Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn tại khu kinh tế nghi sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.69 KB, 84 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

2

Từ viết tắt
KKT
KCN
TNHH
MT
DDI
FDI
TNMT


QLKT
KHĐT
CTR
CTRNH

Giải thích
Khu kinh tế
Khu công nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Môi trường
Vốn đầu tư trong nước
Vốn đầu tư nước ngoài
Tài nguyên môi trường
Quản lý kinh tế
Khoa học đầu tư
Chất thải rắn
Chất thải rắn nguy hại

2


DANH MỤC BẢNG

3

3


DANH MỤC HÌNH


4

4


ĐẶT VẤN ĐỀ

Khu kinh tế Nghi Sơn là một khu kinh tế tổng hợp, song các ngànhkinh
tếđược ưu tiên là công nghiệp nặng và công nghiệp hóa dầu và đây cũng là
mục tiêu chính để xây dựng và phát triển khu kinh tế Nghi Sơn gắn với việc
xây dựng và khai thác có hiệu quả cảng biển Nghi Sơn, hình thành các sản
phẩm mũi nhọn, có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, các loại hình dịch
vụ cao cấp đẩy mạnh xuất khẩu; mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới.
Trong những năm qua, khu kinh tế Nghi Sơn đã dần hoàn thiện và mở
rộng cả về quy mô lẫn cơ cấu các ngành công nghiệp.Vào cuối năm 2015,
Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định điều chỉnh mở rộng Khu kinh tế Nghi
Sơn từ hơn 18.600ha lên 106.000ha, trên 90% diện tích trong Khu kinh tế đã
có quy hoạch chi tiết, tỷ lệ lấp đầy đất công nghiệp đạt trên 75%.
Tính đến ngày 15/9/2015, Khu kinh tế Nghi Sơn đã thu hút 152 dự án
đầu tư, trong đó có 141 dự án đầu tư trong nước, 11 dự án FDI với các ngành
nghề như:công nghiệp lọc-hóa dầu, công nghiệp cán thép cao cấp, cơ khí chế
tạo, sửa chữa và đóng mới tàu biển, công nghiệp điện, công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng, sản xuất và tiêu dùng, chế biến hàng xuất khẩu…Một số
các dự án lớn mang tầm quốc gia đầu tư vào khu kinh tế Nghi Sơn như: Liên
hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn (dự kiến đi vào vận hành thương mại đầu năm
2017, với công suất dự kiến là 10 triệu tấn/năm, sẽtạo động lực to lớn cũng
như cơ hội để KKT Nghi Sơn thu hút các ngành công nghiệp phụ trợ như: sản
xuất hóa chất, hạt nhựa và cơ khí chế tạo…), trung tâm nhiệt điện Nghi Sơn 1
hiện đã đi vào vận hành (với công suất là 600 MW), trung tâm nhiệt điện
Nghi Sơn 2 dự kiến khởi công xây dựng vào tháng 9/2015 với công suất dự

tính là 1200MW, nhà máy ximăng Nghi Sơn (công suất thiết kế 4,3 triệu
tấn/năm), Nhà máy xi măng Công Thanh (công suất thiết kế 6 triệu tấn/năm)

Cùng với sự gia tăng mạnh mẽ các ngành công nghiệp, Khu kinh tế
5

5


Nghi Sơn đã có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất công
nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế qua đó
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và cả nước theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc
làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của
người lao động.
Bên cạnh những mặt lợi trông thấy từ việc phát triển Khu kinh tế Nghi
Sơn thì song song với nó tồn tại các vấn đề về môi trường, tại khu công
nghiệp vấn đề ô nhiễm môi trường không khí do bụi, khí thải độc hại (SO 2,
CO2…), tiếng ồn, ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm môi trường đất do nước
thải và chất thải rắn đang là một mối quan tâm lớn. Các cơ sở đang hoạt động
trong khu kinh tế đầu tư chưa đồng bộ nên xử lý bụi và khí thải ở một số nhà
máy chưa đáp ứng yêu cầu.Cũng chính vì đang trong giai đoạn xây dựng kết
cấu hạ tầng nên quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, hoạt động xây dựng làm
phát sinh lượng bụi lớn, tiếng ồn, chất thải xây dựng… gây tác động xấu đến
môi trường.
Bên cạnh đó, hoạt động sinh hoạt của người dân cũng như hoạt động
sinh hoạt của đội ngũ công nhân viên làm việc trong địa bàn Khu kinh tế cũng
thải ra môi trường một lượng chất thải không nhỏ.
Cùng với vấn đề ô nhiễm môi trường bởi các chất khí độc hại, nước thải
đang được chú trọng thì vấn đề ô nhiễm môi trường bởi chất thải rắn cũng đang

là một mối quan tâm lớn bởi lẽ hầu hết các hoạt động sản xuất, sinh hoạt diễn ra
trong Khu kinh tế đều phát sinh chất thải rắn trong đó có cả chất thải rắn nguy
hại. Vấn đề này không chỉ gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người mà còn ảnh hưởng đến mỹ quan trong khu vực. Vậy để giảm
thiểu tác động tiêu cực từ chất thải rắn đến môi trường, đến mỹ quan trong khu
vực thì các cơ quan chức năng mà cụ thể ở đây là Ban quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn đã có những kế hoạch, chương trình hành động gì và hiệu quả ra sao?
Để tìm hiểu vấn đề trên, em đề xuất đề tài:
6

“ Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn tại Khu kinh tế Nghi Sơn,
6


tỉnh Thanh Hóa”
Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu hiện trạng phát sinh, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
tại KKT Nghi Sơn.
- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn tại KKT Nghi Sơn và đề xuất
giải pháp phù hợp.
Yêu cầu nghiên cứu:
- Trình bày được hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn tại Khu kinh tế
Nghi Sơn và đưa ra những hạn chế, những nhược điểm còn tồn tại trong
công tác quản lý chất thải rắn tại đây.
- Đề xuất được một số các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập
trong quản lý chất thải rắn trong Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Tài liệu thu thập được phải có tính cập nhật, phản ánh đúng nội dung
nghiên cứu.

7


7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm các Khu kinh tế ở Việt Nam
Nhằm khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, kinh tế và
chính trị của đất nước, việc thành lập các Khu kinh tế và KCN để thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội cho toàn bộ khu vực và cả nước, thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa khu vực này với các vùng khác trong cả nước là nhiệm vụ
thiết yếu. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng giữa
các quốc gia, việc lựa chọn và phát triển các khu kinh tế tự do phải tính trên
quan điểm tổng thể của cả vùng, khu vực, làm sao có thể tận dụng lợi thế so
sánh để tham gia vào hệ thống kinh tế của cả khu vực và thế giới. Từ kinh
nghiệm phát triển các khu kinh tế của các nước trên thế giới, Việt Nam đã vận
dụng một cách có chọn lọc và từ đó thành lập nên các khu kinh tế.
Theo Nghị Định số 29/2008/ND-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt đối với môi
trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định tại nghị định này.
KKT được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan,
khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô
thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc
điểm của từng khu kinh tế.
KKT thường là KKT tổng hợp hay KKT chuyên ngành gắn với cảng
biển hoặc một hải đảo có tiềm năng kinh tế lớn, có những đặc trưng như sau:
• Là khu vực có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương với các khu vực khác và
hội tụ được những yếu tố phát triển cơ bản. Đó là một bộ phận lãnh thổ của

đất nước, được chính phủ cho phép xây dựng và phát triển, vận hành bởi
khung pháp lý có tính ưu đãi, mở cửa theo các thông lệ quốc tế.
• Môi trường đầu tư, kinh doanh, buôn bán trong KKT phù hợp với cơ chế thị
trường, được hưởng quy chế ưu đãi hơn các vùng khác.
8
8


• Giao lưu kinh tế giữa KKT với nước ngoài thông thoáng, không bị hạn chế,
ưu tiên hướng xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
• Mục đích chung của việc xây dựng các KKT là tạo nên sự giao thương thông
thoáng nên thu hút mạnh đầu tư và công nghệ tiên tiến của nước ngoài và
thông qua đó thúc đẩy kinh tế nước mình phát triển nhanh.
Một khu kinh tế phải có diện tích tối thiểu là 10 ngàn hecta (100 km²), có
vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế khu vực (có cảng biển nước sâu
hoặc gần sân bay), kết nối thuận lợi với các trục giao thông huyết mạch của
quốc gia và quốc tế; dễ kiểm soát và giao lưu thuận tiện với trong nước và
nước ngoài; có điều kiện thuận lợi và nguồn lực để đầu tư và phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật. Do điều kiện thành lập như vậy, tất cả các khu kinh tế
hiện nay của Việt Nam chủ yếu ở ven biển và các khu kinh tế cửa khẩu. Thủ
tướng Chính phủ Việt Nam cũng đã phê duyệt "Quy hoạch phát triển các Khu
kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm 2020". Theo đó, đến năm 2020, Việt
Nam sẽ có 30 khu kinh tế cửa khẩu (Nghị định số 29/2008/ND-CP ngày
14/3/2008 của chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế).
Các khu kinh tế ở Việt Nam đi vào hoạt động với đa dạng các lĩnh vực
như công nghiệp, dịch vụ, xây dựng… nhằm phục vụ cho nhu cầu trong nước
và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Và việc thành lập các khu kinh tế ở Việt
nam đã giúp nền kinh tế của đất nước ngày càng đi lên cũng như tăng cường
hội nhập với các nền văn hóa với các nước trên thế giới.

1.2.Tổng quan về tình hình phát triển của các Khu kinh tế ven biển
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu phát triển của các Khu kinh tế ven biển
a. Khái niệm
Khu kinh tế ven biển: Là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và dịa
bàn lân cận khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và
thủ tục quy định tại Nghị định 29/2008 (Nghị định 164- Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều trong nghị định 29/2008/ND-CP).
9

9


b. Đặc điểm của Khu kinh tế ven biển
Khu kinh tế ven biển nằm tại khu vực ven biển có vị trí địa lý thuận lợi
để xây dựng các khu kinh tế hiện đại dựa trên các ưu thế cảng nước sâu, sân
bay, giao thông đường bộ nối liền với các nước trong khu vực các nguồn lực
tự nhiên và nhân văn phong phú đảm bảo cho việc phát triển các khu kinh tế
với cơ cấu đa dạng, hiệu quả cao.
Đến nay, Việt Nam có 15 khu kinh tế ven biển với tổng diện tích mặt
đất và mặt nước là hơn 662.768 ha, trong đó 10% diện tích đất phục vụ trực
tiếp cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ, thương mại là các ngành tạo
ra giá trị sản xuất cho KKT ven biển. Dưới đây là biểu đồ thể hiện tỉ lệ sử
dụng đất tại các KKT(Khu kinh tế):
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sử dụng đất tại KKT
cho các mục đích khác nhau
Cụ thể khoảng 54.300ha (8% tổng diện tích khu kinh tế) cho mục đích
sản xuất kinh doanh, du lịch, dịch vụ; 12.100ha (khoảng 2%) cho khu thuế
quan; 71.100ha (11%) đất nông - lâm - ngư nghiệp; 36.800ha (6%) đất dân
cư; 25.200ha đất (4%) công trình công cộng, khu hành chính và đất mặt nước;
sông ngòi, đồi núi khoảng 318.800ha (48%).

(Nguồn: Báo cáo của Vụ quản lý các khu kinh tế, Bộ kế hạch và Đầu
tư, 2015)
Mục tiêu của các Khu kinh tế ven biển ở Việt Nam
Mục tiêu chung: Nhằm tạo những cửa mở hướng ra biển, góp phần củng
cố sức mạnh, tiềm lực bên trong và lan tỏa thúc đẩy kinh tế trong nước phát
triển theo hướng hội nhập với khu vực và thế giới.
Mục tiêu phát triển Khu kinh tế ven biển giai đoạn 2011-2020:
• Trong kế hoạch 5 năm 2011-2015 sẽ thành lập KKT Năm Căn, tỉnh Cà Mau
đồng thời quy hoạch mở rộng KKT Dung Quất; xem xét bổ sung vào quy
hoạch phát triển KKT từ 2-3 KKT mới, nâng tổng số các KKT được Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập lên khoảng 18 KKT với tổng diện tích
10

10


cả mặt đất và mặt nước khoảng 740-760 nghìn ha.
• Đến năm 2015, các KKT thu hút được khoảng 1.000 - 1.100 dự án, trong đó
có 450-500 dự án đầu tư nước ngoài và 550-600 dự án đầu tư trong nước với
tổng vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng 45-47 tỷ USD và 240-260 nghìn tỷ đồng.
Các khu kinh tế ven biển đóng góp vào tổng GDP của cả nước khoảng 5% và tạo
ra việc làm phi nông nghiệp cho khoảng 300 - 500 nghìn người.
• Đến năm 2020, các KKT thu hút được khoảng 1.500- 2.000 dự án, trong đó
khoảng 60% là dự án đầu tư nước ngoài và 40% là dự án đầu tư trong nước với
tổng vốn đăng ký đạt khoảng 70-80 tỷ USD và 320- 350 nghìn tỷ đồng. Các
KKT ven biển đóng góp vào tổng GDP của cả nước khoảng 15 - 20% và tạo ra
việc làm phi nông nghiệp cho khoảng 1,3 - 1,5 triệu người
(Theo báo cáo Vụ QLKT-Bộ KHĐT, 2015)
1.2.2. Tình hình phát triển của các Khu kinh tế ven biển
Đến nay, cả nước có 15 KKT ven biển được thành lập với tổng diện

tích hơn 662.768 ha, cụ thể như sau:

11

11


Bảng 1.1: Các khu kinh tế ven biển đã được thành lập
TT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

KKT ven biển

Địa phương


KKT đã thành lập
Vân Đồn
Quảng Ninh
Đình Vũ - Cát Hải
Hải Phòng
Nghi Sơn
Thanh Hoá
Đông Nam Nghệ An
Nghệ An
Vũng áng
Hà Tĩnh
Hòn La
Quảng Bình
Chân Mây - Lăng Cô
Thừa Thiên Huế
Chu Lai
Quảng Nam
Dung Quất
Quảng Ngãi
Nhơn Hội
Bình Định
Nam Phú Yên
Phú Yên
Vân Phong
Khánh Hoà
Định An
Trà Vinh
Đảo Phú Quốc
Kiên Giang
Năm Căn

Cà Mau
Tổng diện tích đã thành
lập

Năm

Diện tích

thành lập

(ha)

2007
2008
2006
2007
2006
2008
2006
2003
2005
2005
2008
2006
2009
2006
2010

217.133
22.119

18.611
18.826
22.781
10.000
27.108
27.040
10.300
12.000
20.730
150.000
39.020
56.100
11.000
662.768

(Nguồn: Thùy Nhi, IPCS, 2015)
Trong đó có 8 khu kinh tế trọng điểm để tập trung đầu tư phát triển từ
nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 đó là: Khu kinh tế Chu Lai,
tỉnh Quảng Nam - Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi; Khu kinh tế Đình Vũ - Cát
Hải, thành phố Hải Phòng; Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa; Khu kinh
tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang; Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; Khu
kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên; Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh;
Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tập trung
phân bổ vốn đầu tư cho 8 nhóm Khu kinh tế ven biển trọng điểm nêu trên tối
thiểu bằng 70% tổng nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Trung ương trong
kế hoạch hàng năm và 5 năm 2016 - 2020 cho các Khu kinh tế ven biển.
 Trong phát triển Khu kinh tế ven biển giai đoạn 2016-2020, được chia ra làm
2 giai đoạn nhỏ: giai đoạn 2016-2017 và Giai đoạn 2018-2020
• Giai đoạn 2016 - 2017 tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà
12

12


nước để cơ bản hoàn thành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội quan trọng của Khu kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của các dự án đầu
tư động lực, quy mô lớn đối với 05 nhóm Khu kinh tế ven biển trọng điểm đã
được lựa chọn trong giai đoạn 2013 - 2015.
• Giai đoạn 2018 - 2020, tập trung đầu tư cho các Khu kinh tế ven biển trọng
điểm mới được bổ sung trong giai đoạn 2016 - 2020 gồm: Khu kinh tế Nam
Phú Yên, tỉnh Phú Yên, Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh và Khu kinh
tế Định An, tỉnh Trà Vinh (Theo IPCS,2016).
Theo Bộ Kế hoạch và đầu tư, quy hoạch phát triển khu kinh tế ven biển
đến năm 2020 sẽ mở thêm 3 khu kinh tế ven biển đó là: khu kinh tế Đông
Nam, tỉnh Quảng Trị; khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình và khu kinh tế
Ninh Cơ, tỉnh Nam Định. (Quyết định số1353/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển
của Việt Nam đến năm 2020”)
Hiện nay, ngoài 9 KKT là Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Nghi Sơn,
Vũng Áng, Chân Mây - Lăng Cô, Vân Phong, Vân Đồn, Nam Phú Yên đã cơ
bản hoàn thành các công tác quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các phân khu
chức năng và đang tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội,
xây dựng các khu tái định cư, các KKT khác hiện đang trong giai đoạn xây
dựng quy hoạch, chuẩn bị và hoàn thiện bộ máy và nhân sự, chuẩn bị các điều
kiện tiền đề cho việc lập dự án và huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
triển khai công tác đền bù giải phóng mặt bằng các khu chức năng.
Trải qua hơn mười năm phát triển kể từ khi khu kinh tế ven biển đầu
tiên được thành lập năm 2003 (khu kinh tế ven biển Chu Lai), các khu kinh tế
ven biển đã bước đầu phát huy vai trò, góp phần tạo động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển và các vùng kinh tế.
Bảng 1.2: Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển khu kinh tế ven biển

từ năm 2012 đến nay
Năm
Số KKT
13

2012
15

2013
15
13

2014
15

2015
16


Tổng diện tích
697.800
(đơn vị: ha)
Kết cấu
Có 9 KKT đã
hạ tầng
đi vào hoạt
động và một
số đang hoàn
thiên
Thu hút vốn 15 dự án đầu

đầu tư
tư của FDI và
116 của DDI

697.800

700.000

814.792

Có 9 KKT đã
đi vào hoạt
động và một
số đang hoàn
thiên
Cấp mới cho
37 dự án và
thu hồi 7 dự
án đầu tư của
FDI
-

175 dự án đầu tư
cho cơ sở hạ
tầng
Có 9 KKT đã đi
vào hoạt động
Cấp mới 55 dự
án và thu hồi 5
dự án đầu tư

của FDI
Cấp mới cho
158 dự án và
thu hồi 32 dự án
đầu tư (vốn đầu
tư trong nước)

Có 9 KKT đã
đi vào hoạt
động và một
số đang hoàn
thiên
Lũy kế đến
cuối 9/2015,
Các KKT thu
hút được 302
dự án FDI và
863 dự án đầu
tư trong nước

(Nguồn:Thùy Nhi, IPCS,2015)
Số lượng khu kinh tế chủ trương thành lập qua các năm (tính từ năm
2012) hầu như giữ ở mức ổn định, đến năm 2015 tăng thêm một khu kinh tế ở
Quảng Trị, diện tích đất dành cho các khu kinh tế cũng ngày càng được mở
rông,số lượng các dự án đầu tư trong và ngoài nước qua các năm đều tăng.
Điều này cho thấy mối quan tâm lớn của Chính phủ cũng như tiềm năng phát
triển các khu kinh tế. Theo báo cáo về tình hình phát triển KCN- KKT 9 tháng
đầu năm 2015 của Bộ kế Hoạch và đầu tư, các KKT ven biển đã thu hút được
863 dự án với tổng mức đầu tư 547.815 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt
176.210 tỷ đồng, bằng 31% tổng vốn đăng ký.

(Nguồn: Vụ quản lý các KKT-Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2015)
Các dự án đầu tư đăng ký mới trong 9 tháng đầu năm tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm may mặc cao cấp, điện tử, công nghiệp chế
biến, chế tạo. Một số dự án lớn đăng ký đầu tư trong 9 tháng đầu năm như: dự
án của Công ty Samsung Display Việt Nam tại KCN Yên Phong 1, Bắc Ninh
(tổng vốn tăng thêm là 3 tỷ USD); dự án của Công ty TNHH Hyosung Đồng
Nai tại KCN Nhơn Trạch 5, Đồng Nai (tổng vốn đầu tư 660 triệu USD); dự án
của Công ty TNHH Worldon tại KCN Đông Nam, TP Hồ Chí Minh (tổng số
vốn đầu tư 300 triệu USD); dự án liên hợp khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ
14
14


VSIP tại KKT Đông Nam Nghệ An (tổng số vốn đầu tư 1700 tỷ đồng).
 Tình hình sản xuất - kinh doanh tính đên tháng 9/2015:
• Tổng doanh thu đạt hơn 110.000 triệu USD tăng hơn 90% so với cùng kỳ năm
ngoái, bằng 85% so với kế hoạch năm 2015.
• Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp đạt 47.624 triệu USD tăng 33% so
với cùng kỳ năm 2014, bằng 69% so với kế hoạch năm 2015, đóng góp 57%
tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2014.
• Kim ngạch nhập khẩu đạt 45.563 triệu USD, tăng gần 25% so với cùng kỳ
năm 2014, chiếm 51% tổng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm (tăng 15%
3 so với cùng kỳ năm 2014) và bằng 59% so với kế hoạch năm 2015 (tăng 5%
so với cùng kỳ năm 2014).
• Đóng góp vào ngân sách Nhà nước: 56.313 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ
năm 2014.
Cùng với sự quan tâm của Chính phủ và sự nỗ lực của các nhà đầu tư,
nhà sản xuất cũng như sự chủ động của các địa phương có điều kiện thuận lợi
để phát triển khu kinh tế…, cơ chế, chính sách phát triển khu kinh tế ngày
càng được hoàn thiện và đi vào hoạt động. Các khu kinh tế đã đi vào hoạt

động đã có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương,
tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế-lao động theo hướng
công nghiệp hóa, giải quyết việc làm.
Tuy nhiên, một số khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển khu
kinh tế:
- Cơ chế, chính sách đối với KCN, KKT trong đó có phân cấp ủy quyền
quản lý KCN, KKT vẫn còn những điểm vướng mắc cần tiếp tục hoàn thiện.
- Vấn đề bảo vệ môi trường KCN đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn tồn
tại một số KCN, doanh nghiệp KCN chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật về
môi trường.Việc phối hợp kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường KCN, KKT
của các cơ quan Nhà nước chưa thật chặt chẽ.
- Cơ cấu đầu tư, lao động trong các KCN, KKT chưa thực sự hợp lý, hàm
lượng công nghệ, lao động tri thức trong các KCN, KKT còn hạn chế.
- Công tác xây dựng hạ tầng KKT còn chậm; huy động các nguồn vốn cho
15

15


phát triển hạ tầng KKT còn gặp nhiều khó khăn
(Nguồn: Báo cáo của Vụ quản lý khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,2015)
Phát huy những thế mạnh và khắc phục những khó khăn trong xây dựng
và phát triển khu kinh tế ven biển là một trong những mối quan tâm hàng đầu
hiện nay của các cấp, các ngành và địa phương để từ đó góp phần phát triển
đất nước.
1.2.3. Ảnh hưởng của việc phát triển các khu kinh tế ven biển đến môi trường
Trong quá trình các khu kinh tế được xây dựng và đi vào hoạt động
không tránh khỏi việc tác động xấu đến môi trường bởi các chất thải rắn,
lỏng, khí. Bên cạnh đó việc quy hoạch các vùng đất ven biển để xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ cho phát triển khu kinh tế cũng làm ảnh hưởng đến hệ sinh

thái nơi đây. Không chỉ môi trường tự nhiên bị tác động mà nó còn tác động
đến môi trường xã hội.
 Ảnh hưởng trực tiếp bởi chính các hoạt động, kinh doanh sản xuất trong khu
kinh tế:
• Thông qua việc tạo ra các khí nhà kính như CO 2 do đốt nhiên liệu hóa thạch,
tạo thành các sol khí tồn tại trong khí quyển, do hoạt động sản xuất xi măng…
Những hoạt động gây ra chất khí đó góp phần làm biến đổi khí hậu gây nên
các hiện tượng: tăng cường độ các trận bão; lũ lụt và hạn hán; mực nước biển
dâng cao; sự phân tán nhanh hơn của các bệnh; mất đa dạng sinh học… Từ đó
gây tác động tiêu cực đến môi trường: làm ngập và chiếm chỗ ngập nước và
vùng đất thấp, xói mòn bờ biển, tăng độ mặn của vùng cửa sông và đe dọa
tầng nước ngọt làm giảm chất lượng nước, thay đổi phạm vi thủy triều ở sông và
vịnh, thay đổi kiểu lắng động bùn cát… Tất cả những hệ quả trên gây tác động
xấu đến hệ sinh thái, xã hội vùng ven biển và ảnh hưởng đến cuộc sống của con
người (Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2010).
• Các khí độc hại, bụi, mùi, tiếng ồn, chất thải rắn, nước thải… từ các hoạt
động sản xuất trọng khu kinh tế gây nên các tác động trực tiếp đến sức khỏe
con người, làm giảm mỹ quan nơi đây (Báo cáo hiện trạng môi trường quốc
gia năm 2010).
• Đối với môi trường xã hội: Có thể làm phát sinh các tệ nạn xã hội do một bộ
16

16


phận người dân tha hóa về lối sống, lợi dụng sự phát triển kinh tế của địa
phương để thỏa mãn nhu cầu của mình. Hay một số trường hợp cạnh tranh
không lành mạnh về lợi ích kinh tế trong quá trình kinh doanh của các cở sản
xuất, kinh doanh cũng làm cho xã hội trong điạ phương trở nên bất ổn. Tuy
nhiên không thể phủ nhận những mặt tốt của việc phát triển các khu kinh tế

ven biển. Tại những địa phương có khu kinh tế được thành lập, trình độ dân
trí ở đây phần nào được nâng cao, tiếp cận thông tin một cách nhanh hơn,…
 Ảnh hưởng từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu kinh tế:
• Có thể làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái địa phương do hoạt động đào đất, múc
đất, xây dựng các hạng mục công trình trên đất nông nghiệp làm phá hủy hệ
sinh thái nông nghiệp,…
• Bụi từ quá trình vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng, tiếng ồn khi xây dựng
các công trình, chất thải sinh hoạt của công nhân tại công trường…không chỉ
làm ô nhiễm môi trường mà còn làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
• Quá trình giải phóng mặt bằng cũng gặp những khó khăn do thương lượng với
người dân chưa được thỏa đáng dẫn đến tình trạng đụng độ qua lại giữa 2
bên,làm ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
1.3. Tổng quan về chất thải
1.3.1. Khái niệm, phân loại chất thải
 Khái niệm:
Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại,
sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra,
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao
thông, chất thải là kim loại, hoá chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân
Nguyên, 2004).
 Phân loại chất thải:
Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định)
trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình
quản lý khác nhau ( Theo nghị định 38/NĐ-CP 2015 về quản lý chất thải và
phế liệu)
17

17



Việc phân loại chất thải hiện nay chưa có những quy định chung thống
nhất, tuy nhiên bằng những nhìn nhận thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý
nghĩa của nghiên cứu quản lý đối với chất thải, có thể chia ra một số cách
phân loại sau đây:
• Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
o Chất thải sinh hoạt: Là loại chất thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt thường
ngày của con người.
o Chất thải sản xuất, kinh doanh, thương mại: là những chất thải có nguồn gốc
phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Tùy
theo đặc thù của từng loại hình phát triển kinh tế sẽ có những loại chất thải
đặc trưng
• Phân loại theo tính chất vật lý: Chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí
Theo Nghị định 38-NĐ/CP 2015 về quản lý chất thải và phế liệu:
o Chất thải rắn: chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi làbùn thải)
được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác.
o Chất thải lỏng: bao gồm nước thải và sản phẩm thải lỏng.
Nước thải: nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Sản phẩm thải lỏng: là sản phẩm, dung dịch, vật liệu ở trạng thái lỏng
đã hết hạn sử dụng hoặc được thải ra từ quá trình sử dụng, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Trường hợp sản phẩm thải
lỏng được thải cùng nước thải thì gọi chung là nước thải.
o Khí thải là chất thải tồn tại ở trạng thái khí hoặc hơi phát sinh từ hoạt động
sản xuất, dịch vụ công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt…
• Phân loại theo tính chất hóa học: chất thải dạng vô cơ và chất thải dạng hữu
cơ.
• Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất thải nguy
hại, chất thải thông thường.

1.3.2. Tổng quan về chất thải rắn
a. Khái niệm và phân loại, thành phần chất thải rắn
18

18


 Khái niệm: Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn
bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại (Nguyễn Xuân
Cường, 2012)
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công
cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt
động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt
động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
 Phân loại chất thải rắn:
Việc phân loại chất thải rắn giúp xác định các loại khác nhau của chất
thải rắn được sinh ra, từ đó giúp tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các
vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Theo
báo cáo môi trường quốc gia về chất thải rắn năm 2011, chất thải rắn được
phân loại như sau:
Bảng 1.3: Phân loại chất thải rắn nguồn phát sinh
Nguồn
phát
sinh

CTR
đô thị

CTR

nông
thôn
CTR
công
nghiệp
19

Tính
chất

Thành phần

Rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh,
Thông kim loại, lá cây,..
thường VLXD thải từ xây sửa nhà, đường giao thông, vật liệu
thải từ công trường,..
Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi nylon, pin, săm lốp
Nguy hại xe, sơn thừa, đèn neon hỏng, bao bì thuốc diệt
chuột/ruồi/muỗi,..
Thông Rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon,
thường kim loại, lá cây, rơm rạ, cành lá cây, chất thải chăn nuôi,..
Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi nylon, pin, săm lốp
Nguy hại xe, sơn thừa, đèn neon hỏng, bao bì thuốc diệt
chuột/ruồi/muỗi, bao bì thuốc bảo vệ thực vật,..
Thông Rác thải sinh hoạt của công nhân trong quá trình sản xuất
thường và sinh hoạt,..
Kim loại nặng, giẻ lau máy, cao su, bao bì đựng hóa chất
Nguy hại
độc hại,..
19



CTR
y tế

Thông
thường

Chất thải nhà bếp, chất thải từ hoạt động hành chính, bao
gói thông thường,..
Phế thải phẫu thuật, bông, gạc, chất thải bệnh nhân, chất
Nguy hại
phóng xạ, hóa chất độc hại, thuốc quá hạn,..

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia về chất thải rắn năm 2011)

Bảng 1.4: Phân loại chất thải rắn theo tính chất độc hại
Tính chất
Thành phần
Chất thải rắn thông Là toàn bộ chất tải rắn không nằm trong danh mục
thường
chất thải rắn nguy hại
Chất thải rắn nguy hại

Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất
hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ
độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu là từ
hoạt đông y tế, công nghiệp và nông nghiệp.


(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia về chất thải rắn năm 2011)
Thành phần chất thải rắn: Biểu hiện sự có mặt của các loại chất thải rắn
có trong dòng chất thải rắn, thành phần chất thải rắn phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế- xã hội, trình độ quản lý, ngành nghề sản xuất, các nguồn phát
sinh,các mùa trong năm.
b. Tính chất của chất thải rắn
 Tính chất vật lý:
• Khối lượng riêng của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm và độ nén của
chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, khối lượng riêng nói lên khả
năng nén, giảm kích thước là thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải qua đó có thể phân bố và tính được nhu cầu
trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn.
20

20


Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một
đơn vị thể tích (kg/m3).
Khối lượng riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng
lượng để xác định. VD: Khối lượng riêng của CTRĐT lấy từ các xe ép rác
thường dao động 200 kg/m3 đến 500 kg/m3.
• Độ ẩm: Là lượng nước chứa trong CTR, độ ẩm giao động tùy vào thành phần
CTR, thành phần thực phẩm có độ ẩm khoảng 70%, giấy 6%, nhựa và thủy
tinh 2%. Đây là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của chất thải,
được xem xét lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò đốt. Độ
ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kị khí phân hủy
gây thối rữa.

• Kích thước hạt: tùy từng loại CTR mà có kích thước hạt khác nhau.
• Tiềm năng nhiệt lượng: lượng nhiệt tiềm năng phụ thuộc vào độ ẩm và H
chứa trong CTR.
• Khả năng giữ ẩm thực tế của chất thải rắn.
 Tính chất hóa học:
Các thành phần chủ yếu trong chất thải rắn: C, H, O, N, S và tro, tỷ kệ
các thành phần thường được tính theo % khối lượng. Thành phần hữu cơ và
vô cơ của chất thải rắn là thông số để tính toán khả năng tái chế.
 Tính chất sinh học:
Về phương diện sinh học, chất hữu cơ (trừ nhựa, cao su, da) có thể
phân thành thành những loại sau:
• Các phân tử có thể tan trong nước như: đường, tinh bột, amino axit và nhiều
axit hữu cơ khác.
• Xenlulo: là sản phẩm ngưng tụ của đường 5, 6 carbon; Dầu, mỡ, sáp là những
este của alcohols và axit béo mạch dài.
• Lignin: là một polyme chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl
(-OCH3); - Lignoxenlulo: là kết hợp lignin và xenlulo
• Protein: là chất tạo thành từ sự kết hợp chuỗi amino axit.
(Theo Nguyễn Xuân Cường, 2012)
c. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe của con người.
Tác động đến MT của CTR liên quan chủ yếu đến việc xử lý không triệt
21

21


hoặc chôn lấp thủ công vào trong lòng đất. CTRNH nếu không được phân loại
và thu gom, xử lý riêng, sẽ ảnh hướng đến MT, cụ thể:

Môi trường không khí:

Những chất thải rắn có hàm lượng chất hữu cơ cao dưới tác động của
nhiệt độ, độ ẩm, vi sinh vật bị phân hủy và sản sinh ra các chất khí metan,
cacbonic, amoni, hydro sunfua, sunfua hữu cơ, mecaptan, amin, diamin, clo,
phenol… mà chủ yếu là CH4 63.8%, CO2 33.6%. Những chất khí này phát
sinh từ bãi tập trung rác, tại các khu chôn lấp, tại các bãi rác lộ thiên trong quá
trình vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn và gây ô nhiễm môi trường không
khí. Lượng khí thải phát sinh từ các bãi rác phụ thuộc lớn vào nhiệt độ không
khí và thay đổi theo mùa, lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ tăng, lượng khí
phát thải mùa hè nhiều hơn mùa đông (Báo cáo hiện trạng môi trường quốc
gia năm 2011)
Bên cạnh các khí gây mùi phát sinh từ hoạt động chôn lấp, lưu giữ vận
chuyển chất thải rắn thì việc xử lý chất thải rắn bằng biện pháp tiêu hủy cũng
góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác sẽ làm
phát sinh khói, tro, bụi và các mùi khó chịu. Chất thải rắn bao gồm các hợp
chất chứa Flo, Clo, Lưu huỳnh và nitơ khi đốt lên làm phát thải một lượng
không nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt khác nếu nhiệt
độ tại lò đốt rác không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh
không đảm bảo khiến cho chất thải rắn không được tiêu hủy hoàn toàn làm
phát sinh các khí CO, Nitơ oxit, dioxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại
đối với sức khỏe con người. Một số kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại như
thủy ngân, chì cũng có thể bay hơi theo tro bụi phát tán vào môi trường (Báo cáo
hiện trạng môi trường quốc gia năm 2011)
 Các chất khí phát sinh từ bãi rác gây nên các tác động tiềm tàng như:
• Gây cháy nổ do sự tích tụ của các chất khí trong khu vực kín.
• Gây thiệt hại mùa màng và ảnh hưởng đến hệ thực vật do tác động đến lượng
oxy trong đất. Một số loại khí (như NH3, CO, và các axit hữu cơ bay hơi) tuy
22

22



phát sinh ít nhưng rất độc hại đối với thực vật và có khả năng hạn chế sự phát
triển của thực vật.
• Gây khó chịu do mùi hôi thối từ các bãi rác sản sinh ra các khí NH3, H2 S,
CH3.
• Gây tiếng ồn do vận hành các máy ép của hệ thống thu khí, các xe vận chuyển
và nhà máy xử lý rác.
• Gây hiệu ứng nhà kính do sự phát sinh của CH4 và CO2.
(Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2011)
Môi trường nước:
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô
nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích
tiếp xúc của nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn
hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm
cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất
ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu.
Một lượng không nhỏ nước rỉ rác từ các hệ thống chôn lấp rác không
đạt chuẩn, các bãi rác lộ thiên hoặc từ các hệ thống chôn lấp đã quá tải rò rỉ
chảy vào các nguồn nước mặt thậm chí là các nguồn nước ngầm. Nước rỉ rác
chứa hàm lượng các chất ô nhiễm rất cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân
súc vật, các thức ăn thừa...; chất thải độc hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc
trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm…) vì thế nếu không được thu gom xử lý sẽ
thâm nhập vào nguồn nước gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
Vấn đề ô nhiễm amoni ở tầng nông (nước dưới đất) cũng là hậu quả của
nước rỉ rác và của việc xả bừa bãi rác thải lộ thiên không có biện pháp xử lý
nghiêm ngặt.
(Nguồn:Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2011)
Môi trường đất:
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây
ra nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường.

Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây cáp, bêtông... trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc biệt là các kim
loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi... thường có nhiều ở các khu
23

23


khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và
thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm
trọng tới sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các
chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công
nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa chất... cũng là một
tác nhân lớn gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh, không có hệ
thống xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng
thâm nhập gây ô nhiễm đất.
CTR đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc tố như hóa chất, kim
loại nặng, phóng xạ... nếu không được xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp như rác
thải thông thường thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất rất cao (Báo cáo
hiện trang môi trường quốc gia năm 2011).
Ảnh hưởng đến sức khỏe của con người:
Thống kê qua các năm cho thấy lượng chất thải rắn phát sinh ngày một
lớn song song với nó là sự gia tăng các mối hiểm họa đến môi trường từ đó
gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật. Kinh tế đất nước ngày càng phát
triển, cuộc sống của con người ngày càng đầy đủ thế nhưng chất lượng môi
trường ngày càng giảm sút mà 1 trong những nguyên nhân lớn ở đây là do
chất thải rắn.
Người dân sống gần bãi rác thải không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các
bệnh da liễu, viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn những nơi khác.
Những người hằng ngày tiếp xúc trực tiếp với rác thải thường xuyên phải chịu

ảnh hưởng ở mức cao do bụi, mầm bệnh, các chất độc hại, côn trùng đốt/chích
và các loại hơi khí độc hại trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh
thường gặp ở đối tượng này là các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy,
và các vấn đề về đường ruột khác. Bên cạnh đó, các vật sắc nhọn như thuỷ tinh
vỡ, bơm kim tiêm cũ,... có thể là mối đe dọa nguy hiểm với sức khoẻ con người
(lây nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào
xước vào tay chân (Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2011).
Các thành phần như kim loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy có khả
năng tích lũy sinh học trong nông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động
24
24


vật, nguồn nước và tồn tại bền vững trong môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy
hiểm đối với con người như vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên hệ
miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm khả năng trao đổi
chất trong máu, ung thư và có thể di chứng di tật sang thế hệ thứ 3...
Bên cạnh các chất thải từ công nghiệp, làng nghề, sinh hoạt thì nguồn
chất thải rắn nông nghiệp, đặc biệt chất thải chăn nuôi đang là một trong
những vấn đề bức xúc của người nông dân. Có những vùng, chất thải chăn
nuôi đã gây ô nhiễm cả không khí, nguồn nước, đất và tác động xấu đến sức
khoẻ người dân ở nông thôn.
Trước những tác động xấu mà chất thải rắn mang lại con người đã có
những giải pháp quản lý chất thải rắn và mang lại những kết quả nhất định tuy
nhiên vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải rắn đang là vấn đề đáng lo ngại
và vẫn là một môi quan tâm lớn.
• Các phương pháp xử lý chất thải rắn
Xử lý chất thải rắn là việc sử dụng các biện pháp cơ học, lý học, hóa
học, sinh học… nhằm giảm hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn
trong chất thải (Nguyễn Xuân Cường, 2015)

Các biện pháp xử lý chất thải rắn:
 Biện pháp sinh học:
Sản xuất phân hữu cơ : thông qua biện pháp ủ phân sinh học nhằm sản
xuất phân hữu cơ, ủ phân sinh học là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu
cơ để thành các chất mùn với thao tác và kiểm soát một cách khoa học tạo
môi trường tối ưu cho quá trình.
Bảng 1.5: Ưu nhược điểm của phương pháp sản xuất phân hữu cơ
Ưu điểm
Giảm lượng chất thải phát sinh (khoảng
50% lượng chất thải sinh hoạt). Tạo ra
sản phẩm phân hữu cơ phục vụ cho
trồng trọt.
Góp phần cải tạo đất (giúp tăng độ mùn,
tơi xốp của đất)
Tiết kiệm bãi chôn lấp, giảm ảnh hưởng
gây ô nhiễm môi trường của chất thải
rắn.
25

25

Nhược điểm
Yêu cầu diện tích đất để xây dựng
nhà xưởng lớn.
Chất lượng sản phẩm chưa cao,
chưa ổn định.
Gặp khó khăn khi tiêu thụ sản
phẩm.
Mức độ tự động của công nghệ
không cao.

Việc phân loại còn mang tính thủ


×