Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học sư phạm thể dục thể thao hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.94 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động nghiên cứu khoa học có vai trị đặc biệt quan trọng trong giáo
dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Trong công tác đào tạo đại học ở
nước ta hiện nay, nghiên cứu khoa học (NCKH) được xem là một trong những
yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn nhân
lực đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành TW khóa VIII của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: "Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên
cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và
đời sống".
Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Phát triển khoa học và công nghệ làm
động lực đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế
tri thức, góp phần tăng nhanh sản xuất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nền kinh tế trí thức, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước” [2,
Tr.2].
Để khoa học, công nghệ đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, các
nhà nghiên cứu, những người làm công tác khoa học, nhất là giảng viên tại các
trường đại học phải là lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu và ứng dụng
các kết quả nghiên cứu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bởi vì, nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục
đại học và đó là con đường hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo và
phát triển năng lực sư phạm của mỗi người làm công tác giảng dạy và giáo dục.
Trong những năm vừa qua, ngành giáo dục và nền khoa học công nghệ nước ta
đã đạt được thành tích đáng kể là nhờ có những đóng góp khơng nhỏ từ hoạt
động nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong các trường đại
học và cao đẳng nói chung.
Mặc dù vậy, hoạt động NCKH của đội ngũ giảng viên vẫn còn chưa được
quan tâm đúng mức nếu như khơng nói là cịn “đối phó”, chứa đựng nhiều hạn
chế, bất cập, chưa ngang tầm với nhiệm vụ chuyên môn của giảng viên.


Tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội, trong những năm vừa qua
hoạt động NCKH của giảng viên đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ.
Tuy nhiên, cơng tác nghiên cứu khoa học vẫn chưa được các giảng viên quan
tâm đúng mức, còn một bộ phận giảng viên trẻ còn chưa thực sự đầu tư nghiên
cứu, tham gia theo hình thức “đối phó”, kết quả nghiên cứu hàm lượng khoa
học khơng cao, tính ứng dụng của một số đề tài chưa thực sự có chất lượng.
1


Từ sự phân tích nêu trên, nhằm phân tích những hạn chế và đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội, chúng
tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả về quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu
khoa học như: Đặng Quốc Bảo (1997), Phạm Viết Vượng (2000), Đỗ Nguyên
Phương (2003); Đỗ Thị Châu (2004); Văn Đình Đệ (2004); Nguyễn Hữu Châu
(2004); Bùi Thị Nga (2015); Nguyễn Thị Hà (2014)… Các cơng trình nghiên
cứu trên đây là cơ sở lý luận và thực tiễn giúp cho công tác quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của các đơn vị được nâng cao hơn về chất và lượng. Từ đó
làm cơ sở để các đơn vị xây dựng vàđánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học
của đơn vị mình.
Qua những cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập ở trên, đến
nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề Quản lý hoạt động NCKH của
giảng viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm

nâng cao hiệu quảquản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động nghiên cứu khoa học tại nhà trường.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học trong các trường đại học và cao đẳng.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học Sư phạm TDT Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường Đại
học Sư phạm TDTT Hà Nội trong bối cảnh phát triển hiện nay và tiến hành
đánh giá khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của biện pháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội.
4.2 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng
viên Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội.
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
2


+ Số lượng mẫu nghiên cứu: 150 giảng viên, 46 CBQL Trường Đại học
Sư phạm TDTT Hà Nội.
+ Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6/2016 đến tháng 3/2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận: Tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành, đa ngành
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
(phân tích, tổng hợp, khái qt hóa), Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm, Phương
pháp điều tra xã hội học, Phương pháp chuyên gia, Phương pháp tham chiếu

các kinh nghiệm, thực tiễn, Phương pháp toán học thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Hệ thống hoá các lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của trường đại học; Đánh giá thực trạng công tác
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Sư phạm TDTT
Hà Nội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Góp phần hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động NCKH của trường Đại
học Sư phạm TDTT Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được kết cầu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong
các trường đại học sư phạm thể dục thể thao.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể
thao Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở Trường
Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGNGHIÊN CỨU
KHOA HỌCTRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THỂ DỤC THỂ THAO
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nước ngồi

Có rất nhiềutài liệu nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu về các phạm trù,
vấn đề liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học như quản lý, quản lý giáo
dục, phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương pháp nghiên cứu trong
tâm lý học, phương pháp nghiên cứu xã hội học, phương pháp nghiên cứu trong
thể dục thể tha như: các tác giả K.Bexle, E. Delsen, Xlasinxki (1983), K.V.
Annitsep...
1.1.2. Tổng quan tình hình trong nước
Về lý luận và thực tiễn đến nay đã có nhiều tác giả, nhà khoa học trong
nước đã nghiên cứu và xuất bản các tài liệu, giáo trình hướng dẫn nghiên cứu
khoa học như: Phạm Minh Hạc (1981), Vũ Cao Đàm (2003), Phạm Viết Vượng
(2001), Trần Kiểm (2004), Trần Mai Ước (2013), Võ Khánh Vinh (2016) …
Nhìn chung các tác giả đã đóng góp lý luận và hướng giải quyết nhiều
vấn đề thực tiễn trong công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các
trường đại học và cao đẳng. Các tác giả đều đề cao ý nghĩa, vai trò của nghiên
cứu khoa học đối với việc nâng cao chất lượng dạy học, đào tạo trong các nhà
trường.
1.2. Các khái niệm về quản lý nghiên cứu khoa học
1.2.1 Khoa học:
Theo Luật khoa học và công nghệ của Việt nam (2000), khoa học là hệ
thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy
[29].
Đứng ở góc độ hoạt động, khoa học có thể được hiểu là một lĩnh vực hoạt
động đặc biệt của lồi người, giống lĩnh vực hoạt động văn hố, nghệ thuật,
khoa học, cơng nghệ... Mỗi loạt hình hoạt động có mục đích và phương thức
riêng. Khoa học là một loại hình hoạt động có mục đích khám phá bản chất và
các qui luật vận động của thế giới để ứng dụng chúng vào sản xuất và đời sống
xã hội.
1.2.2 Nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu khoa học: là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản
chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải

phápnhằm ứng dụng vào thực tiễn [29].
4


Các loại hình nghiên cứu:
a) Nghiên cứu cơ bản.
b) Nghiên cứu ứng dụng.
c) Nghiên cứu triển khai.
d) Nghiên cứu dự báo.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới nghiên cứu khoa học:
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động NCKH có
thể là những yếu tố khách quan như cơ chế, chính sách, các nguồn lực phục vụ
NCKH (kinh phí, CSVC...), đặc điểm giới tính, sự quản lý, điều hành hoạt động
NCKH, tài liệu, trang thiết bị cho NCKH và cũng có thể là các yếu tố chủ quan
như động lực tham gia NCKH, ý thức, thái độ đối với NCKH, trình độ, năng
lực chun mơn, kinh nghiệm, kỹ năng NCKH, trình độ tin học, ngoại ngữ,
khối lượng công việc giảng dạy và các nguyên nhân khác.
1.2.4 Quản lý khoa học:
1.2.4.1 Quản lý:
Theo góc độ Tâm lý học quản lý các tác giả Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai
Lan cho rằng“Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch
và có hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó” [15].
1.2.4.2 Quản lý khoa học:
Từ khái niệm quản lý và khoa học có thể định nghĩa Quản lý khoa học là
sự tác động có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý khoa
học lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý khoa học.
1.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường Đại học
Sư phạm thể dục thể thao
1.3.1 Nghiên cứu khoa học trong các trường Đại học Sư phạm thể dục
thể thao

1.3.1.1 Các trường đại học Sư phạm thể dục thể thao
Các trường đại học sư phạm thể dục thể thao là các cơ sở giáo dục đặc thù
trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ đào tạo giáo viên thể dục trình
độ cử nhân Đại học cho các cấp học, là trung tâm nghiên cứu khoa học về giáo
dục thể chất và đào tạo chuẩn hóa giáo viên thể dục theo định chuẩn của Bộ
Giáo dục và Ðào tạo.
1.3.1.2 Công tác NCKH trong các trường Đại học Sư phạm TDTT
* Hoạt động thể dục thể thao: là hoạt động vận động tích cực của con
người nhằm giữ gìn và phát triển các tố chất thể lực. 

* Hoạt động dạy học thể dục thể thao: là dạy học động tác và phát triển
các tố chất vận động thông qua các bài tập thể chất.
5


* Khoa học thể dục thể thao: là hệ thống tri thức chuyên ngành (lĩnh vực)
văn hoá thể chất, về những quy luật khách quan của thể chất và phẩm chất của
con người. Hệ thống tri thức này được hình thành và phát triển trong quá trình
phát triển của xã hội.
* Nghiên cứu khoa học thể dục thể thao:
Là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật quy luật của văn
hoá thể chất và các hoạt động liên quan; sáng tạo ra các giải pháp nhằm ứng
dụng phát triển năng lực thể chất cao nhất của con người và thoả mãn nhu cầu
vật chất, tinh thần trong thực tiễn xã hội [37].
1.3.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường Đại
học Sư phạm thể dục thể thao
Quản lý hoạt động NCKH trong các trường đại học sư phạm TDTT là
những tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý và tất cả
các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nghiên cứu khoa họctrong lĩnh
vực thể dục thể thao nhằm đem lại hiệu quả thiết thực.
1.3.2.1 Nội dung quản lý hoạt động NCKH trong các trường Đại học Sư

phạm TDTT
Nội dung của quản lý hoạt động NCKH của giảng viên là việc nâng cao
chất lượng đào tạo tại các trường đại học sư phạm TDTT. NCKH của giảng
viên là những vấn đề thuộc lĩnh vực được đào tạo nhằm giúp họ áp dụng những
tiến bộ KHCN vào thực tiễn trong giảng dạy, trong hoạt động giáo dục và đào
tạo với các phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học nhằm hình thành nhu
cầu, hứng thú, thói quen và kỹ năng nghiên cứu khoa học.
1.3.2.2 Quy trình quản lý hoạt động NCKHcủa giảng viên trường ĐHSP
TDTT.
Bước 1: Xây dựng đề xuất đề tài
Bước 2: Triển khai thực hiện
Bước 3: Đánh giá nghiệm thu đề tài
Bước 4: Công bố kết quả đánh giá, nghiệm thu đề tài và chuyển giao cơng
nghệ (nếu có).
1.3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong các
trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao
Biện pháp, theo Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng thì biện pháp
là “cách làm, hành động, đối phó, lựa chọn để đi tới mục đích nhất định” [44,
tr.66].
Biện pháp quản lý hoạt động NCKH là cách làm, cách giải quyết một nội
dung quản lý trên đây trong thực tiễn cụ thể. Từ khái niệm trên, chúng tôi xác
định "Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường Đại
6


học Sư phạm thể dục thể thao là cách làm cụ thể mà chủ thể quản lý tác động
vào đối tượng quản lý để thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành mục tiêu của hoạt
động nghiên cứu khoa học trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của các
trường đại học sư phạm thể dục thể thao".
1.4. Yêu cầu của quản lý đối với hoạt động nghiên cứu khoa học trong

các trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao
1.4.1 Kế hoạch hóa
1.4.2 Tổ chức
1.4.3 Nghiệm thu, đánh giá
1.4.4 Tổ chức ứng dụng và chuyển giao công nghệ
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp quản lí hoạt động nghiên cứu
khoa học trong các trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao
Quản lý hoạt động KH&CN là một lĩnh vực quản lý chịu tác động của
nhiều yếu tố ảnh hưởng như các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Một số
yếu tố ảnh hưởng tới biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong
các trường đại học sư phạm TDTT sau:
- Về Qui chế và phương thức tuyển dụng, sử dụng cán bộ khoa học hiện
nay có nhiều bất cập với hoạt động của cơ quan, đơn vị nghiên cứu KHCN.
- Lập kế hoạch nghiên cứu khoa học.
- Công tác tổ chức nghiên cứu KHCN
- Kinh phí nghiên cứu
- Đầu tư trang thiết bị
- Kết quả chuyển giao
- Vấn đề thương mại hoá các hoạt động KHCN
Tiểu kết chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM THỂ DỤC THẾ THAO HÀ NỘI
2.1. Sơ lược về trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức
2.1.3 Về công tác đào tạo
2.2 Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường Đại học Sư
phạm thể dục thể thao Hà Nội

7


Kết quả nghiên cứu qua phương pháp điều tra cho thấy thực trạng hoạt
động NCKH của GV trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội có những đặc
điểm sau:
2.2.1 Nhận thức của cán bộ giảng viên về hoạt động NCKH
Từ kết quả tại bảng ta có nhận xét đa số giảng viên và cán bộ quản lý đều
có nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong nhà
trường, còn bộ phận nhỏ giảng viên trẻ mới về trường cơng tác do chưa có điều
kiện tham gia nghiên cứu còn cho rằng hoạt động này ít quan trọng.
2.2.2 Động cơ, mục đích tham gia nghiên cứu:
Để đánh giá động cơ, mục đích tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học
của giảng viên, chúng tôi tiến hành khảo sát về động cơ. Kết quả khảo sát về
động cơ tham gia NCKH của giảng viên ở bảng 2.2 chỉ ra rằng, trong khi ý kiến
của giảng viên về động cơ tham gia NCKH có sự phân hóa rõ rệt với tỷ lệ cao
nhất là 130 ý kiến, tương đương 92,86% đối với nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực nghiên cứu và thấp nhất là phục vụ công tác thi đua, xét chức danh (42
ý kiến, chiếm 30%) thì ý kiến của CBQL về động cơ tham gia NCKH có tỷ lệ
gần như nhau, chênh lệch khơng đáng kể.
Bảng 2.2. Động cơ tham gia NCKH của GV Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
Giảng viên
Cán bộ QL (45)
(140)
Động cơ tham gia NCKH
SL
%
SL
%
Nhiệm vụ bắt buộc

81
57.86
27
60
Tăng thu nhập
65
46.43
25
55.56
Lòng say mê
99
70.71
24
53.33
Thể hiện năng lực nghiên cứu
92
65.71
18
40
Thực hiện ý tưởng nghiên cứu
95
67.86
26
57.78
Phục vụ cơng tác giảng dạy
120
85.71
33
73.33
Nâng cao trình độ chuyên môn, năng

lực nghiên cứu
130
92.86
28
62.22
Nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết
114
81,43
38
84,44
Phát hiện những tri thức mới trong
chun mơn
111
79,29
35
77,78
Hình thành thói quen làm việc khoa
học
103
73,57
31
71,11
Nâng cao uy tín
58
41.43
19
42.22
Tham gia vì xét thi đua, chức danh
42
30

26
57.78
Đối với GV, ngoài nâng cao trình độ chun mơn, năng lực nghiên cứu,
8


nhóm các động cơ có tỷ lệ lớn (trên 65,71%) được chọn bao gồm lòng say mê,
thể hiện năng lực nghiên cứu, thực hiện ý tưởng nghiên cứu, phục vụ công tác
giảng dạy.
2.2.3 Thực trạng NCKH của Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội.
* Số lượng các đề tài NCKH:
Bảng 2.3: So sánh số lượng đề tài được triển khai với đề tài nghiệm thu
Đề tài
Đề tài được Đề tài xin Tỉ lệ Đề tài TK
Năm học
được triển
nghiệm thu
gia hạn
/ Đề tài NT
khai
2013-2014
20
19
1
95 %
2014-2015
45
45
0
100 %

2015-2016
28
27
1
100%
- Về hướng nghiên cứu của các đề tài khoa học, qua thống kê, chúng tôi
nhận thấy các đề tài nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở một số lĩnh vực liên quan
đến công tác giảng dạy trong nhà trường như (Đổi mới phương pháp giảng dạy
và học tập, một số đề tài nghiên cứu nâng cao năng lực tổ chức trọng tài, xây
dựng chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật và thể lực ở các môn thể thao, ứng dụng công
nghệ vào hoạt động TDTT, Quản lý học sinh sinh viên ….về các mảng khác
như nghiên cứu về tâm, sinh lý, và QL hầu như cịn ít được nghiên cứu…). Các
lĩnh vực nghiên cứu được tổng hợp trên bảng 2.4:
Bảng 2.4: Hướng nghiên cứu của các đề tài đã nghiệm thu và đang nghiên cứu

T
T
1

Số lượng đề tài
Hướng NC
2013- 2014- 20152014 2015 2016
Giảng Xây dựng chỉ tiêu KT, đánh giá
1
5
5
dạy Ứng dụng các bài tập Nâng cao
4
7
5

hiệu quả học tập…. và phát triển
thể lực…
Ứng dụng các phương pháp giảng
4
8
6
dạy và giải pháp phù hợp vào
giảng dạy các môn học
Nghiên cứu điều chỉnh nội dung
2
8
5
kiểm tra đánh giá kỹ năng chuyên
môn các môn thể thao ..
Xây dựng chương trình, tạo đề
3
0
thi
9

Tổng
73


T
T

2

3


4
5

6

Hướng NC
ứng dụng sơ đồ tư duy vào hoạt
động học tập
QLS Đánh giá thực trạng và đề xuất
V giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý sinh viên
……….
Các biện pháp quản lý hoạt động
tự học của sinh viên trong giai
đoạn hiện nay
Y Nghiên cứu chỉ số VO2Max ảnh
sinh hưởng tới hoạt động TDTT
Các bài tập thúc đẩy quá trình hồi
phục trong tập luyện
Nghiên cứu phịng chống chấn
thương trong hoạt động thể thao
TTQ Nc giải pháp phát triển phong
C trào tập luyện võ thuật
QL Các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ giảng viên,
sinh viên các trường ĐHSP
TDTT
Tâm


- Về chất lượng các cơng trình:

Số lượng đề tài
2013- 2014- 20152014 2015 2016
3
4
3
1

4

Tổng

1

11
3

1
1

2

0
6

1
2

1


1

1

1

1

2

1

1

2

Bảng 2.5: Kết quả đánh giá xếp loại các cơng trình nghiên cứu khoa học

Năm nghiên
cứu
2013-2014
2014-2015
2015-2016

Cấp
nghiên
cứu
Đề tài CS
Đề tàiCS


Xuất sắc
3
4

Xếp loại
Khá
T. Bình
13
27

4
13

Kh. Đạt

1

2
19
6
Đề tài CS
1
1
Đề tài Bộ
Tổng
9
60
24
Đề tài

Qua bảng 2.5 cho thấy, phần lớn các cơng trình được các cán bộ giảng
viên nghiên cứu đã được nghiệm thu trong 3 năm từ năm 2013 đến 2016 trong
10


tổng số 93 đề tài nghiệm thu, đề tài xuất sắc chiếm 9,7%, trung bình chiếm
25,8%, đạt chiếm 64,5%, khơng đạt chiếm 1,07%
- Về phong trào NCKH ở các đơn vị trong cơ quan
Thực tế qua 3 năm học cho thấy, phong trào tham gia NCKH diễn ra chưa
đồng đều giữa các đơn vị trong cơ quan. Nhiều đơn vị tham gia tích cực, nhưng
cũng có nhiều đơn vị cịn rất hạn chế. Kết quả thống kê phong trào NCKH trong
các đơn vị được thống kê trên bảng 2.6 (trang 43 trong luận văn).
2.2.4 Những thuận lợi và khó khăn đối với việc thực hiện hoạt động
NCKH của giảng viên
Để đánh giá những thuận lợi và khó khan đối với việc thực hiện hoạt
động nghiên cứu của giảng viên chúng tôi đưa ra 11 yếu tố và tiến hành khảo
sát các giảng viên và cán bộ quản lý. Kết qủa khảo sát được trình bày tại bảng
2.7.
So sánh với những thuận lợi thì tỷ lệ các yếu tố được GV đánh giá khó
khăn chiếm tỷ lệ cao hơn, chủ yếu là những yếu tố khách quan.
Có đến 7 yếu tố được cho là khó khăn chiếm tỷ lệ trên 50% (kinh phí, cơ
chế khuyến khích nghiên cứu, trang thiết bị phục vụ NC, môi trường nghiên
cứu, tài liệu chuyên môn, quy trình đăng ký, tuyển chọn, quỹ thời gian dành cho
NC), trong đó cao nhất là kinh phí với 89,3% và trang thiết bị phục vụ NC với
82,1%.
2.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động NCKH của giảng viên trường
Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
Kết quả được trình bày tại bảng 2.8
Bảng 2.8:Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động NCKH của giảng viên
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội

Giá trị trung bình
TT
Yếu tố
Giảng
CBQL
viên
1
Cơ chế, chính sách động viên
4,48
4,25
2
Môi trường (KTXH, KHCN địa
3,77
3,66
phương)
3
Các nguồn lực phục vụ NCKH (kinh
4,81
4,21
phí, CSVC…)
4
Đặc điểm giới tính
2,1
2,14
5
Sự quản lý, điều hành hoạt động NCKH
4,0
4,1
6
Tài liệu, trang thiết bị cho NCKH

4,4
4,2
7
Động lực tham gia NCKH
4,34
4,36
8
Ý thức, thái độ đối với NCKH
4,58
4,6
11


TT
9
10
11
12
13

Yếu tố
Trình độ, năng lực chun mơn
Kinh nghiệm, kỹ năng NCKH
Trình độ tin học, ngoại ngữ
Khối lượng cơng việc giảng dạy
Các nguyên nhân khác (bận kiếm sống,
tuổi tác, vị trí cơng tác…)

Giá trị trung bình
Giảng

CBQL
viên
4,75
4,64
4,91
4,7
4,38
4,25
3,52
3,41
4,47
4,20

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động NCKH có
thể là những yếu tố khách quan như cơ chế, chính sách, môi trường KT-XH,
KH-CN địa phương, các nguồn lực phục vụ NCKH (kinh phí, CSVC...), đặc
điểm giới tính, sự quản lý, điều hành hoạt động NCKH, tài liệu, trang thiết bị
cho NCKH và cũng có thể là các yếu tố chủ quan như động lực tham gia
NCKH, ý thức, thái độ đối với NCKH, trình độ, năng lực chun mơn, kinh
nghiệm, kỹ năng NCKH, trình độ tin học, ngoại ngữ, khối lượng công việc
giảng dạy và các nguyên nhân khác.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường Đại
học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần cần thiết phải quản lý
hoạt động NCKH của giảng viên
Để có các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế cịn tồn tại, chúng tôi đã tổ
chức khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý, bằng phiếu thăm dò ý kiến của 155
giảng viên và cán bộ quản lý của nhà trường. Kết quả được trình bày tại bảng
2.12
Bảng 2.12: Khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý

về công tác quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
Rất cần
Cần
Khơng cần
T
Nội dung khảo sát
%
%
%
SL
SL
SL
T
Lãnh đạo nhà trường có
tăng cườngnâng cao nhận
thức về tầm quan trọng
65.
1
52 33.5 101
2
1.29
của hoạt động nghiên cứu
2
khoa học cho các lực
lượng trong nhà trường

12


T

T
2

3

4

5

6

Nội dung khảo sát
Có quy hoạch hoạt động
nghiên cứu khoa học bám
sát nhiệm vụ chính trị của
nhà trường
Có đổi mới cơng tác quản
lý, quy trình tổ chức hoạt
động nghiên cứu khoa học
Có tăng cường nguồn lực
phục vụ cơng tác nghiên
cứu
Có nâng cao năng lực
nghiên cứu khoa học cho
cán bộ, giảng viên
Có chính sách phù hợp
khuyến khích hoạt động
NCKH của giảng viên

Rất cần

%
SL

Cần
%
SL

Không cần
%
SL

54

34.8

100

64.
5

1

0.65

68

43.9

83


53.
5

4

2.58

96

61.9

59

38.
1

0

0

110 71.0

45

29.
0

0

0


112 72.3

43

27.
7

0

0

Từ kết quả điều tra ở bảng 2.12 cho thấy:
Đa số cán bộ quản lý đều thấy tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt
động NCKH của giảng viên và cho rằng:
- Lãnh đạo nhà trường cần tăng cườngnâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học cho các lực lượng trong nhà trường
(65,2%); Có quy hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học bám sát nhiệm vụ chính
trị của nhà trường (64,5%); Có đổi mới cơng tác quản lý, quy trình tổ chức hoạt
động nghiên cứu khoa học (53,5%).
- Có kế hoạch cụ thể cho từng học kỳ, năm học về cơng tác NCKH của
giảng viên; Dành kinh phí thích đáng, tăng cường trang thiết bị cho hoạt động
NCKH của giảng viên; Có chính sách phù hợp khuyến khích hoạt động NCKH
của giảng viên là những nội dung mà nhà trường rất cần thiết phải thực hiện để
tạo động lực cho đội ngũ GV thực hiện tốt một trong 2 nhiệm vụ cơ bản là
NCKH.
2.3.2. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa hoc
của giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội
Để có đánh giá chính xác hơn về các giải pháp quản lý hoạt động NCKH
của giảng viên mà nhà trường đang thực hiện, chúng tôi đã tổ chức thăm dò ý

kiến của 155 GV. Kết quả thăm dò ý kiến được trình bày tại bảng 2.13:
13


Bảng 2.13: Khảo sát thực trạng mức độ thực hiệncác biện pháp
quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội

Nội dung và biện pháp quản lý
TT
Hoạt động NCKH của giảng viên

7

Xây dựng văn bản quy định về hoạt
động nghiên cứu khoa học của
trường
Phổ biến, quản triệt quy định, kế
hoạch về hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên
Tăng cường nguồn lực phục vụ
công tác nghiên cứu
Tăng cườngnâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của hoạt động
nghiên cứu khoa học cho các lực
lượng trong nhà trường
Quy hoạch hoạt động nghiên cứu
khoa học bám sát nhiệm vụ chính
trị của nhà trường
Đổi mới cơng tác quản lý, quy trình
tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa

học
Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa
học cho cán bộ, giảng viên

8

Chính sách khuyến khích hoạt động
NCKH của giảng viên

1

2
3

4

5

6

Mức độ thực hiện (%)
Bình
Chưa
Tốt
thường
tốt
61

33


6

54

42

4

31

14

55

22

32

46

17

12

71

16

19


65

18

26

56

20

25

55

2.4. Đánh giá chung về thực trạng cơng tác quản lý hoạt động nghiên
cứ khoa học ở trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội
2.4.1. Ưu điể:.
- Nhà trường thực hiện nghiêm túc các Quy định về công tác quản lý
hoạt động NCKH trong các trường ĐH ban hành theo các văn bản của Chính
phủ, của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ở một
số khâu được thực hiện tốt
14


- Số lượng các cơng trình nghiên cứu khoa học hàng năm được tăng lên,
tỷ lệ các cơng trình được nghiệm thu đạt tỷ lệ cao.
2.4.2. Nhược điểm:
- Chất lượng các đề tài KHCN, cơ cấu tỷ lệ đề tài KHCN chưa hợp lý.
Các đề tài nghiên cứu về ứng dụng triển khai cịn ít, kém hiệu quả, phần chuyển

giao công nghệ, sản xuất kinh doanh và dịch vụ không đáng kể.
- Khoa học và công nghệ phát triển chưa đáp ứng với vị thế trường ĐH có
bề dày truyền thống đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành các hoạt động khoa học và cơng
nghệ cịn một số bất cập. Sự phối hợp giữa các khoa, phòng ban trong quản lý
các hoạt động khoa học công nghệ chưa thường xuyên và chặt chẽ. Cơ chế quản
lý các hoạt động khoa học cơng nghệ mặc dù đã được cải tiến nhưng nhìn
chung vẫn cịn nặng tính bao cấp, tính hành chính và trên thực tế đây là rào cản
lớn nhất với sự phát triển khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay.
- Mặc dù, Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội có đội ngũ cán bộ
khoa học cơng nghệ tương đối đơng đảo, nhưng có bất hợp lý về cơ cấu ngành
nghề, lĩnh vực và chủ yếu tập trung vào các hoạt động nghiên cứu phục vụ
giảng dạy.
Tiểu kết chương 2.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
3.2 Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
3.2.1 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu
khoa học ở trường đại học cho các lực lượng trong nhà trường
a) Mục đích biện pháp:
Mục đích của việc nâng cao nhận thức về NCKH cho giảng viên một mặt
giúp giảng viên có những nhìn nhận đúng về vị trí, vai trị và ý nghĩa thực tiễn
của cơng tác nghiên cứu khoa học. Mặt khác các tri thức nghiên cứu khoa học

mà giảng viên tiếp nhận được sẽ là cơ sở quan trọng giúp nâng cao hiểu biết và
kỹ năng nghiên cứu khoa học, đặc biệt là đối với các giảng viên trẻ.
15


b) Nội dung biện pháp:
Song song với quá trình nâng cao năng lực nhận thức cho giảng viên về
hoạt động NCKH thì quá trình cung cấp, bồi dưỡng cho giảng viên hệ thống tri
thức, phương pháp luận NCKH chuyên ngành. Hệ thống tri thức luận này là
chìa khố giúp giảng viên (đặc biệt giảng viên trẻ) có thể triển khai hoạt động
nghiên cứu các đề tài độc lập một cách thuận lợi.
c) Điều kiện thực hiện:
Có sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị chức năng như: phòng Quản lý
Khoa học, phịng Tổ chức cán bộ - Cơng tác Chính trị…
3.2.2 Quy hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học bám sát nhiệm vụ
chính trị của nhà trường
a) Mục đích biện pháp:
Tại các nhà trường, song song với việc quy hoạch đội ngũ cán bộ, việc quy
hoạch và định hướng hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ giúp cho các nhà
trường chủ động trong kế hoạch và định hướng cho giảng viên tham gia nghiên
cứu khoa học dần dần nâng cao cả về “lượng” và “chất” hoạt động nghiên cứu
khoa học.
b) Nội dung biện pháp:
Quy hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học bám sát nhiệm vụ chính trị,
bám sát mục tiêu sứ mạng và tầm nhìn của trường, có quy hoạch trọng điểm đối
với các lĩnh vực nghiên cứu gần với công tác đào tạo giáo viên giáo dục thể
chất đặc biệt ở các lĩnh vực giáo dục thể chất và thể dục thể thao, y học thể dục
thể thao…
c) Điều kiện thực hiện:
Có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ - Ban Giám hiệu, sự phối hợp

chặt chẽ của các đơn vị chức năng, đặc biệt là phịng Quản lý Khoa học và các
khoa, bộ mơn trong trường.
Có lộ trình thực hiện quy hoạch theo các giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn.
3.2.3 Đổi mới cơng tác quản lý, quy trình tổ chức hoạt động nghiên cứu
khoa học
a) Mục đích biện pháp:
Đối mới là việc làm thường xuyên và xuyên suốt hoạt động quản lý trên cơ
sở phát huy điểm mạnh khắc phục những hạn chế, tồn tại. Việc đổi mới công
tác quản lý, quy trình tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ góp phần nâng
cao hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên của các nhà trường.
b) Nội dung biện pháp:
16


Để đổi mới cơng tác quản lý, quy trình tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa
học cần thực hiện một số nội dung sau:
- Sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy định và các văn bản hướng dẫn
cho hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên.
- Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của giảng
viên.
c) Điều kiện thực hiện.
Cần có sự phối hợp với phịng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng để thực
hiện tốt việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của giảng
viên.
3.2.4 Tăng cường nguồn lực phục vụ cơng tác nghiên cứu khoa học
a. Mục đích của biện pháp:
Mục đích của biện pháp là tăng cường nguồn lực, xây dựng, tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực NCKH một cách vững chắc lâu dài
theo định hướng phát triển của nhà trường.

b. Nội dung biện pháp:
Biện pháp này gồm ba nội dung chính:
- Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực NCKH:
- Cải thiện, tăng cường nguồn tài lực và vật lực cho hoạt động NCKH:
- Khai thác, quản lý và phát triển nguồn thông tin cho hoạt động NCKH
c. Điều kiện thực hiên:
Được Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường quan tâm, coi đó là một trong
các nhiệm vụ then chốt hàng đầu để phát triển nhà trường.
Tổ chức, sắp xếp các nguồn lực cho hoạt động NCKH của mỗi giảng viên
phù hợp với điều kiện, năng lực và chuyên ngành đào tạo của họ.
3.2.5 Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho cán bộ, giảng viên
a. Mục đích của biện pháp:
Xây dựng đội ngũ giảng viên có chất lượng tồn diện, kiến thức chuyên
môn sâu, rộng đặc biệt là về hoạt động NCKH. Qua đó góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo một cách toàn diện ở cả về năng lực giảng dạy và năng lực
NCKH của cán bộ giảng viên trong của trường Đại học Sư phạm TDTT Hà
Nội.
b. Nội dung biện pháp:
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên
nòng cốt trong việc tổ chức NCKH. Tham gia các hội nghị, hội thảo, trao đổi,
cập nhật, phổ biến phương pháp dạy học tiên tiến và kinh nghiệm giảng dạy
NCKH và quản lý NCKH giữa các trường đại học lĩnh vực thể dục thể
17


thaotrong cả nước. Thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa
các giảng viên trong hoạt động NCKH.
Tạo nguồn lực chất xám thông qua giao nhiệm vụ nghiên cứu và duyệt đề
tài NCKH các cấp.
Cần mở rộng việc thu hút đội ngũ cán bộ khoa học có kinh nghiệm và năng

lực đang hoạt động ở các đơn vị khác, các nhà khoa học đã nghỉ hưu.
Lựa chọn tuyển dụng giảng viên giỏi, có năng lực NCKH, có phẩm chất
đạo đức tốt. Đây là tiền đề cho mọi giảng viên của trường không ngừng phấn
đấu vươn lên trong đào tạo, tự đào tạo thông qua NCKH.
c. Điều kiện để thực hiện biện pháp:
3.2.6 Đổi mới chính sách khuyến khích cán bộ, giảng viên tham gia
nghiên cứu khoa học
a) Mục đích biện pháp:
Đổi mới chính sách khuyến khích cán bộ, giảng viên tham gia nghiên cứu
khoa học nhằm tạo động lực, động cơ, các chính sách đãi ngộ hợp lý cho giảng
viên tham gia nghiên cứu khoa học.
b) Nội dung biện pháp:
Nhà trường cần xây dựng quy chế khen thưởng và đãi ngộ đối với các tập
thể, cá nhân cống hiến cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Đối với các giảng
viên có nhiều thành tích trong hoạt động nghiên cứu và hướng dẫn sinhvieen
nghiên cứu bằng các biện pháp khen thưởng bằng vật chất, động viên tinh thần,
cấp kinh phí để hỗ trợ cơng tác nghiên cứu của giảng viên.
Có chính sách ưu đãi đối với giảng viên có nhiều thành tích trong cơng tác
NCKH, bổ sung quy định về khen thưởng, tiêu chí đánh giá thi đua, tiêu chí bổ
nhiệm cán bộ để tạo động lực cho giảng viên tham gia nghiên cứu.
c) Điều kiện thực hiện:
Cần có sự phối hợp với các đơn vị chức năng trong trường như phòng Pháp
chế Thi đua khen thưởng, phòng Tổ chức cán bộ, phịng Quản lý khoa học
trong cơng tác tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên.
3.2.7 Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong nghiên cứu khoa học và
quản lý nghiên cứu khoa học
a) Mục đích biện pháp:
Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý giúp
cho việc cung cấp nguồn lực thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời,
đáp ứng yêu cầu trong việc cải tiến cung cách làm việc theo phong cách hiện

đại.
b) Nội dung biện pháp:
18


Tập huấn và rèn cho giảng viên kỹ năng đăng ký, xây dựng kế hoạch qua
mạng, khai thác thông tin qua mạng.
Triển khai hoạt động NCKH và các hệ thông văn bản qua mạng nội bộ của
trường.
Mời chuyên gia tập huấn sử dụng phần mềm phân tích số liệu nghiên cứu
khoa học để bồi dưỡng nâng cao kỹ năng xử lý số liệu cho giảng viên.
c) Điều kiện thực hiện:
Phòng Quản lý khoa học phối hợp với phòng Tổ chức cán bộ tuyên truyền
tầm quan trọng của CNTT, phối hợp với Bộ mơn Tốn tin xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng, tập huấn cho giảng viên nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT và kỹ
năng xử lý số liệu nghiên cứu khoa học bằng phần mềm.
3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
3.3.1 Khảo nghiệm “Tính cần thiết” của các biện pháp.
Bảng 3.1:Kết quả khảo sát giảng viên về “tính cần thiết” của các biện pháp
(n=155)
STT
Các biện pháp
Không
Rất
Cần
Thứ
cần
cần thiết
thiết

bậc
thiết
n
% n %
n %
1 Nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của
hoạt động nghiên cứu
152 98.06 3 1.94 0 0.00 769
1
khoa học ở trường đại
học cho các lực lượng
trong nhà trường.
2 Quy hoạch hoạt động
nghiên cứu khoa học
149 96.13 1 0.65 5 3.23 753
6
bám sát nhiệm vụ chính
trị của nhà trường
3 Đổi mới cơng tác quản
lý, quy trình tổ chức
145 93.55 3 1.94 7 4.52 741
7
hoạt động nghiên cứu
khoa học.
4 Tăng cường nguồn lực
phục vụ công tác 150 96.77 3 1.94 2 1.29 761
3
nghiên cứu khoa học.
5 Nâng cao năng lực 151 97.42 3 1.94 1 0.65 765

2
19


STT

Các biện pháp

Rất
cần thiết
n

6

7

%

Cần
thiết
n

nghiên cứu khoa học
cho cán bộ, giảng viên.
Đổi mới chính sách
khuyến khích cán bộ,
150 96.77 2
giảng viên tham gia
nghiên cứu khoa học.
Đẩy mạnh công tác ứng

dụng CNTT trong
nghiên cứu khoa học và 149 96.13 3
quản lý nghiên cứu
khoa học

%

Không
cần
thiết
n %

Thứ
bậc

1.29 3

1.94 759

4

1.94 3

1.94 757

5

Từ bảng trên cho thấy đa số các giảng viên trong trường đều cho rằng các
giải pháp đã đề xuất là cần thiết và cần được triển khai ngay trong thực tiễn.
Điều này được thể hiện qua sự đánh giá ở mức độ cần thiết có điểm số trung

bình cộng khá cao ở cả 7 biện pháp có X =1.96 đến X =2.18.
3.3.2 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp:
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát giảng viên về “tính cần thiết” của các biện pháp
(n=155)
STT
Các biện pháp
Rất
Không
Thứ
Khả thi
khả thi
khả thi
bậc
n
% n %
n
%
1 Nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của
hoạt động nghiên cứu
142 91.61 8 5.16 5 3.23 739
3
khoa học ở trường đại
học cho các lực lượng
trong nhà trường.
2 Quy hoạch hoạt động
nghiên cứu khoa học
bám sát nhiệm vụ 141 90.97 9 5.81 5 3.23 737
5
chính trị của nhà

trường
20


STT

3

4

5

6

7

Các biện pháp

Đổi mới cơng tác quản
lý, quy trình tổ chức
hoạt động nghiên cứu
khoa học.
Tăng cường nguồn lực
phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học.
Nâng cao năng lực
nghiên cứu khoa học
cho cán bộ, giảng viên.
Đổi mới chính sách
khuyến khích cán bộ,

giảng viên tham gia
nghiên cứu khoa học.
Đẩy mạnh công tác ứng
dụng CNTT trong
nghiên cứu khoa học và
quản lý nghiên cứu
khoa học

Rất
khả thi
n
%

Khả thi
n

%

Không
khả thi
n
%
2

Thứ
bậc

150 96.77

3


1.94

1.29

761

1

140 90.32

5

3.23 10 6.45

725

4

145 93.55

5

3.23

5

3.23

745


2

140 90.32 10 6.45

5

3.23

735

6

139 89.68 10 6.45

6

3.87

731

7

Nhận xét: qua khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp mà đề tài
nghiên cứu đề xuất cho thấy đa số giảng viên và cán bộ quản lý đều cho rằng 7
biện pháp đều có tính khả thi có thể ứng dụng trong cơng tác quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội.
Tiểu kết chương 3.

21



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể rút ra một số kết luận sau:
Hoạt động nghiên cứu khoa học có vai trị đặc biệt quan trọng trong giáo
dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Trong cơng tác đào tạo đại học ở
nước ta hiện nay, nghiên cứu khoa học được xem là một trong những yếu tố
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.1 Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học đề tài đã
tiến hành phân tích, hệ thống hố những nội dung cơ bản về các vấn đề nghiên
cứu và các khái niệm khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý, quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học Sư phạm
TDTT Hà Nộivà các cơ sở lý luận là khung lý luận khoa học quan trọng cho
phép thực hiện nghiên cứu đề tài.
1.2Qua khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học Sư phạm TDT Hà Nội cho thấy
nhà trường đã rất quan tâm tới hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên.
Tuy nhiên, các biện pháp mà nhà trường áp dụng chưa thể hiện rõ hiệu quả của
biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu khoa học nói
chung và hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên nói riêng, cần thiết có
các biện pháp quản lý tác động cụ thể tới hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội.
1.3 Từ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội đề tài đề xuất
7 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu
khoa học của trường.
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp mà đề tài

nghiên cứu đề xuất cho thấyđa số ý kiến của các giảng viên và cán bộ quản lý
cho thấy các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên mà đề tài
nghiên cứu đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi. Nhà trường cần sớm tổ
chức, chỉ đạo thực hiện các biện pháp này.

2. Khuyến nghị:
2.1. Đối với Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nộinên áp dụng các biện pháp quản
lý mà đề tài nghiên cứu lựa chọn, đồng thời cần áp dụng một cách toàn diện và
22


đồng bộ các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác NCKH cho giảng
viên nhà trường.
Cần chú trọng đến chất lượng thực sự của các đề tài, có hướng đầu tư
trọng điểm các đề tài có giá trị thực tiễn. Những cơng trình nghiên cứu có giá trị
khoa học thực sự cần được phổ biến và tập huấn cho đông đảo giảng viên ứng
dụng trong giảng dạy và NCKH.
Nhà trường cần nâng cao số lượng và chất lượng các hội nghị, hội thảo về
NCKH cho GV.
2.2. Đối với các bộ môn
Phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để nâng cao hiệu quả
công tác NCKH của giảng viên nhà trường.
Cần có sự phối hợp giữa các bộ mơn và đơn vị trong và ngồi trường về
hoạt động NCKH để nâng cao hiệu quả công tác NCKH cho giảng viên nhà
trường
2.3. Đối với giảng viên nhà trường
Giảng viên nhà trường cần chủ động tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn và tích cực thực hiện nhiệm vụ NCKH có chất lượng, hiệu
quả thực sự.
Mỗi giảng viên cần có kế hoạch NCKH cho mình một cách rõ ràng, trong

q trình tham gia NCKH ln phản ánh thông tin phản hồi với cấp trên và các
đối tác để cùng nhau tháo gỡ những vướng mắc, trở ngại trong tiến trình nghiên
cứu và ứng dụng các đề tài khoa học.

23



×