Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Công tác tổ chức và hoạt động tại thư viện trường đại học công nghệ giao thông vận tải (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.95 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------

ĐOÀN THỊ HỒNG ANH

CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(CƠ SỞ VĨNH PHÚC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN-THƢ VIỆN

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

ĐOÀN THỊ HỒNG ANH

CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(CƠ SỞ VĨNH PHÚC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƢ VIỆN

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin-Thƣ Viện
Mã số: 60 32 02 03


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Hà

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Công tác tổ chức và hoạt động tại Thƣ viện
Trƣờng Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải (cơ sở Vĩnh Phúc)” là
công trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Mai Hà. Các tư liệu, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Nếu có điều gì sai sót tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả

Đoàn Thị Hồng Anh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp này em đã nhận đươc rất nhiều
sự giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với thầy giáo
PGS.TS. Mai Hà – người đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình trong thời gian
thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Thông tin – Thư viện,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tham gia giảng dạy, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu,
hoàn thiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, Giám đốc cùng toàn
thể đồng nghiệp tại Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải,
cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực

hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do hạn chế về thời gian nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đánh giá, đóng
góp những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo trong hội đồng và các đồng
nghiệp để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Đoàn Thị Hồng Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 8
4. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 9
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ................................................... 10
8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 10
9. Dự kiến kết quả nghiên cứu ........................................................................ 11
10. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 11
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN – THƢ VIỆN. KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI ................................ 12
1.1. Khái niệm về tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện.......................... 12
1.1.1. Khái niệm tổ chức thông tin – thư viện ................................................ 12
1.1.2. Khái niệm về hoạt động thông tin - thư viện ........................................ 13
1.1.3. Vai trò của tổ chức và hoạt động thư viện ........................................... 14

1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tổ chức và hoạt động trong cơ quan thông
tin-thư viện ...................................................................................................... 17
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của thư viện ........ 18
1.1.6. Mối quan hệ giữa tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện ............... 19
1.2. Khái quát về Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải . 20
1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải ............. 20
1.2.2. Khái quát về Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
......................................................................................................................... 24
1.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin .................................................. 27


1.3.1. Đặc điểm người dùng tin ....................................................................... 27
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin............................................................................. 29
1.4. Tầm quan trọng của tổ chức và hoạt động đối với sự nghiệp phát triển
Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải ............................. 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG
VẬN TẢI ........................................................................................................ 34
2.1. Thực trạng công tác tổ chức ..................................................................... 34
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của thư viện .................................................................. 34
2.1.2. Đội ngũ cán bộ ...................................................................................... 35
2.1.3. Cơ sở vật chất – kỹ thuật ....................................................................... 41
2.1.4. Kinh phí hoạt động của thư viện ........................................................... 43
2.2. Thực trạng hoạt động ............................................................................... 44
2.2.1. Công tác phát triển nguồn lực thông tin ................................................ 44
2.2.2. Công tác xử lí tài liệu ............................................................................ 52
2.2.3. Công tác tổ chức kho, sắp xếp và bảo quản tài liệu .............................. 53
2.2.4. Công tác phục vụ người dùng tin .......................................................... 55
2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin .............................................................. 62
2.2.6. Các hoạt động khác ............................................................................... 63

2.3. Đánh giá chất lượng tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện tại Trường
Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải .......................................................... 65
2.3.1. Công tác tổ chức .................................................................................... 65
2.3.2. Chất lượng hoạt động ............................................................................ 65
2.4. Nhận xét công tác tổ chức và hoạt động .................................................. 68
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 68
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 69
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 70


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
GIAO THÔNG VẬN TẢI ............................................................................ 72
3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức ...................................................................... 72
3.1.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hợp lý ......................................................... 72
3.1.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ................ 73
3.1.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - kĩ thuật .......................................... 75
3.2. Nhóm giải pháp về hoạt động thông tin ................................................... 79
3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin ............................ 79
3.2.2. Tăng cường chia sẻ nguồn thông tin ..................................................... 82
3.2.3. Hoàn thiện công tác xử lý tài liệu ......................................................... 82
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức kho, sắp xếp và bảo quản tài liệu 83
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. 83
3.2.6. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư
viện
................................................................................................... 84
3.3. Các giải pháp khác: .................................................................................. 87
3.3.1. Triển khai hoạt động marketing ............................................................ 87
3.3.2. Tăng cường hoạt động phối hợp ........................................................... 88
3.3.3.Đào tạo người dùng tin........................................................................... 88

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên chữ cái viết tắt

Tên đầy đủ

CBTV

Cán bộ thư viện

CNTT

Công nghệ thông tin

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐH CNGTVT

Đại học Công nghệ Giao thông vận tải


NDT

Người dùng tin

SP&DVTT-TV

Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện

TT-TV

Thông tin – thư viện


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1.1. Đặc điểm nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin .................... 30
Bảng 1.2. Thành phần người dùng tin của thư viện năm 2015 ..................... 31
Bảng 2.1. Tỉ lệ cán bộ thư viện theo độ tuổi (2014) ..................................... 36
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ.................................................. 37
Bảng 2.3. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ thư viện ĐH CNGTVT. .............. 39
Bảng 2.4. Phân bố trình độ tin học của cán bộ thư viện. ............................. 39
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động tại các bộ phận của thư viện .............................. 40
Bảng 2.6. Thống kê tài liệu (sách) theo lĩnh vực năm 2015 ....................... 45
Bảng 2.7. Thống kê giáo trình theo lĩnh vực (tháng 10/2014) .................... 47
Bảng 2.8. Thống kê cơ sở dữ liệu theo lĩnh vực năm 2015 ......................... 48
Bảng 2.9. Kinh phi bổ sung sách năm từ năm 2012 – 2014. ........................ 52
Bảng 2.10. Mức độ sử dụng và ý kiến đánh giá về chất lượng các dịch vụ của
Thư viện. ....................................................................................................... 69
Bảng 2.11. Kết quả điều tra thái độ phục vụ NDT của cán bộ thư viện ....... 70
Bảng 2.12. Thống kê lượt người dùng tin sử dụng thư viện theo năm học .. 70
Hình 2.1. Mô tả quá trình tìm tin bằng tủ mục lục........................................ 58

Hình 2.2. Giao diện trang chủ của thư viện .................................................. 59


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của thông tin và kinh tế tri thức.
Kỷ nguyên này ra đời nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông đã và đang tác động sâu sắc đến
mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế tất yếu, đặt Việt Nam trước những thời
cơ, vận hội mới và thách thức mới. Quá trình giao lưu, hội nhập diễn ra đồng
thời với quá trình đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc.
Hòa nhập với xu thế toàn cầu hóa trên thế giới, Việt Nam đang
từng bước CNH, HĐH đất nước. Trong xu thế chung của thế giới, toàn cầu
hóa đang diễn ra mạnh mẽ, để phát triển đất nước đòi hỏi phải có nguồn
thông tin, tri thức vô cùng lớn mới đáp ứng được nhu cầu này. Sự phát triển
này là tiền đề cho việc hình thành và phát triển một mô hình xã hội mới:
xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức.
Đứng trước bối cảnh đó, giáo dục và đào tạo trở thành nhân tố quyết
định sự phát triển nhanh và phát triển bền vững ở mỗi quốc gia, đặc biệt là
quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Tuy nhiên, giáo dục đại học nước ta cũng bộc lộ nhiều hạn chế: sự phát
triển quy mô giáo dục đại học chưa đi đôi với đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo; cơ chế quản lý của Nhà nước về giáo dục đại học và sự quản lý
của các cơ sở đào tạo còn nhiều bất hợp lý; tiềm năng đầu tư của xã hội và
đầu tư nước ngoài chưa được tận dụng và phát huy có hiệu quả.
Trước tình hình đó, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra quyết định số 179/QĐ-BGDĐT ngày
11/01/2010 phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05NQ/BGDĐT ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012. Đây được coi là

1


“khâu đột phá để nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện giáo dục đại
học, làm tiền đề triển khai hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục
yếu kém trong ngành, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học”.
Yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt Nam đặt ra cho các trường đại học
nhiệm vụ: phải tạo được những chuyển biến cơ bản và toàn diện về mục tiêu,
nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục, cơ chế quản lý, điều kiện nhân
lực và vật lực để có thể đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao cho CNH, HĐH
đất nước và hội nhập quốc tế. Tại Việt Nam ngày 15 tháng 8 năm 2007, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ”.Đây là hình thức đào tạo hướng vào sinh viên,
coi người học là trung tâm trong quá trình dạy và học. Với hình thức này,
người học chủ động hơn trong quá trình tiếp thu kiến thức và quản lý thời gian,
nâng cao khả năng tự học và tự nghiên cứu.
Trong cơ cấu trường đại học, thư viện chính là bộ phận không thể thiếu,
được coi như „„giảng đường thứ hai‟‟của sinh viên, nó góp phần rèn luyện khả
năng tư duy độc lập, nâng cao ý thức tự học, sáng tạo trong học tập và nghiên
cứu khoa học. Trung tâm thông tin – thư viện đã đóng góp một phần rất lớn
trong việc nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Trường Đại học Công Nghệ Giao thông Vận tải (ĐH CNGTVT)
được thành lập trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng GTVT theo Quyết định
số 630/QĐ-TTG ngày 27 tháng 4 năm 2011, là chiếc nôi đào tạo đội ngũ kĩ
sư, cử nhân thuộc các ngành: Công trình, Cơ khí, Kinh tế, Công nghệ thông
tin…Trong giai đoạn mới, Nhà trường không ngừng mở rộng quy mô đào tạo,
nâng cao chất lượng dạy, học và nghiên cứu khoa học nhằm cung cấp nguồn
nhân lực có chất lượng cao để cùng chung tay xây dựng mục tiêu CNH, HĐH
đất nước. Trải qua 70 năm phấn đấu và trưởng thành Trường ĐH CNGTVT
để lại những ấn tượng đậm nét trong lịch sử GTVT nước nhà, có vị thế ngày

càng cao trong hệ thống giáo dục đại học trong nước và quốc tế.
2


Với vai trò “giảng đường thứ hai” của học viên và sinh viên, thư viện là
đơn vị sát cánh cũng Nhà trường trong những ngày đầu thành lập và phát
triển. Thư viện Trường ĐH CNGTVT nơi nghiên cứu, chuyển giao tri thức
khoa học công nghệ của 3 cơ sở có vốn tài liệu mang đặc thù các khối ngành:
Công trình, Cơ khí, kinh tế… là những lĩnh vực có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của nước ta…, là môi trường tốt để sinh viên rèn
luyện khả năng tư duy độc lập và sáng tạo trong học tập và nghiên cứu. Đây
cũng là nơi cán bộ giảng dạy cập nhật, trau dồi kiến thức, qua đó nâng cao
chất lượng bài giảng. Vì vậy, công tác tổ chức và hoạt động thư viện của
Trường cần được đổi mới toàn diện nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và nâng
cao hiệu quả hoạt động tại thư viện trường.
Tuy nhiên, hoạt động của Thư viện Trường ĐH CNGTVT chưa thực
sự hiệu quả, còn tồn tại một số hạn chế như: việc ứng dụng CNTT còn hạn
chế, nhu cầu tin chưa được đáp ứng thỏa mãn, thiếu sự đồng bộ về chuyên
môn của cán bộ thư viện...
Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của
Thư viện Trường ĐH CNGTVT đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm đổi
mới phương thức hoạt động và hoàn thiện công tác tổ chức để nâng cao hiệu
quả phục vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu, xu thế phát triển của trường là hết sức
cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng đó, tác giả đã chọn đề
tài “Công tác tổ chức và hoạt động tại Thư viện Đại học Công nghệ
Giao thông Vận tải” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, nghiên cứu về tổ chức và hoạt động TT-TV của một trường
đại học đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu bởi tổ chức và hoạt động

TT-TV có mối quan hệ mật thiết, đồng thời bị chi phối bởi đặc điểm đào tạo
cũng như điều kiện cụ thể của từng trường đại học. Không chỉ có các luận văn
3


mà còn có nhiều công trình nghiên cứu được công bố trên các tạp chí, trình
bày trong hội thảo khoa học về vấn đề này.
Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện được khá nhiều luận văn
thạc sĩ chuyên ngành khoa học thư viện đề cập đến dưới góc độ nghiên cứu
từng thư viện cụ thể như:
Luận văn nghiên cứu về công tác tổ chức và hoạt động tại thƣ viện
“Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện Trường Đại học Y tế
Công cộng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Bùi Thị Ngọc Anh, bảo
vệ năm 2012.
“Nghiên cứu hoạt động thông tin – thư viện tại Trường Đại học Hà
Nội” của tác giả Vũ Văn Thạch, bảo vệ năm 2012.
“Tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại học Tây Nguyên” của
tác giả Vũ Đình Trung, bảo vệ năm 2013.
“Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện tại Trường Đại học Văn hóa,
thể thao và du lịch Thanh Hóa” của tác giả Lê Thị Dương, bảo vệ năm 2014.
“Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện tại Trường Đại học Dược
Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Huế, bảo vệ năm 2014.
Các đề tài trên đều nghiên cứu tổ chức và hoạt động TT-TV ở một cơ
quan cụ thể, trên một địa bàn cụ thể, với những đặc điểm riêng biệt. Nhìn
chung, các đề tài này đã khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức đội ngũ cán bộ,
cơ sở vật chất, hạ tầng và hoạt động phát triển nguồn tin, xử lý thông tin và
phục vụ thông tin cho người dùng tin, đồng thời đề xuất giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động thông tin ở các trung
tâm TT-TV của trường đại học.
Một số đề tài nghiên cứu có nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt

động thông tin – thƣ viện tại Thƣ viện Trƣờng
Nghiên cứu về vấn đề nhu cầu tin và đảm bảo thông tin phục vụ việc
nghiên cứu học tập của học sinh – sinh viên của trường có bài viết “Nghiên cứu
4


nhu cầu tin và đảm bảo thông tin phục vụ việc nghiên cứu học tập của học sinh
– sinh viên tại Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải khu
vực Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thương hoàn thành năm 2011,
đề tài nghiên cứu cấp trường: “Ứng dụng của Thư viện giáo trình điện tử
phục vụ việc tham khảo và học tập cho HS – SV tại Thư viện Trường Đại
học Công nghệ Giao thông Vận tải.” của tác giả Trần Việt Vương hoàn
thành năm 2011, luận văn Thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của Thư viện
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải” của tác giả Nguyễn Thị
Kim Ngân, bảo vệ năm 2015.
Giáo trình, sách
Theo tiến trình nghiên cứu, tôi nhận thấy có nhiều công trình của các
tác giả là những cuốn sách, bài báo – tạp chí, kỷ yếu… đã đề cập đến các khía
cạnh khác nhau của công tác tổ chức và hoạt động TT-TV, cụ thể như:
Sách “Tự động hóa trong hoạt động thông tin - thư viện” của tác giả
Trần Thị Quý, xuất bản năm 2007.
Sách “Tra cứu thông tin trong hoạt động thư viện - thông tin” của tác
giả Trần Thị Bích Hồng, xuất bản năm 2008.
Các cuốn sách trên đã nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến tổ chức
và hoạt động TT-TV: tự động hóa, tra cứu thông tin trong hoạt động TT-TV.
Kỷ yếu, hội nghị, hội thảo
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đẩy mạnh công tác đổi mới trong
mọi tổ chức và hoạt động của ngành TT-TV, các cơ quan; đơn vị đã tiến hành
tổ chức các hội thảo, tập huấn nhằm trao đổi quan điểm, rút kinh nghiệm đồng
thơi đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt

động trong cơ quan thư viện. Theo hướng nghiên cứu này, có một số bài viết
của các tác giả được đăng trên kỷ yếu từ những hội nghị, hội thảo này, tiêu
biểu như:

5


Bài viết “Đề xuất đổi mới thư viện đại học Việt Nam đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế” của tác giả Nguyễn Huy Chương xuất bản 2008, đăng trong
Kỷ yếu Hội thảo Thư viện Việt Nam hội nhập và phát triển. Bài nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nhằm đổi mới thư viện đại học Việt Nam để đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế: chuẩn hóa nghiệp vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ thư viện, xây dựng thư viện hạt nhân…
Bài viết: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông
tin thư viện thời kỳ hiện đại” của tác giả Phùng Ngọc Sáng đăng trên website
của Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên vào năm 2012.
Bài “Thư viện đại học trước cơ hội và thách thức của hội nhập quốc
tế” của tác giả Nguyễn Hữu Ty (2006), đề cập đến những cơ hội, thách thức
và thực trạng của công tác TT-TV đại học trong thời gian qua. Quá trình xây
dựng nguồn lực thông tin tư liệu, tổ chức các hoạt động dịch vụ TT-TV, công
tác nhân sự và các chính sách và những kiến nghị.
Bài viết của tác giả Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn “Quan
điểm xây dựng chiến lược và mục tiêu phát triển hoạt động thông tin – thư
viện Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010” trong kỷ yếu Hội nghị ngành
Thông tin Khoa học và Công nghệ lần thứ V, tại Hà Nội.
Tạp chí thƣ viện Việt Nam, thông tin và tƣ liệu
Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên tạp chí thư viện Việt Nam
như: “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động thư viện - thông tin tại Trường
Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá” của tác giả Nguyễn Thị
Nhung, số 3 năm 2016 (ra ngày 15/5/2016), “Ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” của
tác giả Vũ Thị Hậu, số 6 năm 2015 (ra ngày 15/11/2015);“Tăng cường hoạt
động nghiên cứu người dùng tin và nhu cầu tin trong thư viện trường đại học
phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ” của tác giả Nguyễn Thị Kim
Dung; “Hiện đại hoá hoạt động thông tin – thư viện các trường đại học trong

6


thời đại công nghệ góp phần đổi mới chất lượng giáo dục đại học Việt Nam”
(tr.16) của Nguyễn Thanh Trà, số 3 năm 2015 (ra ngày 15/5/2015).
Các bài viết trên đã phần nào đề cập đến yêu cầu đổi mới của tổ chức và
hoạt động thư viện trong xu thế đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam và đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hoạt động TT-TV tại các trường đại
học giai đoạn đổi mới hiện nay.
Bên cạnh, trong cuốn Tạp chí thông tin – tư liệu, còn có các bài viết:
Trong hội thảo “Thực trạng và giải pháp đổi mới mô hình tổ chức quản lý
và phương thức hoạt động thư viện Việt Nam”, có bài viết “Bàn về một số yêu cầu
đặt ra đối với thư viện đại học trong công cuộc thực hiện đổi mới giáo dục đại học
Việt Nam” của tác giả Vũ Dương Thúy Ngà, (Tr3); “Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc
gia TC46. Thông tin và Tư liệu với công tác tiêu chuẩn hóa hoạt động TT-TV ở
Việt Nam: 10 năm nhìn lại” của tác giả Nguyễn Thị Hạnh, tr.35. (số 3.2015).
Trong hội thảo khoa học “Hoạt động thông tin-thư viện với vấn đề đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam” số 6. 2014, có bài viết
“Hoạt động thông tin-thư viện với vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam” của tác giả Đỗ Hùng, tr.47; “Nguồn nhân lực trong hệ
thống thông tin-thư viện của một số trường đại học kỹ thuật Việt Nam hiện
nay” của tác giả của Đỗ Tiến Vượng, tr.28. (số 3.2015).
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu, chưa có đề tài nào nghiên cứu một
cách có hệ thống vấn đề tổ chức và hoạt động thư viện Trường ĐH CNGTVT tại

cơ sở Vĩnh Phúc. Vì vậy, đề tài “Công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thư
viện tại trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải” là hoàn toàn mới, đồng
thời đây cũng là một vấn đề cấp thiết, phù hợp với định hướng phát triển của Nhà
trường trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả luận văn sẽ kế thừa những
thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước cùng với những kinh nghiệm
thực tế, tính sáng tạo của mình để làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động TTTV tại trường ĐH CNGTVT. Trên cơ sở đó đánh giá, nhận xét và đưa ra kiến
nghị giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thư viện, nâng cao
7


chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường, đáp ứng những
yêu cầu lớn trong thời đại mới.
3. Xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Phạm vi của đề tài
Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện tại
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
3.2. Phạm vi không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động tại Thư viện
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải tại Cơ sở Vĩnh Phúc.
3.3. Phạm vi thời gian:
Từ năm 2010 đến nay (Ngày 27/4/2011, Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định số 630/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Công nghệ
GTVT (University Of Transport Technology) trên cơ sở nâng cấp Trường
Cao đẳng GTVT).
3.4. Phạm vi nội dung:
Công tác tổ chức tại thư viện: Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật
chất – kĩ thuật, kinh phí…
Công tác tổ chức hoạt động tại thư viện: Nguồn lực thông tin, xử lý tài
liệu (nội dung, hình thức), tổ chức và bảo quản tài liệu, phục vụ người dùng

tin, ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về tổ chức và hoạt động tại Thư viện,
với sự khảo sát và phát triển hiện trạng hoạt động thông tin – thư viện của
Trường ĐH CNGTVT đề xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện Trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục đích trên, luận văn cần xác định được
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
8


- Nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức và hoạt động tại thư viện (khái
niệm, vai trò và các yếu tố ảnh hướng đến tổ chức và hoạt động của thư viện).
Nghiên cứu tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động tại thư viện.
- Nghiên cứu vai trò của công tác tổ chức và hoạt động đối với sự
nghiệp phát triển của Trường và Thư viện Trường ĐH CNGTVT.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động tại Thư viện Trường ĐH
CNGTVT, từ đó chỉ ra những ưu và nhược điểm của thư viện.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và
hoạt động của thư viện và rút kinh nghiệm.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp luận tư duy biện chứng
Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng
và Nhà nước về công tác hoạt động thông tin - thư viện.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê số liệu
- Phương pháp phân tích so sánh.
- Phương pháp điều tra thực tế
- Phỏng vấn trực tiếp
- Tham khảo ý kiến chuyên gia.

9


7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các tài liệu và các công trình nghiên cứu
tại Thư viện Trường ĐH CNGTVT trước góp phần làm hoàn thiện cơ sở lý
luận về tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện.
7.2. Ý nghĩa ứng dụng
- Kết quả nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
tổ chức và hoạt động tại Thư viện Trường ĐH CNGTVT, là tài liệu tham
khảo cho các Thư viện thuộc các trường đại học ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo phục vụ
cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong ngành Khoa học thông tin thư viện.
8. Giả thuyết nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động TT-TV có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt
động của cơ quan thông tin. Thư viện Trường ĐH CNGTVT mới được thành
lập đang còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát huy được hiệu quả hoạt động (sự
quan tâm của Nhà trường, cơ sở vật chất, vốn tài liệu, kinh phí…), nếu công
tác tổ chức và hoạt động được thực hiện tốt thì sẽ mang lại hiệu quả cao góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà trường trong
giai đoạn mới. Để hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động, thư viện cần đầu tư

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đồng thời có chính sách đầu tư cơ sở vật
chất, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hòan thiện công tác xử lý
thông tin trong quá trình hoạt động.
Vì vậy, tác giả muốn nghiên cứu đề tài này để có cơ sở khoa học đưa ra
một số giải pháp, dự kiến khắc phục tình trạng trên, góp phần hoàn thiện công
tác tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện.

10


9. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Nội dung luận văn đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp, khuyến
nghị hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động tại Thư viện Trường ĐH
CNGTVT và đạt được mục tiêu nghiên cứu.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận về công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thư
viện. Khái quát về thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động tại Thư viện
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động tại Thư
viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.

11


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN – THƢ VIỆN. KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI

HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1. Khái niệm về tổ chức và hoạt động thông tin - thƣ viện
1.1.1. Khái niệm tổ chức thông tin – thư viện
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (2008) của Nguyễn Như Ý: Tổ chức là sắp
xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một
chức năng chung. [25, tr.1604].
Theo quan điểm của các nhà khoa học ở Học viện Hành chính Quốc gia
Việt Nam đưa ra định nghĩa: “Tổ chức là hoạt động khoa học về sự thiết lập
mối quan hệ giữa con người với nhau nhằm mục đích quản lý tốt đối tượng
của mình. Tổ chức thường là những công việc hạt nhân khởi đầu để dẫn tới
việc hình thành một tổ chức, một cơ quan hay một nhà máy”.
Như vậy, tổ chức là tổ hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ với
nhau, cùng hỗ trợ nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung trong một môi trường
nhất định.
Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2005: “Tổ chức là hình
thức tập hợp, liên kết các thành viên trong xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyện
vọng lợi ích của các thành viên; cùng nhau hành động vì mục đích chung”.
Triết học định nghĩa: “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật.
Sự vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu
tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”.
Từ khái niệm trên ta thấy, tổ chức đóng vào trò quan trọng trong mọi chế
độ xã hội, lĩnh vực, ngành nghề. Nhờ tổ chức tốt đã mang lại hiệu quả lao động
cao. Chính vì vậy, tổ chức trở thành yếu tố then chốt làm nên thành công trong
các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, giáo dục…, trong đó có ngành TT-TV.
12


Theo tác giả Âu Thị Cẩm Linh, trong cuốn Tổ chức và quản lý công
tác thư viện, thì “Tổ chức thông tin thư viện là thiết lập một cơ cấu tổ chức
thích hợp cho thư viện hoặc trung tâm thông tin đó tồn tại và phát triển, là

bố trí, sắp xếp nguồn lực gồm: tài liệu, máy móc, trang thiết bị, con người,...
của thư viện hoặc trung tâm thông tin một cách hợp lý nhất để thư viện và
trung tâm thông tin hoạt động có hiệu quả cao nhất.” [11, tr.34].
Theo ý nghĩa đó, có thể coi tổ chức cơ quan TT-TV là tập hợp các bộ
phận con người, cơ sở vật chất với một cơ cấu thích hợp, có cơ chế, chính
sách phát triển hợp lý đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của thư viện
Như vậy, khi xem xét tổ chức thư viện cần quan tâm đến các yếu tố:
cơ cấu bộ máy, cơ chế vận hành, nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động thông tin - thư viện
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Hoạt động là làm những việc khác
nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội”. [25, tr.827].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Hoạt động của con người là một
chuỗi các hoạt động tác động vào một đối tượng nhất định nhằm vào mục
đích nhất định và có ý nghĩa xã hội”. [tr.34].
Về phương diện triết học và tâm lý học quan niệm: hoạt động là
phương thức tồn tại của con người trong thế giới khách quan.
Từ đó, ta đúc kết lại những đặc điểm cơ bản của hoạt động: Hoạt động
luôn có đối tượng, chủ thể, mục đích. Như vậy, chủ thể thông qua hoạt động
tác động vào đối tượng để đạt được mục đích cuối cùng của mình.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (2008) của Nguyễn Như Ý: Hoạt động là
làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội.
[25, tr.24].
Theo TCVN 10274: 2013 do Thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố:
13


Hoạt động thư viện (library activities):“Công việc nghiệp vụ do thư
viện tiến hành, bao gồm: thu thập, xử lý, bảo quản và tổ chức sử dụng chung

tài liệu trong xã hội.”
Hiệu quả hoạt động thư viện (effectiveness of library activities): “Mức
độ phù hợp của kết quả hoạt động thư viện về việc đáp ứng nhu cầu của xã
hội theo chức năng, nhiệm vụ của thư viện và sự đầu tư.”
Từ các quan niệm trên, ta thấy: Hoạt động thông tin – thư viện là một
quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin… đáp ứng nhu cầu tin
của người dùng tin trong xã hội. Chủ thể của hoạt động thông tin – thư viện là
cán bộ thư viện; đối tượng của hoạt động là các loại hình nguồn tin khác nhau;
mục đích cuối cùng của hoạt động là tạo ra các SP&DVTT-TV nhằm thoải
mãn tối đa nhu cầu tin của người dùng tin. Hoạt động thông tin – thư viện
được xem xét ở các yếu tố: xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin; xử lý
thông tin; tổ chức và sắp xếp các SP&DVTT-TV…
Chính vì những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển của cơ quan
thông tin, hoạt động TT-TV có ý nghĩa vô cùng lớn, trở thành nhân tố then
chốt quyết định đến sự tồn tại, phát triển và chất lượng của bất kỳ cơ quan
TT-TV nào hiện nay.
1.1.3. Vai trò của tổ chức và hoạt động thư viện
1.1.3.1. Vai trò của tổ chức thư viện
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VII đã chỉ rõ: “Cơ quan thông tin – thư viện là một thiết chế của văn hoá
giáo dục và thông tin khoa học, đảm bảo tổ chức sử dụng, sưu tầm, bảo quản
vốn tài liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Vì vậy việc tổ chức cơ
quan thông tin-thư viện chính nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp
cho thư viện đó tồn tại và phát triển.” [tr.27].
Ta thấy vai trò của tổ chức thư viện là xây dựng một hệ thống các
phòng ban, quy định nhiệm vụ, chức năng của từng phòng ban, đồng thời
14


tiến hành tuyển chọn, xếp đặt cán bộ, mua sắm các trang thiết bị... Ngoài ra,

tổ chức thư viện còn đề cập đến công tác thống kê, lập kế hoạch, báo cáo,
kiểm tra, đào tạo cán bộ và hướng dẫn nghiệp vụ. Muốn tổ chức tốt một cơ
quan thư viện đòi hỏi cán bộ được giao nhiệm vụ tổ chức cần có chuyên
môn sâu về lĩnh vực TT-TV và phải có năng lực về tổ chức, quản lý.
Tổ chức thư viện là hạt nhân khởi đầu để dẫn tới việc hình thành một
cơ quan TT-TV, bao trùm lên mọi hoạt động của cơ quan.
Tổ chức giúp sắp xếp có hệ thống, khoa học các phòng ban chức năng,
các cơ sở hạ tầng trang thiết bị, phần cứng, phần mềm của cơ quan TT-TV,
đồng thời tổ chức giúp sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ thư viện vào các vị trí
phù hợp với năng lực của họ. Tổ chức góp phần hoàn thiện hệ thống thư
viện, tạo điều kiện cho việc quản lý thư viện ngày càng tốt hơn.
Tổ chức thư viện không chỉ là công việc hạt nhân khởi đầu mà còn là
công việc song song tồn tại và phát triển cùng với cơ quan TT-TV đó, quyết
định hoạt động của cơ quan TT-TV hoạt động tốt hay yếu, kém.
Tổ chức thư viện có vai trò quan trọng quyết định sự thành công trong
quản lý cơ quan. Những sai lầm, khuyết điểm trong công tác tổ chức là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoạt động không hiệu quả của cơ quan đó.
Chính vì thế, ngay từ đầu, người cán bộ nhận nhiệm vụ tổ chức cơ quan TTTV cần phải nhận thức được vai trò quan trọng của mình và tổ chức cơ quan
TT-TV phù hợp với khả năng của cơ quan và nhu cầu của thực tiễn xã hội.
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động thư viện
Trong bối cảnh nguồn thông tin gia tăng mạnh mẽ như hiện nay, hoạt
động thư viện có vai trò vô cùng quan trọng. Hoạt động thư viện không
những phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của mọi đối tượng NDT mà còn
làm nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, tổ chức, bảo tồn và quảng bá các giá trị văn
hoá của dân tộc và thế giới cho người dùng tin. Như vậy, hoạt động thư viện
đã và đang tác động tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội:
15


* Trong lĩnh vực khoa học:

TT-TV có vai trò quan trọng trong sự phát triển của khoa học, được thể hiện
ngay trong quy luật phát triển nội tại của khoa học, đó là tính kế thừa và tính quốc
tế. Tính quốc tế là sự tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trên thế giới đã tạo
điều kiện tối đa cho sự hợp tác quốc tế của ngành TT-TV với các ngành khoa học
khác một cách nhanh chóng, tạo cơ hội hợp tác với quốc tế nhằm mục tiêu phát
triển khoa học, mang lại những thành tựu, những sản phẩm trí tuệ khoa học có giá
trị thiết thực cho các quốc gia trên thế giới. Tính kế thừa là yếu tố quan trọng thúc
đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, thế hệ sau chọn lọc, hệ thống hoá thành quả
của thế hệ trước, phát hiện những thông tin mới, sáng tạo ra sản phẩm thông tin của
riêng mình, làm nên một sản phẩm khoa học mới bổ sung vào kho tàng tri thức.
Như vậy, có thể thấy hoạt động nghiên cứu khoa học là một hoạt động đặc thù của
con người nhằm thu được những thông tin khoa học mới trên cơ sở thông tin mà xã
hội loài người đã tích lũy, được lưu trữ trong các cơ quan TT-TV.
* Trong lĩnh vực giáo dục:
Giáo dục là hoạt động xã hội nhằm thực hiện chức năng chuyển giao
thông tin giữa các thế hệ, nhân tố quyết định sự phát triển trình độ dân trí
xã hội. Các hoạt động giảng dạy, học tập, tự đào tạo trong các hoạt động giáo
dục luôn luôn cần đến tài liệu và các sản phẩm, dịch vụ tại cơ quan TT-TV.
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, phương
tiện thông tin đại chúng ngày càng có vai trò to lớn trong quá trình chuyển
giao tri thức. Các phương tiện chuyển giao tri thức đó gồm: sách, báo-tạp
chí, internet, tivi, radio, vi phim, băng từ, CD-ROM,... Nhờ việc mở rộng
phương tiện chuyển giao tri thức cho cán bộ giảng dạy, tri thức được truyền
cho các thế hệ nhờ có hệ thống giáo dục. Thông qua việc bổ sung tri thức,
sinh viên dần trở thành những nhà nghiên cứu khoa học, góp phần hình
thành xã hội hoá giáo dục, tạo ra một lực lượng lao động khoa học mới, có
khả năng giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra.
16



×