ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------******--------
LÃ THỊ VÂN
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------*****-------
LÃ THỊ VÂN
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC THÔNG TIN - THƯ VIỆN
MÃ SỐ:
60 32 02 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hƣớng dẫn
Chủ tịch Hội đồng chấm
Luận văn Thạc sĩ
PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt
PGS. TS. Trần Thị Quý
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới cô giáo, PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Thông
tin - Thư viện của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã
truyền đạt, chỉ dạy cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh chị em tại
Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ tôi có tư liệu hoàn thành
Luận văn.
Xin được cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã dành cho tôi sự quan tâm
và động viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn này.
Trong quá trình làm Luận văn, với tất cả nỗ lực của bản thân,
nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu khoa học
cũng như hạn chế về trình độ hiểu biết nên Luận văn không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự cảm thông và góp ý của
Quý Thầy, Cô và các đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện tốt hơn,
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên thực hiện
Lã Thị Vân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 6
2. Tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 12
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 13
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 13
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 14
8. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN PHẨM VÀ
DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI ..................................................... 15
1.1. Cơ sở lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện .................... 15
1.1.1. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện .................................15
1.1.2. Các yếu tố tác động đến sự phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện. ......................................................................................................................24
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện .....29
1.2. Khái quát về trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội và
Trung tâm thông tin - thƣ viện của trƣờng .................................................... 31
1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ............31
1.2.2. Khái quát về Trung tâm thông tin - thư viện trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội ...............................................................................................36
1.2.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ....................................................45
1.3. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại trƣờng Đại học
Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội................................................................... 50
1.3.1. Sản phẩm và dịch vụ thông tin –thư viện là phương tiện kết nối giữa nguồn
lực thông tin của Trung tâm thông tin – thư viện và người dùng tin ...................50
1.3.2. Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện là phương tiện đáp ứng nhu cầu
tin của người dùng tin ..........................................................................................50
1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƢỜNG HÀ NỘI ....................................................................................... 52
2.1. Sản phẩm thông tin - thƣ viện.................................................................. 52
2.1.1. Các cơ sở dữ liệu thư mục..........................................................................52
2.1.2. Thư mục ......................................................................................................57
2.1.3. Trang web...................................................................................................62
2.1.4. Danh mục ...................................................................................................65
2.2. Dịch vụ thông tin - thƣ viện...................................................................... 67
2.2.1. Dịch vụ đọc tại chỗ ....................................................................................67
2.2.2. Dịch vụ mượn tài liệu .................................................................................70
2.2.3 Dịch vụ sao chụp tài liệu .............................................................................73
2.2.4. Dịch vụ trao đổi thông tin ..........................................................................75
2.2.5.Dịch vụ tra cứu thông tin ............................................................................75
2.2.6. Dịch vụ đào tạo người dùng tin .................................................................79
2.3. Thực trạng các yếu tố tác động đến sản phẩm và dịch vụ thông tin -thƣ
viện tại Trung tâm ............................................................................................. 80
2.3.1. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng thông tin..................................................80
2.3.2. Đội ngũ cán bộ thư viện .............................................................................82
2.3.3. Người dùng tin và nhu cầu tin ....................................................................83
2.3.4. Nguồn lực thông tin ....................................................................................83
2.3.5. Công cụ hỗ trợ tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện......83
2.4. Đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện của Trung tâm ..... 84
2.4.1. Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ................84
2.4.2. Đánh giá chung ..........................................................................................88
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI RƢỜNG HÀ NỘI................................................................................. 91
3.1. Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ... 91
3.1.1. Đa dạng hóa các sản phẩm thông tin - thư viện ........................................91
3.1.2. Phát triển các dịch vụ thông tin - thư viện hiện đại...................................97
2
3.2. Chuẩn hóa các công cụ và quy trình tổ chức sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thƣ viện ..................................................................................................... 100
3.2.1. Chuẩn hóa các công cụ hỗ trợ tổ chức sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện .....................................................................................................................101
3.2.2. Chuẩn hóa quy trình tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
............................................................................................................................103
3.3. Tăng cƣờng hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ
viện .................................................................................................................... 104
3.3.1. Tăng cường truyền thông về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ...104
3.3.2. Nắm vững nhu cầu tin và thông tin phản hồi từ người dùng tin ..............106
3.3.3. Nâng cao hiệu quả đào tạo người dùng tin..............................................108
3.4. Các giải pháp khác ................................................................................... 109
3.4.1. Phát triển nguồn lực thông tin .................................................................109
3.4.2. Nâng cao trình độ cán bộ thư viện ...........................................................110
3.4.3. Hoàn thiện cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng thông tin .............................111
3.4.4. Đẩy mạnh hợp tác giữa các thư viện .......................................................113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 116
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 119
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Bảng chữ viết tắt tiếng Việt.
CNTT
Công nghệ thông tin
CSDL
Cơ sở dữ liệu.
DV TT-TV
Dịch vụ thông tin – thư viện
ĐHTN&MTHN Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
NCT
Nhu cầu tin.
NDT
Người dùng tin.
SP TT-TV
Sản phẩm thông tin – thư viện.
SP&DV TT-TV Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện.
TT-TV
Thông tin – thư viện.
TT TT-TV
Trung tâm Thông tin - Thư viện
2. Bảng chữ viết tắt tiếng Anh.
AACR2
Anglo - American Cataloguing Rules 2nd
(Quy tắc biên mục Anh - Mỹ)
DDC
Dewey Decimal Classification
(Khung phân loại thập phân Dewey)
ILL
Inter Library Loan
((Mượn liên thư viện)
MARC21 Machine Readable Cataloging
(Khổ mẫu biên mục đọc máy)
OPAC
Online Public Access Catalog
(Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến)
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mục đích thu thập thông tin của NDT ............................................ 48
Bảng 1.2: Loại hình tài liệu NDT thường sử dụng ......................................... 49
Bảng 2.1: NDTđánh giá về Cơ sở dữ liệu thư mục......................................... 54
Bảng 2.2: Thống kê mức độ bạn đọc thường xuyên sử dụng các sản phẩm TTTV tại TT TT-TV trường ĐHTN&MTHN ..................................................... 55
Bảng 2.3: NDT đánh giá về Thư mục giới thiệu sách mới ............................. 59
Bảng 2.4: NDT đánh giá về Trang Web của Trung tâm ................................. 65
Bảng 2.5: NDT đánh giá về Danh mục của Trung tâm .................................. 65
Bảng 2.6: NDT đánh giá về dịch vụ đọc tại chỗ ............................................ 70
Bảng 2.7: Thống kê mức độ bạn đọc thường xuyên sử dụng các dịch vụ thông
tin – thư viện tại Trung tâm............................................................................. 72
Bảng 2.8: NDT đánh giá về dịch vụ mượn tài liệu ......................................... 73
Bảng 2.9: NDT đánh giá về dịch vụ sao chụp tài liệu. ................................... 74
Bảng 2.10: NDT đánh giá về dịch vụ trao đổi thông tin ................................. 79
Bảng 2.11: NDT đánh giá về dịch vụ tra cứu thông tin tại Trung tâm ........... 76
Bảng 2.12: NDT đánh giá về dịch vụ đào tạo người dùng tin ........................ 80
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH MINH HỌA
Hình 2.1: Giao diện thư mục giới thiệu sách mới ........................................... 59
Hình 2.2: Giao diện Trang chủ của TT TT-TV trường ĐHTN&MTHN........ 63
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của TT TT-TV trường ĐHTN&MTHN ............... 40
Biểu đồ 2.1: NDT đánh giá chất lượng sản phẩm TT-TV tại Trung tâm ....... 86
Biểu đồ 2.2: NDT đánh giá chất lượng các dịch vụ TT-TV tại Trung tâm .... 87
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền
thông đã tác động sâu sắc tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có
lĩnh vực thông tin - thư viện (TT-TV). Cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại này đã thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội từ xã hội công
nghiệp sang xã hội tri thức với nền kinh tế thông tin. Trong nền kinh tế tri
thức thông tin, vai trò của tri thức là động lực, nguồn lực phát triển nền kinh
tế tri thức phù hợp với điều kiện cụ thể của nước mình. Cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Đó là nguồn
nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực này, các Trung tâm TT-TV có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
thông tin, tài liệu cho người dùng tin nhất là trong bối cảnh đổi mới phương
thức đào tạo từ niên chế sang đào tạo theo tín chỉ hiện nay. Hiệu quả hoạt
động thông tin là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của bất cứ cơ quan
TT-TV nào. Vì vậy, trong quá trình hiện đại hóa hoạt động TT-TV trong các
trường đại học, việc đảm bảo chất lượng các sản phẩm và đa dạng hóa các
dịch vụ phục vụ người dùng tin (NDT) có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Sự phát triển của xã hội cùng với sự bùng nổ thông tin tri thức đã tác
động mạnh mẽ đến hệ thống thư viện đại học đặc biệt là các sản phẩm và dịch
vụ thông tin-thư viện mới đã đáp ứng được phần nào nhu cầu tin cho NDT.
Bên cạnh đó, còn nhiều sản phẩm thông tin hiện đại vẫn chưa được hoàn thiện
về nội dung và hình thức do chất lượng xử lý tài liệu chưa cao, tài liệu điện tử
còn hạn chế về số lượng, dịch vụ TT-TV chưa đa dạng....
Vậy làm thế nào để các sản phẩm và dịch vụ đạt được chất lượng, duy
trì và phát triển không ngừng chất lượng dịch vụ ấy là vấn đền đề cấp thiết và
cần có lời giải của các nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà chuyên môn,...Sản
6
phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện chính là cầu nối giữa người dùng tin với
nguồn lực thông tin/ tài liệu trong mỗi trường đại học. Để có thể giúp NDT
trong các trường đại học có thông tin/ tài liệu một cách nhanh chóng nhất và
phù hợp với nhu cầu của mình đòi hỏi hệ thống các sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện của nhà trường phải đảm bảo được chất lượng. Muốn vậy,
việc triển khai, đánh giá nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện là vấn đề có tính cấp thiết với bất cứ cơ quan TT-TV nào.
Trung tâm TT-TV trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
(ĐHTN&MTHN) là một trong những Trung tâm lớn của Nhà trường có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với hệ thống giáo dục đại học Việt Nam nói chung
và của trường ĐHTN&MTHN nói riêng. Cùng với sự hội nhập và phát triển,
Trung tâm TT-TV trường ĐHTN&MTHN cũng đang có những bước chuyển
mạnh mẽ từ hình thức truyền thống sang hiện đại, kết hợp giữa thư viện
truyền thống và thư viện điện tử. Vì vậy, việc phát triển, đảm bảo chất lượng
các sản phẩm và đa dạng hóa các dịch vụ mới, hiện đại phục vụ người dùng
tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp và đảm bảo thông tin
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học cho cán bộ,
giảng viên, học viên cao học và sinh viên trong trường. Tuy nhiên, việc phát
triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện hiện
đang còn là vấn đề mới của hệ thống các trường đại học nói chung và của
trường ĐHTN&MTHN nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội” làm đề tài Luận văn. Vận dụng những kiến thức đã học
cùng với những kinh nghiệm thực tế tác giả đã nghiên cứu, khảo sát, đánh
giá thực trạng chất lượng các SP&DV TT-TV. Từ đó, tìm ra một số giải
7
pháp nhằm góp phần nhỏ lý luận, hoàn thiện, đa dạng và nâng cao chất lượng
SP&DV TT-TV tại trường ĐHTN&MTHN.
2. Tình hình nghiên cứu
Sự phát triển của một cơ quan TT-TV được nhìn nhận và đánh giá bằng
chính các SP&DV mà cơ quan TT-TV đó tạo ra. Việc tạo ra SP&DV thư viện
luôn luôn là đề tài quen thuộc và được quan tâm hàng đầu, được nhiều tác giả
lựa chọn nghiên cứu tại các cơ quan, đơn vị khác nhau trong nước và trên thế.
Đã có nhiều giáo trình, bài báo trình bày về vấn đề này nhưng hoạt động TTTV trong bối cảnh nước ta là một nước đang phát triển, trong quá trình hội
nhập, có nhiều chuyển biến. Đặc biệt trong những năm gần đây SP&DV TTTV xuất hiện trong các cơ quan TT-TV ngày càng phong phú và đa dạng.
Nhưng làm sao để đa dạng hóa, hiện đại hóa các SP&DV, bắt kịp với sự phát
triển chung của thế giới mà vẫn phù hợp với tình hình cụ thể của các cơ quan
TT-TV trong nước là vấn đề còn gặp nhiều khó khăn và thách thức.
Về sản phẩm TT-TV có một số nghiên cứu trên cơ sở sách tham khảo và
bài viết như: "Các giải pháp xây dựng và phát triển sản phẩm thông tin - thư
viện phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại thư viện điện tử trường cao đẳng
Sư phạm Thừa Thiên Huế" của Hứa Văn Thành, 2012;...
Về dịch vụ TT-TV có một số nghiên cứu và bài viết như:
Trên thế giới có "Giới thiệu dịch vụ thư viện công cộng" (Introduction to
Library Public Services) của G. Edward Evans, Thomas L. Carter; "Hiểu biết
giá trị của chúng tôi: đánh giá bản chất tác động của dịch vụ thư viện"
(Understanding our valua: Assessing the Nature of the Inpact of Library
Services) của David Bawden. Các bài viết này cũng đã đề cập đến các dịch vụ
TT-TV nhưng chưa đi sâu phân tích từng loại dịch vụ cụ thể với từng loại
hình thư viện cụ thể.
8
Trong nước có một số bài viết được đăng trong tạp chí chuyên ngành và
luận văn thạc sĩ như: trong tạp chí Thông tin và Tư liệu có bài viết "Đánh giá
các dịch vụ thông tin và thư viện" của Vũ Văn Sơn (số 4/2007); trong tạp chí
Thư viện Việt Nam có bài "Hình thành dịch vụ thông tin - thư viện sẵn sàng
đáp ứng trong trường đại học" của Dương Thị Vân số (3/2008); "Sử dụng
blog để phổ biến dịch vụ thông tin thư viện" của Trương Đại Lượng (số
4/2008); "Dịch vụ thông tin tại các Trung tâm học liệu: Hiện trạng và một số
tính chất phát triển của dịch vụ tại các thư viện" của Trần Mạnh Tuấn (số
2/2010); "Định giá dịch vụ thông tin thư viện" của Ngô Thanh Thảo, Tạp chí
Thư viện số 1, 2011; ... Các bài viết trên đã đi sâu phân tích các vấn đề lý
thuyết mang tính chất khái quát, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể ở một
phạm vi, không gian nhất định nên khi sử dụng làm tài liệu tham khảo chỉ
dừng lại ở mức độ cơ sở lý luận về vấn đề DV TT-TV nói chung đồng thời đề
cập đến những đánh giá cũng như phân tích các quan điểm tiếp cận về tính
hiệu quả của các dịch vụ TT-TV; Luận văn thạc sĩ có "Dịch vụ phổ biến thông
tin có chọn lọc" của Nguyễn Vĩnh Hà (2001); "Dịch vụ thông tin - thư viện
hiện đại tại đại học Quốc gia Hà Nội" của Vũ Thị Thu Hà (2014). Các đề tài
trên đều nghiên cứu SP&DV TT-TV ở một địa bàn cụ thể với những đặc điểm
riêng biệt.
Đối với SP&DV TT-TV được đề cập khá nhiều trong các giáo trình, bài
báo tạp chí, kỷ yếu, hội thảo và công trình nghiên cứu, Luận văn của nhiều tác
giả:
Về mặt lí luận, có tuyển tập: "Thông tin: từ lý luận tới thực tiễn" của
PGS. TS. Nguyễn Hữu Hùng đã đề cập đến cơ sở lý luận của thông tin và tổ
chức nguồn lực thông tin trong các tổ chức xã hội; cuốn giáo trình: "Sản
phẩm và dịch vụ thông tin thư viện" của Trần Mạnh Tuấn, 1998 đã đề cập đến
các khái niệm và quy trình để tạo lập các dạng SP&DV TT-TV cơ bản.
9
Trong các tạp chí chuyên ngành: "Về hệ thống sản phẩm và dịch vụ
thông tin" của Trần Mạnh Tuấn (số 4/2003); "Một số vấn đề về sự phát triển
các sản phẩm và dịch vụ thông tin" của Trần Mạnh Tuấn (số 4/2003); "Sản
phẩm và dịch vụ thông tin" của Trần Mạnh Trí, 2003; "Quản lý chất lượng
sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trong thư viện đại học" của Bạch Thị
Nhu Nhi (số 4/2010); "Đẩy mạnh hợp tác giữa các thưu viện đại học ở Việt
Nam - Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện" của Đức Lương,
Khánh Linh (số 5/2011); "Một số vấn đề về chính sách phát triển sản phẩm và
dịch vụ thông tin tại Việt Nam" của Nguyễn Hữu Hùng, số 2/2012;... Các bài
viết đã mô tả khái lược một số sản phẩm, dịch vụ thông tin tiêu biểu và phổ
biến hiện nay giúp nhận dạng, liệt kê các nhóm sản phẩm và dịch vụ theo
những mục đích, khía cạnh khác nhau. Trong thời gian gần đây đã có một số
công trình nghiên cứu về vấn đề này, thể hiện trong một số bài báo khoa học
như: "Nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ thông tin thư viện tại Trung
tâm Thông tin thư viện tại trường Đại học Vinh" của Vũ Duy Hiệp; "Các giải
pháp xây dựng và phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện phục vụ
đào tạo theo học chế tín chỉ tại thư viện điện tử trường Cao đẳng sư phạm
Thừa Thiên Huế" của Hứa Văn Thành, 2012.
Về mặt thực tiễn tại một số cơ quan, xây dựng và phát triển các SP&DV
TT-TV đã được khảo sát và nghiên cứu trong các Luận văn: "Nghiên cứu về
sản phẩm và dịch vụ thông tin tại các thư viện thuộc Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam" của Phùng Thị Bình, 2007; "Hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch
vụ thông tin - thư viện tại Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn thông" của
Trần Thị Ngọc Diệp, 2011; "Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Trường Đại học Ngoại thương" của Thạch Lương Giang, 2012. "Sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Học viện Chính trị Hành chính quốc
gia" của Nguyễn Văn Trọng, 2013. "Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch
10
vụ thông tin - thư viện tại các thư viện trường Đại học trên địa bàn tỉnh Nam
Định" của Vũ Thị Thanh, 2014. "Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện
tạiTrung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng" của Dương Thị
Tuyết, 2014. "Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tạiCục Thông tin Khoa
học Công nghệ Quốc gia" của Nguyễn Thị Huệ, 2014. "Phát triển sản phẩm
và dịch vụ thông tin-thư viện tại Đại học FPT" của Giáp Thị Quỳnh Nga,
2014. "Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại Viện Chiến lược và chính
sách Khoa học và Công nghệ" của Nguyễn Thị Yến Như, 2015. "Sản phẩm và
dịch vụ thông tin-thư viện tại Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên"
của Nguyễn Minh Nguyệt, 2015. "Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại
các trường Đại học trên địa bàn Hà Nội" của Nguyễn Thị Thùy Dung, 2015.
Nhìn chung, các đề tài trên đều nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện ở một cơ quan cụ thể, với những đặc điểm riêng. Nhưng
có điểm chung là các đề tài này đã khảo sát và đánh giá hiện trạng từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng SP&DV TT-TV của
đơn vị đó.
Hoạt động TT-TV tại trường ĐHTN&MTHN mới được nghiên cứu ở
luận văn: "Nhu cầu tin tại trường ĐHTN&MTHN" của Trần Thị Hiền, 2014.
Luận văn đi sâu nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng nhu cầu tin của
NDT hiện nay tại trường ĐHTN&MTHN. Tuy nhiên, đề tài trên mới chỉ giải
quyết được một số khía cạnh chủ yếu là nhu cầu tin của NDT trong hoạt động
TT-TV tại trường ĐHTN&MTHN.
Cho đến nay, vẫn chưa có một đề tài nào nghiên cứu, đánh giá tổng thể
về chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện cũng như chưa có
đánh giá, kiến nghị, giải pháp chung về nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ thông tin – thư viện tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Đề tài: “Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại trường Đại học Tài
11
nguyên và Môi trường Hà Nội” là đề tài hoàn toàn mới, không trùng lặp với
bất kỳ đề tài nghiên cứu nào, có những tính mới nhất định và có tính cấp thiết
cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện hiện có tại trường ĐHTN&MTHN, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư việntại trường
ĐHTN&MTHN.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện.
-Nghiên cứu thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
trường ĐHTN&MTHN.
- Nghiên cứu một số giải pháp nhằm phát triển, nâng cao chất lượng các
sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường ĐHTN&MTHN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường ĐHTN&MTHN
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu, khảo sát, phân tíchthực trạng các sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường ĐHTN&MTHN.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp với các quan
điểm mới của Đảng và Nhà nước về hoạt động thông tin- thư viện.
5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu
- Phương pháp quan sát trực tiếp
- Phương pháp thống kê, so sánh - đối chiếu các số liệu
- Điều tra, khảo sát thực tiễn bằng bảng hỏi: Thiết kế phiếu điều tra và
thực hiện điều tra tại Trường ĐHTN&MTHN
Để có sơ sở khoa học cho việc hoàn thành Luận văn, tác giả đã tiến hành
phát phiếu điều tra tại trường ĐHTN&MTHN. Căn cứ vào điều kiện thực tế
khảo sát tác giả thống kê lại kết quả khảo sát như sau:
- Số phiếu phát ra: 280 phiếu
- Số phiếu thu về: 200 phiếu (Đạt tỷ lệ 71.4%).
6. Giả thuyết nghiên cứu
Đối với hệ thống thư viện các trường đại học trong nước ,việc tạo lập các
SP&DV TT-TV đã được phát triển mạnh mẽ và đưa yếu tố thông tin trở thành
nguồn lực cấu thành trong hệ thống đổi mới của đất nước.
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường ĐHTN&MTHN
hiện tại chưa đa dạng về hình thức, chưa phong phú về nội dung, chưa đáp
ứng tốt việc tra cứu và tìm tin của NDT trong Trung tâm hiệu quả của vòng
quay tài liệu chưa cao, các sản phẩm và dịch vụ còn mang nặng tính truyền
thống. Nếu đa dạng các loại hình và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện thì sẽ nâng cao được hiệu quả phục vụ thông tin, đáp ứng
13
cao NCT của NDT trong giai đoạn hội nhập và phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo, góp phần đẩy mạnh chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của
Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1 Ý nghĩa lý luận
Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện nói chung và của trường ĐHTN&MTHN nói riêng.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các lãnh đạo, cán bộ quản lý Trung
tâm TT - TV trường ĐHTN&MTHN nhìn nhận lại mức độ đáp ứng các SP&DV
TT-TV của mình. Đồng thời, cũng là tài liệu có ý nghĩa quan trọng cho các cơ sở
đào tạo ngành thông tin - thư viện, quản lý giáo dục và đào tạo để tham khảo,
nghiên cứu và giảng dạy.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
viết tắt và phụ lục. Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
1.1. Cơ sở lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện
1.1.1. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Sản phẩm thông tin - thư viện
* Sản phẩm
Sản phẩm là một khái niệm được sử dụng trước, chủ yếu trong lĩnh vực
kinh tế và sản xuất. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sản phẩm
Khái niệm sản phẩm theo quan điểm của Marketing: “Sản phẩm là thứ
có khả năng thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những
lợi ích cho họ và có thể chào bán trên thị trường với khả năng thu hút sự chú ý
mua sắm và tiêu dùng”. Theo đó, sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai
yếu tố cơ bản sau đây:
- Yếu tố vật chất
- Yếu tố phi vật chất
Theo quan điểm này, sản phẩm vừa là cái "đã có", vừa là cái “đang và
tiếp tục phát sinh” trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu.
Theo định nghĩa của Kinh tế chính trị Mác - Lênin: "Sản phẩm là kết quả
của sản xuất. Tổng hợp các thuộc tính về cơ học, lý học, hóa học và các thuộc
tính có ích khác làm cho sản phẩm có công dụng nhất định và có thể thỏa mãn
những nhu cầu của con người". [6 , tr. 39]
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt: "Sản phẩm là cái do con người lao động
tạo ra hoặc cái được tạo ra như một kết quả của tự nhiên" [10, tr.1427].
Theo Đại từ điển Bách khoa Việt Nam (2003), Tập 3: "Sản phẩm là kết
quả của các hoạt động hoặc các quá trình. Sản phẩm có thể là vật chất (ví dụ:
Các vật liệu đã qua chế biến; caccs bộ phận lắp ghép...), hoặc phi vật chất
15
(thông tin, khái niệm, định nghĩa,...) và được tạo ra có chủ định (Ví dụ: để
cho khách hàng) hoặc không có chủ định (ví dụ: chất ô nhiễm, kết quả không
như mong muốn)" [23, tr. 723].
Khi sản phẩm là vật chất, là hữu hình thì chúng ta có thể nhìn thấy, cân
đo đong đếm và kiểm tra chất lượng bằng các phương tiện hóa lí. Sản phẩm
phi vật chất là sản phẩm vô hình, không mang lại hình thái vật chất hữu hình.
Như vậy, có thể hiểu sản phẩm là kết quả của các hoạt động và chúng ra
đời do ý muốn chủ quan của con người.
* Sản phẩm thông tin – thư viện
Theo khái niệm trên, sản phẩm trong lĩnh vực thông tin – thư viện là kết
quả của hoạt động thông tin – thư viện. Trong giáo trình "Sản phẩm và dịch
vụ thông tin - thư viện" năm 1998, Trần Mạnh Tuấn cho rằng: "Sản phẩm
thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin do cá nhân/tập thể
nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của NDT" (bao gồm nhu cầu tra
cứu thông tin và nhu cầu về chính bản thân thông tin). [17,tr.21].
Quá trình lao động để tạo ra các sản phẩm là quá trình xử lý thông tin
bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: mô tả, phân loại, biên mục, định từ
khóa, tóm tắt, chú giải biên soạn tổng quan và các quá trình phân tích, tổng
hợp thông tin khác. Sản phẩm thông tin thư viện có nhiều hình thức khác nhau
gồm cả những sản phẩm mang tính truyền thống ( Hệ thống mục lục, các thư
mục, tổng quan, tổng luận,...) và những sản phẩm mang tính hiện đại (cơ sở
dữ liệu, các bản tin điện tử, ...). Chủ thể của quá trình này là: NDT, cán bộ
TT-TV, các chuyên gia, các nhà khoa học.
Sản phẩm TT-TV được hình thành nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin cầu
NDT. Vì vậy, nó phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu cũng như sự thay đổi nhu
cầu cả về nội dung lẫn hình thức.
* Các loại sản phẩm thông tin – thư viện
16
- Mục lục phiếu
Mục lục là tập hợp các đơn vị/phiếu mục lục được sắp xếp theo một
trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin của một/một nhóm cơ quan thông tin,
thư viện. [17, tr.37]
Một trong những chức năng chủ yếu của mục lục là giúp người dùng tin
xác định được vị trí lưu trữ tài liệu trong kho, là công cụ quan trọng hỗ trợ
cho NDT trong việc tra cứu, tìm kiếm những thông tin phù hợp với yêu cầu
của họ theo các dấu hiệu đã có. Hệ thống mục lục là cầu nối cho NDT và cán
bộ thư viện tiếp cận với kho tài liệu. Ưu điểm của hệ thống mục lục phiếu là
có tính linh hoạt cao trong việc phản ánh tài liệu mới bổ sung. Việc sử dụng
mục lục phiếu đơn giản, giá thành xây dựng thấp, công tác bảo trì tương đối
tiện lợi.
Trong các cơ quan TT-TV, mục lục phiếu được đánh giá là một trong
những sản phẩm quan trọng nhất, là công cụ tra cứu không thể thiếu trong các
thư viện. Đánh giá về vai trò, vị trí của mục lục đối với cơ quan TT-TV,
M.Blooberg và G. E. Evans đã chỉ rõ: "Mục lục - sản phẩm chủ yếu của quá
trình biên mục là công cụ tra cứu quan trọng vào bậc nhất trong thư viện. Khó
có thể hình dung rằng có thể sử dụng được một cơ quan TT-TV dù chỉ có trữ
lượng tài liệu ở mức độ bình thường mà lại thiếu hệ thống mục lục" .
Bên cạnh sự tồn tại của mục lục dạng phiếu, có thể nói, sự xuất hiện
của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra những tác động to lớn đến
mọi hoạt động trong lĩnh vực thư viện - thông tin và thiết kế mục lục truy cập
trực tuyến - OPAC (Online Public Access Catalog) là một trong những bằng
chứng rõ ràng về những tác động của công nghệ. Cộng đồng thư viện đã nắm
lấy công nghệ thông tin và máy tính để xây dựng những công cụ tra cứu chính
trong thư viện được biết đến đó là: OPAC.
17
OPAC có tác dụng của trong việc hỗ trợ người dùng tin cũng như các
cán bộ thư viện tìm và tra cứu thông tin trên máy tính:dễ dàng sử dụng, tốc độ
tìm tin nhanh, khả năng thuận tiện của các máy tìm tin trên web, tính chính
xác, độ tin cậy của thông tin trong các kết quả tìm kiếm…
- Thư mục
Thư mục là một sản phẩm thông tin - thư viện mà phần chính là tập hợp
các biểu ghi thư mục (có/không có tóm tắt/chú giải) được sắp xếp theo một
trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung một/một số dấu hiệu về nội
dung và/hoặc hình thức [17, tr.49]
Đối tượng chủ yếu được phản ánh trong thư mục là tài liệu nói chung,
trong đó có tài liệu bậc 1 (được/ không được xuất bản), tài liệu bậc 2.[17,
tr.49].
Xuất phát từ nội dung của vốn tài liệu, đặc điểm NDT và nhu cầu tin
trong Trường, Trung tâm TT-TV đã biên soạn và xuất bản các loại thư mục
sau:
- Thư mục giới thiệu sách mới
- Thư mục tóm tắt luận án, luận văn, Đồ án tốt nghiệp
- Cơ sở dữ liệu
Đây là một trong những sản phẩm đầu tiên được xây dựng khi áp dụng
máy tính vào hoạt động quản lý TT-TV.
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các bản ghi hoặc tệp có quan hệ logic với
nhau và được lưu giữ trên bộ nhớ của máy tính. [17, tr. 82].
Như vậy CSDL ra đời dựa trên công nghệ máy tính, hay nói cách khác:
quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động TT-TV là nền tảng
quan trọng, là điều kiện cần thiết cho sự ra đời của CSDL thư viện. CSDL thư
viện có thể là: CSDL thư mục, CSDL toàn văn, CSDL dữ kiện. CSDL được
quản lý và khai thác bởi một hệ quản trị CSDL. Đó là phần mềm cho phép
18
người sử dụng có thể thực hiện những chức năng cơ bản trong việc quản lý dữ
liệu, đó là:
- Mô tả dữ liệu
- Cập nhật và bảo trì dữ liệu
- Tìm kiếm dữ liệu
CSDL là một loại hình sản phẩm thông tin được ra đời khi xử lý tài liệu
của thư viện được tin học hóa. Việc xây dựng tốt CSDL có ý nghĩa rất lớn
trong việc tìm tin nhanh chóng của bạn đọc, góp phần nâng cao chất lượng
phục vụ thông tin.
- Trang Web
Trang Web là một cẩm nang bách khoa giới thiệu các thông tin và cách
thức truy nhập tới thông tin về một thực thể nào đó (cơ quan, cá nhân, đơn vị
hành chính..) trên mạng máy tính.. [17, tr.101].
Trang Web có chức năng chủ yếu sau:
- Thông tin về cơ cấu tổ chức của đối tượng được phản ánh. Trong số
các thông tin đó, thường là các thông tin về nhân lực của từng cơ quan, về
chức năng nhiệm vụ, những vấn đề liên quan, các quan hệ,...
- Giới thiệu và có thể truy cập được tới các nguồn thông tin trên CSDL.
Loại sản phẩm này đặc biệt phổ biến và quan trọng.
- Danh mục
Danh mục là một bảng liệt kê cho phép xác định được thông tin về
một/một nhóm đối tượng nào đó thuộc các lĩnh vực hoạt động xã hội/hoặc
khu vực địa lý [17, tr.72].
Nhu cầu về sản phẩm thông tin - thư viện luôn luôn thay đổi, nó tương
ứng và phát triển phù hợp với sự phát triển các nguồn tin cũng như nhu cầu
nhận thức của con người. Sản phẩm thông tin - thư viện luôn biến đổi và phát
triển không ngừng để thích ứng cả về nội dung lẫn hình thức với nhu cầu mà
19
nó hướng tới.Do đó, các cơ quan thông tin - thư viện phải không ngừng đổi
mới và tự hoàn thiện mình trên tất cả phương diện: tăng cường nguồn lực
thông tin (xây dựng các CSDL TM), đa dạng hóa các sản phẩm thông tin - thư
viện, đa dạng hóa phương thức phục vụ, phải có kiến thức và kỹ năng nền
tảng, kỹ năng bổ trợ và những biến động của môi trường thông tin.
Dịch vụ thông tin - thư viện
* Dịch vụ
Cũng giống như thuật ngữ sản phẩm, dịch vụ là thuật ngữ được sử dụng
chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế học và thực tiễn hoạt động của nhiều lĩnh vực
trong xã hội: dịch vụ phục vụ sản xuất, dịch vụ công, dịch vụ ăn uống, dịch vụ
cho vay vốn,... để chỉ các hoạt động phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó
trong cuộc sống.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Dịch vụ là công việc phục vụ
cho đông đảo quần chúng" [10, tr.537].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì :"Dịch vụ là những hoạt động
phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt” [24,
tr.761].
Dịch vụ là một loại hình hoạt động kinh tế nên cũng có người cung cấp
dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.
* Dịch vụ thông tin – thư viện
Theo những khái niệm trên, cùng với sự phát triển của hoạt động thông
tin - thư viện, dịch vụ thông tin - thư viện ngày càng đa dạng hơn nhằm đáp
ứng nhu cầu khai thác thông tin của NDT.
Theo Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh - Việt, “Dịch vụ
thư viện (library service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả các hoạt động
cũng như chương trình được thư viện cung cấp để đáp ứng nhu cầu về thông
tin của cộng đồng độc giả..” [25, tr.119]
20
Trong giáo trình "Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện” Trần Mạnh
Tuấn", 1998 cho rằng: "Dịch vụ thông tin - thư viện bao gồm những hoạt
động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử
dụng các cơ quan thông tin - thư viện nói chung" [17, tr.24-25].
Nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin thuộc nhóm nhu cầu tinh thần,
đòi hỏi phải có những nghiệp vụ, có tính chuyên môn hóa cao trong cung cấp
dịch vụ. Hiện nay nhiều cơ quan thông tin - thư viện đã và đang cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhau phục vụ cho nhu cầu của NDT như: Dịch vụ cung
cấp tài liệu gốc, dịch vụ tìm tin, dịch vụ phổ biến thông tin,... Các dịch vụ này
đều hướng tới mục tiêu nâng cao khả năng khai thác nguồn lực thông tin, đáp
ứng nhu cầu tin của NDT với hiệu quả cao nhất.
* Các loại dịch vụ thông tin – thư viện bao gồm:
- Dịch vụ đọc tại chỗ: Là dịch vụ phục vụ tài liệu gốc cho NDT sử dụng
ngay tại cơ quan thông tin - thư viện. Thông thường, tài liệu được sử dụng tại
chỗ là những tài liệu có số lượng bản ít hoặc là tài liệu quý hiếm chỉ có một
bản duy nhất. Đây là dịch vụ mang tính truyền thống và được sử dụng rộng
rãi nhất
- Dịch vụ mượn tài liệu: Đây là dịch vụ khá phổ biến ở rất nhiều thư
viện. Dịch vụ này đảm bảo việc khai thác và sử dụng tối đa thông tin của
NDT. Dịch vụ này, NDT có thể đăng ký, tìm kiếm tài liệu, sau đó bạn đọc
mang tài liệu về nhà sử dụng trong thời gian quy định để nghiên cứu và sử
dụng. Thời gian sử dụng tài liệu sẽ nhiều hơn đọc tại chỗ, bạn đọc có thể chủ
động khai thác tài liệu mà không phụ thuộc vào giờ đóng, mở cửa của thư
viện.
- Dịch vụ sao chụp tài liệu: Dịch vụ sao chụp tài liệu gốc giúp cung cấp
cho người dùng tin 1 bản sao những tài liệu không được mượn về nhà, tài liệu
giáo trình không tái bản nhiều lần cũng như các loại tài liệu báo, tạp chí, tài
21
liệu tham khảo mà NDT muốn sở hữu và sử dụng trong thời gian lâu dài. Tâm
lý của NDT khi tìm kiếm và sử dụng thông tin cho các mục đích khác nhau
của mình luôn có mong muốn được khai thác và sử dụng lâu dài hoặc làm tài
liệu riêng của mình. Chính vì thế, dịch vụ này trở nên cần thiết và được quan
tâm sử dụng nhiều với tần suất lớn.
- Dịch vụ tra cứu thông tin: nhằm mục đích cung cấp cho NDT những
thông tin phù hợp với yêu cầu theo các dấu hiệu đã có để thõa mãn nhu cầu
của NDT, thông qua công cụ dùng để tra cứu như: Máy tính, các mục lục, thư
mục, các CSDL, internet…
- Dịch vụ trao đổi thông tin: là hoạt động giới thiệu trực tiếp cho NDT
các sản phẩm thông tin nhằm mục đích tạo ra môi trường giao tiếp thân thiện
giữa NDT và cán bộ thư viện.
- Dịch vụ hướng dẫn người dùng tin: là dịch vụ rất quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả phục vụ thông tin của các thư viện. Dịch vụ này cung cấp
cho NDT những thông tin về tài liệu, cách khai thác sử dụng thư viện như thế
nào, quyền lợi và nghĩa vụ người sử dụng đối với thư viện, nội quy, chính
sách của thư viện....
Dịch vụ thông tin - thư viện có mối quan hệ chặt chẽ giữa NDT và cán
bộ thư viện. Dựa vào những yêu cầu về thông tin của NDT, cán bộ thư viện
triển khai các dịch vụ, ngược lại nhờ các dịch vụ do cán bộ thư viện tạo ra
NDT được thỏa mãn yêu cầu thông tin của mình.
Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Tuy có sự khác biệt khá rõ nét nhưng sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện lại luôn gắn kết chặt chẽ và tương tác với nhau, chuyển hóa cho nhau
trong hoạt động thông tin – thư viện. Mục đích của việc tổ chức các sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thư viện là để đáp ứng nhu cầu tin của NDT. Tuy nhiên,
mỗi loại sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện chỉ có thể đáp ứng một số
22