Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

đề cương giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.49 KB, 10 trang )

1.Vai trò của giáo dục đối với xã hội?
Giáo dục ra đời do nhu cầu tất yếu của xã hội.Từ khi ra đời nó là yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển của
xã hội,thông qua việc thực hiện 3 chức năng xã hội của nó.
Chức năng xã hội của giáo dục là những tác động tích cực của giáo dục tạo ra sự phát triễn của xã hội, ở
mọi thời đại giáo dục thực hiện 3 chức năng cơ bản.
a.Chức năng kinh tế-xã hội:
Sự phát triễn xã hội được đặc trưng bởi sự phát triễn kinh tế.Với mọi xã hội đều được xây dựng trên nền
tảng của nền kinh tế và được tạo ra bởi sự phát triễn kinh tế.Cho nên phát triễn xã hội trước hết phải tập
trung mọi nguồn lực để phát triễn kinh tế.Các nguồn lực phát triễn kinh tế rất đa dạng:có 5 nguồn lưc
+Nguồn vốn vững mạnh.
+Nguồn nhân lực dồi dào.
+Công nghệ hiện đại.
+Tài nguyên phong phú
(còn thiếu 1 nguồn lực)
Giáo dục tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến 5 nguồn lực nói trên thông qua nhiều hình thức dạy học
khác nhau.Mặt khác để bổ sung,nâng cao trình độ nhân lực được đánh giá bởi tri thức,nhân cách,năng lực
đào tạo.
Trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Giáo dục cũng là phương thức trực tiếp phát triễn khoa học công nghệ vì nó trực tiếp lãnh đạo ra lớp
người nghiên cứu khoa học công nghệ và trực tiếp thgam gia và quá trình chuyển giao ứng dụng khoa học
công nghệ.
Nhờ giáo dục mà làm cho khoa học công nghệ trỏ thành 2 lực lượng sản xuất trực tiếp.
Ngoài ra,giáo dục còn trực tiếp tác động và làm phát triễn các nguồn lực khác trên những phương diện
nào đó.Việc sử dụng nguồn vốn đã trở thành nguồn lực cơ bản.
Muốn phát triễn kinh tế thì phải tập trung mọi nguồn lực.
b.Chức năng cghính trị-xã hội:
Sự phát triễn xã hội được thể hiện ở sự ổn định,hệ thống chính trị của 1 quốc gia.
Giáo dục góp phần đắc lực vào việc cũng cố và ổn định hệ thống chính trị thông qua việc tuyên truyền
làm cho những đường lối quan điểm cầm quyền đến với mọi tầng lớp nhân dân.
Giáo dục đào tạo ra những con người trung thành giai cấp đáp ứng nhu cầu của công cuộc cách mạng.
Giáo dục là 1 yếu tố cơ bản để tạo ra phần lớn tầng lớp xã hội.


Giáo dục tác động toàn diện đến các mặt,các đời sống khác nhau của xã hộ làm thay đổi sự phân công
lao động xã hội.
Giáo dục hướng đến 1 nền giáo dục bình đẳng,dân chủ làm thay đổi vị trí cho mỗ các nhân.
Nói tóm lại,giáo dục vừa là mục tiêu vừa là phương tiện cho các cuộc áchc mạng xã hội trên phạm vi toàn
cầu và trên mỗi quốc gia.
c.Chức năng tư tưởng văn hóa:
Giáo dục với tư cách là công cụ đấu tranh giai cấp trở thành 1 phương tiện cơ bản để truyền bá hệ tư
tưởng của giai cấp,nâng cao trình độ dân trí cho mọi tầng lớp nhân dân đặc biệt cho thế hệ trẻ.Góp phần
đúng đắng để xây dựng đất nước.
Giáo dục với tư cách là 1 phương tiện truyền bá,tái tạo văn hóa làm cho văn hóc được giũ gìn,bảo
tồn.Nhưng mặt khác giáo dục giúp cho họ có đủ vũ khí để chống lại với mọi âm mưu.
Giáo dục là phương tiện đấu tranh để xóa bỏ những thói hư tật xấu.Giáo dục đã trở thành 1 phương tiện
cơ bản.
Tom lai,với những CNXH trên đã cho ta thấy muốn phát triễn đều phải chủ yếu dựa vào những chức năng
trên.Đầu tư cho giáo dục chính là đầ tư cho sự phát triễn.
2.Các tính chất của giáo dục?
Với tư cách là 1 hiện tượng giáo dục xã hội,giáo dục cũng có những tính chất chung đồng thời cũng có
những tính chất đặc thù.
a.Tính lịch sử xã hội:
1
Giáo dục la 1 hiện tượng xã hội ra đời và phát triễn gắn liền với sự phát triễn của xã hội,1 mặt nó phục vụ
cho sự phát triễn của kinh tế xã hội.Nhưng mặt khác sự phát triễn của giáo dục luôn chịu sự quyết định của
xã hội.Chính vì vậy mà sự phát triễn của giáo dục nó phản án sự phát triễn của xã hội.
Ở mỗi giai đoạn phát triễn xã hội nhất định thì nó phản ánh 1 trình độ phát triễn giáo dục.Ngay trong mỗi
từng quốc gia có 1 nền giáo dục riêng mà tứng quốc gia trãi qua.
Nước ta từ 1945 đến nay trã qua sự phát triễn khác nhau có nền giáo dục khác nhau.
+1945-1954: thăng trầm lịch sử dân tộc.
+1954-1975:
+1975-1986:luôn cải cách,đổi mới để góp phần phát triễn xã hội.
Trãi qua nhiều thời kỳ khác nhau thì nền giáo dục cũng khác nhau.

b.Tính giai cấp:
Giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp nó không độc lập.
Xã hội nứơc ta theo đường lối của ĐCSVN,có ảnh hưởng phong kiến chính vì thế mà giáo cũng mang
đậm nét tính giai cấp.
Trong xã hội phân chia giai cấp tính xã hội bao giờ cũng có tính giai cấp.Tính giai cấp trở thành nét đặc
trưng cơ bản của xã hội.
Nền giáo dục chịu sự tác động toàn diện của ĐCSVN,của giai cấp công nhân và là 1 phương tiện cơ bản
phục vụ cho sự thành công của sự nghiệp CM của ĐCSVN,đã vạch ra nhưng đường lối đúng đắng để phát
triễn giáo dục,nhờ đó mà giáo dục cũng đã từng bước đổi mới,phát triễn và đạt được những thành tựu ngày
càng cao.Tính gai cấp của nền giáo dục VN đã được khẳng định 1 cáhc chắc chắn trong các văn kiện của
Đảng,trong các nghị quyết đặc biệt là trong các luật giáo dục.
Tóm lại,nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
c.Tính kế thừa:
Vì giáo dục là sản phẩm của lực lượng sản xuất,nó chỉ phù hợp và có ý nghĩa trong từng giai đoạn lịch
sử nào đó.Khi xã hội bước sang 1 giai đoạn,1 thời kỳ mới thì nền giáo dục đó sẽ bộc lộ những yếu tố lạc
hậu,lỗi thời,đòi hỏi phải thay đổi,làm cho nền giáo dục phù hợp hơn với các điều kiện xã hội mới và đáp
ứng tốt hơn yêu cầu xã hội trong giai đoạn mới.
Tuy nhiên sự phát triễn của giáo dục bao giờ cũng dựa trên những thành quả của nền giáo dục trước
đó.1 mặt tiếp nhận có chọn lọc,có phê phán những yếu tố tiêu cực của nền giáo dục cũ,làm cho nó phù hợp
với hoàn cảnh mới.Mặt khác,mạnh dạng xóa bỏ,loại trừ những yếu tố lạc hậu,thay vào đó là những yếu tố
mới mẻ,tích cực.
Phủ nhận thành công,nhiệm vụ của nền giáo dục trước đó,xây dựng 1 nền giáo dục mới ngang tầm thờ
đại,có đủ khả năng để đào tạo ra những thế hệ con người phát triễn hài hòa,thực hiện thành công sự nghiêp
CNH-HĐH đất nước.
3.Động lực của qua trình dạy học?
- Dạy học là một quá trình xã hội,là 1 hiện tượng xã hội luôn vận đọng và phát triển.Sự vận động và phát
triển đó là mâu thuẫn trong quá trình dạy học.Sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập.Quá trình dạy
học có rất nhiều mâu thuẫn nhưng quan trọng là mâu thuẫn bên ngoài va mâu thuẫn bên trong.
+ Mâu thuẫn bên ngoài tạo điều kiện cho QTDH
Nếu phát hiện và giải quyết được thì sẽ tạo điều kiện cho QTDH vận dộng và phát triển.

VD: Điều kiện kinh tế-xã hội ngày một phát triển mặc dù có khủng hoảng tài chính,nhưng đòi hỏi chất
lượng đào tạo cao hơn.Trong đó mục đích,nhiệm vụ dạy học chưa đap ứng được.
Hay là KH_CN phát triển trong khi đó dạy học chưa cập nhật,chưa dáp ứng phù hợ
p cho học sinh.
Hoặc là phương pháp dạy học của người giáo viên chưa đáp ứng được.
+Còn mâu thuẫn bên trongla mâu thuẫn giữa các thành tố của QTDH.Nếu phát hiện và giai quyết được thì
tạo nên hệ thống động lựcthuc đay QTDH phát triển không ngừng.
VD : Mục đích,nhiệm vụ dạy học đả thay đổi trong khi đó nội dung dạy học chưa phù hợp với quá trình tiếp
cận của học sinh.
Hay mục đích,nhiệm vụ dạy học,yêu cầu ngày càng cao,trong khi đó trình độ còn hạn chế của người học
sinh.
2
Đặc biệt là việc phát triển và giải quyết mâu thuẫn cơ bản,mâu thuẫn cơ bân yêu cầu,nhiệm vụ học tập
ngày càng cao,nhưng trinh độ còn hạn chế,nên vấn đề phát triển và giải quyết trở thành động lực chủ yếu.
Để mâu thuẫn bên trong trở thành động lực thì phai đảm bảo,phải thỏa mản 3 điều kiện:
+Mâu thuẩn đó phải nảy sinh trong QTDH.
+Mâu thuẫn đó phải được học sinh ý thức được.
+Mâu thuẩn đó vừa sưc với học trò,phù hợp với giới hạn cao nhất của vùng phát triển gần nhất.
Khi mâu thuẫn thì phải có sự hướng dẫn của người giáo viên, cần có sự nổ lực của học trò,tạo diều kiện
thúc đảy QTDH không ngừng vận độn và phát triển.
4.Quy luật cơ bản của quá trình dạy học?
Quy luật cơ bản của QTDH luôn vận động và phát triển.Quy luật dạy học phản ánh những mối liên hệ tất
yếu,chủ yếu vốn có của QTDH.Bao gồm các quy luật:
+Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học.
+Quy luât biện chứng giữua dạy học và giáo dục.
+Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và trí tuệ của học sinh.
+Quy luật thống nhất giữa nhiệm vụ,nội dung,phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
+Quy luật về tính quy định của môi trường kinh tế xã hội,khoa học công nghệ đối với các thành tố của
QTDH.
Trong các quy luật kể trên thì quy luật thống ngất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt

động học của học sinh là quy luật cơ bản của qúa trình dạy học.Bởi vì quy luật này phản ánh mối liên hệ tất
yếu,chủ yếu và bền vững giữa 2 thành tố cơ bản đặc trưng cho tính 2 mặt của QTDH.Mặt khác quy luật này
chi phối ảnh hưởng tích cực tới các quy luật khác của QTDH,các quy luật khác chỉ có thể phát huy tác dụng
dưới ảnh hưởng tác động của quy luật này.
Thực tiễn dạy học đã chứng minh rằng,khi dạy và học thống nhất với nhau thì đó là 1 điều kiện thuận lợi
để giúp cho học sinh phát triễn trí tuệ và đạt được hiệu quả giáo dục cao.
VD:Gióa viên dạy tốt,cập nhật và có phương pháp dạy còn học sinh chăm học…thì kết quả sẽ tốt,có sự
thống nhất.
Giáo viên(với họat động dạy)là chủ thể tác động sư phạm của vai trò chủ đạo,đối tượng của hoạt động
dạy là học sinh và quá trình học tập của hoc sinh.Giáo viên trong quá trình dạy hoc se giúp cho học sinh xác
định được mục tiêu,yêu cầu,nhiệm vụ học tập,lựa chọn được nội dung và phương pháp học tập,tự kiểm
tra,đánh giá quá trình lĩnh hội kinh nghiệm.Hoạt động dạy của giáo viên là 1 hoạt động có tính toàn
diện,tinh tế đòi hỏi ở người giáo viên những phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp nhất định.
Trong quá trình dạy học thì hoạt động của học sinh được xem là hoạt động trung tâm.Quá trình hoạt động
đó người học có thể ý thức được ngà càng đầy đủ,chính xác hơn,sâu sắc hơn các mục đích,nhiệm vụ học
tập,từ chưa biết đến biết và ngày càng sâu sắc hơn,đầy đủ và hoàn thiện hơn,từ việc nắm vững tri thức đến
việc hoàn thiện những kỉ năng,kỉ xảo và ngày càng ở mức độ cao hơn,từ việc vận duịng những điều đã học
vào các tình huống quên thục đến việc vận dung vào các tình huống mới.Trên cơ sở đó ngày càng hoàn
thiện các chức năng và phẩm chức hoạt động trí tuệ,hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chức đạo
đức.
Học sinh(với hoạt động học)vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học
tập.Học sinh tiếp thu những tác động của thầy 1 cách có ý thức để rồi tự thân vận động,biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo.Như vậy chất lượng của quá trình dạy học phụ thuộc vào mức độ tích cực,độc
lâp,tự giác,sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
Hoạt động dạy và học có quan hệ biện chứng quy định sự tồn tại của nhau,kết quả của hoạt động này phụ
thuộc vào hoạt động kia.
5.Bản chất của quá trình dạy học?
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh.Vì quá trình học tập của học
sinh thực chất là quá trình lĩnh hội.Học sinh sẽ lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội mà loài người tích
lũy qua nhiều thế kỉ.Thông qua quá trình nhận thức của loài người và quá trình nhận thức của học sinh.Cả 2

quá trình này giống nhau ở điểm:chúng cùng nhận thức thế giới khách quan,tuân theo quy luật nhận thức
“từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng”,từ tư duy trưừ tượng đến thực tiễn.
Khac nhau:-Quá trình nhận thức của loài người:
3
+Hoàn thiện độc lập,tự mày mò,con đường diễn ra quanh co,phức tạp,mò mẫm …vùa thử, vừa sai.
+Kết quả nhận thức: phát hiện ra cái mới cho nhân loại.
+Diễn ra 3 khâu:tri giác,tín hiệu,hình thành khái niệm và vận dụng cho học sinh.
-Quá trình nhận thức của học sinh:
+Diễn ra trong điều kiện sư phạm,có sự gia công về mặt sư phạm và nhận thức của người học sinh diễn ra
theo con đuuuường thẳng.
+Phát hiện ra cái mới cho bản thân.
+Cũng cố ôn tập và kiểm tra đánh giá(mang tính giáo dục)
*Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội,cách nhìn đúng đắn thể hiện mối quan hệ giữa
người với người,với tự nhiên.
6.Phương pháp dạy học?
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong sự phối hợp,thống
nhất dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện được nhiệm vụ dạy học.
Dạy học bao giờ cũng phối hơp nhiều phương pháp,với nhiều thao tác trong đó chủ yếu là 2 phương
pháp:Phương pháp thuyết trình và phương pháp vấn đáp.
a.Phương pháp thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời để trình bày,giải thích,thông báo thông tin
của bài học.Đây là phương pháp hay dùng khi giảng dạy một chương trình lý thuyết cho nhiều học sinh.Là
phương pháp đã được sự dụng lâu đời nhất trong lịch sử dạy học.
Thuyết trình là phương pháp không đòi hỏi nhiều về phương tiện kỹ thuật,giáo viên lựa chọn nội dung lí
thuyết và thực tế ,phân tích và soạn chúng thành giáo án.Bài giảng được trình bày theo lối thông báo,giải
thích,bằng cach quy nạp hay diễn dịch.Học sinh lắng nghe ghi chép,suy nghĩ,ghi nhớ và tái hiện.
Phương pháp thuyết trình có những đạc điểm như:
+Được dùng để truyền đạt,thông báo,trình bày cho học sinh những tri thức khoa học mới một cách tập trung
và nhanh.Những tri thức này được sắp một cách có hệ thống,theo một trình tự lô gíc nhất định ,nhờ đó mà
phát triển cho học sinhtrí nhớ và cách ghi nhớ,kỹ năng nghe và hiểu nghĩa của người khác.
+Việc truyền đạt tri thức được tiến hành thông qua lời nói sinh động của giáo viên để trần thuật,mô tả,nêu

đặc điểm hay giải thích,nhận xét,đánh giá bìmh luận hoặc bàn luận một câu chuyện,một hiện tượng hay một
vấn đề nào đó.Các dạng thuyết trình này có thể được dùng phối hợp với nhau.
Các phương pháp thuyết trình bao gồm:giảng thuật,giảng bài và giảng diễn.
-Giảng thuật là phương pháp giáo viên dùng lời nói để mô tả,tường thuật,kể lại,nêu đặc điểm của sự
vật,hiện tượng,trong đó chứa đựng nội dung tri thức.
-Giảng giải là phương pháp giáo viên dùng các luận cứ,dẫn chứng,sự kiện,số liệu để giải thích,phân
tích,chứng minh,so sánh,phân loại làm sáng tỏ các vấn đề,các quy tắc…
-Giảng diễn là phương pháp giáo viên dùng lời nói để trình bày 1 vấn đề có trừu tượng cao,có hệ thống,trọn
vẹn,hoàn chỉnh của nội dung dạy học tương đối phức tạp và khái quát.
Muốn sử dụng thuyết trình có kết quả cao cần phải chú ý đến những ưu điểm và hạn chế của nó.
*Ưu điểm cơ bản của thuyết trình là có thể giúp cho học sinh nắm tri thức 1 cách có hệ thống,phát triễn
được tư duy trừu tượng cho học sinh.Giáo viên có thể chủ động và tiết kiệm về thời gian,giảng được cho
nhiều học sinh.
*Nhược điểm cơ bản của thuyết trình là khó thu được thông tin ngược,khó kiểm soát được trình độ nhận
thức và kết quả lĩnh hộ cuả học sinh,do đó không thể điều chỉnh kịp thời.Nếu thuyết trình chỉ dừng lại ở
việc thông báo tri thức thì không phat huy được tính tích cực,tự tìm tòi của học sinh,dể gây ra tâm lý thụ
động,đợi sẵn giáo viên cung cấp thông tin.
Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp thuyết trình cần chú ý những vấn đề cơ bản sau:
+Nội dung thuyết trình cần được chọn lọc,tránh lan man,tùy tiện,khi trình bà nên giới thiệu trước các vấn đề
cần giải quyết,có trộng tâm.
+Ngôn ngữ rõ ràng,chính xác,dể hiểu,có sức hấp dẫn,lôi cuốn học sinh.
+Nên hướng dẫn trước cho học sinh ghi chép kết hợp với nghe và suy nghĩ.
+Kết hợp với các phương pháp khác như sử dụng các phương tiện trực quan,vấn đáp và thực hành,vận dụng
lý thuyết để giải các bài tập.
b.Phương pháp vấn đáp:
4
Vấn đáp là phương pháp hỏi-đáp trong dạy học(còn gọi là đàm thoại,đối thoại) để có thể giúp cho học sinh
lĩnh hội kinh nghiệm.Ở trường PTTH thường có các dạng đàm thoại như:
*Vấn đáp mở đầu được sử dụng trước khi bắt đầu học 1 phần(chương,mục,chủ đề mới).Mục đích của đàm
thoại này là tìm hiểu hoặc tái hiện lại những biểu tượng,kinh nghiệm mà học sinh đã có về nội dung bài

học,làm cho vốn kiến thức đã có trở thành chỗ dựa cho việc lĩnh hội tri thức mới,kích thích hứng thú học
tập,phát triễn nhu cầu hoạt động nhận thức.
*Vấn đáp thông báo tài liệu mới được tiến hành sau khi học xong1 chương,1chủ đề,dùng để cũng cố và
khắc sâu và hoàn thiện,khái quát hóa và tổng kết nội dung đã học,giúp giáo viên kiểm tra mức độ hiểu bài
của học sinh.
*Trong quá trình sử dụng phương pháp vấn đáp để thực hiện các mục đích trên,giáo viên có thể tiến hành
vấn đáp gợi mở bằng hệ thống câu hỏi có quan hệ vơí nhau(câu hỏi chính được phân thành các câu hỏi
phụ)để gợi mở cho học sinh phát hiện được vấn đề,tự do có thể rút ra được kết luận cần thiết.
*Vấn đáp kiểm tra được sử dụng để kiểm tra hiểu biết cả người học,những thông tin thu được từ kiểm tra có
thể đánh giá trình độ của học sinh để đưa ra những quyết định nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
-Phương pháp vấn đáp có thể cũng cố và phát triễn khả năng giao tiếp(nghe,nhận xét,ý kiến của người khác
và trình bày ý kiến của mình).Giúp học sinh nhận thấy rõ hơn kết quả học tập,sự tiến bộ của bản thân,do đó
tạo điều kiện để hoàn thiện QTDH,tạo điều kiện để tăng cường giao tiếp giữa giáo viên và học sinh,nhờ đó
giáo viên nhận thấy rõ những vấn đề cần bổ quyết trong việc dạy của mình và trong việc học của hoc
sinh.Giáo viên có thể nhận thấy và có biện pháp để thực hiện phân hóa-cá biệt hóa trong dạy học,kích thích
tính tích cực, độc lập tư duy,bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời nói,hứng thú học tập qua
việc trả lời câu hỏi.Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược để điều chỉnh vệc dạy và học.Tạo không khí làm
việc sôi nỗi,sinh động trong giờ học.
Phương pháp vấn đáp cũng có những hạn chế cần khắc phục như:
+Giáo viên khó chủ động về thời gian dể cháy giáo án.
+Khó chú ý đến tính vừa sức chung.
+Nếu sử dụng không khéo có thể làm cho học sinh lĩnh hội tri thức thiếu tính hệ thống,logic,mức độ khái
quát quá thấp,sự liên kết giữa các tri thức không rõ ràng.
Để sử dụng phương pháp vấn đáp có hiệu quả cao,trong quá trình dạy học cần chú ý những vấn đề sau:
-việc đặc câu hỏi trong đàm thoại có ý nghĩa rất quan trọng,vì vậy cần phải xây dưng hệ thống câu hỏi chính
có những câu hỏi phụ để gợi ý khi cần thiết.Câu hỏi phải có nội dung rõ ràng,dể hiểu,chính xác,phù hợp với
trình độ học sinh.Có thể thực hiện các câu hỏi theo những gợi ý sau:
+Câu hỏi đề nghị nhớ lại sự kiện,hiện tượng.
+Câu hỏi đề nghị tìm nguyên nhân của sự kiện,hiện tượng.
+Câu hỏi đề nghị hệ thống hóa,khái quát tri thức.

+Câu hỏi đề nghị vận dụng tri thức để giải quyết 1 vấn đề nào đó.
-Khi đặt câu hỏi cho toàn lớp,cần chú ý thu hút được sự tập trung của từng học sinh và ngược lại,câu hỏi
phải vừa sức,chú ý khai thác những vốn kinh nghiệm và biểu tượng đã có của học sinh,sau khi học sinh trả
lời cần phải có sự nhận xét của giáo viên hoặc của học sinh khác.
-Có thể phối hợp với các phương pháp dạy học khác như thuyết trình,trực quan,đọc sách…để phát huy ưu
điểm và khắc phục hạn chế của vấn đáp.
7.Bản chất và những đặc điểm của quá trình giáo dục?
Bản cất của quá trình giáo dục là qua trình chuyển hóa tự giác,tích cực những yêu cầu của các chuẩn mực
xã hội đã được quy định thành hành vi vf thói quen tương ứng của học sinh,dưới tác động chủ đạo của nhà
giáo dục.
Quá trình giáo dục đó là quá trình học sinh tiếp thu hệ thống các tri thức về chuẩn mực và thái độ đối với tự
nhiên,xã hội và con người.Song bộ mặt nhân cách của 1người không thể thiếu và không chỉ đánh giá bởi
nhận thức,hiểu biết của họ về các chuẩn mực.Vì vậy,quá trình giáo dục phải chuyển cho được các yêu cầu
của xã hội thành nhu cầu của bản thân,người được giáo dục có mong muốn,có nguyện vọng và có khả năng
thể hiện bằng hành vi những chuẩn mực do xã hội quy định.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×