quá trình giáo dục. Phải xây dựng tập thể học sinh thành môi
trường, thành phương tiện giáo dục, phát huy vai trò tự quản của tập thể học sinh
trong mọi hoạt động của nhà trường .
Trong công tác giáo dục nhà giáo dục phải thường xuyên tích cực hoá hoạt
động của đối tượng, tôn trọng tính chủ động và sáng kiến của đối tượng theo định
hướng chung. Nhà giáo dục cần hình thành ở đối tượng giáo dục năng lực tự phát
hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, đồng thời phát huy vai trò tự giáo dục, tự rèn
luyện của đối tượng giáo dục , giúp đối tượng giáo dục tự tổ chức, tự thực hiện
các hoạt động rèn luyện và tự gia nhập các mối quan hệ xã hội theo chiều hướng
tích cực.
f. Đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục, tính phát triển trong giáo dục thanh
niên
Sự phát triển nhân cách thanh niên là sự tiếp nối, kế thừa sự phát triển nhân
cách của giai đoạn tuổi thiếu niên và các giai đoạn trước. Đồng thời là giai đoạn
kiến tạo, hoàn thiện các phẩm chất và năng lực mới đáp ứng yêu cầu xã hội đặt ra
đối với thanh niên. Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động giáo dục thanh niên phải
được xem xét nghiên cứu, tiến hành một cách có hệ thống. Những kết quả giáo

dục của giai đoạn trước sẽ làm cơ sở để tiến hành giáo dục ở giai đoạn sau, việc
hình thành một phẩm chất nhân cách nào đó phải luôn luôn được củng cố, thường
xuyên, liên tục, có hệ thống. Sự phát triển nhân cách giai đoạn này sẽ là cơ sở,
tiền đề để phát triển nhân cách các giai đoạn sau tuổi thanh niên. Thực tế giáo
dục đã chứng minh : Nếu không có sự thống nhất các tác động trong giáo dục thì
nhân cách con người bị phân đôi, làm nảy sinh hàng loạt các yếu tố tiêu cực
trong nhân cách đối tượng giáo dục. Theo Usinxky : Nhiều tác động giáo dục đến
với trẻ em mà không được gắn bằng phương hướng giáo dục chung sẽ không đạt
được mục đích.


Để quán triệt nguyên tắc này nhà giáo dục phải thống nhất các tác động
giáo dục đến với thanh niên, đồng thời phải tạo ra sự thống nhất giữa các thành tố
cấu trúc trong quá trình giáo dục. Khi nghiên cứu xem xét quá trình giáo dục phải
nghiên cứu xem xét trên quan điểm hệ thống, xem xét đối tượng giáo dục trong
quan hệ nhiều mặt. Nhà giáo dục phải luôn luôn nắm vững đặc điểm đối tượng
giáo dục, đề ra những yêu cầu hợp lý vừa sức đối với đối tượng. Đồng thời phải
thường xuyên củng cố những phẩm chất nhân cách mới được hình thành ở đối
tượng, thường xuyên kiểm tra việc tập luyện, rèn luyện của đối tượng. Nhà giáo
dục phải kiên trì chờ đợi sự tiến bộ ở đối tượng và phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm giáo dục đối tượng giáo dục ở mọi nơi, mọi chỗ.
g. Nguyên tắc đảm bảo thống nhất các lực lượng xã hội trong giáo dục thanh
niên
Thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội là nhà giáo dục
phải phối hợp các lực lượng giáo dục trong xã hội để thống nhất về mục đích
giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp, phương tiện giáo dục. Để tiến hành
giáo dục đối tượng ở mọi nơi, mọi lúc, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong quá
trình giáo dục đối tượng, giúp đối tượng giáo dục phát triển đúng hướng.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà giáo dục phải phát huy vai trò chủ đạo của
mình đối với các lực lượng giáo dục gia đình và xã hội; phải quan tâm đến việc

khắc phục những quan điểm sai lầm về nội dung, phương pháp giáo dục trong
thực tiễn, không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm và trình độ tư tưởng và
khoa học về giáo dục xã hội chủ nghĩa cho toàn xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục và phát huy vai trò của Đảng, Nhà nước, các tổ chức thanh niên, gia
đình, xã hội trong công tác giáo dục thanh niên.
CÂU 10: Nội dung giáo dục TN: Giáo dục chính trị, tư tưởng; Giáo dục đạo
đức, lối sống; Giáo dục lao động; Giáo dục thể chất và an ninh, quốc phòng.
Liên hệ thực tiễn.
Giáo dục chính trị, tư tưởng
1. Giáo dục chính trị, tư tưởng
a. Khái niệm:
- Giáo dục chính trị, tư tưởng là nội dung giáo dục quan trọng hình thành trình
độ, lập trường chính trị cho thanh niên.
- Giáo dục chính trị, tư tưởng là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của
nhà giáo dục đến thanh niên nhằm giúp các em có được nhận thức đúng đắn về
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Từ đó có
được sự nhất quán trong tư tưởng luôn trung thành, tin tưởng, ủng hộ và thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước.
.b. Nội dung cần giáo dục về chính trị - tư tưởng cho thanh niên:
Giáo dục cho thanh niên những vấn đề lý luận cơ bản của chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh(.....)


Đường lối Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Đặc biệt, giáo dục cho
thanh niên về lý tưởng và mục tiêu cách mạng “Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội” nhằm xây dựng nước VIệt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
Giáo dục cho thanh niên ý thức chính trị và trách nhiệm công dân
2. Giáo dục đạo đức – lối sống
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
a. Khái niệm

- Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, bao gồm toàn bộ những tiêu chuẩn và
nguyên tắc, hành vi ứng xử trong quan hệ giữa con người của xã hội và gia đình.
- Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo
dục đến đối tượng giáo dục nhằm hình thành và phát triển ở đối tượng giáo dục
nhận thức, tình cảm, thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức trong
xã hội.
b. Nội dung giáo dục đạo đức cho thanh niên
- Nội dung cần phải đảm bảo tính toàn diện. Đó là:
+ Giáo dục đạo đức làm người cho TN: các phẩm chất đạo đức truyền
thống của dân tộc, các chuẩn mực đạo đức trong xã hội. Ví dụ: Yêu nước; Lòng
nhân nghĩa: nhân ái, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau; Yêu lao động, cần cù, sáng
tạo; Tôn sư, trọng đạo, kính trên nhường dưới; Hiếu học;…
+ Giáo dục đạo đức cách mạng
Những chuẩn mực đạo đức cách mạng cần giáo dục cho SV là:
+ Trung với nước, hiếu với dân, quyết tâm phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do cho
Tổ quốc, vì hạnh phúc nhân dân đoàn kết, thương yêu, quý trọng con người.
+ Sống trung thực, nhân ái, khoan dung, có tinh thần yêu nước và quốc tế cao cả
sống "Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư";
+ Luôn có tinh thần đấu tranh, phê bình và tự phê bình
+ Chống chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ
GIÁO DỤC LỐI SỐNG
a.
Khái niệm:
- Lối sống là toàn bộ những hình thức hoạt động sống cụ thể của con người trong
một xã hội nhất định, được xem xét thống nhất với các điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định.
- Khi đề cập đến lối sống, người ta thường quan tâm đến lẽ sống và nếp sống
- Giáo dục lối sống là quá trình hình thành cho thanh niên lối sống có lý tưởng,
có đạo đức, văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hòa truyền thống tốt đẹp của dân tộc
với tinh hoa văn hóa của nhân loại

b. Nội dung cơ bản của giáo dục lối sống cho thanh niên:
- Giáo dục cho thanh niên Lối sống mình vì mọi người, sống vì cộng đồng;
Xung kích, năng động; sống khỏe - sống đẹp - sống có ích. Cụ thể:
- Hình thành lẽ sống cho thanh niên:


+ sống có lý tưởng, niềm tin
+ Sống có lý chí và có khát vọng, có ước mo, hoài bão
- Giáo dục thanh niên Nếp sống văn minh, hiện đại:
+ sống có kỷ luật, sống có kế hoạch,
+ xây dựng tác phong công nghiệp,
+ sống có trách nhiệm với bản thân và có trách nhiệm với cộng đồng
+ Giữ gìn bản sắc VH dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa dân tộc
3. Giáo dục thể chất và an ninh, quốc phòng
a. Giáo dục thể chất
- Khái niệm: Giáo dục thể chất là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm nâng cao sức khỏe, hình
thành và phát triển các yếu tố thể chất cho đối tượng giáo dục.
- Nội dung
+ Vận động thể dục và vệ sinh giữ gìn sức khỏe.
+ Vận động thể dục thể thao nhằm đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh của tâm sinh
lý thanh niên bao gồm vận động điền kinh, thể thao, các loại vận động khác.
+ Đặc biệt là hoạt động thể dục trọng giáo dục quốc phòng, tận dụng điều kiện tự
nhiên để rèn luyện thân thể.
+ Đảm bảo thời gian sinh hoạt, nghỉ ngơi và ngủ hợp lý, tạo nên thói quen sinh
hoạt tốt, có kỷ luật.
+ Thanh niên biết và hiểu rõ tri thức về vệ sinh cá nhân tạo nên những thói quan
học tập sinh hoạt phù hợp, tạo tư thế ngồi, đi đứng, viết đúng tư thế, đảm bảo cơ
thể phát triển cân đối và đẹp.
+ Bảo vệ thị lực, hệ thần kinh và các giác quan,..

b. Giáo dục an ninh, quốc phòng:
Khái niệm: Là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, là một nội dung cơ
bản trong việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Trong nội
dung giáo dục thanh niên, giáo dục quốc phòng, an ninh là một nội dung giáo dục
quan trọng cấu thành nội dung giáo dục toàn diện con người.
+Ý nghĩa của nội dung giáo dục an ninh, quốc phòng cho thanh niên
+ Nội dung cơ bản của Giáo dục an ninh, quốc phòng cho thanh niên
+ Phương hướng triển khai nội dung giáo dục an ninh, quốc phòng cho
thanh niên
4. Giáo dục lao động và hướng nghiệp
- Giáo dục lao động cho thanh niên là bồi dưỡng cho thanh niên quan niệm đúng
đắn về lao động, tiến hành thực tiễn lao động và hình thành kỹ năng và thói quen
lao động cho thanh niên.
* Nội dung giáo dục lao động cho thanh niên:
- Các loại hình lao động mà thanh niên cần tham gia. Đó là lao động tự phục vụ,
lao động công ích, lao động học tập ,lao động sản xuất tiền vật chất và lao đông
sản xuất vật chất,…


- Tri thức, kỹ năng cần thiết đối với hoạt động kỹ thuật nói chung.
- Kỹ thuật phổ thông có tính tổng hợp và lao động nghề nghiệp. Đó là những tri
thức kỹ thuật, cộng nghệ, nghề nghiệp; những kỹ năng lao động co bản và nâng
cao, thông tin và yêu cầu đối với thanh niên lựa chọn nghề, sẵn sàng lao động xã
hội,..

a. Khái niệm:
Giáo dục chính trị, tư tưởng là nội dung giáo dục quan trọng hình thành
trình độ, lập trường chính trị cho thanh niên. Giáo dục chính trị, tư tưởng là quá
trình tác động có mục đích có kế hoạch của nhà giáo dục đến thanh niên nhằm
giúp các em có được nhận thức đúng đắn về đường lối, chủ trương chính sách

của Đảng, pháp luật của nhà nước. Từ đó có được sự nhất quán trong tư tưởng
luôn trung thành, tin tưởng, ủng hộ và thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước.
b. Mục đích, Ý nghĩa
+ Góp phần hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng
cho thanh niên trên cơ sở hình thành nhận thức đúng đắn cho thanh niên về
đường lối chính trị, cách mạng của Đảng và nhà nước Việt Nam (liên hệ sách "
Tại sao Mác đúng?"
+ Hình thành lý tưởng cách mạng cho TN. Đây là ý nghĩa cực kỳ quan
trọng trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho thanh niên
+ Xây dựng ý thức chính trị cho thanh niên: làm cho TN tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng và nhà nước để yên tâm học tập, lao động và phấn đấu; Làm
cho TN quan tâm, hứng thú đối với các vấn đề thời sự chính trị - xã hội, phát huy
vai trò, trách nhiệm của cá nhân với tư cách công dân trẻ, chủ nhân tương lai của
đất nước (Liên hệ: vấn đề TN khởi nghiệp thời gia nhập TPP,
+ Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị vững vàng cho thanh niên, Biết phân biệt
bạn và thù, cách mạng và phản cách mạng, nâng cao cảnh giác chính trị trong
cuộc sống và lao động (Liên hệ: Vấn đề diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ)
+ Phát huy tính tích cực hoạt động chính trị -xã hội cho thanh niên, đặc
biệt trong việc tham gia xây dựng và ủng hộ các hoạt động chính trị, tham gia
xây dựng các tổ chức chính trị như Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
c .Nội dung cần giáo dục về chính trị - tư tưởng cho thanh niên:
+ Giáo dục cho thanh niên những vấn đề lý luận cơ bản của chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh(.....)
+ Đường lối Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Đặc biệt, giáo dục
cho thanh niên về lý tưởng và mục tiêu cách mạng “Độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội” nhằm xây dựng nước VIệt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công


bằng, văn minh”. Đặc biệt là những vấn đề chủ yếu trong các nghị quyết đại hội
Đảng. Gần đây nhất là ĐH Đảng toàn quốc lần thứ XI với chỉ đạo:

“ Một là, trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện
đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội
Hai là, phải thật sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển
bền vững. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế với tốc độ tăng
trưởng hợp lý, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường huy động các nguồn
lực trong và ngoài nước, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực để đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội;
Bốn là, đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư
tưởng và tổ chức
Năm là, trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết, sáng
tạo, bám sát thực tiễn đất nước; chú trọng công tác dự báo, kịp thời đề ra các giải
pháp phù hợp với tình hình mới; tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự đồng
thuận cao, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội.” (Trích
văn kiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI)
+ Giáo dục cho thanh niên ý thức chính trị và trách nhiệm công dân
d. Phương thức, hình thức GD chính trị - tư tưởng
Sự đa dạng về nội dung của giáo dục chính trị, tư tưởng cho thanh niên
khiến cho phương thức giáo dục nội dung này cũng rất phong phú. Phương thức
thực hiện có thể thông quatuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước; thông qua tổ chức cho thanh niên tham gia các hoạt động
chính trị xã hội;....
Hình thức cụ thể mà giáo dục chính trị, tư tưởng hiện nay đang thực hiện
là: triển khai học nghị quyết; tổ chức các cuộc vận động; diễn đàn, đối thoại;
Tuyên truyền trên đài báo, tivi,..; hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ mục đích
chính trị; Tổ chức cho thanh niên trực tiếp tham gia các hoạt động chính trị xã
hội,…

Giáo dục đạo đức và lối sống
a. Giáo dục đạo đức
a1. Khái niệm
Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, bao gồm toàn bộ những tiêu chuẩn và
nguyên tắc, hành vi ứng xử trong quan hệ giữa con người của xã hội và gia đình.
Dựa vào dư luận xã hội vào chính kiến, truyền thống và tập quán, đạo đức thể
hiện qua các hành vi, ý thức về nhân nghĩa cuộc sống, mang tính có ích cho xã
hội, ý thức về tình thương, ý thức về đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống các điều ác


và sự bất công, bất bình đẳng đối với con người, lao động, gia đình, tập thể và
cộng đồng xã hội. Đạo đức là cái biểu hiện phẩm chất tốt đẹp, đạo lý cao quý
trong tính nết, tư cách hành động, lối sống của con người. Đạo đức hình thành từ
nhu cầu quan hệ giữa con người với con người, nó mang tính chất giai cấp khác
nhau, tiêu chuẩn khác nhau, cấp độ khác nhau.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà
giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm hình thành và phát triển ở đối tượng giáo
dục nhận thức, tình cảm, thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức
trong xã hội
a2. Mục đích, ý nghĩa
Giáo dục đạo đức có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách thanh niên:
Về mặt lý luận: Giáo dục đạo đức là nền tảng để hình thành quan niệm, lẽ
sống tích cực cho thanh niên; Giúp TN có cơ sở đấu tranh, phê phán những biểu
hiện thiếu tích cực, phi đạo đức trong cuộc sống; Giáo dục đạo đức không chỉ
định hướng giá trị đạo đức cho thanh niên mà còn khơi dậy, hình thành và phát
triển ở thanh niên thái độ, hành vi đạo đức đúng đắn. Đó là cơ sở, nền tảng để
phát triển toàn diện nhận cách thanh niên. Thông qua quá trình giáo dục đạo đức,
các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp được lưu truyền từ thế hệ trước sang thế
hệ sau tạo ra những gạch nối vững chắc trong văn hóa người Việt. Nhờ vậy. các

giá trị đạo đức truyền thống được lưu truyền và phát triển. Bên cạnh đó, giao dục
đạo đức góp phần nhân đạo hóa môi trường sống cho TN, củng cố những phẩm
chất, những giá trị bền vững.
Về mặt thực tiễn: GD đạo đức cho TN đáp ứng yêu cầu bức thiết hiện nay
khi một bộ phận thanh niên lười lao động, lười học tập, ngại khó, ngại khổ, chưa
làm tròn trách nhiệm và nghĩa vụ của mình ở gia đình, địa phương, đơn vị; không
có ý chí vươn lên làm giàu cho bản thân và xã hội, có những thanh niên có biểu
hiện giảm sút niềm tin, bản lĩnh non kém, bị lôi kéo, kích động tham gia vào các
hoạt động vi phạm pháp luật. Đạo đức, lối sống của một bộ phận thanh thiếu niên
còn lệch lạc, đề cao hưởng thụ, sống thực dụng, ích kỷ, đua đòi, xa hoa lãng phí,
sùng bái thần tượng thái quá, ít quan tâm đến cộng đồng và những người xung
quanh
a3. Nội dung giáo dục đạo đức cho thanh niên
Nội dung cần phải đảm bảo tính toàn diện. Đó là:
+ Giáo dục đạo đức làm người cho TN: các phẩm chất đạo đức truyền
thống của dân tộc, các chuẩn mực đạo đức trong xã hội. Ví dụ: Yêu nước; Lòng
nhân nghĩa: nhân ái, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau; Yêu lao động, cần cù, sáng
tạo; Tôn sư, trọng đạo, kính trên nhường dưới; Hiếu học;…
+ Giáo dục đạo đức cách mạng
Đạo đức cách mạng là cấp độ cao hơn đạo đức làm người; nó là hệ thống
phẩm chất, đức tính, tư tưởng, tình cảm cao đẹp, hành vi tiến bộ, tính tự nguyện


suốt đời chiến đấu hy sinh cho độc lập dân tộc, dân chủ, tự do, ấm no, hạnh phúc
của nhân dân. Đó là tinh thần cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, không chịu khuất
phục, không hề cúi đầu; đặt lợi ích cách mạng, lợi ích nhân dân lên trên lợi ích cá
nhân. Đạo đức cách mạng là hoà mình với quần chúng, đoàn kết quần chúng,
lắng nghe ý kiến đúng đắn của quần chúng. Những chuẩn mực đạo đức cách
mạng cần giáo dục cho SV là:
Trung với nước, hiếu với dân, quyết tâm phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do

cho Tổ quốc, vì hạnh phúc nhân dân đoàn kết, thương yêu, quý trọng con người.
Sống trung thực, nhân ái, khoan dung, có tinh thần yêu nước và quốc tế cao
cả sống "Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư";
Luôn có tinh thần đấu tranh, phê bình và tự phê bình
Chống chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ
a4. Hình thức GD
Nội dung giáo dục đạo đức cho thanh niên có thể được triển khai bằng
nhiều hình thức tùy theo điều kiện, đối tượng thụ hưởng như : thông qua dạy học
các môn học ưu thê, thông qua giảng giải, thuyết phục; thông qua tổ chức các
hoạt động để TN trực tiếp tham gia và trải nghiệm các giá trị đạo đức; ..........
b.Giáo dục lối sống
1. Nội dung giáo dục đạo đức cho thanh niên
- Giáo dục đạo đức truyền thống:
 Tinh thần anh hùng, bất khuất
 Tinh thần đoàn kết
 Yêu cầu lao động, cần cù sáng tạo
 Lòng nhân ái, thủy chung, nhân đạo
 Ý thức cộng đồng, tình nghĩa
 Lạc quan
- Giáo dục đạo đức cách mạng:
 Tận trung với Đảng, tận hiếu với dân
 Cần kiệm liêm chình, chí công vô tư
 Luôn phê và tự phê
 Kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân
- Nguyên tắc trong rèn luyện:
 Nói đi đôi với làm, luôn nêu gương đạo đức (100 bài dẫn văn hay
không bằng 1 tấm gương sống)
 Phải tu dưởng đạo đức suốt đời
2. Nội dung giáo dục lối sống:
- Hình thành lẽ sống:

 Mục đích, lý tưởng sống cao đẹp cho thanh niên.
 Lý trí, khát vọng của tuổi trẻ.


 Lẽ sống cao đẹp của con người được thể hiện ở hoạt động sáng tạo,

tích cực cống hiến cho sự tiến bộ xã hội.
- Hình thành nếp sống văn minh, hiện đại cho thanh niên:
 Ý thức kỉ luật cao.
 Sống có kế hoạch.
 Sống có trách nhiệm với cộng đồng, xã hội.
- Gìn giữ và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc.
- Sống đẹp:
 Sống có mục đích, lý tưởng.
 Sống có ý chí cầu tiến, biết đứng dậy bằng chính đôi chân của mình
khi vấp ngã, biết bền long, dung cảm vượt qua khó khăn để vươn lên
chắp cánh ước mơ cho chính mình.
 Là một lối sống có văn hóa, lịch sự, là 1 cuộc sống có tri thức, có tình
người.
 Là sống có ích cho bản thân, cho gia đình và xã hội.
b1. Khái niệm:
Lối sống là toàn bộ những hình thức hoạt động sống cụ thể của con người
trong một xã hội nhất định, được xem xét thống nhất với các điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Khi đề cập đến lối sống, người ta thường quan tâm đến lẽ sống và nếp sống
Giáo dục lối sống là quá trình hình thành cho thanh niên lối sống có lý
tưởng, có đạo đức, văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hòa truyền thống tốt đẹp của
dân tộc với tinh hoa văn hóa của nhân loại
b2. Nội dung cơ bản của giáo dục lối sống cho thanh niên:
- Giáo dục cho thanh niên Lối sống mình vì mọi người, sống vì cộng đồng;
Xung kích, năng động; sống khỏe - sống đẹp - sống có ích. Cụ thể:

- Hình thành lẽ sống cho thanh niên:
+ sống có lý tưởng, niềm tin
+ Sống có lý chí và có khát vọng, có ước mo, hoài bão
- Giáo dục thanh niên Nếp sống văn minh, hiện đại:
+ sống có kỷ luật, sống có kế hoạch,
+ xây dựng tác phong công nghiệp,
+ sống có trách nhiệm với bản thân và có trách nhiệm với cộng đồng
+ Giữ gìn bản sắc VH dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa dân tộc
Giáo dục lao động và hướng nghiệp
- Giáo dục lao động cho thanh niên là bồi dưỡng cho thanh niên quan niệm
đúng đắn về lao động, tiến hành thực tiễn lao động và hình thành kỹ năng và thói
quen lao động cho thanh niên.


Giáo dục lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách cho thanh niên. Đây là một bộ phận của nền giáo dục hướng tới phát
triển toàn diện nhân cách con người. Hoạt động lao động vừa là môi trường, vừa
là phương tiện giáo dục thanh niên. Trong lao động, thanh niên lĩnh hội tri thức,
hiểu biết về thế giới đồng thời cải tạo, phát triển nhân cách đáp ứng yêu cầu của
công việc, đặc biệt là có được tri thức và kỹ năng lao động cần thiết. Qua đó,
thanh niên chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý và về thực tiễn để có đủ năng lực và
phẩm chất bước vào một loại hình lao động nghề nghiệp nhất định trong xã hội.
Giáo dục lao động cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện
các nhiệm vụ:
Giáo dục ý thức đúng đắn đối với lao động: Thanh niên nhận thức và có
thái độ đúng đắn đối với lao động. Lao động vừa là nghĩa cụ và trách nhiệm đồng
thời cũng là vinh dự của mỗi người công dân. Từ đó có tinh thần trách nhiệm cao
đối với công việc, nghề nghiệp, có thói quen lao động cần cù, bền bỉ, có ý thức tổ
chức kỷ luật, lao động sáng tạo, có năng suất cao, lao động với lương tâm nghề
nghiệp, bổn phận và nghĩa vụ một cách tự giác, vì lợi ích của bản thân, gia đình,

tập thể và xã hội. Giáo dục lao động để thanh niên biết chống lại, lên án, gạt bỏ
những thói quen xấu đối với lao động như lười biếng, ăn bám, giả dối, tha hóa về
lao động.
Cung cấp cho thanh niên vốn học vấn kỹ thuật tổng hợp và phát triển tư duy
kỹ thuật hiện đại thông qua việc tổ chức cho thanh niên thường xuyên tham gia
các loại hình lao động xã hội, lao động công ích, lao động liên quan đến các nghề
nghiệp trong xã hội,… Nhà giáo dục cần tạo ra các tình huống giáo dục lao động
để thanh niên trải nghiệm, thể nghiệm niềm vui về tinh thần- đạo đức khi góp
phàn tạo ra của cải vật chất và tinh thần, đem lại lợi ích cho xã hội, cho bản thân
và cho người khác.
Rèn luyện cho thanh niên những kỹ năng và thói quen lao động có văn hóa,
đặc biệt là những kỹ năng, kỹ xảo lao động kỹ thuật nghề nghiệp, tiến tới biết
hành nghề trong các khu vực kinh tế- xã hội của địa phương và đất nước. Rèn
luyện để thanh niên làm việc có kế hoạch, khoa học, biết tiết kiệm, quý trọng của
cải và sức lao động, biết lao động và nghỉ ngơi để tái sản xuất sức lao động hợp
lý, khoa học,…
Tổ chức các hoạt động lao động hướng nghiệp để làm cho học sinh có
những hiểu biết cơ bản về c ác ngành, nghề và thị trường lao động xã hội. Giai
đoạn đầu của tuổi thanh niên, thanh niên được tổ chức làm quen vơi các cơ sở,
đơn vị kinh tế, sản xuất để có thực tế trong việc lựa chọn ngành, nghề phù hợp
với năng lực, nguyện vọng của bản thân và yêu cầu của xã hội.
Dạy lao động nghề nghieeoj để thanh niên có kỹ năng, kỹ xảo lao động kỹ
thuật nghề nghiệp, tiến tới viết hành nghề trong các khu vực kinh tế -xã hội của
địa phương, đất nước, tiến tới tham gia vào thị trường lao động quốc tế.
Nội dung giáo dục lao động cho thanh niên:


Các loại hình lao động mà thanh niên cần tham gia. Đó là lao động tự phục
vụ, lao động công ích, lao động học tập ,lao động sản xuất tiền vật chất và lao
đông sản xuất vật chất,…

Tri thức, kỹ năng cần thiết đối với hoạt động kỹ thuật nói chung. Trong đó,
cung cấp cho thanh niên kỹ thuật công, nông nghiệp, nghề địa phương, đất nước
và khu vực đang phát triển. Nhờ đó, thanh niên định hướng được hệ thống nghề
của địa phương, đất nước, giúp cho việc sử dung lao động trẻ trong xã hội hợp lý,
tiến tới hội nhập thị trường lao động khu vực và thế giới.
Kỹ thuật phổ thông có tính tổng hợp và lao động nghề nghiệp. Đó là những
tri thức kỹ thuật, cộng nghệ, nghề nghiệp; những kỹ năng lao động co bản và
nâng cao, thông tin và yêu cầu đối với thanh niên lựa chọn nghề, sẵn sàng lao
động xã hội,..
Con đường giáo dục lao động cho thanh niên rất đa dạng và phong phú.
- Giáo dục hướng nghiệp
Hướng nghiệp là hoạt động tác động nhằm giúp thanh niên chọn nghề một
cách hợp lý, phù hợp với hứng thú, nguyện vọng, năng lực của cá nhân v à yêu
cầu của xã hội.
Ở độ tuổi thanh niên, con người phải đối mặt với nhiều thách thức của cuộc sống,
trong đó có vấn đề lao động, việc làm. Việc xác định mình sẽ làm nghề gì, là
người lao động trong lĩnh vực nào của xã hội là vấn đề đặt ra cấp bách ngay từ
thời kỳ đầu của tuổi thanh niên. Đồng thời vấn đề này được mỗi người hiện thực
hóa, kiểm nghiệm, trải nghiệm trong độ tuổi thanh niên. Tác động từ phía giai
đình, tổ chức thanh niên, nhà trường, dư luận xã hội, cộng đồng,… làm cho quá
trình chọn nghề của thanh niên đi từ chỗ “định hướng ban đầu” đến chỗ “tự quyết
định con đường đi vào nghề nghiệp tương lai” một cách đúng đắn.
Nội dung của công tác giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên bao gồm:
+ Cung cấp thông tin về các ngành nghề trong xã hội, đặc điểm, yêu cầu lao
động trong nghề,
+ Tư vấn nghề và chọn nghề để thanh niên quyết định chọn nghề phù hợp
Để thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên cần thiết phải làm tốt
mấy vấn đề sau:
+ Định hướng nghề nghiệp: Đây là giai đoạn thông tin về sự phát triển của
các ngành nghề trong xã hội, nhất là nhưng ngành nghề đang cần nhiều nhân lực;

các trường , cơ sở đào tạo nghề; những yêu cầu của nghề đặt ra đối với người lao
động ; Tình hình phân công lao động và yêu cầu tuyển chọn nghề; điều kiện lao
động và triển vọng của nghề; những quan điểm đúng đắn hay sai lệch về một số
nghề trong xã hội hiện tại;… Hiện nay hoạt động định hướng nghề cho thanh
niên đang được thực hiện bằng một số cách thức như: Giới thiệu, tuyên truyền về
nghề trong các buổi sinh hoạt hướng nghiệp. Trong các buổi sinh hoạt này diễn ra
hoạt động báo cáo, trao đổi nói chuyện với thanh niên về các vấn đề liên quan


đến nghề và chọn nghề của thanh niên; Tổ chức cho thanh niên tham quan sản
xuất, tham gia lao động , thực tiễn, thực hành,..; Tuyên truyền về hệ thống nghề
và nhu cầu nghề, chọn nghề của thanh niên trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
+ Tư vấn nghề: là hình thức tác động hướng nghiệp thông qua sự góp ý và
lời khuyên của những nhà chuyên môn đối với thanh niên trong việc chọn nghề
đề thanh niên có quyết định chọn nghề tối ưu nhất. Đây là hoạt động cần thiết vì
vốn tri thức và kinh nghiệm cuộc sống còn hạn chế. Thanh niên còn lúng túng,
bỡ ngỡ khi quyết định chọn một nghề nào đó trong thế giới nghề nghiệp đa dạng
và phức tạp. Vì vậy, gia đình, nhà trường, các tổ chức đoàn thể đặc biệt là các tổ
chức của thanh niên như Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam,
… cần giúp đỡ thanh niên trong quá trình định hướng và chọn nghề. Để đưa ra
những lời khuyên chọn nghề cho thanh niên, người làm tư vấn cần nắm được đặc
điểm nhân cách của thanh niên, đặc điểm tâm sinh lý, hứng thú, năng lực của
thanh niên để có sự đối chiếu với sơ đồ của từng nghề từ đó đưa ra lời khuyên
hợp lý cho các em.
+ Tuyển chọn nghề: Đây là khâu có liên quan trực tiếp đến việc định hướng
và tư vấn nghề nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu nhân lực của một nghề cụ thể trong
kế hoạch phát triển kinh tế để tuyển chọn người, các cơ sở và những người có
liên quan trong quá trình định hướng nghề sẽ cung cấp những tư liệu, hồ sơ, tạo
điều kiện thuận lợi để các cơ quan tuyển chọn nghề sau này. Chủ thể tư vấn nghề

phải phác họa được họa đồ nghề để gới thiệu cho thanh niên, chỉ ra cho thanh
niên thấy mức độ phù hợp hay không phù hợp giữa nhận thức và khả năng của cs
nhân với giá trị, yêu cầu thực tế khách quan của nghề, tức là mối quan hệ nghềngười. Từ đó, mỗi thanh niên tự đi đến quyết định chọn nghề.
Giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên cần đa dạng và phong phú về cả nội
dung và hình thức. Các tuyến có thể tổ chức hướng nghiệp cho thanh niên thông
qua hoạt động giảng dạy , giáo dục trong nhà trường (đối với thanh niên đang
theo học ở các trường), thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp, thông qua
hoạt động lao động thực tiễn, thông qua các hoạt động tuyên truyền, định hướng
chọn nghề trên các phương tiện thông tin đại chúng,…
Giáo dục thể chất và an ninh, quốc phòng
- Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà
giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm nâng cao sức khỏe, hình thành và phát
triển các yếu tố thể chất cho đối tượng giáo dục.
Giáo dục thể chất là một bộ phận trong nội dung giáo dục toàn diện cho
thanh niên. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của thanh niên trong xã hộ,
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc mà vấn đề giáo dục thể chất cho
thanh niên cần được xem xét và nhìn nhận đúng đắn để tăng cường thể chất thanh


niên. Để học tập và rèn luyện, để lao động, để cống hiến, thanh niên cần biết giữ
gìn và bảo vệ sức khỏe, rèn luyện và bảo vệ cơ thể. Sức khỏe là vốn quý giá nhất
của mỗi người. Để thanh niên có tâm hồn lành mạnh, thanh niên cần có sức khỏe
và sự cường tráng.Giáo dục thể chất giúp thanh niên biết rèn luyện sức khỏe và
vệ sinh giữ gìn sức khỏe. Qua đó, mỗi thanh niên biết lựa chọn phương pháp phát
triển thân thể khỏe mạnh, tăng cường thể chất cho mình phù hợp với khả năng,
điều kiện cá nhân. Thanh niên đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể
chất, hoạt động thể dục là không thể thiếu để đảm bảo cho sự phát triển tâm sinh
lý của các em. Các nhà giáo dục, các tổ chức giáo dục cần căn cứ vào quy luật,
đặc điểm phát triển tâm sinh lý của thanh niên trong từng thời kỳ để hướng dẫn,

tổ chức, cố vấn thanh niên một cachs có kế hoạch theo phương pháp khoa học để
phát triển nhận thức, thái độ, thói quen hành vi chăm sóc cơ thể phát triển khỏe
mạnh, hài hòa và tăng cường thể chất, thường xuyên vận động để tăng cường
năng lực làm việc của hệ thần kinh, não, tim, tăng hoạt lượng khí của phổi, tăng
cường sức mạnh cơ bắp, tăng chiều cao, cân nặng. Mặt khác, thông qua giáo dục
thể chất để giáo dục các mặt khác trong nhân cách thanh niên như giáo dục đạo
đức, trí tuệ, thẩm mỹ. Giáo dục thể chất liên hệ mật thiết với các quá trình giáo
dục khác như đức dục, trí dục, mỹ dục,.., Tập luyện thể dục, giữ gìn sức khỏe
giúp thanh niên có thể duy trì đầu óc tỉnh táo, nâng cao năng lực làm việc của
nào, giúp phát triển cơ thể hài hòa, cân đối, tạo những cơ sở quan trọng để hình
thành thao tác, kỹ năng cho nhiều hoạt động khác.
Nội dung Giáo dục thể chất cho thanh niên được xác định theo nhiệm vụ cụ
thể của quá trình giáo dục thanh niên và đặc điểm độ tuổi của từng giai đoạn lứa
tuổi thanh niên. Nội dung chủ yếu là vận động thể dục và vệ sinh giữ gìn sức
khỏe. Vận động thể dục thể thao nhằm đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh của tâm
sinh lý thanh niên bao gồm vận động điền kinh, thể thao, các loại vận động khác.
Đặc biệt là hoạt động thể dục trọng giáo dục quốc phòng, tận dụng điều kiện tự
nhiên để rèn luyện thân thể,…. Vệ sinh thân thể nhằm phát triển ở thanh niên khả
năng xây dựng chế độ học tập, sinh hoạt cá nhân hợp lý, kiểm soạt, khống chế
chặt chẽ sinh hoạt của bản thân. Đảm bảo thời gian sinh hoạt, nghỉ ngơi và ngủ
hợp lý, tạo nên thói quen sinh hoạt tốt, có kỷ luật. Thanh niên biết và hiểu rõ tri
thức về vệ sinh cá nhân tạo nên những thói quan học tập sinh oạt phù hợp, tạo tư
thế ngồi, đi đứng, viết đúng tư thế, đảm bảo cơ thể phát triển cân đối và đẹp. Bảo
vệ thị lực, hệ thần kinh và các giác quan,..
Giáo dục thể chất cho thanh niên có thể được thực hiện thông qua nhiều
con đường khác nhau. Đối với thanh niên còn học tập và rèn luyện trong nhà
trường, giáo dục thể chất trước hết và quan trọng nhất là thông qua dạy học môn
giáo dục thể chất trong nhà trường. Có thể giáo dục thể chất cho thanh niên thông
qua lao động sản xuất. Đây là con đường giáo dục thể chất ưu thế đối với các đối
tượng thanh niên không theo học trong các nhà trường. Lao động có thể rèn

luyện cho thanh niên các kỹ năng vận động cũng như các phẩm chất vận động.


Thông qua lao động để tăng cường sức khỏe cho thanh niên như rèn luện tính dẻo
dai, tính chính các, tính linh hoạt,… Vui chơi giải trí cũng là một con đường quan
trọng để giáo dục thể chất cho thanh niên. Vui chơi giải trí vừa tạo ra sự thoải
mái, hưng phấn cho thanh niên vừa rèn luyện được nhiều kỹ năng vận động cũng
như phẩm chất vận động. Điều quan trọng là cần khuyến khích thanh niên tự giác
rèn luyện ở mọi nơi, mọi lúc có thể đặc biệt là ở gia đình cũng là một con đường
quan trọng để rèn luyện thể chất cho thanh niên.
- Giáo dục an ninh, quốc phòng: Là một bộ phận của nền giáo dục quốc
dân, là một nội dung cơ bản trong việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân. Trong nội dung giáo dục thanh niên, giáo dục quốc phòng, an
ninh là một nội dung giáo dục quan trọng cấu thành nội dung giáo dục toàn diện
con người.
+Ý nghĩa của nội dung giáo dục an ninh, quốc phòng cho thanh niên
+ Nội dung cơ bản của Giáo dục an ninh, quốc phòng cho thanh niên
+ Phương hướng triển khai nội dung giáo dục an ninh, quốc phòng cho
thanh niên
CÂU 11: Ưu thế và yêu cầu thực hiện các con đường giáo dục thanh niên.
Lưu ý con đường tổ chức hoạt động nhằm giáo dục thanh niên. Liên hệ việc
triển khai con đường này của Đoàn TN trong giáo dục đoàn viên TN
1. Tổ chức hoạt động dạy học
a. Ý nghĩa của con đường giáo dục thanh niên thông qua tổ chức hoạt động
dạy học
Thanh niên là lứa tuổi đang diễn ra sự phát triển mạnh mẽ về tất cả các mặt
tâm lý, các mối quan hệ và hoạt động xã hội. Nhân cách thanh niên đang phát
triển hướng tới bộ mặt nhân cách của người trưởng thành. DO đó, thanh niên cần
không ngừng nỗ lực học tập để tích lũy tri thức làm hành trang cho mình. Việc
học của thanh niên có thể diễn ra bằng nhiều phương thức. Trong đó, con đường

học có hướng dẫn, học theo trường lớp,... là con đường không thể thiếu đối với
con người ở độ tuổi thanh niên. Phù hợp với phương thức học của tuổi thanh
niên, các nhà giáo dục trong nhiều thế kỷ đã tiến hành con đường dạy học nhằm
tác động giáo dục đến thanh niên.
Dạy học là một quá trình sư phạm được tổ chức có mục đích, có kế hoạch.
Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người dạy, thanh niên với tư
cách là người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức và tự điều khiển hoạt
động nhận thức – học tập của mình, nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Về phương diện xã hội – lịch sử, DH là kết quả của sự tái sản xuất và phát
triển những giá trị xã hội và kinh nghiệm xã hội cơ bản, có chọn lọc, ở từng cá
nhân thuộc nhũng thế hệ người học nhất định để thực hiện chức năng phát triển
cá nhân và cộng đồng. Thanh niên là những chủ nhân tương lai của đất nước, của
xã hội. Do đó, sứ mệnh của họ là tiếp nối và phát triển, không ngừng làm giàu


×