Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội với yêu cầu đào tạo theo phương thức tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.44 KB, 78 trang )

Header Page 1 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thư viện là một thiết chế văn hoá, giáo dục và thông tin, đảm bảo việc thu thập,
lưu giữ và tổ chức sử dụng vốn tài liệu trong xã hội. Nhằm truyền bá kiến thức, cung
cấp thông tin phục vụ yêu cầu nghiên cứu, công tác và học tập, nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
cho mỗi quốc gia, dân tộc. Để thực hiện được chức năng xã hội đó thì công tác phục
vụ người dùng tin (NDT) có vai trò hết sức quan trọng. Đây là khâu quan trọng nhất,
là mục đích cao nhất, của mỗi cơ quan thông tin thư viện (TT-TV) nói chung và
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội (gọi tắt là Trung
tâm) nói riêng.
Công tác phục vụ NDT giữ vai trò là chiếc cầu nối giữa kho tài liệu của thư viện
với NDT, tạo lập thói quen đọc sách báo tích cực, sâu rộng đông đảo mọi tầng lớp xã
hội. Chính vì vậy, công tác phục vụ NDT luôn là một trong những hoạt động được
quan tâm hàng đầu của mỗi cơ quan thông tin - thư viện.
Mặt khác, hiệu quả của công tác phục vụ NDT chính là thước đo chính xác nhất
để đánh giá chất lượng hoạt động của mỗi cơ quan thông tin - thư viện nói chung và
Trung tâm TT-TV Trường Đại học Lao động Xã hội (ĐH LĐXH) nói riêng.
ĐH LĐXH là trường đầu ngành thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo ngành Công tác xã hội, ngành Quản lý
lao động, ngành Bảo hiểm và một số ngành khác. Trong công cuộc đổi mới toàn diện
của đất nước hiện nay, nhiệm vụ đặt ra cho ngành hết sức nặng nề, bao gồm nhiều lĩnh
vực công tác trọng yếu có tác động sâu sắc đến sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế của
đất nước, đó là: phát triển nguồn nhân lực, lao động việc làm (tiền lương - tiền công;
bảo hiểm - xã hội; bảo hộ - lao động...); các vấn đề xã hội (an sinh - xã hội; công tác - xã



Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 1 of 126.

1

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 2 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

hội; chính sách - xã hội...); các đối tượng có công với nước (ưu đãi xã hội; chỉnh hình
phục hồi chức năng cho thương – bệnh binh và người tàn tật...).
Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH là một thư viện chuyên ngành cung cấp thông tin
của chuyên ngành Công tác xã hội, ngành Quản lý lao động, ngành Bảo hiểm… phục
vụ công tác nghiên cứu, học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong Trường.
Việc tổ chức phục vụ NDT sao cho có hiệu quả tại Trung tâm là một trong những
vấn đề mà Ban lãnh đạo Nhà trường và các cán bộ trong hết sức quan tâm.
Chính vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu của Nhà trường trong quá trình nâng cao
chất lượng giáo dục đại học phục vụ công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất
nước. Đặc biệt với hình thức đào tạo theo tín chỉ hiện nay, khi Trường ĐH LĐXH đang
có những bước đầu chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ, thì việc đòi hỏi Trung tâm phải
nâng cao hiệu quả công tác phục vụ NDT để đáp ứng yêu cầu của NDT và nhiệm vụ của
Nhà trường trở nên quan trọng và cấp thiết.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào việc tiếp tục tìm

hiểu thực trạng để đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác phục vụ NDT ở Trung tâm, tác giả lựa chọn “Công tác phục vụ người dùng
tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội với yêu
cầu đào tạo theo phương thức tín chỉ ” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khảo sát thực tế công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH.

Trên cơ sở đó, đề tài sẽ phân tích, đánh giá những mặt được và chưa được trong công
tác phục vụ NDT, nghiên cứu đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm
trước khi Nhà trường chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ NDT tại Trung
tâm, hướng tới phục vụ NDT với phương thức đào tạo theo tín chỉ.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 2 of 126.

2

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 3 of 126.


GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu. Đề tài cần thực hiện được một số
nhiệm vụ sau:
- Làm rõ nhiệm vụ, vai trò, tầm quan trọng của công tác phục vụ NDT.
- Nêu lên thực trạng công tác phục vụ NDT tại Trung tâm
o Các hình thức tổ chức phục vụ NDT
o Giới thiệu các phòng phục vụ
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm khi chuyển sang hình
thức đào tạo theo tín chỉ
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ NDT tại Trung tâm
nhằm đáp ứng phục vụ NDT theo hình thức đào tạo tín chỉ.
3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài
Liên quan đến đề tài này cho đến nay đã có một số tác giả quan tâm, nghiên cứu
về Thư viện ĐH LĐXH với những đề tài tập trung chủ yếu vào việc khảo sát bộ máy
tra cứu tin, công tác xử lý tài liệu, công tác phát triển nguồn lực thông tin hay cơ cấu
tổ chức và hoạt động của Trung tâm…
Về đề tài công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH cũng đã có
một số tác giả nghiên cứu, nhưng xét với thời điểm hiện tại, với những đổi mới trong
giáo dục Đại học hiện nay, nhất là áp dụng với yêu cầu đổi mới theo phương thức
đào tạo tín chỉ, về mặt thời gian đã không còn phù hợp nữa.
Vì vậy, vấn đề mà tác giả lựa chọn nghiên cứu với hy vọng kế thừa những thành
quả nghiên cứu của các tác giả đi trước. Đồng thời vận dụng những kiến thức đã học
trong Trường để từ đó làm rõ thực trạng, tìm ra những giải pháp cần thiết đối với
công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH trong giai đoạn hiện
nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1.


Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 3 of 126.

3

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 4 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phục vụ NDT của Trung tâm TTTV Trường ĐH LĐXH.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu theo hướng đề tài
- Phạm vi không gian: là công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường
ĐH LĐXH.
- Phạm vi thời gian: là công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH
LĐXH trong giai đoạn hiện nay.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1.


Phương pháp luận
Để hoàn thành được Khóa luận này, tác giả đã sử dụng phương pháp luận của

chủ nghĩa duy vật biện chứng và quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt
động thư viện.
5.2.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
-

Phương pháp khảo sát thực tế

-

Phương pháp quan sát, phỏng vấn

-

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

-

Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp, thống kê

6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài khẳng định nhiệm vụ, vai trò và tầm quan trọng

của công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Khóa luận phản ánh thực trạng công tác phục vụ
NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH trong giai đoạn hiện nay.
Phân tích những mặt đạt được cũng như những hạn chế trong việc phục vụ NDT
tại Trung tâm. Từ đó đưa ra một số giải pháp cần thiết nhằm khắc phục những hạn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 4 of 126.

4

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 5 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

chế trong công tác phục vụ NDT của Trung tâm, để Trung tâm ngày càng phát triển
và phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo của Nhà trường phù hợp với yêu
cầu đào tạo theo tín chỉ.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, phần nội dung của khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã
hội trước nhiệm vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ người dùng tin tại Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phục vụ
người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã
hội với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 5 of 126.

5

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 6 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI TRƯỚC NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN CHỈ

1.1. Trường Đại học Lao động Xã Hội trước kế hoạch đào tạo theo phương thức
tín chỉ
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường
Trường ĐH LĐXH tiền thân từ trường Trung học Lao động Tiền lương thuộc Bộ
Lao động thành lập năm 1961 có nhiệm vụ đào tạo cán bộ lao động tiền lương cho
toàn miền bắc. Năm 1991, Trường hợp nhất với trường Quản lý Cán bộ Thương binh

Xã hội lấy tên là Trường Cán bộ Lao động Xã hội. Tháng 1/1997, Trường được nâng
cấp lên thành Trường Cao đẳng Lao động Xã hội.
Tháng 1/ 2005, Trường trở thành trường ĐH LĐXH. Năm 2007, Trường có bước
phát triển mới: sát nhập trường Kỹ nghệ I thuộc Tổng cục Dạy nghề thành Cơ sở Sơn
Tây và trường Trung học Lao động – Xã hội TP. Hồ Chí Minh thành Cơ sở 2 thuộc
trường.
Trường ĐH LĐXH chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục - Đào
tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố
Hà Nội. Trường ĐH LĐXH trực thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chịu sự
quản lý của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hiện tại, Nhà trường vẫn đang tiến hành đào tạo theo hình thức niên chế. Tuy
nhiên, theo chủ trương mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì dự kiến đến năm 2015
Trường ĐH LĐXH sẽ chính thức chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo tín chỉ.
Để thực hiện tốt lộ trình chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang tín chỉ, Trường đã
từng bước tiến hành thay đổi để thích ứng với phương pháp đào tạo theo tín chỉ ngay
từ bây giờ, trong đó có lĩnh vực thông tin – thư viện.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu của phương thức đào tạo theo tín chỉ
Đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục Việt Nam hiện
nay, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 6 of 126.

6

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 7 of 126.


GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Một trong những biện pháp quan trọng là đổi mới cách dạy và học trong trường đại
học, theo hướng tạo cho sinh viên chủ động hơn trong tiếp thu kiến thức, lấy tự học,
tự nghiên cứu làm hoạt động quan trọng trong hoạt động học; giảng viên thay đổi
cách dạy, cách chuẩn bị bài giảng,... Phương pháp đào tạo theo tín chỉ đã đáp ứng
được yêu cầu trên và trở thành nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học nước ta
hiện nay. Tuy nhiên để đào tạo theo tín chỉ, mọi hoạt động của Trường đại học phải
có những thay đổi nhiều mặt, trong đó có hoạt động thông tin - thư viện. Trong khóa
luận này, tác giả đề cập đến khía cạnh phát triển công tác phục vụ NDT tại Trung
tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH khi chuyển sang cơ chế đào tạo theo phương thức tín
chỉ.
Tín chỉ (Credit) là đại lượng đo khối lượng lao động học tập trung bình của
người học, tức là toàn bộ thời gian mà một người học bình thường phải sử dụng để
học 1 môn học, bao gồm: 1) thời gian học tập trên lớp; 2) thời gian học tập trong
phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác đã được quy định ở đề
cương môn học; 3) thời gian dành cho việc tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên
cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài... Tín chỉ còn được hiểu là khối lượng kiến
thức và kỹ năng theo yêu cầu của môn học mà người học cần phải tích luỹ được
trong một khoảng thời gian nhất định.
Giờ tín chỉ (Credit hour) là một trong các giá trị: (a) 1 giờ học trên lớp và 2
giờ chuẩn bị bài / 1 tuần; (b) 2 giờ thực hành và 1 giờ chuẩn bị bài / 1 tuần; (c) 3 giờ
tự học, tự nghiên cứu/ 1 tuần. Để đạt được bằng cử nhân, ở nước ta, theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo sinh viên phải tích lũy số tín chỉ tối thiểu là 140.
Điều kiện để đào tạo theo tín chỉ, ngay trong QĐ số 31/2001 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đã nêu, ngoài những điều kiện về chương trình đào tạo, đội ngũ
giảng viên, các cơ sở đào tạo phải có điều kiện về học liệu: “có đủ sách tham khảo,
tài liệu học tập”. Các đơn vị đào tạo có nhiệm vụ cụ thể hóa điều kiện về học liệu

trong các hướng dẫn về đào tạo theo tín chỉ của đơn vị mình.
Để thực hiện tốt cho việc đào tạo tín chỉ cần kết hợp giữa Nhà trường, giảng
viên và người học. Sự kết hợp này được cụ thể hóa như sau:
• Đối với giảng viên:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 7 of 126.

7

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 8 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Xác định các nội dung tự học và cách học cho sinh viên, các vấn đề, các
câu hỏi, bài tập, các loại tài liệu phải đọc, phải tìm kiếm bổ sung để sinh viên chuẩn
bị lên lớp.
- Xây dựng, thu thập, phân loại, hướng dẫn sử dụng các học liệu/tài liệu
phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.
- Lựa chọn và giao nội dung, các vấn đề, yêu cầu, tài liệu tham khảo để từng
nhóm hoặc từng sinh viên chuẩn bị và trình bày. Chỉ rõ các địa chỉ mà sinh viên có
thể tìm được và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Lựa chọn và giao nội dung, các vấn đề, công việc và các yêu cầu liên quan
cho các nhóm sinh viên thực hiện, nguồn tài liệu tham khảo tối thiểu…
- Chỉ đạo và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sinh viên thực hành.

• Đối với sinh viên:
- Lập kế hoạch chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ đối với từng giờ học mà
giảng viên giao: tìm, đọc, ghi chép những tài liệu liên quan…
- Nhận nội dung, vấn đề nghiên cứu, mở rộng, đi sâu vào bản chất, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn, chuẩn bị bài trình bày theo sự phân công…
- Nhóm trưởng lên kế hoạch phân công đến từng thành viên với nhiệm vụ,
thời gian hoàn thành, nguồn tham khảo…
- Làm bài thực hành, thực tập; viết báo cáo thực hành, thực tập…
- Nhận và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ tự học, tự nghiên
cứu mà giảng viên giao.
Như vậy, việc đáp ứng công tác phục vụ tốt về nhu cầu thông tin, tài liệu cho
NDT rất cần thiết cho phương pháp đào tạo theo tín chỉ. Vấn đề đặt ra là các trung
tâm thông tin - thư viện đại học cần phải làm gì để đáp ứng nhu cầu phục vụ đối với
NDT trước yêu cầu của phương pháp đổi mới đào tạo đại học này.
1.2.

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội trong
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 8 of 126.

8

Lớp: K52-TT-TV



Header Page 9 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sự hình thành và phát triển của Trung tâm gắn liền với sự hình thành và phát
triển của Nhà trường. Từ khi mới hình thành Trung tâm mang tên thư viện Trung học
Lao động tiền lương (1961). Về mặt tổ chức thư viện chỉ là một bộ phận trực thuộc
Phòng đào tạo. Bộ phận này phục vụ rất đơn giản và thủ công cho học sinh, sinh viên
các khóa tại cơ sở đào tạo cán bộ Lao động tiền lương ở toàn miền Bắc. Thời gian này
hoạt động của thư viện còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, thiếu thốn.
Kho tài liệu của thư viện có rất ít sách, chỉ vài nghìn cuốn giáo khoa và một ít tài liệu
tham khảo. Đội ngũ cán bộ thư viện vào thời điểm đó có duy nhất 01 cán bộ, hình thức
phục vụ chủ yếu là cho NDT mượn tài liệu về nhà.
Đến năm 1991, Trường đã hợp nhất với Trường Quản lý cán bộ Thương binh Xã
hội với tên gọi là Trường Cán bộ Lao động Xã hội. Tuy nhiên, về mặt tổ chức thư viện
vẫn chỉ là một tổ thuộc Phòng Đào tạo nên hoạt động vẫn còn hạn hẹp.
Tháng 1/1997, Trường đã được lên thành Trường Cao đẳng Lao động Xã hội
Hà Nội nên thư viện đã được chú trọng hơn. Kho tài liệu được quan tâm đầu tư
khoảng 850 cuốn sách tham khảo và 1.000 cuốn giáo trình do trường viết. Thời gian
này, Thư viện vẫn trực thuộc Phòng Đào tạo nhưng hoạt động của thư viện bắt đầu
được mở rộng hơn, đã có 02 cán bộ làm công tác thông tin thư liệu, trong đó có 01
cán bộ có trình độ chuyên ngành thư viện. Hình thức phục vụ đã chủ động hơn trước,
bắt đầu cho thuê, cho mượn sách, báo đọc tài liệu tại chỗ.
Từ tháng 10/1999, tổ thư viện được tách khỏi Phòng Đào tạo với tên gọi riêng
là Tổ thư viện - Tư liệu trực thuộc Ban giám hiệu và số cán bộ được biên chế là 02
người: 01 là tổ trưởng, 01 là nhân viên. Đến tháng 10/2004 số cán bộ được biên chế
đã tăng lên 07 cán bộ, trong đó 04 cán bộ có trình độ nghiệp vụ thư viện.
Đầu năm 2005, theo Quy định số 26/2005/QĐ-TTg ngày 31/01/2005 của Chính

phủ về thành lập ĐH LĐXH, vào ngày 11/03/2005 theo Quyết định số 57/QĐ - ĐH
LĐXH của Hiệu trưởng Nhà trường thành lập Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH. Sự
kiện này đánh dấu mốc lịch sử quan trọng và chính thức thành lập nên Trung tâm
TT-TV bây giờ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 9 of 126.

9

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 10 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Từ khi thành lập, Trung tâm đã được trang bị nhiều về cơ sở vật chất, vốn tài
liệu để phục vụ NDT. Là một thư viện chuyên ngành, một đơn vị độc lập trực thuộc
Ban giám hiệu, Trung tâm TT-TV với đội ngũ cán bộ 11 người.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm
• Chức năng:
Trung tâm Thông tin thư viện có chức năng quản lý về công tác thư viện. Tổ
chức thực hiện đảm bảo việc thu thập, lưu trữ và phổ biến, cung cấp thông tin về các
lĩnh vực khoa học xã hội, cũng như hỗ trợ khai thác hiệu quả những nguồn thông tin
phục vụ cho công tác giảng dạy học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng
viên, sinh viên trong Nhà trường.

• Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng nguồn vốn tài liệu thông qua sưu tầm, tích lũy
phân loại và hệ thống hóa các nguồn tài liệu, tư liệu về vấn đề Lao động - Xã hội trong
nước và ngoài nước cũng như các ngành khác có liên quan để phục vụ cho nhu cầu
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập. Từ đó, tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ
thống tra cứu tìm tin và truy nhập thông tin trong Trung tâm TT-TV.
- Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, chủ trương kế hoạch phát triển nguồn lực
thông tin phù hợp với nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường,
đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản nguồn lực thông tin.
- Thông báo kịp thời những tài liệu mới được bổ sung bằng các hình thức như:
giới thiệu sách, báo - tạp chí, cơ sở dữ liệu... biên soạn bản thông tin tóm tắt, giới
thiệu thông tin thư mục.
- Thường xuyên thu nhận những ấn phẩm do Trường xuất bản, cũng như các
khóa luận tốt nghiệp đại học, luận văn cao học, luận án tiến sĩ... được bảo vệ tại
Trường và các đơn vị có liên quan.
- Có kế hoạch hiện đại hoá Trung tâm, từng bước tăng cường khả năng tổ chức,
quản lý và tìm kiếm thông tin.
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ - nhân viên Trung tâm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 10 of 126.

10

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 11 of 126.


GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Trang bị kiến thức về các dịch vụ cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm
kiếm và sử dụng Trung tâm cho cán bộ - giảng viên và sinh viên Nhà trường.
- Không ngừng mở rộng quan hệ, hợp tác chia sẻ tài nguyên với các Trung tâm
trong và ngoài nước. Đặc biệt với các trung tâm thông tin - thư viện thuộc các trường
đại học có cùng chuyên ngành đào tạo; với Liên hiệp trung tâm thông tin - thư viện
các trường đại học, cao đẳng...
- Tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, nguồn lực thông tin, cơ sở hạ tầng và các
tài sản khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy
định của Nhà trường.
• Phương hướng phát triển của Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH:
Nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo của ĐH LĐXH trong giai đoạn mới đã đặt ra những
yêu cầu lớn đối với Trung tâm TT-TV. Trước hết, cần khẳng định rằng hướng phát
triển của Trung tâm luôn gắn liền với hướng phát triển của Nhà trường nói riêng và
hệ thống các trường đại học nói chung, gắn liền với xu thế phát triển của hệ thống
thông tin - thư viện trong nước và trên thế giới. Trường ĐH LĐXH đang trong lộ
trình đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ, để nâng cao chất lượng
đào tạo, bên cạnh chú trọng công tác đổi mới phương pháp giảng dạy, Trường ĐH
LĐXH còn chú trọng đổi mới phương pháp học tập và nâng cao tính chủ động, sáng
tạo cho người học và người dạy.
Với phương thức đào tạo mới này, Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH đang
tích cực chuẩn bị đầy đủ vốn tài liệu, trang thiết bị cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng... đáp
ứng nhu cầu thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ người dùng tin theo
phương thức đào tạo mới.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm
• Cơ cấu tổ chức:
Theo Quyết định số 334/QĐ-ĐHLĐ-XH ngày 11/05/2007 của Hiệu trưởng

Trường ĐH LĐXH Hà Nội về việc thành lập tổ chuyên môn Trung tâm và bổ nhiệm
cán bộ.
Toàn thể Trung tâm hiện nay, tổng số có 14 người, trong đó:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 11 of 126.

11

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 12 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

-

Ban giám đốc: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.

-

Hiện chưa có các bộ phận trực thuộc.

-

Về cơ cấu: Nam có 04 cán bộ, nữ có 10 cán bộ.


-

Độ tuổi trung bình: 30

-

Về trình độ: 03 Thạc sĩ, 02 đang học cao học, đại học 05, cao đẳng 02 và
trung cấp 01.

BAN GIÁM ĐỐC

Tổ xử lý nghiệp vụ

Phòng
xử lý
nghiệp
vụ

Phòng
thông
tin

Tổ phục vụ NDT

Phòng
đọc
lớn

Phòng
mượn

sách

Nhà
sách

Phòng
cho
thuê
giáo
trình

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐH LĐXH
Giám đốc: là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về
toàn bộ công tác TT-TV, trực tiếp lãnh đạo một số công việc cụ thể. Xây dựng chủ
trương, kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện, phân công kiểm tra, đánh giá cán bộ.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc khi được ủy
quyền, được phân công đảm nhiệm một số công tác trong Trung tâm.
Các cán bộ được bố trí vào các phòng ban của Trung tâm như sau:
-

Phòng xử lý nghiệp vụ - thông tin

-

Phòng photo tài liệu

-

Phòng đọc lớn (03 cán bộ)


Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 12 of 126.

12

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 13 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

-

Phòng mượn (02 cán bộ)

-

Nhà sách (02 cán bộ)

• Đội ngũ cán bộ thư viện
Hầu hết các cán bộ có trình độ tin học cơ bản, kỹ năng khai thác thông tin trên
Internet, trình độ ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn.
Hiện nay Trung tâm có 03 cán bộ đang đi học: 02 cao học và 01 liên thông Cao
đẳng lên Đại học. Trong 2 năm qua, nguồn cán bộ của Trung tâm không được ổn
định, có tới 08 cán bộ được luân chuyển, chiếm 2/3 quân số của toàn Trung tâm.
Về chuyên môn nghiệp vụ: 10 cán bộ tốt nghiệp chuyên môn về thông tin thư

viện, 01 về công nghệ thông tin, 01 về ngoại ngữ và 02 tốt nghiệp chuyên ngành tại
Trường.
Trung tâm có lực lượng cán bộ trẻ có độ tuổi từ 20 đến 35 tuổi. Họ là những cán
bộ tâm huyết, có đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn, đi đầu trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ tin học hoá, tự động hóa thư viện.
Cán bộ trong thư viện đều là những cán bộ trẻ trung, năng động và có tâm huyết
với nghề. Có đến 71% cán bộ trong thư viện có bằng thông tin thư viện và một số
đang được đào tạo lên cao hơn nữa. Đây là bước cơ bản không thể thiếu để phát triển
nguồn nhân lực của Trung tâm TT-TV từ nay về sau.
1.2.4. Cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin của Trung tâm
• Cơ sở vật chất
Trung tâm có tổng diện tích là 1000m2 ở vị trí tầng 6 trên tòa nhà 7 tầng. Gồm có
các kho tài liệu, các phòng đọc phục vụ NDT đảm bảo độ thông thoáng, hợp vệ sinh,
đủ ánh sáng, quạt mát, điều hoà nhiệt độ và hệ thống điều hoà không khí, bàn ghế, giá
kệ khá hiện đại và khang trang, sạch sẽ. Ngoài ra, Trung tâm còn có phòng bán tài liệu
nằm tách hẳn với Trung tâm ngay tại cổng trường, rất thuận tiện cho việc bán tài liệu
cho sinh viên với diện tích khoảng 70m2.
Hệ thống giá sắt với sức chứa 10 vạn bản sách, có thiết kế phù hợp với nhiều khổ
cỡ khác nhau, đảm bảo cho việc sắp xếp và di chuyển tài liệu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 13 of 126.

13

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 14 of 126.


GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ thống mạng nội bộ (LAN) và Internet, được xây dựng năm 2005 với tổng số
máy tính hiện có là 07 máy. Trong đó có 04 máy phục vụ cho quá trình xử lý thông
tin đặt tại phòng xử lý nghiệp vụ và thông tin, 02 máy phục vụ cho quá trình tra cứu
đặt tại phòng phục vụ, và 01 máy phục vụ tra cứu tin đặt tại phòng đọc.
Hệ thống máy tính được kết nối Internet, cho phép Trung tâm TT-TV có thể sử
dụng được những nguồn tin phong phú từ các CSDL trực tuyến và các dịch vụ từ
Internet.
Ngoài ra, Trung tâm còn được trang bị thêm một số thiết bị khác như: 01 máy in
Laser, 01 máy photocopy với màn hình cảm ứng khá hiện đại.
Tháng 04/2004, Nhà trường trang bị cho Trung tâm phần mềm “Hệ thống quản
trị thư viện tích hợp – Smilip” do công ty CMC cung cấp. Smilip có các module sau:
bổ sung, biên mục, tra cứu, quản lý lưu thông xuất bản phẩm, quản lý thông tin về
NDT và tình trạng mượn - trả đã giúp cho công tác tra tìm tài liệu thông qua máy
tính dễ dàng và hiệu quả.
Hiện nay, Trung tâm mới sử dụng được các module sau: bổ sung, biên mục và
tra cứu. Nguyên nhân dẫn đến chưa sử dụng hết các tính năng của nó là do Trung
tâm chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị như máy tính, đầu đọc barcode, nên việc
mượn – trả của NDT chưa có đầu đọc barcode cho việc xử lý mã vạch và quản lý
NDT đến mượn – trả.
• Nguồn thông tin
Với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ thông tin
và truyền thông, vốn tài liệu trong thư viện đang ngày một đa dạng và phong phú
trên nhiều loại hình và chất liệu. Ngoài các tài liệu in trên giấy truyền thống, ta còn
có thêm những tài liệu điện tử, các nguồn tin điện tử được khai thác truy cập qua
những thiết bị truyền tin hiện đại đang ngày một phát triển.

Tài liệu truyền thống: bao gồm tất cả các tài liệu được xuất bản trên giấy theo
phương pháp in truyền thống như các loại: sách, báo, tạp chí,…công cụ tra cứu các
tài liệu truyền thống chủ yếu là thông qua hệ thống mục lục thủ công (mục lục
phiếu), các bản thư mục...

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 14 of 126.

14

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 15 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Vốn tài liệu của Trung tâm có nội dung bao gồm tài liệu về các ngành đào tạo
và nghiên cứu khoa học của Trường. Tổng số tên tài liệu trong Trung tâm đến nay đã
trên 5.000 đầu sách và trên 100.000 bản, trong đó bao gồm các dạng tài liệu sau:
Số lượng ấn phẩm:
DẠNG TÀI LIỆU

SỐ ĐẦU

SỐ BẢN TÀI LIỆU


Giáo trình

200

84.190

Bài giảng

53

22.310

5.120

26.225

150

10.000

Sách tham khảo
Báo, tạp chí

Bảng 1.1: Cơ cấu tài liệu theo loại hình tài liệu
Tài liệu về các lĩnh vực chuyên môn theo ngành đào tạo của Nhà trường như:
Kinh tế - kế toán; Quản trị nhân lực; Công tác xã hội chiếm tỉ lệ lớn. Nguồn tài liệu
thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội khác như: triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã
hội khoa học...chiếm một khối lượng đáng kể. Các tài liệu phục vụ chuyên môn bằng
tiếng nước ngoài hiện có khoảng 400 cuốn.
Lĩnh vực chuyên môn (theo khoa)


Số lượng (bản)

Tỉ lệ %

Kinh tế- kế toán

35.317

26,61

Quản trị nhân lực

37.122

27,97

Công tác xã hội

31.521

23,75

Bảo hiểm

5.463

4,12

Các sách kinh điển


12.339

9,30

Các lĩnh vực khác

10.963

8,26

Tổng

132.725

100

Bảng1.2: Thành phần vốn tài liệu theo lĩnh vực đào tạo

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 15 of 126.

15

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 16 of 126.


GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Số lượng bản sách ngày một tăng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu về tài liệu
giáo trình, tài liệu tham khảo cho quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà
trường.
Từ năm 2005 đến nay, nguồn bổ sung từ các nguồn chính sau: nguồn mua;
nguồn giáo trình – bài giảng do Nhà trường biên soạn và in; nguồn tặng biếu, tài trợ.
Trung tâm bổ sung các loại sách giáo trình (được Nhà trường cung cấp)… và tập
trung vào việc xây dựng kho nguồn lực thông tin phục vụ tra cứu nên đã bổ sung
lượng sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành và CD – Rom chuyên đề hết sức đa
dạng và phong phú.
Bằng ngân sách
Ngôn
ngữ

Tiếng
Việt
Ngoại
ngữ

Bằng trao đổi tặng biếu

Sách

Tạp chí

Sách


Tạp chí

CD-ROM

20.000 cuốn

450 cuốn

1500 cuốn

150 cuốn

30 đĩa

9.500 tên

200 tên

800 tên

70 tên

Không có

Không có

Không có

Không có


70 đĩa

Bảng 1.3: Số lượng nguồn vốn tài liệu bổ sung từ 2005 – 2010
Nguồn kinh phí bổ sung hằng năm của Trung tâm từ khoảng 300.000.000 –
400.000.000 đồng. Các nguồn chủ yếu được cấp từ kinh phí của Nhà trường; nguồn
tài trợ sách, đề tài khoa học của các tổ chức trong nước và quốc tế. Kinh phí này
dùng cho việc mua giáo trình và tài liệu tham khảo, không bao gồm kinh phí in giáo
trình - bài giảng.
Ngoài ra, Trung tâm còn có những khoản thu khác của các dịch vụ như: bán
giáo trình, thuê giáo trình, dịch vụ photocopy, dịch vụ tìm tin, bán phiếu yêu cầu.
Nhìn chung vốn tài liệu của Trung tâm chủ yếu là các tài liệu, giáo trình, bài
giảng thuộc chuyên ngành đào tạo do trường biên soạn. Với chủ trương của Nhà
trường là cố gắng cung cấp tài liệu chuyên ngành để phục vụ cho giáo viên và sinh
viên có đầy đủ tài liệu để nghiên cứu và học tập.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 16 of 126.

16

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 17 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Tài liệu điện tử: Bên cạnh nguồn tài liệu truyền thống Trung tâm đã chú trọng
xây dựng và phát triển nguồn tài liệu điện tử, bao gồm các dạng cơ bản sau:
+ CD-ROM về giáo trình các môn học như: tin học, ngoại ngữ, các môn chuyên
ngành cơ bản…
+ CSDL các văn bản pháp luật: là tập hợp các văn bản pháp luật của nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1945 đến nay.
1.3.

Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm

1.3.1. Đặc điểm người dùng tin
Căn cứ vào vị trí, vai trò, nhiệm vụ, trình độ học vấn của NDT tại Trung tâm, có
thể phân chia NDT theo 3 nhóm sau: nhóm thứ nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý;
nhóm thứ hai là cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu và nhóm thứ ba là nghiên cứu
sinh, học viên cao học và sinh viên.
Nhóm 1: Nhóm người dùng tin là cán bộ lãnh đạo - quản lý
Nhóm NDT này tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan trọng. Do đặc
điểm công việc của họ, nên nhóm NDT này cần các loại nguồn lực thông tin về:
Chính sách giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội, văn hoá - xã hội,
nhằm nắm bắt cụ thể yêu cầu của thực tế xã hội đề từ đó đề ra các quy định đúng
đắn, kịp thời cho sự phát triển của công tác giáo dục và đào tạo của Trường ĐH
LĐXH. Trên thực tế, cán bộ quản lý còn tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
nên nhu cầu về thông tin của nhóm này rất phong phú, đa dạng. Mặt khác do cường
độ lao động của nhóm này cao nên thông tin cung cấp cho nhóm NDT này cần phải
cô đọng, súc tích. Hình thức phục vụ thường là các thông tin chuyên đề, tổng quan,
tổng luận, bản tin…..
Việc tổ chức, khai thác các sản phẩm, dịch vụ thông tin phục vụ cho cán bộ
lãnh đạo là một việc làm hết sức quan trọng. Yêu cầu đáp ứng thông tin phải đầy đủ,
toàn diện giúp làm tăng hàm lượng khoa học trong các quyết định quản lý, làm cơ sở
xác định chiến lược phát triển công tác giáo dục và đào tạo được tốt hơn.

Nhóm 2: Nhóm người dùng tin là cán bộ giảng dạy, nghiên cứu
Đây là nhóm đối tượng NDT đồng nhất trong công tác phục vụ thông tin của
Trung tâm. Nhu cầu thông tin của nhóm NDT này là thông tin chuyên ngành sâu, với
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 17 of 126.

17

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 18 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

mọi loại hình như sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, thông tin trên Internet... Ngoài ra,
họ còn sử dụng các loại nguồn lực thông tin mang tính chất giáo khoa, giáo trình, các
nguồn lực thông tin mang tính chất hỗ trợ cho chuyên ngành mà họ phải giảng dạy.
Hiện nay, nguồn lực thông tin nước ngoài về các chuyên ngành sâu là rất quý đối với
việc nghiên cứu giảng dạy; tuy nhiên nguồn kinh phí còn hạn chế, nguồn lực thông
tin nước ngoài đắt nên việc mua bổ sung chỉ được số lượng có hạn, do vậy đã hạn
chế nhiều trong việc đáp ứng nhu cầu của nhóm đối tượng này. Việc thu hút nhóm
đối tượng này đến sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm và nâng cao chất
lượng phục vụ đó là một nội dung công tác quan trọng mà Trung tâm đang hết sức
quan tâm.
Nhóm 3: Nhóm người dùng tin là nghiên cứu sinh, thực tập sinh, học viên
cao học và sinh viên

Đặc điểm nhu cầu thông tin của nhóm đối tượng này là NDT cần nhiều loại
hình nguồn lực thông tin, từ các nguồn thông tin giáo khoa đến các nguồn thông tin
mang tính chất tham khảo.
Trong số NDT là học viên cao học, thực tập sinh, nghiên cứu sinh nhiều người
vừa giảng dạy, vừa học tập, cho nên ngoài kiến thức của các chuyên gia, giảng viên
trên lớp họ còn cần nắm bắt những thông tin mới trong ngành và ngoài xã hội. Nhu
cầu tin của họ rất đa dạng, phong phú xuất phát từ yêu cầu và tính chất chuyên ngành
đào tạo. Nhóm đối tượng này đến Trung tâm không chỉ để đọc sách, báo, tạp chí và
các nguồn lực thông tin khác mà còn đến Trung tâm để tự học, nhưng do phải học
tập trên lớp, thời gian tự nghiên cứu hạn chế nên họ rất cần những thông tin cụ thể,
chi tiết và đầy đủ nhằm hoàn thiện luận văn, luận án tốt nghiệp của mình. Trung tâm
cũng đã phục vụ được một số lượng đáng kể nhu cầu tin của nhóm đối tượng này.
Thông qua việc tra cứu các cơ sở dữ liệu, NDT đã có được định hướng cho mình
thông tin cần thiết. Trung tâm là chiếc cầu nối đáp ứng yêu cầu, tổ chức tốt công tác
phục vụ tạo môi trường phù hợp giúp cho việc học tập nghiên cứu của học viên, sinh
viên đạt kết quả tốt.
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin
Nghiên cứu đặc điểm NDT là một công việc rất quan trọng của bất kỳ một cơ
quan thông tin - thư viện nào. NDT và nhu cầu thông tin của họ là cơ sở thiết yếu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 18 of 126.

18

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 19 of 126.


GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

định hướng cho toàn bộ hoạt động của các cơ quan thông tin - thư viện nói chung và
công tác phát triển nguồn lực thông tin nói riêng. Trường ĐH LĐXH là trường đại
học đào tạo đa ngành, nên đặc điểm NDT khá đa dạng, phong phú.
Việc tìm hiểu đặc điểm NDT của Trung tâm đã được nghiên cứu bằng phương
pháp điều tra bảng hỏi NDT. Để xác định nhu cầu tin, tác giả đã xây dựng mẫu phiếu
điều tra. Điều tra với tổng số phiếu phát ra là 120 phiếu, số phiếu thu về là 120 phiếu,
tác giả đã thu được kết quả:
-

Về mức độ sử dụng tài liệu của NDT:

Mức độ sử dụng “rất thường xuyên” chiếm 37,57%, “thường xuyên” chiếm
51,7%, “thỉnh thoảng” chiếm 10,8% và không có người trả lời là “không bao giờ” sử
dụng tài liệu. (Bảng 1.4 và Biểu đồ 1.4):
STT

Mức độ sử dụng tài liệu

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Rất thường xuyên


45

37,5%

2

Thường xuyên

62

51,7%

3

Thỉnh thoảng

13

10,8%

4

Không bao giờ

0

0%

Tổng


120

100%

Bảng 1.4: Mức độ sử dụng tài liệu của NDT tại Trung tâm

Rất thường xuyên

51,7%
Thường xuyên

10,8%
Thỉnh thoảng

37,5%

Không bao giờ

Biểu đồ 1.4: Mức độ sử dụng tài liệu của NDT tại Trung tâm
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 19 of 126.

19

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 20 of 126.


GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Qua số liệu về mức độ cần thiết của tài liệu, ta thấy chiếm tỉ lệ rất cao là số
người “rất thường xuyên” và “thường xuyên” sử dụng tài liệu (89,2%). Số lượng
“thỉnh thoảng” sử dụng tài liệu chiếm chỉ 10,8%, và không có người nào là không sử
dụng tài liệu. Kết quả này cho thấy, nhu cầu tin về tài liệu của Trung tâm TT-TV
Trường ĐH LĐXH là rất lớn, tài liệu luôn được đông đảo người dùng tin quan tâm
và sử dụng. Điều này đặt ra cho Trung tâm cần phải có biện pháp tổ chức và phục vụ
nguồn tài liệu cho NDT một cách tốt nhất để đáp ứng yêu cầu đào tạo theo phương
thức tín chỉ.
- Về mục đích sử dụng tài liệu:
Người dùng tin của Trung tâm sử dụng tài liệu vào nhiều mục đích khác nhau,
tuy nhiên, NDT chủ yếu sử dụng tài liệu vào mục đích học tập (83,3%), nghiên cứu
khoa học (11,7%) và tự nâng cao trình độ (43,3%). Đây chính là đòi hỏi của công tác
đào tạo theo tín chỉ trong quá trình học tập và giảng dạy khi phải thường xuyên đọc
và nghiên cứu tài liệu.
NDT tại Trung tâm, hầu hết đều tham gia trực tiếp trong công tác đào tạo Đại
học, sau Đại học các trường thành viên trong khối Trường ĐH LĐXH, dưới các hình
thức giảng bài, báo cáo chuyên đề, hướng dẫn viết luận văn, luận án, tham gia thành
viên hội đồng xét tốt nghiệp (Đại học, Cao học….): (Xem bảng 1.5 và biểu đồ 1.5)
STT

Mục đích sử dụng tài liệu

Số lượng

Tỷ lệ %


1

Phục vụ công tác quản lý

2

1,6%

2

Học tập hàng ngày

100

83,3%

3

Nghiên cứu khoa học

14

11,7%

4

Viết luận văn

3


2,5%

5

Phục vụ giảng dạy

5

4,2%

6

Tự nâng cao trình độ

52

43,3%

7

Viết luận án

2

1,6%

8

Viết khóa luận


7

5,8%

Bảng 1.5: Mục đích sử dụng tài liệu của NDT tại Trung tâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 20 of 126.

20

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 21 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

90%

8 3 .3 %

P hục vụ cô ng tác quản lý

80%

H ọc t ập hàng ngày


70%
N ghiên cứu kho a học

60%

Viết luận văn

4 3.3 %

50%
40%

P hục vụ giảng dạy

30%

T ự nâng cao t rình độ

20%
10%

11.7%

Viết luận án

4 .2%
2 .5%

1.6 %


5.8 %

Viết khó a luận

0%

1.6 0%

1

Biểu đồ 1.5: Mục đích sử dụng tài liệu của NDT tại Trung tâm

Mục đích phục vụ công tác quản lý chiếm tỷ lệ ít nhất do số lượng NDT trong
nhóm lãnh đạo, quản lý đến Trung tâm sử dụng tài liệu chưa nhiều, có rất ít thời gian
đến khai thác tài liệu tại Trung tâm TT-TV do cường độ hoạt động và làm việc rất cao.
-

Về nội dung thông tin: (Xem bảng 1.6 và biểu đồ 1.6)
STT

Nội dung tri thức

Số lượng

Tỷ lệ

1

Chính trị - Xã hội


43

35,8%

2

Khoa học tự nhiên

38

31,7%

3

Khoa học xã hội

71

59,2%

4

Khoa học môi trường

12

10%

5


Khoa học kỹ thuật

12

10%

6

Ngoại ngữ

55

45,8%

Bảng 1.6: Nội dung thông tin theo nhu cầu của NDT tại Trung tâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 21 of 126.

21

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 22 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

60%
59.2%

Chính trị - Xã hội

50%
Khoa học tự nhiên
45.8%

40%
Khoa học xã hội

35.8%

30%

31.7%

Khoa học môi trường
20%
Khoa học kỹ thuật
10%

10%

10%
Ngoại ngữ


0%
1

Biểu đồ 1.6: Nội dung thông tin theo nhu cầu của NDT tại Trung tâm
Người dùng tin chủ yếu sử dụng nguồn thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp tới
việc học tập và công tác của bản thân. Trường ĐHLĐXH giảng dạy đa phần theo
lĩnh vực khoa học xã hội, vì vậy số lượng thông tin NDT cần về lĩnh vực này chiếm
tỉ lệ cao nhất là 59,2%. Bên cạnh đó, người dùng tin cũng quan tâm lớn đến việc học
ngoại ngữ (45,8%), đây là một tất yếu do đặc điểm xã hội hiện nay luôn cần đến
ngoại ngữ, ngoại ngữ cũng là môn học được giảng dạy tại tất cả các khoa, ngành
trong Trường.
Ngoài ra, còn một số ít người dùng tin quan tâm đến các lĩnh vực khác như:
kinh tế, quản lý, quản trị nhân lực, ngành y, thông tin xã hội... đây chính là nhu cầu
thông tin liên quan đến ngành, chuyên môn, lĩnh vực của NDT mà Nhà trường đang
đào tạo.
-

Loại hình tài liệu NDT thường sử dụng: Qua điều tra bằng phiếu hỏi với

120 người dùng tin, ta thu được kết quả đánh giá chung về loại hình tài liệu NDT tại
Trung tâm đang quan tâm và sử dụng: (Xem bảng 1.7 và biểu đồ 1.7)

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 22 of 126.

22

Lớp: K52-TT-TV



Header Page 23 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

STT

Loại hình tài liệu NDT sử dụng

Số lượng

Tỷ lệ

1

Sách

107

89,2%

2

Tài liệu Multimedia

4

3,3%


3

Báo cáo khoa học

20

16,7%

4

Tài liệu in

19

15,8%

5

Báo, tạp chí

56

46,7%

6

Giáo trình

62


51,7%

7

Luận văn, luận án

18

15%

8

Tài liệu số

25

20,8%

Bảng 1.7: Loại hình tài liệu NDT thường sử dụng

90%

Sách

89.2%

80%

Tài liệu M ult imedia


70%

Báo cáo khoa học

60%
Tài liệu in

50%

51.7%
Báo, t ạp chí

46.7%

40%

Giáo t rình

30%

Luận văn, luận án

20%

20.8%
16.7%

10%
0%


15%
15.8%

Tài liệu số

3.3%
1

Biểu đồ 1.7: Loại hình tài liệu NDT thường sử dụng
NDT lựa chọn loại hình nguồn tin dựa trên mục đích làm việc, nhu cầu và các
yếu tố khách quan. Qua điều tra cho thấy, đại đa số NDT tại Trung tâm đều sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 23 of 126.

23

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 24 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

sách (89,2%) và giáo trình (51,7%), do nhu cầu học tập theo chương trình chuyên
ngành đang học. Bên cạnh đó, phần nhiều NDT cũng tìm đến nhu cầu giải trí sau
những giờ học căng thẳng (chiếm 46,7%). Bên cạnh đó, tìm tài liệu qua mạng Inernet

cũng rất được NDT quan tâm (20,8%), một số NDT đang làm nghiên cứu sẽ quan tâm
đến báo cáo khoa học, luận văn, luận án ... Tuy nhiên, nhận thấy NDT rất ít quan tâm
đến loại hình băng đĩa, CD-ROM (3,3%), đây là do loại tài liệu này sử dụng còn nhiều
khó khăn và không phù hợp với phương pháp học, ngành học của Trường.
1.4.

Vai trò của công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm
Công tác phục vụ NDT là cầu nối giữa kho tài liệu với NDT, tạo lập cho NDT

thói quen, nhu cầu, hứng thú đọc sách báo.
Thực chất công tác phục vụ NDT của cơ quan thông tin - thư viện là tuyên
truyền, hướng dẫn NDT sử dụng kho sách báo phong phú, đa dạng của thư viện
nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, giảng dạy, giải trí, lao động sản
xuất…phù hợp với nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tâm sinh lý lứa tuổi.
Tóm lại, Công tác phục vụ NDT là hoạt động của các cơ quan thông tin - thư
viện nhằm tuyên truyền và đưa ra phục vụ các dạng tài liệu hoặc là bản sao của
chúng, giúp đỡ người tới thư viện trong việc lựa chọn và sử dụng tài liệu đó. Công
tác này được xây dựng trên sự kết hợp các quá trình liên quan chặt chẽ với nhau của
việc phục vụ thư viện, phục vụ NDT.
Chính vì vậy, công tác phục vụ NDT có ý nghĩa rất to lớn trong hoạt động của
thư viện:
- Giúp cho NDT lựa chọn nhanh chóng, chính xác và đúng hướng những tài
liệu, thông tin mà học cần, phù hợp với nhu cầu của họ thông qua vốn tài liệu mà
Trung tâm đã xây dựng, cùng với các công cụ tra cứu hiện đại và truyền thống.
- Tuyên truyền giới thiệu những sách báo cần thiết, tốt nhất cho từng người,
từng nhóm người hoặc toàn thể NDT khi họ đến sử dụng thư viện.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 24 of 126.


24

Lớp: K52-TT-TV


Header Page 25 of 126.

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Tổ chức trưng bày, triển lãm tài liệu, nói chuyện giới thiệu tài liệu, mạn đàm,
trao đổi chủ đề, nhân những sự kiện lớn…
- Giới thiệu các tài liệu mang tính thời sự, có giá trị thông tin cao; tài liệu phục
vụ cho việc giải trí, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho NDT.
- Hướng dẫn đọc sách đúng phương pháp, đúng đối tượng, đúng mục đích quan
điểm của Đảng, đọc có hệ thống và hiệu quả. Không đọc tài liệu có nội dung sai lệch,
không lành mạnh.
Trong hoạt động thông tin - thư viện, công tác phục vụ NDT là khâu công tác
cuối cùng, là mục đích cao cả nhất đưa thư viện vào vận hành có mục đích và ý
nghĩa, nhằm giải quyết mối quan hệ giữa NDT và vốn tài liệu thư viện. Phục vụ
NDT là cơ sở để kiểm tra, đánh giá lại các khâu trong hoạt động thông tin - thư viện,
phục vụ NDT là bề nổi có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của thư viện.
Công tác NDT liên quan, chi phối toàn bộ các khâu công tác khác của thư viện. Vì
thông qua công tác NDT, Thư viện đáp ứng thỏa mãn nhu cầu về thông tin, tài liệu
cho NDT bằng việc sử dụng các công cụ tra cứu như: hệ thống mục lục, các sản
phẩm thông tin…truyền thống, hiện đại để tìm kiếm thông tin, tài liệu cho mình.
Trên cơ sở đó thư viện có thể định hướng đúng đối tượng NDT, góp phần tích cực
vào công tác học tập, nghiên cứu, nâng cao hiểu biết cho NDT. Công tác này được

xem là tấm gương phản ánh đầy đủ và rõ nét về hiệu quả hoạt động của một cơ quan
thông tin - thư viện.
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời các loại hình tài liệu, các
phương tiện tra cứu, tìm kiếm thông tin ngày càng phong phú, đa dạng và hiện đại,
đã tác động mạnh mẽ tới đời sống xã hội và nhu cầu tin của con người. Lúc này,
nhiệm vụ đặt lên vai của người cán bộ thư viện hết sức nặng nề, đòi hỏi họ phải luôn
quan tâm, nghiên cứu đối tượng chính của thư viện, đó là sách báo, tài liệu và NDT,
họ trở thành cầu nối đưa thông tin đến với NDT một cách nhanh chóng, thuận tiện
nhất. Nhận thức được tầm quan trọng này, Trung tâm luôn quan tâm và đánh giá rất
cao công tác phục vụ NDT.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Footer Page 25 of 126.

25

Lớp: K52-TT-TV


×