VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG TRANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH OAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2017
Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Khánh Đức
Phản biện 1: PGS. TS Phạm Hữu Nghị
Phản biện 2: PGS.TS Lưu Văn Quảng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội 15 giờ 00 ngày 22 tháng 4 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước và của
thành phố Hà Nội, việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục của huyện Thanh Oai đã có tiến bộ và đạt được những kết quả
nhất định, đó là yếu tố cơ bản tạo động lực làm việc cho đội ngũ viên chức
ngành giáo dục của huyện. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục của Huyện vẫn còn những hạn chế, yếu kém
nhất là về tính đồng bộ và chiến lược.
Trong bối cảnh nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách
phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành
phố Hà Nội”có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng nhằm cung cấp
luận cứ khoa học cho việc tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục huyện Thanh Oai nhằm nâng cao hiệu quả việc thu
hút, đào tạo, trọng dụng đội ngũ viên chức ngành giáo dục góp phần thực
hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như đường lối của
Đảng đề ra.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách phát triển viên chức nói chung và viên chức ngành giáo
dục nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng đối vi sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước nên đề tài này được các tác giả nghiên cứu dưới các
góc độ khác nhau:
2.1. Tiếp cận dƣới góc độ lý thuyết chính sách công
- Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công: Cơ
sở lý luận, Viện Chính trị học, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đề tài nghiên cứu một cách hệ thống những vấn
đề lý luận chính sách công.
- Chu Văn Thành ( 2004) Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công,
một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn
1
sách đã đề cập đến giáo dục với tư cách là một trong những dịch vụ công
mà Nhà nước cung cấp. Vấn đề nghiên cứu được đề cập dưới góc độ vĩ mô
đó là hoạch định và thực thi chính sách giáo dục dưới góc độ chung.
- Võ Khánh Vinh, Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản của Chính
sách công, Học viện Khoa học xã hội. Cuốn sách đã trình bày tổng quan
về chính sách công: khái niệm chính sách công, chu trình chính sách…
Các nghiên cứu trên là cơ sở để học viên tham khảo, trình bày những
vấn đề lý luận có liên quan đến chính sách phát triển viên chức ngành giáo
dục.
2.2. Tiếp cận dƣới góc độ chính sách giáo dục
- Đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách
phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ” của “Quỹ hòa
bình và phát triển” do bà Nguyễn Thị Bình nguyên Phó Chủ tịch nước làm
Chủ tịch. Công trình nghiên cứu đã đề xuất việc lập Ủy ban cải cách giáo
dục, Ủy ban có nhiệm vụ soạn thảo chiến lược giáo dục giai đoạn 2011 –
2020 tầm nhìn 2030.
- Đề án “Cải cách giáo dục Việt Nam – phân tích và đề nghị” của
nhóm nghiên cứu giáo dục Việt Nam đã xem xét tương đối toàn diện tính
hợp lý của chiến lược thị trường nền giáo dục Việt Nam, phân tích và rút
ra những vấn đề giáo dục Việt Nam như: mục tiêu giáo dục và trách nhiệm
xã hội, giáo dục và ngân sách Nhà nước…
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Luận cứ khoa học phân định công chức với
viên chức” của TS.Nguyễn Minh Phương, 2005. Đề tài đã phân tích, đánh
giá thực trạng phân định công chức với viên chức trong các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành, bước đầu làm rõ cơ sở khoa học phân định
công chức với viên chức, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp
hoàn thiện thể chế quản lý phù hợp với từng đối tượng.
2
- Nghiên cứu về “Thực hiện chính sách xã hội hóa trong giáo dục”,
Trần Khánh Đức – Tạp chí giáo dục số 06 năm 2012 đề cập đến những
thành tựu và bất cập trong thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục phổ
thông ở nước ta thời kỳ hội nhập.
- Bài viết “Thực hiện tốt Luật Viên chức để tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ của khu vực sự nghiệp công lập”
của TS. Trần Văn Tuấn trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 1 năm 2011 đã
nêu lên tầm quan trọng của đội ngũ viên chức nói chung và viên chức giáo
dục nói riêng trong nâng cao chất lượng của dịch vụ công.Từ đó khuyến
nghị tăng cường thực hiện tốt chính sách quản lý, phát triển đội ngũ viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chuyên đề nghiên cứu khoa học “Đánh giá tình hình thực hiện phân
cấp tuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hiện
nay” của TS. Trần Nghị, 2015 đã phân tích làm rõ thực trạng phân cấp
tuyển dụng viên chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ đó
đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện việc phân cấp tuyển dụng viên chức tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay.
- Bài viết “Động lực nghề nghiệp của giáo viên nhìn từ góc độ vị thế
nhà giáo” của TS. Nguyễn Thị Ngọc Liên trên Tạp chí Khoa học giáo dục,
Số 133 năm 2016 đã phân tích vai trò, vị thế của nhà giáo gắn với động
lực của giáo viên, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao vị thế gắn với động lực
nghề nghiệp giáo viên.
Các nghiên cứu trên là cơ sở để học viên tham khảo, nghiên cứu đề
xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo
dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức thực hiện chính
sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai, thành phố
3
Hà Nội để đưa ra một số giải pháp thực thi chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và
Thủ đô Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách phát triển viên chức ngành giáo dục.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2013 - 2016.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển đội
ngũ viên chức giáo dục tại huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách
phát triển đội ngũ viên chức giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà
Nội giai đoạn 2013 - 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận: Luận văn dựa vào chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề phát triển viên chức
ngành giáo dục để làm rõ nội dung luận văn.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê, xử
lý tài liệu, so sánh, quy nạp – diễn dịch, kết hợp lý luận với thực tiễn để
4
làm rõ các nội dung luận văn, chọn lọc những kinh nghiệm thực tiễn sát
với những vấn đề cần giải quyết của luận văn.
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học: lập kế hoạch điều
tra, thiết kế bảng hỏi, chọn mẫu xác suất, xử lý tài liệu (phân tích tư liệu,
tổng hợp, phân loại tư liệu và tiến hành xử lý số liệu bằng phương pháp
thống kê), sử dụng các loại biểu đồ để mô tả, làm rõ các thuộc tính bản
chất, xu thế của đối tượng nghiên cứu.
Luận văn sử dụng hai phương pháp điều tra: Điều tra bằng bảng hỏi,
điều tra đàm thoại.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về thực hiện chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục, góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn
đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách
phát triển viên chức ngành giáo dục nói riêng.
- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định và thực hiện
chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Thanh Oai giai
đoạn 2016 - 2020.
- Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
viên chức giáo dục ở huyện Thanh Oai hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu,
tham khảo, vận dụng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên
cứu.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục ở Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
5
Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm viên chức
Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ban hành ngày 15 tháng 11 năm
2010 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị
trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng
làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”
1.1.2. Khái niệm viên chức giáo dục
Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 và Luật Giáo dục số
38/2005/QH11, có thể quan niệm: Viên chức giáo dục là công dân Việt
Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị giáo dục
công lập. Viên chức giáo dục được tuyển dụng và quản lý theo chế độ hợp
đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị này theo quy
định của pháp luật.
Viên chức giáo dục bao gồm đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục, đội ngũ nhân viên.
1.1.3. Khái niệm chính sách công
PGS.TS Đỗ Phú Hải (Học viện Khoa học xã hội Việt Nam) đưa ra
cách định nghĩa về chính sách công trong điều kiện chính trị cụ thể của
Việt Nam “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên
quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công
cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã
6
xác định” (Đỗ Phú Hải, 2012). Như vậy, chính sách công là những quyết
sách mang tính chính trị của nhà nước mà các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chung và riêng để dẫn dắt sự phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu
xã hội của người dân.
1.1.4. Khái niệm chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục
Từ quan niệm chính sách công như phân tích trên, có thể định nghĩa
chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục như sau: Chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục là tập hợp các quyết định chính trị của Nhà
nước có liên quan đến đội ngũ viên chức giáo dục với các mục tiêu, giải
pháp và công cụ nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu giáo dục – đào tạo,
tạo môi trường và động lực để thu hút, thúc đẩy đội ngũ viên chức giáo
dục trong và ngoài nước phát huy tốt nhất khả năng nghiên cứu, cống hiến
hết mình cho sự nghiệp giáo dục, góp phần thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.5. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục
Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục là việc triển
khai những quan điểm, quyết sách của Nhà nước vào thực tiễn nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ viên chức giáo dục; trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội cụ thể cũng như trình độ, năng lực thực tế của đội ngũ viên chức
giáo dục, tìm ra những công cụ, giải pháp phù hợp nhất nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra
1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo
dục
1.2.1. Tạo nguồn và tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
Như vậy, quy định về việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục hiện
hành là phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị giáo dục công lập trên cơ
sở đảm bảo các nguyên tắc: công khai, minh bạch, công bằng, khách quan
7
và đúng pháp luật; bảo đảm tính cạnh tranh; tuyển chọn đúng người đáp
ứng yêu cầu của vị trí việc làm; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập; ưu tiên người có tài, người có công với cách
mạng, người dân tộc thiểu số.
1.2.2. Sử dụng, đào tạo và bồi dƣỡng viên chức ngành giáo dục
Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức giáo dục được định rõ là phải
căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, bảo
đảm tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trong hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng.
1.2.3. Đánh giá, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
ngành giáo dục
Việc đánh giá viên chức ngành giáo dục căn cứ vào các quy định của
Đảng, quy định tại Luật Viên chức, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ban
hành ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại
công chức, viên chức ngành giáo dục. Ngoài ra, việc đánh giá viên chức
giáo viên cần căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên.
1.2.4. Khen thƣởng, kỷ luật viên chức ngành giáo dục
Việc khen thưởng và xử lý vi phạm đối với viên chức ngành giáo dục
căn cứ vào các văn bản pháp luật như Luật Thi đua – Khen thưởng, Luật
Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản do Bộ, ngành,
địa phương và các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập ban hành.
1.2.5. Chế độ tiền lƣơng và đãi ngộ viên chức ngành giáo dục
Chế độ tiền lương của đội ngũ viên chức hiện nay được thực hiện theo
Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2004 quy
định mức lương tối thiểu, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ban hành ngày
14 tháng 12 năm 2004 quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số
8
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ
tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Đối với viên chức giáo viên được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề theo
Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, hưởng phụ cấp thâm niên đối
với nhà giáo theo quy định tại Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo.
1.3. Các bƣớc tổ chức thực thi chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục
Tổ chức thực thi chính sách là môt quá trình phức tạp, diễn ra trong
một thời gian dài, do vậy việc lập kế hoạch là bước cần thiết và quan
trọng, giúp các cơ quan Nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách
chủ động, tích cực. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bao gồm: kế
hoạch tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực, kế hoạch
về thời gian triển khai thực hiện, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính
sách; dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục
Đây là bước quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan Nhà nước và các
đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách được làm
tốt sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và người dân tham gia thực thi
hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách
trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; về tính khả thi của chính sách. Qua
đó họ nhận thức và tự giác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý
Nhà nước.
9
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách là việc tổ chức, điều hành
thực hiện chính sách, phân công trách nhiệm cụ thể cho mỗi tổ chức, cá
nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân
chủ trì và chịu trách nhiệm chính, các tổ chức, cá nhân phối hợp tham gia
trong quá trình thực hiện chính sách.
1.3.4. Duy trì thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo
dục
Duy trì chính sách là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát
huy tác dụng trong thực tiễn đời sống xã hội.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục
Điều chỉnh chính sách là một hoạt động cần thiết, diễn ra thường
xuyên trong tiến trình tổ chức thực thi chính sách. Công việc này được
thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, để làm cho chính sách
ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Theo quy
định, cơ quan nào ban hành chính sách thì có quyền điều chỉnh, bổ sung
chính sách nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính
sách diễn ra rất linh hoạt, năng động
1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục
Qua kiểm tra, đôn đốc thường xuyên giúp cho nhà quản lý nắm chắc
được tình hình thực thi chính sách, từ đó đánh giá được khách quan về
những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực thi chính sách;
giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực thi
để điều chỉnh; tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập
của các cơ quan, đối tượng thực thi chính sách; tạo ra sự tập trung thống
nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách; kịp thời khuyến khích các
10
nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra những hoạt động thiết
thực cho việc thực hiện mục tiêu.
1.3.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
phát triển viên chức ngành giáo dục
Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách là quá trình xem xét, kết
luậnvề sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện chính sách của chủ thể thực
hiện chính sách và việc chấp hành, thực hiện của các đối tượng thụ hưởng
chính sách.
1.4. Những nhân tố tác động đến chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục ở Việt Nam
1.4.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
giáo dục
1.4.1.1. Quan điểm chỉ đạo
Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào
tạo xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ,
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát
triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học: yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm
việc hiệu quả. Từng bước hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo
hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao
động. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân
chủ, thống nhất, chất lượng; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của
các cơ sở giáo dục, đào tạo. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng hiệu
quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
11
1.4.1.2. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả.
1.4.2. Các đặc điểm của hoạt động giáo dục và đội ngũ viên chức
giáo dục
1.4.2.1. Đặc điểm của hoạt động giáo dục
- Là một quá trình sư phạm tổng thể
- Là quá trình nhận thức
- Là một quá trình tâm lý
- Là quá trình xã hội
- Là một quá trình động, vừa mang tính ổn định và bất ổn định
- Chịu sự tác động của điều kiện bên ngoài và điều kiện bên trong:
1.4.2.2. Đặc điểm đội ngũ viên chức giáo dục
- Được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một
chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công
lập, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và một phần từ nguồn thu sự
nghiệp.
- Đội ngũ viên chức giáo dục chiếm số lượng lớn trong tổng số viên
chức nhà nước.
- Hoạt động của viên chức quản lý giáo dục ít nhiều mang tính quyền
lực Nhà nước.
- Hoạt động của viên chức giáo dục không trực tiếp tạo ra của cải vật
chất mà định hướng cho phát triển kinh tế - xã hội
12
- Viên chức giáo dục chịu sự thay đổi, điều động công tác, chấm dứt
quan hệ pháp luật lao động theo quy định của Nhà nước trên cơ sở pháp
luật.
1.4.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế và
truyền thống văn hóa
1.4.3.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Trong 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành quả đáng
khích lệ trong quá trình phát triển. Quá trình cải cách chính trị và kinh tế
trong thời kỳ đổi mới đã biến Việt Nam từ một trong những nước nghèo
nhất thế giới trở thành một nước có thu nhập trung bình thấp, theo đánh
giá của Ngân hàng thế giới (WB).
1.4.3.2. Hội nhập quốc tế và truyền thống văn hóa
Việt Nam đã tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế khi tham gia các
hiệp định thương mại tư do với Liên minh kinh tế Á Âu, Hàn Quốc và
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương.
Ngành giáo dục Việt Nam có một truyền thống “Tôn Sư trọng Đạo”
dựa trên phương châm “Tiên học Lễ, hậu học Văn”
1.4.2. Các nguồn lực thực hiện chính sách giáo dục
Về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): cùng với
việc ký kết các hiệp định song phương giữa các quốc gia, các điều ước
quốc tế và cam kết hạn chế đối xử quốc gia trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngày 269-2012 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 73/2012/NĐ-CP quy định về
hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
13
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ thống
giáo dục-đào tạo của huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Thanh Oai
2.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Thanh Oai là một huyện ngoại thành thuộc thành phố Hà Nội, gồm 21
đơn vị hành chính là thị trấn Kim Bài và 20 xã, với diện tích tự nhiên là
123,85 km2, dân số là 190.076 người theo thống kê năm 2015.
Thanh Oai là huyện đồng bằng thuần nông, nằm ở cửa ngõ phía Tây
Nam thành phố Hà Nội. Phía Bắc và phía Tây huyện giáp quận Hà Đông;
phía Tây giáp huyện Chương Mỹ; phía Tây Nam giáp huyện Ứng Hòa;
phía Đông Nam giáp huyện Phú Xuyên; phía Đông giáp huyện Thường
Tín; phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Trì.
2.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Về kinh tế-xã hội:
Huyện đã thực hiện quy hoạch các xã, thị trấn giai đoạn 2012 – 2015,
quy hoạch phát triển hệ thống giao thông nông thôn, quy hoạch phát triển
sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, đến năm 2015 đã có 5
xã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất bình quân
giai đoạn 2010 – 2015 đạt 9.714 tỷ đồng/năm. Tích cực chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và phát triển nông
nghiệp chất lượng, hiệu quả, bền vững: năm 2015, công nghiệp và xây
dựng 53,05% (chỉ tiêu 46%); thương mại và dịch vụ 29,6% (chỉ tiêu 35%);
nông nghiệp – thủy sản 17,35% (chỉ tiêu 19%). Thu nhập bình quân đầu
14
người năm 2015 đạt 26 triệu đồng/ người/ năm, vượt chỉ tiêu Đại hội XXI
đề ra (25 triệu đồng/ người/ năm).
- Về lao động, việc làm:
Theo kết quả điều tra nguồn lao động năm 2012, tổng số người thuộc
đối tượng điều tra (từ 10 đến 59 tuổi) là 148.835 người, trong đó số người
từ 15 tuổi trở lên là 135.958 người, số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm
là 99.535 người, số người thất nghiệp và không tham gia hoạt động kinh tế
là 36.423 người (trong đó có 8.578 người tàn tật đang hưởng trợ cấp xã
hội, 3.248 người đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng).
Cơ cấu về trình độ lao động chủ yếu là lao động phổ thông, tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo còn thấp
2.1.2. Khái quát chung về giáo dục – đào tạo của huyện Thanh Oai
Với đặc điểm địa lý gồm 20 xã và 01 thị trấn, hiện nay cơ cấu trường
học của huyện Thanh Oai ở mỗi xã đều có đầy đủ các trường công lập của
3 cấp học là mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Những xã có dân số và
số học sinh lớn như xã Cao Viên, xã Bình Minh, xã Tam Hưng tùy theo
đặc điểm địa lý của từng xã mà tổ chức mỗi đơn vị có 2 trường mầm non,
2 trường tiểu học. Riêng cấp trung học cơ sở, mỗi xã, thị trấn có 1 trường.
Toàn huyện có 3 trường trung học phổ thông (2 trường công lập, 1 trường
tư thục).
2.2. Kết quả quá trình thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai
2.2.1.Về tạo nguồn và tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
Về nguồn viên chức thì chủ yếu dựa vào đối tượng là học sinh, sinh
viên ở địa phương tốt nghiệp các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học .
Việc tuyển dụng viên chức chủ yếu vẫn là nguồn lao động tại địa
phương và một số quận, huyện lân cận.
15
2.2.2. Về bố trí, sử dụng viên chức ngành giáo dục
Nhìn chung, việc bố trí, sắp xếp viên chức ngành giáo dục tại đơn vị
giáo dục sự nghiệp của huyện cơ bản hợp lý, đảm bảo theo vị trí việc làm,
phát huy được hiệu quả hoạt động của ngành giáo dục địa phương.
2.2.3. Về đào tạo, bồi dƣỡng viên chức ngành giáo dục
Kết quả trong 4 năm, toàn huyện đã cử tổng số 2649 lượt viên chức đi
học trong đó về đào tạo chuyên môn là 158 người ( thạc sỹ: 02 người, đại
học: 135 người, cao đẳng: 21 người); về lý luận chính trị: 52 người ( Cao
cấp chính trị: 03 người, trung cấp chính trị: 49 người, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ thường xuyên là 2318 lượt người).
2.2.4. Về đánh giá, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
ngành giáo dục
Đối với ngành giáo dục huyện Thanh Oai, công tác đánh giá viên chức
hàng năm được thực hiện căn cứ vào đăng ký thi đua đầu năm học và kết
quả quá trình công tác, trên cơ sở các tiêu chí đánh giá cấp có thẩm quyền
phê duyệt đánh giá.
2.2.5. Về khen thƣởng, kỷ luật đối với viên chức ngành giáo dục
Năm học 2015 -2016, có 02 cá nhân nhận Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT, 07 cá nhân được nhận Bằng khen của UBND thành phố, 04
cá nhân nhận bằng khen của Trung ương Đoàn, 306 cá nhân đạt danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở, 2523 cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, 4
cá nhân đạt danh hiệu “Người tốt việc tốt”
2.2.6. Về chế độ tiền lƣơng và các chế độ đãi ngộ đối với viên chức
ngành giáo dục
Giai đoạn 2013 – 2016, việc thực hiện chính sách tiền lương và các
loại phụ cấp đối với viên chức giáo dục được thực hiện đảm bảo theo đúng
quy định của Nhà nước. Tổng số viên chức giáo dục được nâng bậc lương
thường xuyên là 839 lượt người, trong đó số được nâng lương trước thời
hạn là 17 người.100% giáo viên được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp
16
thâm niên nhà giáo khi đủ điều kiện. 100% cán bộ quản lý hưởng phụ cấp
chức cụ theo quy định của Đảng và Nhà nước. 100% viên chức có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn và phù hợp với vị trí việc làm được dự xét tuyển hoặc thi
tuyển nâng hạng viên chức.
2.3. Đánh giá về thực trạng chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
2.3.1. Về sự tham gia của các chủ thể chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục của huyện Thanh Oai
Trong quá trình thực thi chính sách phát triển viên chức giáo dục tại
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, các chủ thể chính sách đều tham gia
khá tích cực vào chu trình chính sách.
2.3.2. Về môi trƣờng thể chế chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
Qua khảo sát tại các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn huyện cho thấy giai đoạn 2011- 2016, thể chế
chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai chủ
yếu được thể chế hóa từ các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của các cấp ủy
Đảng; các quy chế về phân cấp công tác tổ chức cán bộ và các quy định
khác có liên quan đối với viên chức giáo dục của cấp ủy chính quyền cấp
trên.
2.3.3. Về các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
Quá trình thực thi chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục tại
huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội diễn ra trong bối cảnh tình hình chính
trị ổn định; kinh tế - xã hội có bước phát triển khá toàn diện; hệ thống thể
chế ngày càng đổi mới và hoàn thiện; chất lượng hoạt động của bộ máy
chính quyền các cấp.
17
Ngoài những yếu tố tích cực trên, quá trình thực thi chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục tại địa phương cũng vấp phải những rào
cản, khó khăn, vướng mắc nhất định.
2.3.4. Đánh giá chung
2.3.4.1. Những thành tựu
Khối viên chức ngành giáo dục, từ đơn vị xếp thứ 28/29 quận, huyện
của thành phố Hà Nội đến cuối năm học 2013 – 2014 ngành GD&ĐT
huyện Thanh Oai đã được Sở GD&ĐT Hà Nội đánh giá, xếp loại đứng thứ
19/30 quận, huyện của toàn thành.
2.3.4.2. Những hạn chế
- Việc thực hiện chính sách còn chưa kịp thời
- Sự hạn chế về nguồn viên chức
- Đội ngũ viên chức không đồng đều, vẫn còn bộ phận viên chức chưa
thực sự đáp ứng yêu cầu công việc
- Việc tuân thủ các bước trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển
viên chức vẫn còn chưa đảm bảo
- Cơ cấu đội ngũ viên chức còn mất cân đối
- Năng lực của các chủ thể thực thi chính sách còn hạn chế
- Một bộ phận cán bộ quản lý và nhà giáo có những biểu hiện xuống
cấp về phẩm chất đạo đức
2.3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân
chủ quan và khách quan sau:
- Thể chế chính sách còn thiếu tính đồng bộ, thống nhất
- Kinh tế - xã hội của huyện phát triển chưa thật bền vững, còn mất cân
đối giữa các ngành, các vùng
- Công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, sử dụng nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa được chú trọng đúng mức
- Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa được coi trọng;
18
- Ảnh hưởng tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường khiến cho
một bộ phận của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý suy giảm phẩm chất
đạo đức
- Năng lực và trách nhiệm của chủ thể tham gia thực hiện chính sách
còn hạn chế trong điều chỉnh chính sách còn chậm, chưa kịp thời; kiểm
tra, đôn đốc còn chưa đảm bảo. Tính chủ quan, áp đặt của một bộ phận cán
bộ quản lý có nguyên nhân sâu xa là thiếu kiến thức khoa học giáo dục,
cán bộ quản lý giáo dục được đào tạo không đúng chuyên ngành vẫn còn
tồn tại.
- Nguồn lực cung cấp cho quá trình tổ chức thực hiện chính sách còn hạn chế
do sự khó khăn của nền kinh tế và việc bảo đảm ngân sách Nhà nước.
19
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH
GIÁO DỤC TẠI HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng hoàn thiện chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà
Nội
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
Chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục phải phù hợp với quan
điểm chung của Đảng, đồng bộ với các chính sách phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức của Đảng và Nhà nước thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, phải gắn với chính sách và
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định rõ tầm quan trọng của đội ngũ viên chức giáo dục toàn huyện
trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và nâng
cao đời sống tinh thần của nhân dân, huyện Thanh Oai đã đề ra mục tiêu
chung cho việc phát triển đội ngũ viên chức giáo dục là đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nhằm xây dựng đội ngũ viên chức
giáo dục có trình độ theo đúng vị trí và năng lực công tác.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Giáo dục mầm non: 100% cán bộ quản lý và 80% giáo viên có trình
độ Đại học, 3% CBQLGD, giáo viên có trình độ Thạc sỹ, 100% CBQLGD
có trình độTrung cấp lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý giáo dục.
20
- Giáo dục tiểu học: 100% cán bộ quản lý và 95% giáo viên có trình độ
Đại học, 5% CBQLGD và giáo viên có trình độ Thạc sỹ, 100% CBQLGD
có trình độ Trung cấp lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý giáo dục.
- Giáo dục THCS: 100% CBQLGD và 95% giáo viên có trình độ Đại
học, 7% CBQLGD, giáo viên có trình độ Thạc sỹ, 100% CBQLGD có
trình độ Trung cấp lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý giáo dục.
3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục tại huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội
Thứ nhất, phải nắm vững nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công
tác cán bộ và quản lý cán bộ
Thứ hai, phải dựa vào tiêu chuẩn, đánh giá viên chức một cách toàn
diện, cụ thể và công tâm
Thứ ba, nâng cao nhận thức của các cơ quan tuyển dụng, cơ quan đơn
vị có trách nhiệm thực thi.
Thứ tư, tuân thủ và bảo đảm các bước trong quy trình tổ chức thực hiện
chính sách.
Thứ năm, đẩy mạnh rà soát và cân đối lại nguồn lực đặc biệt là nguồn
lực tài chính
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục tại huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội
3.2.1. Hoàn thiện thể chế thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đội ngũ viên
chức giáo dục một cách đồng bộ, nghiêm túc và có hiệu quả cao
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các quy chế, quy định về
công tác cán bộ
- Tăng cường năng lực quản lý thể chế thực hiện chính sách phát triển
viên chức giáo dục, tập trung nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan
có thẩm quyền trong thực thi, đánh giá chính sách.
21
- Cấp có thẩm quyền cần tiếp tục xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và tổ
chức thực hiện tốt quy chế phân cấp quản lý về đào tạo, bồi dưỡng viên
chức giáo dục
3.2.2. Tăng cƣờng nguồn lực thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục
Rà soát lại các nguồn lực sẵn có cho việc thực hiện chính sách phát
triển viên chức giáo dục để có sự đánh giá, phân bổ kinh phí và nguồn lực
thực hiện chính sách một cách hợp lý, hiệu quả hơn
Đổi mới phân bổ nguồn lực thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
viên chức ngành giáo dục theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
3.2.3. Nâng cao năng lực của chủ thể thực hiện chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổ chức thực thi,
phân tích và đánh giá chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục của
các cấp có thẩm quyền.
- Để đảm bảo cho chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục thực
sự phát huy hiệu quả, hiệu lực trong cuộc sống thì cần phát huy các yếu tố
tích cực của công luận.
3.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông thực hiện chính sách
phát triển viên chức ngành giáo dục
- Đổi mới, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội để
lãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân nhận thức được
vai trò, tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả nội dung thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục
- Đổi mới hình thức tuyển dụng để nâng cao chất lượng đội ngũ viên
chức giáo dục
22
- Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ viên chức giáo dục
sẽ làđộng lực thúc đẩy viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát huy khả
năng sángtạo, làm việc tích cực, hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng viên chức
- Thực hiện tốt chế độ chính sách đồng thời có cơ chế đãi ngộ xứng
đáng với viên chức giáo dục
3.3. Khảo nghiệm lấy ý kiến Cán bộ quản lý và chuyên gia về các
giải pháp đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Lấy ý kiến cán bộ quản lý và chuyên gia nhằm đánh giá tính cấp thiết và
tính khả thi của các giải pháp đề xuất
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm
Lấy 50 ý kiến thông qua điều tra bằng bảng hỏi với lãnh đạo, cán bộ
quản lý giáo dục, các chuyên gia.
3.3.3. Hình thức khảo nghiệm
Tiến hành lấy ý kiến thăm dò bằng hình thức bảng hỏi về tính cấp thiết
và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm
Bảng kết quả khảo nghiệm
3.3.5. Phân tích, đánh giá kết quả khảo nghiệm
- Tính cần thiết của các giải pháp
- Tính khả thi của các giải pháp
23