Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện thanh oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG TRANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤCTỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH OAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài do
cá nhân tôi nghiên cứu; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và có nguồn trích dẫn; bố cục, phông chữ của luận văn đúng với quy định và
đề tài chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2017
Học viên


Nguyễn Thị Hồng Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... .1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM...................................................... 9
1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................... 9
1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục .................... 12
1.3. Các bước tổ chức thực thi chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục .......... 19
1.4. Những nhân tố tác động đến chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở
Việt Nam ....................................................................................................................... 24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN
CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH OAI, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................. 37
2.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ thống giáo dục đào tạo
của huyện Thanh Oai .................................................................................................... 37
2.2. Kết quả quá trình thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục tại
huyện Thanh Oai ........................................................................................................... 45
2.3. Đánh giá về thực trạng chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực
tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ..................................................................... 54
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TẠI HUYỆN
THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................ 62
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội .............................................. 62
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo
dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội................................................................. 65
3.3. Khảo nghiệm lấy ý kiến Cán bộ quản lý và Chuyên gia về các giải pháp đề xuất 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tăt

Từ và cụm từ đƣợc viết tắt

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HĐND


Hội đồng nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số nhóm lớp và phòng học các trường mầm non công lập tại huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội……………………………………………….42
Bảng 2.2. Số lớp học sinh và phòng học các trường tiểu học tại huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội…………………………………………………….....43
Bảng 2.3. Số lớp học sinh và phòng học các trường THCS tại huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội…………………………………………………….....44
Bảng 2.4. Số lượng trường đạt chuẩn và số lượng viên chức giáo dục huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội…………………..……………….……..….....45
Bảng 2.5.Số lượng viên chức huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội……..….46
Bảng 2.6. Trình độ chuyên môn của đội ngũ viên chức ngành giáo dục huyện

Thanh Oai, thành phố Hà Nội……………..……...………….……………....47
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá phân loại viên chức ngành giáo dục huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 – 2016…………..…………….……51
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề
xuất……..………………………………………………………………..…..72
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành
giáo dục huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 –
2016…………………………………………………………………….……50
Biểu đồ 2.2. Kết quả khảo sát đánh giá thực hiện nguồn lực tài chính của
chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục giai đoạn 2013 – 2016…….53
Biểu đồ 2.3. Đánh giá mức độ tác động của kết quả thực thi chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục đối với sự phát triển của đơn vị và sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương…..………………………………..…58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính
sách công ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Nhân loại đang hướng tới cuộc
cách mạng công nghiệp lấy tri thức làm động lực phát triển. Giáo dục là nền
tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của xã hội hiện đại. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế vừa
mang đến nhiều cơ hội và đặt ra những thách thức trong quá trình hợp tác
phát triển giữa các quốc gia. Do vậy, giáo dục phải thực hiện sứ mệnh “nhân
văn hóa” tiến trình hội nhập toàn cầu.
Trong suốt 30 năm (1986-2016), công cuộc đổi mới đất nước do Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được những thành tựu to
lớn. Kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng khá so với khu vực và thế giới.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Trong tiến
trình đổi mới, Việt Nam đã tạo nên một giai đoạn quan trọng trong việc phát
triển hệ thống giáo dục, tạo ra cơ hội giáo dục để phát triển con người. Sự
nghiệp giáo dục đã có những phát triển mới, đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ trong việc mở rộng quy mô, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi
người và chuẩn bị nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Các chính sách quốc gia về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực đã
góp phần phát triển hệ thống giáo dục, gia tăng về chất lượng cũng như số
lượng, đảm bảo công bằng trong cơ hội tiếp nhận giáo dục, làm cho trẻ em ở
vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn về kinh tế - xã hội đã có điều
kiện đến trường. Giáo dục Việt Nam từng bước phát triển theo xu hướng phát
triển chung của quốc tế. Tuy nhiên, về cơ bản nền kinh tế nước ta vẫn là nền
kinh tế có mức thu nhập thấp. Các chỉ số về kết cấu hạ tầng, phát triển con
1


người vẫn ở mức thấp so với nhiều nước ở khu vực và trên thế giới. Thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế, vướng
mắc. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan
trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Đảng đã
xác định: “Giáo dục – đào tạo là quốc sách”, tư tưởng, quan điểm của Đảng
được thể chế hóa thông qua các chính sách của Nhà nước, của ngành giáo
dục, gần đây nhất là Nghị quyết 29/NQ-TW về “đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục”. Tuy vậy, sự phát triển giáo dục của nước ta còn nhiều hạn chế,
chưa tương xứng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chất lượng giáo
dục và đào tạo nhìn chung còn thấp, công tác quản lý giáo dục còn kém
hiệu quả.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của đội ngũ viên chức ngành giáo dục đối với
sự nghiệp giáo dục, Đảng ta rất coi trọng việc xây dựng hệ thống chính sách

phát triển viên chức ngành giáo dục một cách đồng bộ và nhất quán, công
bằng, từng bước hoàn thiện và áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, việc thực hiện
vẫn còn nhiều vấn đề chưa phù hợp, chưa đem lại hiệu quả như mong muốn.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước và của thành
phố Hà Nội, việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục
của huyện Thanh Oai đã có tiến bộ và đạt được những kết quả nhất định, đó là
yếu tố cơ bản tạo động lực làm việc cho đội ngũ viên chức ngành giáo dục
của huyện. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục của huyện vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất là về tính đồng bộ
và chiến lược: Một số chính sách chưa thể hiện vai trò, động lực là đòn bẩy
thúc đẩy viên chức phát huy năng lực, sở trường của mình, cũng như chưa
đảm bảo nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ viên chức ngành. Chính sách
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất cập, chưa bám sát yêu cầu thực
2


tiễn và chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của huyện. Cơ chế, chính sách chưa
đủ mạnh để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chưa tạo được môi trường
và động lực thúc đẩy đội ngũ viên chức ngành đem hết tài năng cống hiến cho
sự nghiệp giáo dục.
Trong bối cảnh nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách
phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng nhằm cung cấp luận cứ
khoa học cho việc tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục huyện Thanh Oai nhằm nâng cao hiệu quả việc thu hút, đào tạo,
trọng dụng đội ngũ viên chức giáo dục góp phần thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như đường lối của Đảng đề ra.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách phát triển viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục
nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng đối vi sự nghiệp xây dựng và phát

triển đất nước nên đề tài này được các tác giả nghiên cứu dưới các góc độ
khác nhau:
2.1. Tiếp cận dưới góc độ lý thuyết chính sách công
- Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công: Cơ
sở lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội. Đề tài nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận chính
sách công.
- Chu Văn Thành ( 2004) Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công, một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã
đề cập đến giáo dục với tư cách là một trong những dịch vụ công mà Nhà
nước cung cấp. Vấn đề nghiên cứu được đề cập dưới góc độ vĩ mô đó là
hoạch định và thực thi chính sách giáo dục dưới góc độ chung.

3


- Võ Khánh Vinh, Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản của Chính
sách công, Học viện Khoa học xã hội. Cuốn sách đã trình bày tổng quan về
chính sách công: khái niệm chính sách công, chu trình chính sách…
Các nghiên cứu trên là cơ sở để học viên tham khảo, trình bày những vấn
đề lý luận có liên quan đến chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục.
2.2. Tiếp cận dưới góc độ chính sách giáo dục
- Đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách phát
triển giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ” của “Quỹ hòa bình và
phát triển” do bà Nguyễn Thị Bình nguyên Phó Chủ tịch nước làm Chủ tịch.
Công trình nghiên cứu đã đề xuất việc lập Ủy ban cải cách giáo dục, Ủy ban
có nhiệm vụ soạn thảo chiến lược giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 tầm nhìn
2030.
- Đề án “Cải cách giáo dục Việt Nam – phân tích và đề nghị” của nhóm

nghiên cứu giáo dục Việt Nam đã xem xét tương đối toàn diện tính hợp lý của
chiến lược thị trường nền giáo dục Việt Nam, phân tích và rút ra những vấn
đề giáo dục Việt Nam như: mục tiêu giáo dục và trách nhiệm xã hội, giáo dục
và ngân sách Nhà nước…
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Luận cứ khoa học phân định công chức với
viên chức” của TS.Nguyễn Minh Phương, 2005. Đề tài đã phân tích, đánh giá
thực trạng phân định công chức với viên chức trong các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành, bước đầu làm rõ cơ sở khoa học phân định công chức với
viên chức, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện thể
chế quản lý phù hợp với từng đối tượng.
- Nghiên cứu về “Thực hiện chính sách xã hội hóa trong giáo dục”, Trần
Khánh Đức – Tạp chí giáo dục số 06 năm 2012 đề cập đến những thành tựu

4


và bất cập trong thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục phổ thông ở nước ta
thời kỳ hội nhập.
- Bài viết “Thực hiện tốt Luật Viên chức để tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý và nâng cao chất lượng phục vụ của khu vực sự nghiệp công lập” của TS.
Trần Văn Tuấn trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 1 năm 2011 đã nêu lên tầm
quan trọng của đội ngũ viên chức nói chung và viên chức giáo dục nói riêng
trong nâng cao chất lượng của dịch vụ công.Từ đó khuyến nghị tăng cường
thực hiện tốt chính sách quản lý, phát triển đội ngũ viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Chuyên đề nghiên cứu khoa học “Đánh giá tình hình thực hiện phân
cấp tuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hiện
nay” của TS. Trần Nghị, 2015 đã phân tích làm rõ thực trạng phân cấp tuyển
dụng viên chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ đó đề xuất
giải pháp tiếp tục thực hiện việc phân cấp tuyển dụng viên chức tại các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay.
- Bài viết “Động lực nghề nghiệp của giáo viên nhìn từ góc độ vị thế nhà
giáo” của TS. Nguyễn Thị Ngọc Liên trên Tạp chí Khoa học giáo dục, Số 133
năm 2016 đã phân tích vai trò, vị thế của nhà giáo gắn với động lực của giáo
viên, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao vị thế gắn với động lực nghề nghiệp
giáo viên.
Các nghiên cứu trên là cơ sở để học viên tham khảo, nghiên cứu đề xuất
các giải pháp thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ
thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách
phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội để
5


đưa ra một số giải pháp thực thi chính sách phát triển viên chức ngành giáo
dục ở huyện Thanh Oai góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo phục
vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và Thủ đô Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
phát triển viên chức ngành giáo dục.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 20132016.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển đội
ngũ viên chức giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát
triển đội ngũ viên chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà
Nội giai đoạn 2013 - 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Luận văn dựa vào chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề phát triển viên chức
ngành giáo dục để làm rõ nội dung luận văn.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê, xử lý tài
liệu, so sánh, quy nạp – diễn dịch, kết hợp lý luận với thực tiễn để làm rõ các
nội dung luận văn, chọn lọc những kinh nghiệm thực tiễn sát với những vấn
đề cần giải quyết của luận văn.
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học: lập kế hoạch điều
tra, thiết kế bảng hỏi, chọn mẫu xác suất, xử lý tài liệu (phân tích tư liệu, tổng
hợp, phân loại tư liệu và tiến hành xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê),
sử dụng các loại biểu đồ để mô tả, làm rõ các thuộc tính bản chất, xu thế của
đối tượng nghiên cứu.
Luận văn sử dụng hai phương pháp điều tra: Điều tra bằng bảng hỏi, điều
tra đàm thoại.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về thực hiện chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục, góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý
luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách phát triển

viên chức ngành giáo dục nói riêng.
- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định và thực hiện
chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai giai đoạn
2016 - 2020.
- Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu,
tham khảo, vận dụng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương như sau:
7


Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục ở Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm viên chức

Trước khi Luật Viên chức năm 2010 được ban hành, khái niệm viên
chức chưa được phân biệt rõ ràng với khái niệm cán bộ, công chức. Căn cứ
Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003 và Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước quy định: Viên chức là công dân Việt Nam, trong biên
chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giữ một
nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các
nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010
quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật” [33].
Như vậy, quan niệm về viên chức có sự thay đổi theo từng giai đoạn nhưng
khái quát lại viên chức được hiểu là những đối tượng được tuyển dụng và làm
việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và được
hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật. Hiện nay, khái niệm về viên chức đã được quy định và áp dụng thực
hiện một cách cụ thể, rõ ràng theo quy định của Luật Viên chức.

9


1.1.2. Khái niệm viên chức giáo dục
Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 và Luật Giáo dục số
38/2005/QH11, có thể quan niệm: Viên chức ngành giáo dục là công dân Việt
Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị giáo dục công
lập. Viên chức giáo dục được tuyển dụng và quản lý theo chế độ hợp đồng

làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị này theo quy định của
pháp luật.
Viên chức ngành giáo dục được tuyển dụng, quản lý và sử dụng như
viên chức hoạt động trong các lĩnh vực chuyên môn khác; hoạt động của họ là
giảng dạy, phục vụ công tác giảng dạy - học tập, nghiên cứu cơ bản để đưa ra
luận cứ, luận điểm khoa học làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng và ban hành
chính sách trong hoạt động quản lý Nhà nước, phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội mà Nhà nước đặt ra.
Viên chức ngành giáo dục bao gồm đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục, đội ngũ nhân viên.
1.1.3. Khái niệm chính sách công
Chính sách công là công cụ quan trọng của Nhà nước được sử dụng để
điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách công có
vai trò định hướng xã hội, kiến tạo xã hội, điều chỉnh xã hội và là động lực để
thúc đẩy xã hội phát triển. Thuật ngữ chính sách công đã và đang được sử
dụng phổ biến trong đời sống xã hội trên thế giới và ở Việt Nam.
Theo quan niệm của PGS.TS Đỗ Phú Hải, Học viện Khoa học xã hội:
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách
nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác
định”[36,tr.12].

10


Như vậy, chính sách công là một hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật được Nhà nước và các cơ quan trong bộ máy của Nhà nước ban hành trên
cơ sở cụ thể hóa những quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng nhằm
giải quyết các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội phát sinh trong quá trình vận
động và phát triển.

1.1.4. Khái niệm chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục
Từ quan niệm chính sách công như phân tích, có thể định nghĩa chính sách
phát triển viên chức ngành giáo dục như sau: Chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục là tập hợp các quyết định chính trị của Nhà nước có liên quan
đến đội ngũ viên chức ngành giáo dục với các mục tiêu, giải pháp và công cụ
nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu giáo dục – đào tạo, tạo môi trường và động
lực để thu hút, thúc đẩy đội ngũ viên chức ngành giáo dục trong và ngoài nước
phát huy tốt nhất khả năng nghiên cứu, cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo
dục, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo
mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định.
Phát triển viên chức ngành giáo dục không chỉ là sự gia tăng về số lượng
đội ngũ viên chức ngành mà cả về chất lượng chuyên môn, trình độ đào tạo và
đạo đức nghề nghiệp. Do vậy chính sách phát triển viên chức giáo dục được
thực hiện đầy đủ ở các tiêu chí trên.
Như vậy, đối tượng hưởng lợi từ việc thực hiện chính sách phát triển
viên chức giáo dục chính là đội ngũ viên chức ngành giáo dục và năng lực,
phẩm chất của họ trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình.
1.1.5. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn
bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách là trung tâm
kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Việc đưa
11


chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp và có nhiều biến
động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức
thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu
trong thực hiện chính sách.
Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục là việc triển

khai những quan điểm, quyết sách của Nhà nước vào thực tiễn nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ viên chức giáo dục; trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội cụ
thể cũng như trình độ, năng lực thực tế của đội ngũ viên chức giáo dục, tìm ra
những công cụ, giải pháp phù hợp nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Đối tượng thực hiện chính sách phát triển viên chức giáo dục là các cơ
quan quản lý Nhà nước về giáo dục, các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội có liên
quan, các cán bộ công chức thực thi chính sách và đội ngũ viên chức giáo dục.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục
1.2.1. Tạo nguồn và tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
Việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục vào các đơn vị giáo dục công
lập được thực hiện theo chế độ hợp đồng làm việc, bao gồm hợp đồng làm việc
xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Thời gian thực
hiện chế độ tập sự từ 03 đến 12 tháng được quy định trong hợp đồng làm việc.
Sau thời gian tập sự, nếu người tập sự đạt yêu cầu thì người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập quyết định hoặc làm văn bản đề nghị cấp có thẩm
quyền quản lý viên chức giáo dục ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp, trường hợp nếu người tập sự không đạt yêu cầu hoặc bị xử lý kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên thì bị chấm dứt hợp đồng làm việc.
Như vậy, quy định về việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục hiện
hành là phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị giáo dục công lập trên cơ sở
đảm bảo các nguyên tắc: công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và
12


đúng pháp luật; bảo đảm tính cạnh tranh; tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu
cầu của vị trí việc làm; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập; ưu tiên người có tài, người có công với cách mạng, người
dân tộc thiểu số.
Nguyên tắc tuyển chọn đúng người, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm

và ưu tiên người có tài năng rất quan trọng đối với tuyển dụng viên chức giáo
dục. Tuyển dụng theo yêu cầu của vị trí việc làm sẽ chú trọng đến các yếu tố
như tài năng, phẩm chất, trình độ chuyên môn của đội ngũ viên chức giáo
dục, tránh tình trạng cào bằng.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập được bảo đảm
quyền chủ động và đề cao trách nhiệm trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức, do đó sẽ phát huy được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị
sự nhiệp công lập.
1.2.2. Sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng viên chức ngành giáo dục
Theo quy định hiện hành, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập hoặc người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức giáo dục chịu trách
nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức,
bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế
độ, chính sách đối với viên chức thực thi nhiệm vụ. Việc phân công nhiệm vụ
cho viên chức giáo dục phải phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ
quản lý được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm. Trong một số trường
hợp cần thiết, vì công việc mà viên chức giáo dục có thể được biệt phái trong
một thời gian nhất định nhưng không quá 3 năm. Cơ quan, đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập cử viên chức biệt phái tiếp tục quản lý, theo dõi trong thời
gian viên chức được cử đi biệt phái. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận viên chức biệt
phái có trách nhiệm phân công, bố trí, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ đối với viên chức đó.
13


Hiện nay, việc quy định bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu
cầu của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập và đạt các tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. Thẩm quyền bổ
nhiệm được thực hiện theo phân cấp quản lý của cơ quan, đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập quy định. Quy định về việc bổ nhiệm chức danh nghề

nghiệp của viên chức giáo dục được thực hiện theo nguyên tắc viên chức làm
việc ở vị trí nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí
việc làm đó; người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải đảm
bảo các tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó.
Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện
thông qua xét tuyển đối với việc chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang
chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng, thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển
đối với việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn
liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc bình đẳng, công khai,
minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Viên chức ngành giáo dục có thể được điều chuyển sang vị trí việc làm
mới nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của vị
trí việc làm đó, đồng thời khi đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có nhu cầu.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành giáo dục được định rõ là
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, bảo đảm
tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trong hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức giáo dục được thực hiện
dựa trên các văn bản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như Luật Giáo
dục, Luật Viên chức, các Nghị định của Chính phủ, Các Quyết định và Thông
tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan và văn bản của đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập ban hành.
14


1.2.3. Đánh giá, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành
giáo dục
Đánh giá viên chức ngành giáo dục là một nội dung quan trọng trong các
quy định về quản lý viên chức của ngành. Đánh giá viên chức ngành giáo dục
là căn cứ cho việc tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi

dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên
chức. Việc đánh giá viên chức ngành giáo dục căn cứ vào các quy định của
Đảng, quy định tại Luật Viên chức 2010, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ban
hành ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại công
chức, viên chức ngành giáo dục. Ngoài ra, việc đánh giá viên chức giáo viên
cần căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên.
Để việc đánh giá và phân loại bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác
và không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức trong các tiêu chí đánh giá thì
tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức là quan trọng. Đối với viên
chức quản lý, cần căn cứ vào kết quả nhiệm vụ quản lý được giao, so sánh với
kết quả của năm trước và chỉ tiêu được giao trong năm nay. Đối với viên chức
giáo viên, việc đánh căn cứ vào kết quả nhiệm vụ giảng dạy bộ môn, công tác
kiêm nhiệm được giao, so sánh với kết quả của năm trước và chỉ tiêu được
giao trong năm học. Đối với viên chức nhân viên, căn cứ vào kết quả, mức độ
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được giao trong năm học để đánh giá.
Công tác đánh giá đội ngũ viên chức là khâu khó và nhạy cảm, có ý
nghĩa quyết định trong việc giúp viên chức phát huy ưu điểm, khắc phục
nhược điểm, không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, năng lực và hiệu quả công tác của viên chức; đánh giá đúng sẽ tạo
điều kiện cho viên chức phát huy được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.

15


Thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện thông
qua xét tuyển đối với việc chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức
danh nghề nghiệp khác cùng hạng, thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển đối với
việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề
trong cùng ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch,

khách quan và đúng pháp luật.
Viên chức được đăng ký thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đủ
các tiêu chuẩn trong Thông tư số 12/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ ban hành
ngày 18 tháng 12 năm 2012 quy định về chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức như sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác 03 năm liên tục gần
nhất, có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp, không trong thời gian thi hành kỷ
luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền.
- Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn nghiệp vụ
của chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn hạng hiện giữ trong cùng ngành,
lĩnh vực.
- Đáp ứng các yêu cầu khác do Bộ quản lý viên chức chuyên ngành quy
định.
Đối với viên chức là nhà giáo, việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp
được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLTBGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành ngày 14
tháng 9 năm 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non; Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ
Giáo dục và đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành ngày 16 tháng 9 năm 2015 quy
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học; Thông tư
16


liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ
Nội vụ ban hành ngày 16 tháng 9 năm 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên THCS.
1.2.4. Khen thưởng, kỷ luật viên chức ngành giáo dục
Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong

công tác, hoạt động nghề nghiệp nhằm tạo động lực động viên, khuyến khích
các cá nhân, tập thể phát huy tính năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Kỷ luật là biện pháp xử lý vi phạm nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa
những hành vi vi phạm pháp luật, không làm tròn trách nhiệm trong hoạt động
nghề nghiệp của viên chức. Việc khen thưởng và xử lý vi phạm đối với viên
chức giáo dục căn cứ vào các văn bản pháp luật như Luật Thi đua – Khen
thưởng, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản do Bộ,
ngành, địa phương và các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập ban hành.
Viên chức ngành giáo dục được khen thưởng do có công trạng, thành tích
đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc. Viên chức
ngành giáo dục vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thì tùy theo mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ
luật sau: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc. Ứng với mỗi hình
thức kỷ luật, viên chức sẽ bị kéo dài thời gian nâng bậc lương từ 03 tháng đến
12 tháng; viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện
việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời gian 12 tháng. Viên
chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức trên còn có thể bị hạn chế thực
hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

17


Công tác thi đua - khen thưởng và xử lý kỷ luật cần có sự công bằng,
minh bạch, dân chủ, nếu không sẽ có tác động xấu tới đội ngũ viên chức đặc
biệt là tâm lý người lao động.
1.2.5. Chế độ tiền lương và đãi ngộ viên chức ngành giáo dục
Đây là chính sách đặc biệt quan trọng trong quản lý viên chức giáo dục.
Lương và các chế độ đãi ngộ thỏa đáng sẽ giúp cho viên chức yên tâm công
tác, kích thích sự say mê, sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp. Chế độ tiền

lương của đội ngũ viên chức hiện nay được thực hiện theo Nghị định số
203/2004/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2004 quy định mức lương
tối thiểu; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 12 năm
2004 quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Luật Viên chức quy định về chế độ tiền lương của viên chức làm việc tại
các đơn vị sự nghiệp công lập, theo đó lương được trả tương xứng với vị trí
việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý gắn với kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập; được hưởng tiền làm thêm giờ, công tác phí và các chế độ khác theo quy
định củaphápluật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với viên chức giáo viên được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề theo Quyết
định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong
các cơ sở giáo dục công lập, hưởng phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo
quy định tại Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo.
18


Bên cạnh đó Điều 7,10,11,12,13,14,15 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định về chính sách đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Theo đó: Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
đang công tác tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 70% mức lương
hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu

có) và không hưởng phụ cấp ưu đãi nghề quy định tại Quyết định số
244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ
sở giáo dục công lập.
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các cơ sở giáo dục,
đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
hưởng trợ cấp lần đầu (4 triệu đồng/người); hưởng phụ cấp tiền mua và vận
chuyển nước ngọt sạch; hưởng phụ cấp lưu động (hệ số 0,2 mức lương tối
thiểu); phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của các dân tộc thiểu số (hưởng
thêm 50% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung nếu có); hưởng trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ; có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp giáo dục thì
được xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Kỷ niệm
chương vì sự nghiệp giáo dục theo quy định.
1.3. Các bƣớc tổ chức thực thi chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục
Tổ chức thực thi chính sách là môt quá trình phức tạp, diễn ra trong một
thời gian dài, do vậy việc lập kế hoạch là bước cần thiết và quan trọng, giúp
19


các cơ quan Nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động, tích
cực. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bao gồm: kế hoạch tổ chức,
điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; kế hoạch về thời gian triển
khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; dự kiến những
nội quy, quy chế về tổ chức. Dự kiến kế hoạch thực thi chính sách ở cấp nào
thì do lãnh đạo cấp đó xem xét ban hành.
Sau khi được thông qua, kế hoạch thực thi chính sách có giá trị pháp lý

được các chủ thể liên quan thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp
có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục
Sau khi kế hoạch thực thi chính sách được xây dựng và thông qua, các
cơ quan trong tổ chức bộ máy Nhà nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện
theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là phổ biến, tuyên
truyền thực hiện chính sách. Đây là bước quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ
quan Nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền
chính sách được làm tốt sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và người dân
tham gia thực thi hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn
của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; về tính khả thi của chính
sách. Qua đó họ nhận thức và tự giác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản
lý Nhà nước.
Bên cạnh đó, việc phổ biến, tuyên truyền còn giúp mỗi cán bộ, công
chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ được
quy mô, tính chất, nội dung của chính sách trong mối liên hệ với đời sống xã
hội để chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện
mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch đã được giao.

20


×