Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Năng lực thông tin của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.35 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN HỒNG MINH

NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN HỒNG MINH

NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin Thƣ viện
Mã số: 60 32 02 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Quý

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hƣớng dẫn


Chủ tịch Hội đồng chấm Luận văn

PGS. TS. Trần Thị Quý

PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, để tài: “Năng lực thông tin của sinh viên trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả về số liệu được nêu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Minh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
cao học ngành Thông tin - Thư viện, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất
nhiều người.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
PGS. TS. Trần Thị Quý đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian
theo học cao học cũng như trong thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài. Đồng thời,
tôi cũng chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã và đang tham gia giảng dạy đã
cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu về lĩnh vực thông tin - thư viện cũng như
các kiến thức liên quan khác trong suốt 2 năm học vừa qua. Quý thầy cô khoa

Thông tin - Thư viện, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học quốc
gia Hà Nội đã hỗ trợ tận tình trong suốt quá trình theo học tại trường. Phòng đào tạo
sau đại học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa học của mình.
Lãnh đạo Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện cho tôi theo học chương trình đảm bảo thời gian. Cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp, đã hỗ trợ công việc cũng như chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp tài liệu, hỗ trợ
thực hiện phiếu điều tra khảo sát giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi đã luôn ủng hộ, động viên và
tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình học và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2016
HỌC VIÊN THỰC HIỆN LUẬN VĂN

Nguyễn Hồng Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 14
4. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 15
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 15
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài .................................................. 16
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu ...................................................................... 17
9. Bố cục của luận văn ................................................................................. 17
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC THÔNG TIN
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI..............................................................................18

1.1. Những vấn đề chung về năng lực thông tin ............................................. 18
1.1.1. Các quan điểm khác nhau về khái niệm “Năng lực thông tin” ...... 18
1.1.2. Nội dung của năng lực thông tin ............................................................ 20
1.1.3. Vai trò của năng lực thông tin đối với sinh viên ................................... 24
1.1.4. Các yếu tố tác động đến năng lực thông tin của sinh viên .................... 26
1.2. Đặc điểm của Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ............ 31
1.2.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển ........................................................ 31
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trường ...................................... 35
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trường ......................................................... 38
1.3. Vai trò của việc phát triển năng lực thông tin cho sinh viên của Trƣờng

................................................................................................................... 39
1.3.1. Đối với việc học tập và nghiên cứu khoa học ........................................ 39

1


1.3.2. Đói với việc tự học, tự nghiên cứu suốt đời cho sinh viên sau khi ra
trường ............................................................................................................... 41
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THÔNG TIN & CÁC YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ...............45
2.1. Thực trạng năng lực thông tin của sinh viên ....................................... 44
2.1.1. Năng lực xây dựng được chiến lược tìm tin .......................................... 44
2.1.2. Năng lực tìm kiếm thông tin của sinh viên ............................................ 51
2.1.3. Kỹ năng đánh giá, trình bày & sử dụng thông tin của sinh viên ........... 53
2.1.4. Việc thực hiện các văn bản pháp quy về sử dụng thông tin của sinh viên
.......................................................................................................................... 56
2.2.Thực trạng các yếu tố tác động đến năng lực thông tin của sinh viên .. 60
2.2.1. Nhận thức của các bên liên quan .......................................................... 60

2.2.2. Nội dung chuyên đề “Năng lực thông tin” giảng dạy cho sinh viên ..... 66
2.2.3. Phương pháp giảng dạy và đánh giá của giảng viên .............................. 68
2.2.4. Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin .......................................... 70
2.2.5. Trình độ của đội ngũ cán bộ thông tin thư viện ..................................... 74
2.2.6. Sự phối hợp giữa giảng viên và cán bộ Trung tâm Thông tin - Thư viện
.......................................................................................................................... 75
2.2.7. Môi trường văn hóa của Nhà trường ..................................................... 77
2.3. Nhận xét chung về ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân ........................ 78
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 78
2.3.2. Hạn chế & nguyên nhân......................................................................... 81
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG TIN
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI..............................................................................86
3.1. Chú trọng phát triển năng lực thông tin cho sinh viên của Trƣờng .... 83
3.1.1. Phát triển năng lực thông tin cho sinh viên là nhu cầu khách quan ...... 83
2


3.1.2. Cấu trúc Mô hình phối hợp phát triển năng lực thông tin ..................... 85
3.1.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện mô hình hiệu quả .................................... 87
3.2. Một số giải pháp khác nhằm phát triển năng lực thông tin cho sinh viên

................................................................................................................... 87
3.2.1. Hoàn thiện giáo trình “Nhập môn năng lực thông tin” .......................... 87
3.2.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá.......................... 90
3.2.3. Tăng cường các hoạt động của Trung tâm Thông tin - Thư viện .......... 91
3.2.4. Nâng cấp và hiện đại hóa hoạt động của các Phòng tư liệu .................. 97
3.2.5. Nâng cao nhận thức & sự phối hợp giữa các đơn vị trong Trường ..... 103
3.2.6. Chú trọng tới trình độ cán bộ thông tin - thư viện ............................... 105
3.2.7. Nâng cấp đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin ..................................... 107

3.2.8. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình sản phẩm thông tin thư viện .......................................................................................................... 107
3.2.9. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ thông tin thư viện .......................................................................................................... 109
KẾT LUẬN ............................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................112
PHỤ LỤC ...............................................................................................................121

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CBTV

Cán bộ thư viện

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHKHXH&NV

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn


ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

KHXH&NV

Khoa học Xã hội và Nhân văn

KTTT

Kiến thức thông tin

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCT

Nhu cầu tin

NDT

Người dùng tin

NLTT

Năng lực thông tin

SP&DV


Sản phẩm và dịch vụ

TLTK

Tài liệu tham khảo

TT&TL

Thông tin & Tư liệu

TT-TV

Thông tin - Thư viện

2. CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Association of College & Research Libraries
ACRL

Hiệp hội các thư viện đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ
Chartered Institute of Library and Information Professionals

CILIP

Viện Chuyên gia thông tin thư viện Chartered
4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG, SƠ ĐỒ


Biểu đổ 2.1. Mức độ sử dụng các thao tác khi bắt đầu tìm kiếm thông tin của sinh viên
......................................................................................................................... 44
Biểu đồ 2.2. Mức độ tham gia tìm kiếm thông tin của sinh viên qua các nguồn
tin ..................................................................................................................... 48
Biểu đồ 2.3. Mức độ sử dụng công cụ tìm tin của sinh viên .......................... 51
Biểu đồ 2.4. Mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá thông tin/ tài liệu 53
Biểu đồ 2.5. Cách sử dụng tài liệu tìm được của sinh viên ............................ 54
Biểu đồ 2.6. Hiểu biết của sinh viên về luật sở hữu trí tuệ ............................. 57
Biểu đồ 2.7. Mức độ trích dẫn tài liệu tham khảo của sinh viên .................... 58
Biểu đồ 2.8. Mức độ cung cấp nguồn tìm kiếm tài liệu tham khảo cho sinh
viên của giảng viên .......................................................................................... 76
Biểu đồ 2.9. Nhu cầu tham dự lớp học Năng lực thông tin của sinh viên ...... 81
Biểu đồ 3.1. Ý kiến của CBTV, cán bộ phòng tư liệu về mức độ cần thiết
trang bị NLTT cho sinh viên ........................................................................... 84
Biểu đồ 3.2. Mức độ cần thiết để học các kỹ năng khi tìm kiếm thông tin .... 84
Bảng 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ Trung tâm ......................................... 74
Bảng 2.2. Vai trò của năng lực thông tin đối với sinh viên ............................ 80
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN ............. 37
Sơ đồ 3.1. Mô hình phát triển năng lực thông tin cho sinh viên Trường
ĐHKHXH&NV ............................................................................................... 86

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của thông tin và kinh tế tri thức - kỷ
nguyên này ra đời và đang phát triển nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học &
công nghệ (KH&CN), đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT) và viễn thông và
đang tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Việc tiếp cận thông

tin trong thời đại bùng nổ CNTT và truyền thông ngày càng trở nên dễ dàng, thuận
tiện hơn. Trước đây nguồn tri thức cung cấp cho con người chỉ đơn thuần là những
tài liệu dưới dạng in ấn như sách, báo, tạp chí,…
Ngày nay, với sự tấn công như vũ bão của mạng truyền thông Internet, lượng
thông tin khổng lồ với tốc độ tăng trưởng rất nhanh, có mặt ở mọi lúc mọi nơi, với
loại hình đa dạng mà bạn đọc có thể đọc, nghe, nhìn, xem,... Tuy nhiên vấn đề ở đây
không nằm ở việc thông tin có được cung cấp đầy đủ hay không mà nằm ở chỗ
thông tin hiện đang được cung cấp quá nhiều, quá ồ ạt và hỗn tạp. Việc kiểm định
chất lượng và độ tin cậy của thông tin dường như bị phó mặc cho người sử dụng.
Điều này đòi hỏi mỗi người phải có năng lực sàng lọc và phản hồi thích hợp đối với
các nguồn thông tin không phù hợp, có chất lượng kém và không đáng tin cậy.
Khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin, gọi tắt là năng lực thông tin (NLTT),
là năng lực hay kĩ năng của mỗi người trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của bản
thân. NLTT có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn và
giúp con người phát triển năng lực tư duy độc lập và sáng tạo. Đó chính là nền tảng
của khả năng học tập suốt đời và là năng lực cần thiết trong mọi lĩnh vực, môi
trường học tập.
Theo Hiệp hội các thư viện đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL),
NLTT là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép các cá nhân có thể
“nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị, thẩm định và sử dụng thông
tin cần thiết một cách hiệu quả”. Cần hiểu rõ rằng NLTT không chỉ đơn thuần là
những kỹ năng cần thiết để tìm kiếm thông tin (xác định nhu cầu thông tin, xây
dựng các biểu thức tìm tin, lựa chọn và xác minh nguồn tin), mà bao gồm cả

6


những kiến thức về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định giúp
người dùng tin (NDT) có thể thẩm định thông tin, tổng hợp và sử dụng thông tin
một cách hiệu quả.

Có thể thấy rằng, NLTT đóng vai trò rất quan trọng trong nhiều mặt của cuộc
sống. Với công việc học tập và nghiên cứu của sinh viên, một lần nữa vai trò của
NLTT lại được khẳng định và có thể nói rằng nó quyết định đến thành quả học tập
cũng như nghiên cứu của mỗi sinh viên. Môi trường học tập bậc đại học yêu cầu
sinh viên cần phải chủ động và độc lập trong việc học tập và nghiên cứu với sự
giảng dạy, hỗ trợ và định hướng của giảng viên. Để quá trình học tập nghiên cứu
này đem lại hiệu quả, một trong những kiến thức quan trọng nhất mà sinh viên cần
được trang bị chính là NLTT.
Cũng theo Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL)
thuộc Hiệp hội thư viện Hoa Kỳ (ALA), NLTT của các sinh viên đại học cần phát
triển bao gồm 06 khả năng sau: Khả năng xác định được phạm vi thông tin mà mình
cần, khả năng tìm kiếm và truy cập thông tin hiệu quả, khả năng thẩm định chất
lượng, độ tin cậy của thông tin và nguồn thông tin, năng lực kết nối thông tin mới
tiếp nhận làm giàu vốn kiến thức sẵn có, khả năng sử dụng thông tin một cách hiệu
quả để đạt được các mục tiêu đã đề ra, khả năng truy cập và sử dụng thông tin một
cách hợp pháp và có đạo đức [62]. Hầu hết các trường đại học ở Mỹ đã xây dựng
chương trình phát triển NLTT cho sinh viên dựa theo các tiêu chuẩn nói trên của
ARCL. Nhiều trường đại học ở Anh, Australia, New Zealand,…cũng đã đề ra các
tiêu chuẩn về NLTT để đào tạo cho sinh viên của mình. Nhìn chung các trường đại
học ở khắp nơi trên thế giới rất chú trọng đến việc phát triển NLTT cho sinh viên.
Ở Việt Nam hiện nay, trong quá trình chuyển từ đào tạo niên chế sang đào tạo
tín chỉ, yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục bậc đại học đòi hỏi người học phải có
NLTT để phục vụ yêu cầu học tập của bản thân. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) Số 02-NQ/HNTW, ngày 24/12/1996
về Định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000 đã khẳ ng đinh
̣ : “Đổ i mới ma ̣nh mẽ

7



phương pháp giáo dục đào tạo… bảo đảm điề u kiê ̣n và thời gian tự ho ̣c

, tự nghiên

cứu cho ho ̣c sinh , nhấ t là sinh viên đa ̣i ho ̣c ; phát triển mạnh mẽ phong trào tự học ,
tự đào ta ̣o thường xuyên và rô ̣ng khắ p trong t oàn dân, nhấ t là thanh niên” [10]. Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế khẳng định quan điểm chỉ đạo: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học
đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội”, “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực
trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm
giàu tri thức, sáng tạo của người học”. [11]
Một sinh viên được trang bị NLTT tốt sẽ đọc nhiều hơn, biết tranh luận bằng
cách sử dụng thông tin từ nhiều nguồn và ở nhiều góc độ khác nhau, biết sử dụng
dẫn chứng để bảo vệ ý kiến của mình, có thể kết nối các ý tưởng và các khái niệm,
biết phân tích và tổng hợp thông tin, có thể trích dẫn thông tin một cách thống nhất
và chính xác, đánh giá được mức độ tin cậy và giá trị của thông tin, quản lí và tổ
chức được thông tin… Như vậy giáo dục NLTT cho sinh viên là một việc làm vô
cùng quan trọng đối với quá trình tín chỉ hóa chương trình đào tạo của các trường
đại học ở Việt Nam.
Hoạt động giáo dục đại học luôn gắn liền với hoạt động chuyển giao tri thức
và nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong đó, một trong những nhân tố đặc biệt
quan trọng, quyết định chất lượng chuyển giao tri thức và NCKH là khả năng cung
cấp nguồn tin để thúc đẩy việc tự học, tự nghiên cứu trước hết của các nhà quản
lý, của giảng viên, của sinh viên trong trường đại học. Tuy nhiên, trong thời đại
đổi mới phương pháp dạy và học, đòi hỏi “người dạy phải dạy thật, người học phải

học thật”.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHKHXH&NV), Đại học
Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là trường đại học trọng điểm, là một trong những

8


trung tâm đào tạo và nghiên cứu KHXH&NV lớn nhất của đất nước, có nhiệm vụ
đào tạo đội ngũ nhân lực khoa học cơ bản có trình độ cao, phục vụ cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Với quan điểm phát triển bền vững lấy chất lượng làm
trung tâm, Nhà trường nhận thức được vai trò quan trọng của việc đổi mới phương
pháp dạy và học. Để làm được điều đó cần có sự đầu tư về nguồn lực con người và
cơ sở vật chất (CSVC), song một yếu tố tối quan trọng đó là đề cao vai trò của
NLTT.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Năng lực thông tin của sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm
chủ đề nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Năng lực thông tin đã và đang được rất nhiều nhà khoa học, các chuyên gia…
trên thế giới và trong nước nghiên cứu, triển khai.
Những nghiên cứu về lịch sử hình thành khái niệm
Về mặt lý luận, thuật ngữ “Information Literacy - Năng lực thông tin” xuất
hiện lần đầu tiên vào năm 1974 và được phát biểu bởi Paul G. Zurkowski, chủ tịch
Hiệp hội Công nghiệp thông tin Hoa Kỳ, nêu lên trong đề xuất gửi đến Ủy ban
Quốc gia về Khoa học Thông tin - Thư viện năm 1974 tại Ủy ban Quốc gia về Khoa
học Thông tin và Thư viện. Zurkowski sử dụng thuật ngữ này để mô tả những hiểu
biết về các kỹ năng, kỹ thuật thông tin nhằm sử dụng thông tin một cách thuần thục
như những nguồn lực cơ bản để giải quyết những vấn đề mà con người gặp
phải.[72, tr.6]. Theo Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ
(ACRL, 1989), NLTT là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép các cá

nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị, thẩm định và sử
dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả” [62]. McKie, trong tài liệu của Cheek
và các cộng sự đã khẳng định “NLTT là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm
kiếm, tổ chức, thẩm định và sử dụng thông tin trong việc ra quyết định một cách
hiệu quả, cũng như áp dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời”. [65, tr.2].
Công trình của Joan M. Reitz trong Từ điển về Khoa học Thông tin và Thư viện

9


(2004) cho rằng NLTT là “kỹ năng tìm kiếm thông tin theo nhu cầu, gồm có sự am
hiểu về cách tổ chức các thư viện cũng như các nguồn tài nguyên mà họ cung cấp
(các dạng thông tin và công cụ tìm kiếm tự động) cùng với các kỹ thuật tìm kiếm
thông thường. Khái niệm này cũng bao gồm các kỹ năng cần thiết để đánh giá nội
dung thông tin và sử dụng nó một cách hiệu quả, những tri thức về cơ sở hạ tầng
truyền dẫn thông tin, kể cả về mặt chính trị, xã hội, ngữ cảnh văn hóa và tác động
của nó. Khái niệm này đồng nghĩa với kỹ năng thông tin, có thể so sánh với khái
niệm kiến thức tin học”. [70]. Công trình của chuyên gia thông tin thư viện
Chartered (CILIP) đã cho rằng “NLTT là khả năng nhận biết khi nào và tại sao bạn
cần thông tin, tìm kiếm thông tin ở đâu, làm thế nào để đánh giá và sử dụng một
cách có đạo đức.’ [64]
Ở Việt Nam, nghiên cứu về NLTT là vấn đề không mới nhưng vẫn được rất
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, mỗi tác giả khi nghiên cứu đều đề cập
đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề nêu trên. Những kết quả của các công
trình nghiên cứu đó sẽ giải quyết những phương diện khác nhau của việc phát triển
NLTT cho NDT, điều đó đã góp phần tạo nên những cái mới, những thành tựu mới
để hoạt động TT-TV ngày càng hoàn thiện hơn. Năm 2001, tác giả Nguyễn Hoàng
Sơn, giảng viên Khoa TT-TV Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN đã công bố bài
báo “Tìm hiểu khái niệm kiến thức thông tin (KTTT) góp phần đảm bảo chất lượng
đào tạo cử nhân chuyên ngành khoa học TT-TV” được đăng tại Kỷ yếu hội thảo

khoa học chuyên ngành TT-TV lần thứ nhất. Có thể đây là bài báo đầu tiên chính
thức đưa khái niệm này vào từ vựng ngành TT-TV nước ta. “Sự phát triển của
KTTT trong xã hội thông tin” của tác giả Bùi Thị Ngọc Oanh được đăng trong Kỷ
yếu hội nghị khoa học sinh viên chuyên ngành thông tin-thư viện lần thứ 6 Bộ môn
TT-TV trường ĐHKHXH&NV ĐHQGHN năm 2002. Các tham luận này đi vào tìm
hiểu thuật ngữ “Information Literacy” theo nhiều cách hiểu khác nhau như “năng
lực thông tin”, “hiểu biết thông tin, “kiến thức thông tin” hay “kỹ năng thông tin”…
Các tác giả có những cách dịch và định nghĩa khác nhau nhưng phần lớn các ý kiến
đều thống nhất nội hàm của thuật ngữ này được hiểu rằng: “NLTT là khả năng và
10


kỹ năng tìm kiếm, thu thập, đánh giá và sử dụng thông tin một cách hiệu quả, đúng
nhu cầu và hợp pháp của mọi người trong mọi lĩnh vực của họ”.
Những công trình nghiên cứu về nội hàm khái niệm Năng lực thông tin và
mối quan hệ của năng lực thông tin với công nghệ thông tin
Các công trình/ bài báo nghiên cứu về lý luận NLTT như: “Nội dung của
KTTT” của tác giả Trần Mạnh Tuấn được đăng trong Tạp chí Thông tin & Tư liệu
(TT&TL) tháng 3 năm 2006, “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phổ biến KTTT ở
Việt Nam” của tác giả Lê Văn Viết đăng trong Tạp chí TT&TL tháng 3 năm 2008.
“Bước đầu tìm hiểu mối quan hệ giữa KTTT và CNTT” của các tác giả Trần Bích
Diệp, Nguyễn Thị Trang Nhung.
Những công trình nghiên cứu về vai trò của Năng lực thông tin
Các tham luận được đăng trong kỷ yếu hội thảo như:“Tìm hiểu KTTT và vai
trò của KTTT trong giáo dục đào tạo” của tác giả Vũ Quỳnh Nhung được đăng
trong Kỷ yếu hội nghị khoa học sinh viên chuyên ngành thông tin-thư viện lần thứ 6
Bộ môn TT-TV trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN năm 2002.
Tiếp đến là Hội thảo quốc tế về NLTT lần đầu được tổ chức tại trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN vào năm 2006 đã thu hút được nhiều học giả trong và
ngoài nước quan tâm. Tại Hội thảo, các chuyên gia quốc tế và Việt Nam đã trình

bày nhiều tham luận về bản chất và ý nghĩa của NLTT, kinh nghiệm triển khai
chương trình đào tạo NLTT ở trường đại học như: "Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo
dục KTTT trong các nước đang phát triển ở châu Á" của GS. Garry Gorman và
TS.Dan Dorner, "Cơ hội để cán bộ thư viện (CBTV) trở thành người đào tạo KTTT"
của GS. Russel Bowden, "Hiểu biết thông tin: tình hình và một số đề xuất" của Ths.
Cao Minh Kiểm, "Giáo dục kỹ năng thông tin trong hệ thống thư viện công cộng"
của Ths. Nguyễn Thị Kim Loan, "Bước đầu giới thiệu Information Literacy vào đổi
mới phương pháp dạy/học và công tác NCKH tại Đại học Huế" của GS.TS. Huỳnh
Đình Chiến. Đây là lần đầu tiên, vấn đề NLTT, hay còn gọi là "hiểu biết thông tin”
được đề cập và thảo luận giữa các chuyên gia Việt Nam và quốc tế.

11


Những công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa Năng lực thông tin vơi
giáo dục đại học
Về mặt thực tiễn, vào năm 2006, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Ngành TT-TV
trong xã hội thông tin đã công bố một chùm bài của PGS.TS. Trần Thị Quý như các
bài viết “KTTT - lượng kiến thức cần có cho NDT trong hệ thống giáo dục đại học
ở Việt Nam hiện nay” và “Đổi mới nội dung, chương trình phương pháp đào tạo
ngành TT-TV - yếu tố quan trọng để nâng cao KTTT cho học viên”; Bài “Vài suy
nghĩ về trang bị “KTTT” cho sinh viên trong các trường đại học Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Văn Hành, “Những tiêu chuẩn KTTT trong giáo dục đại học Mỹ và các
chương trình đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin - Thư
viện (TT-TV), ĐHQGHN” của tác giả Nguyễn Huy Chương, “KTTT với giáo dục
đại học”của tác giả Nghiêm Xuân Huy, “Tăng cường KTTT cho sinh viên - giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại học” của tác giả Tô Thị
Hiền.Các tham luận đều nêu bật vai trò và tầm quan trọng của NLTT trong thời đại
ngày nay và sự cần thiết phải đẩy mạnh đào tạo NLTT cho sinh viên.
Những công trình nghiên cứu về trách nhiệm của thư viện với việc trang bị

Năng lực thông tin cho người dùng tin
Ngoài ra, còn có các bài báo tạp chí trong những năm gần đây trình bày về tầm
quan trọng của việc phát triển NLTT cho sinh viên trong giai đoạn đổi mới giáo dục
hiện nay tại Việt Nam, đồng thời nêu bật vai trò của các trung tâm TT-TV đại học
trong việc hỗ trợ tích hợp NLTT vào giảng dạy như: “Chương trình KTTT của Thư
viện Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh” của
tác giả Dương Thúy Hương đăng tại Bản tin Thư viện - CNTT tháng 8 năm 2012;
“Đội ngũ CBTV tham gia đào tạo KTTT tại một số thư viện đại học ở Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp” của tác giả Trương Đại Lượng đăng trong Tạp chí Thư
viện Việt Nam tháng 6 năm 2013; “Vai trò của các thư viện đại học trong việc hỗ
trợ tích hợp KTTT vào giảng dạy” của do tác giả Vũ Văn Sơn lược dịch được đăng
trong Tạp chí TT&TL tháng 5 năm 2013;“Yêu cầu đối với thư viện đại học trước
những thay đổi của giáo dục đại học” của tác giả Nguyễn Hồng Sinh và “Thực

12


trạng đào tạo KTTT tại một số thư viện đại học ở Việt Nam” của tác giả Trương Đại
Lượng được đăng trong Tạp chí TT&TL số tháng 01 năm 2014; bài báo “Trình độ
KTTT của sinh viên đại học ở Việt Nam” của tác giả Trương Đại Lượng đăng trong
Tạp chí TT&TL số tháng 5 năm 2014; “Trang bị KTTT cho sinh viên phục vụ công
tác đào tạo chất lượng cao tại Học viện Cảnh sát nhân dân” của tác giả Đỗ Thu
Thơm tại Tạp chí TT&TL tháng 02 năm 2015.
Những công trình nghiên cứu về việc trang bị Năng lực thông tin cho sinh
viên các trường đại học
Theo hướng nghiên cứu của đề tài, ở trong nước đã có một số công trình
nghiên cứu mang tính ứng dụng, điều tra nghiên cứu thực tiễn tại một số các cơ
quan TT-TV là luận văn thạc sĩ. Các luận văn thạc sĩ được bảo vệ liên quan đến chủ
đề này tại Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN là “Phát triển KTTT cho sinh viên
trường Đại học Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Ngà bảo vệ năm 2010 và “Phát

triển KTTT cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng” của tác giả Đinh Thị
Phương Thúy năm 2013. Luận văn “Phát triển KTTT cho sinh viên trường Đại học
Bách khoa Hà Nội” của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn năm 2011 và luận văn “KTTT
của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị
Hằng năm 2014 là hai luận văn nghiên cứu về NLTT đã được bảo vệ tại Trường Đại
học Văn hóa Hà Nội. Và gần đây nhất là luận án “Phát triển KTTT cho sinh viên
các trường đại học ở Việt Nam” của tác giả Trương Đại Lượng bảo vệ năm 2015 tại
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
Những công trình nghiên cứu liên quan đến Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN
Các khía cạnh tiếp cận nghiên cứu liên quan đến đơn vị khảo sát là Trung tâm
TT-TV ĐHQGHN: hiện đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu, tìm hiểu về các hoạt
động xoay quanh Trung tâm. Những luận văn nghiên cứu về Trung tâm TT-TV,
ĐHQGHN được bảo vệ tại trường ĐHKHXH&NV là: “Xây dựng thư viện điện tử
tại Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Trần Thị
Minh Nguyệt năm 2010; “Đổi mới hoạt động TT-TV đáp ứng yêu cầu đào tạo theo
học chế tín chỉ tại ĐHQGHN” của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo năm 2010;

13


“Công tác mô tả biên mục tại Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN”của tác giả Hoàng
Yến năm 2014; “Dịch vụ TT-TV hiện đại tại ĐHQGHN” của tác giả Vũ Thị Thu Hà
năm 2014; “Hoạt động marketing của Thư viện James Hardiman - Đại học Quốc
gia Ireland Galway và khả năng áp dụng tại Trung tâm TT-TV ĐHQGHN” của tác
giả Hà Hải Yến bảo vệ năm 2015.
Những luận văn được bảo vệ tại trường Đại học Văn hóa: “Hoàn thiện công
tác TT-TV, ĐHQGHN” của tác giả Nguyễn Văn Hành năm 2000; “Nghiên cứu hoàn
thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ (SP&DV) TT-TV của Trung tâm TT-TV,
ĐHQGHN” của tác giả Phạm Thị Yên năm 2005; “Nâng cao chất lượng xử lý tài
liệu tại trung tâm TT-TV, ĐHQGHN” của tác giả Đồng Đức Hùng năm 2005;

“Hiện đại hóa công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN” của tác
giả Lê Minh Thu năm 2006; “Phát triển nguồn tin nội sinh của ĐHQGHN” của tác
giả Trần Thị Thanh Vân, bảo vệ năm 2010.“Nghiên cứu nhu cầu tin (NCT) tại
Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN” của tác giả Nguyễn Bích Hạnh năm 2011; “Tài liệu
số tại Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN” của tác giả Phạm Thị Thu năm 2011.
Tuy nhiên, các đề tài trên chỉ đi sâu tìm hiểu một nội dung cụ thể mà chưa
nghiên cứu về vấn đề phát triển NLTT cho sinh viên trường ĐHKHXH&NV,
ĐHQGHN. Qua tổng quan tình hình nghiên cứu như vậy, tôi nhận thấy chưa có một
đề tài NCKH, luận văn hay bài viết nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện
về phát triển NLTT cho sinh viên trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN. Chính vì
vậy, đề tài “Năng lực thông tin của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” là đề tài hoàn toàn mới và không trùng lặp
bất kỳ một đề tài nào đã nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng Năng lực thông tin của sinh viên Trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm
phát triển NLTT cho sinh viên để phục vụ cho quá trình học tập, NCKH đạt hiệu
quả trong bối cảnh đào tạo theo tín chỉ và đáp ứng chuẩn đầu ra hiện nay.

14


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NLTT. Cụ thể: khái niệm NLTT, vai trò của
NLTT, các tiêu chí đánh giá NLTT, các yếu tố tác động đến NLTT.
- Nghiên cứu khái quát về Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
- Nghiên cứu về thực trạng NLTT của sinh viên Trường ĐHKHXH&NV,
ĐHQGHN.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao NLTT cho sinh viên Trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
4. Giả thuyết nghiên cứu
NLTT của sinh viên trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN còn yếu nên việc
xác định NCT, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin phục vụ học tập, NCKH
chưa đạt hiệu quả. Nguyên nhân có thể là do các yếu tố khách quan như sự bùng
nổ thông tin trên Internet, sinh viên chưa được trang bị kiến thức, NLTT trong
chương trình đào tạo của trường, của các đơn vị phục vụ thông tin/ tư liệu như
Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN, các phòng tư liệu, hoạt động của Đoàn, Hội sinh
viên… hoặc do yếu tố chủ quan là bản thân sinh viên chưa tự học hỏi và nghiên
cứu nên NLTT và đạo đức trong sử dụng thông tin còn những hạn chế. Vậy làm
thế nào để khắc phục thực trạng trên một cách hiệu quả, là câu hỏi nghiên cứu mà
luận văn cần hướng đến giải quyết. Có thể, nếu có sự thống nhất cao trong nhận
thức của các bên liên quan trong Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN và nội dung
trang bị NLTT cho sinh viên trong việc xác định nhu cầu, phạm vị khai thác thông
tin, kĩ năng tìm kiếm, thói quen sử dụng công cụ, hiểu biết sở hữu trí tuệ và trình
bày thông tin được thực hiện tốt thì có thể sẽ phát triển được NLTT cho sinh viên
của Trường, nhằm giúp sinh viên có thể tự kiểm soát tốt hơn và nâng cao hiệu quả
quá trình học tập, nghiên cứu của mình. Đó là một hành trang thiết yếu cho quá
trình học tập suốt đời của mỗi sinh viên.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực thông tin của sinh viên Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.

15


5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu về NLTT của sinh viên Trường

ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN trong giai đoạn hiện nay.
- Phạm vi nội dung: Phát triển NLTT cho sinh viên Trường ĐHKHXH&NV,
ĐHQGHN.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử và quan điểm chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước về sự nghiệp TT-TV, về giáo dục & đào tạo làm căn cứ để triển khai quá
trình nghiên cứu.
6.2. Phương pháp cụ thể
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra thực tế.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp thống kê số liệu.
Phạm vi quy mô của mẫu khảo sát điều tra 200 phiếu hỏi. Trong đó: 150 phiếu
dành cho sinh viên có chú trọng đến các khóa đào tạo, các khoa đào tạo trong
Trường; 50 phiếu dành cho CBTV Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN và cán bộ các
phòng tư liệu của các khoa, cán bộ đoàn, hội trong trường ĐHKHXH&NV.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về phát triển NLTT nói chung và NLTT
cho sinh viên nói riêng.
7.2. Về mặt ứng dụng
- Các kết quả nghiên cứu và các giải pháp kiến nghị của luận văn có thể làm
căn cứ để Ban giám hiệu Trường ĐHKHXH&NV và Ban lãnh đạo Trung tâm TT-

16



TV, ĐHQGHN xây dựng kế hoạch chiến lược bền vững để phát triển NLTT cho
sinh viên, góp phần nâng cao chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước nói
chung và công tác đào tạo, NCKH của Nhà trường nói riêng.
- Là cơ sở và tài liệu tham khảo (TLTK) tốt cho khoa TT-TV Trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN biên soạn bài giảng/ giáo trình cho môn học “Năng lực
thông tin” dạy cho toàn trường.
8. Kết quả nghiên cứu
Luận văn gồm 100 trang chưa kể các phần Mở đầu, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 03
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thông tin của sinh viên
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 2. Thực trạng năng lực thông tin và các yếu tố tác động đến năng
lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3. Các giải pháp phát triển năng lực thông tin cho sinh viên
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

17


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC THÔNG TIN
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1.1. Những vấn đề chung về năng lực thông tin
1.1.1. Các quan điểm khác nhau về khái niệm “Năng lực thông tin”

Thuật ngữ “Năng lực thông tin” (Information Literacy) là khái niệm khá mới
với nhiều người làm công tác thư viện ở Việt Nam. Hiện nay có khá nhiều định
nghĩa khác nhau về NLTT, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh
giá khác nhau. Jesus Lau (2006) cho rằng việc hiểu các định nghĩa khác nhau liên
quan đến NLTT là rất quan trọng nhằm định hướng rõ ràng cho xây dựng chương
trình NLTT. [73]. “Năng lực thông tin” đã được đề cập đến từ những năm 70 của
thế kỷ trước. Sự xuất hiện của thuật ngữ này gắn liền với xu thế bùng nổ thông tin
tại thời điểm đó. Thuật ngữ “Information Literacy” lần đầu được Paul Zukowski,
chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp thông tin Hoa Kỳ, nêu lên trong Đề xuất gửi đến Ủy
ban Quốc gia về Khoa học Thông tin - Thư viện năm 1974. Ông sử dụng thuật ngữ
này mô tả những người “đã học được kỹ năng sử dụng các công cụ tìm kiếm thông
tin cũng như các nguồn thông tin khác nhau để có được giải pháp thông tin”. [76,
tr.6]. Theo Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL,
1989), NLTT là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép các cá nhân có
thể “nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị, thẩm định và sử dụng thông
tin cần thiết một cách hiệu quả” [66]. McKie, trong tài liệu của Cheek và các cộng
sự đã khẳng định “NLTT là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm kiếm, tổ chức,
thẩm định và sử dụng thông tin trong việc ra quyết định một cách hiệu quả, cũng
như áp dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời”. [69, tr.2]. Theo Joan M.
Reitz trong Từ điển về Khoa học Thông tin và Thư viện (2004), NLTT là “kỹ năng
tìm kiếm thông tin theo nhu cầu, gồm có sự am hiểu về cách tổ chức các thư viện
cũng như các nguồn tài nguyên mà họ cung cấp (các dạng thông tin và công cụ tìm
kiếm tự động) cùng với các kỹ thuật tìm kiếm thông thường. Khái niệm này cũng
bao gồm các kỹ năng cần thiết để đánh giá nội dung thông tin và sử dụng nó một
18


cách hiệu quả, những tri thức về cơ sở hạ tầng truyền dẫn thông tin, kể cả về mặt
chính trị, xã hội, ngữ cảnh văn hóa và tác động của nó. Khái niệm này đồng nghĩa
với kỹ năng thông tin, có thể so sánh với khái niệm kiến thức tin học”. [74]

Viện Kiến thức thông tin Úc và New Zealand cho rằng, một người có NLTT là
người có khả năng:
- Nhận dạng được NCT của bản thân;
- Xác định được phạm vi của thông tin mà mình cần;
- Thẩm định thông tin và nguồn của chúng một cách tích cực và hiệu quả;
- Phân loại, lưu trữ, vận dụng và tái tạo nguồn thông tin được thu thập hay tạo ra;
- Biến nguồn thông tin được lựa chọn thành cơ sở tri thức;
- Sử dụng thông tin vào việc học tập, tạo tri thức mới, giải quyết vấn đề, và ra
quyết định một cách có hiệu quả;
- Nắm bắt được các khía cạnh kinh tế, pháp luật, chính trị và văn hóa trong
việc sử dụng thông tin;
- Truy cập và sử dụng các nguồn thông tin hợp pháp và hợp đạo đức;
- Sử dụng thông tin và tri thức để thực hiện các quyền công dân và trách nhiệm
xã hội;
- Trải nghiệm NLTT như một phần của học tập độc lập cũng như tự học suốt
đời. [67, tr.3-4]
Theo Viện chuyên gia thông tin thư viện Chartered (CILIP), “NLTT là khả
năng nhận biết khi nào và tại sao bạn cần thông tin, tìm kiếm thông tin ở đâu, làm
thế nào để đánh giá và sử dụng một cách có đạo đức.” [68]
Có thể thấy rằng, thuật ngữ “Information Literacy” được dịch sang tiếng Việt
theo nhiều cách khác nhau như “Kiến thức thông tin”, “Văn hóa thông tin”, “Năng
lực thông tin”, “Hiểu biết thông tin” hay “Kỹ năng thông tin”. Các tác giả có
những cách dịch khác nhau nhưng phần lớn các ý kiến đều thống nhất nội hàm của
thuật ngữ này được hiểu rằng: NLTT là khả năng nhận dạng NCT, tìm kiếm, thu
thập, đánh giá và sử dụng thông tin một cách hiệu quả và hợp pháp. Thuật ngữ
“năng lực thông tin” được sử dụng trong nghiên cứu này bởi nó ngày càng được
sử dụng phổ biến trong các trường đại học, các viện nghiên cứu, và các cơ quan

19



TT-TV ở Việt Nam. Theo PGS.TS.Trần Thị Quý, đến nay, qua thời gian nghiên
cứu đầy đủ hơn, sâu hơn về thuật ngữ “Information Literacy” không nên dịch là
“Kiến thức thông” tin vì khái niệm chưa thể hiện đầy đủ nội dung của khái niệm
này mà phải dịch là “Năng lực thông tin” thì mới đủ nội dung ý nghĩa. “Năng lực”
bao gồm có “kiến thức”, có “kỹ năng” và có cả “thái độ ứng xử” với việc truy cập,
sử dụng thông tin/tài liệu. Ngay từ năm 2006, trong công trình công bố tại Kỷ yếu
hội thảo “Ngành TTTV trong xã hội thông tin” của Khoa TT-TV, PGS.TS. Trần Thị
Quý đã cho rằng “KTTT là khả năng/kiến thức và kỹ năng tìm kiếm thu thập, đánh
giá và sử dụng thông tin một cách hiệu quả, đúng nhu cầu và hợp pháp của mọi
người trong cộng đồng”. [39]
NLTT gắn liền với khả năng nghiên cứu độc lập và học tập suốt đời. Có nghĩa
là, người có NLTT là người có khả năng tiếp cận và áp dụng tri thức một cách tích
cực, chủ động, hiệu quả trong từng phạm vi hoạt động động cụ thể của mình. Các
nghiên cứu trên cho thấy khái niệm NLTT rộng hơn khái niệm hướng dẫn sử dụng
thư viện. Hướng dẫn sử dụng thư viện đề cập đến đào tạo cho NDT các tình huống
cụ thể trong việc sử dụng thư viện trong khi đó khái niệm NLTT bao hàm cả việc
phát triển kỹ năng học tập suốt đời bằng cách giáo dục NDT cách thức khai thác, sử
dụng, đánh giá, trình bày và trao đổi thông tin một cách hiệu quả. Hướng dẫn thư
viện tập trung vào việc hướng dẫn NDT phương pháp tìm tài liệu của thư viện trong
khi đó NLTT quan tâm tới tiến trình tìm kiếm và sử dụng thông tin nói chung bao
gồm cả những nguồn tin trong và ngoài thư viện.
1.1.2. Nội dung của năng lực thông tin
Nội dung NLTT bao gồm các thành tố: Khả năng nhận dạng NCT; khả năng
tìm kiếm thông tin; kỹ năng đánh giá, trình bày & sử dụng thông tin; đạo đức và
thực hiện văn bản pháp quy về sử dụng thông tin.
Khả năng nhận dạng nhu cầu tin
Là khả năng nhận ra rằng thông tin là cần thiết; hiểu được tại sao lại cần thông
tin, cần bao nhiêu và những loại thông tin gì, cũng như các vấn đề liên quan (thời
gian, định dạng, cách truy cập…);

Người có khả năng nhận dạng nhu cầu thông tin của chính mình là người biết:

20


- Xác định, định vị và liên kết nhu cầu thông tin: tìm hiểu các nguồn thông tin
cơ bản phù hợp với chủ đề cần nghiên cứu; nhận dạng các từ khoá và thuật ngữ cốt
lõi; xác định hoặc sửa đổi nhu cầu thông tin của vấn đề; hỏi ý kiến của những người
xung quanh để hiểu rõ chủ đề nghiên cứu hay nhu cầu thông tin khác.
- Hiểu được mục đích, phạm vi và sự thích hợp của các nguồn thông tin khác
nhau: hiểu được cách tổ chức thông tin, phổ biến và sự phù hợp với nội dung chủ đề
nghiên cứu; hiểu được sự khác nhau giữa các giá trị, các nguồn thông tin tiềm năng;
hiểu được sự khác nhau giữa nguồn thông tin cấp một và nguồn thông tin cấp hai,
hiểu cách sử dụng chúng một cách khoa học với mỗi chủ đề.
- Biết đánh giá lại bản chất của nhu cầu thông tin: xem lại nhu cầu thông tin
ban đầu nhằm làm rõ hơn, xem xét lại hoặc thu gọn câu hỏi tìm kiếm; liên kết và sử
dụng các tiêu chuẩn để tạo ra các lựa chọn, tạo ra các quyết định thông tin.
- Sử dụng các nguồn thông tin để ra quyết định: hiểu được các nguồn thông tin
khác nhau sẽ biểu hiện dưới những dạng khác nhau; sử dụng các nguồn thông tin
một cách có hệ thống để hiểu các vấn đề cần nghiên cứu; sử dụng thông tin cho việc
ra quyết định và giải quyết vấn đề.
Khả năng tìm kiếm thông tin
- Lựa chọn phương pháp hoặc công cụ phù hợp nhất để tìm kiếm thông tin: xác
định phương pháp nghiên cứu phù hợp; hiểu được những thuận lợi và khả năng áp
dụng của các phương pháp nghiên cứu khác nhau; xác định được mục tiêu, nội dung
và cấu trúc của các công cụ truy cập thông tin; tham khảo thủ thư và các chuyên gia
thông tin để xác định các công cụ tìm kiếm.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược tìm kiếm hiệu quả: phát triển kế hoạch
tìm kiếm phù hợp với phương pháp nghiên cứu; xác định chính xác từ khoá, từ đồng
nghĩa và các thuật ngữ liên quan đến nhu cầu thông tin; xây dựng và thực hiện một

chiến lược tìm kiếm sử dụng câu lệnh phù hợp; thực hiện tìm kiếm sử dụng các
phương pháp nghiên cứu phù hợp với chủ đề, môn học.
- Sử dụng các phương pháp phù hợp để tìm kiế m thông tin : sử dụng các công
cụ truy cập thông tin phù hợp để truy cập thông tin dưới nhiều dạng khác nhau; sử

21


×