Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

giáo án hướng nghiệp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.21 KB, 56 trang )

Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
CHỦ ĐỀ 1
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC NGÀNH
GIAO THÔNG VẬN TẢI - ĐỊA CHẤT
Tiết 1.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Hiểu được vị trí của ngành giao thông vận tải trong xã hội.
- Biết đặc điểm yêu cầu của ngành này.
2. Kỹ năng:
Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc ngành này
trong giai đoạn hiện nay.
3. Thái độ:
Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT
II. CHUẨN BỊ:
- Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 1 (SGV) và các tài liệu liên quan
- Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực giao thông vận tải,
hoặc phim ảnh.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG.
- Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
- Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề
- Tiến trình hoạt động cụ thể:
Hoạt động của trò Hoạt động của thầy
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về
lịch sử phát triển của ngành giao
thông vận tải Việt Nam.
HS phát biểu trên tinh thần xung phong
hoặc do GV chỉ định.
Có thể mỗi HS trình bày một phần nhận
thức của mình.
Hs nêu hệ thống giao thông đường thủy,


đường bộ (đường bộ cho xe cơ giới,
đường sắt), đường hàng không.
I. Tìm hiểu các nghề thuộc ngành giao
thông vận tải.
1. Em hãy trình bày hiểu biết của
mình về hệ thống giao thông vận tải
của Việt Nam hiện nay?
Gợi ý:
Từ lâu chúng ta đã có hệ thống giao
thông đường thủy phát triển và đã chiếm
ưu thế tuyệt đối trong việc xây dựng và
bảo về Tổ quốc. Ngày nay hệ thống giao
thông thủy của chúng ta tiếp tục phát
triển và hoàn thiện, thể hiện ở chỗ chúng
ta đã và đang khai thác hệ thống sông
ngòi, đường biển bằng các phương tiện
thiết bị hiện đại như có các tàu thuyền
phù hợp với từng địa hình. Ngành công
nghiệp đóng tàu đã có bước phát triển
vượt bực bằng việc chúng ta đã đóng
được những con tàu có tải trọng lớn
hàng chục ngàn tấn phục vụ cho việc
Trang 1
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
(HS có thể được xem phim về những
thành tựu của ngành giao thông vận tải
bằng hình ảnh những con tàu vận tải
trên những dòng sông, trên biển và
những con đường cao tốc nườm nượp xe
cộ, những tàu hỏa hiện đại, những ga

hàng không tất bật máy bay lên xuống).
xuất khẩu và khai thác vận tải bằng
đường biển, nối liền các cảng biển của
nước ta với các cảng biển của các nước
khác trên thế giới.
- Hệ thống giao thông đường bộ:
Chúng ta đã có hệ thống giao thông
đường bộ nối liền các tỉnh, trong mỗi
tỉnh lại có hệ thống các đường liên
huyện, liên xã. Đặc biệt từ các con
đường trước đây do thực dan Pháp xây
dựng chúng ta đã nâng cấp để phục vụ
cho các phương tiện giao thông cơ giới.
Ngày nay chúng ta đã và đang xây dựng
được những con đường cao tốc nối liền
các tam giác kinh tế, nối các vùng miền,
nhờ đó mà hàng hóa được lưu thông
khắp mọi miền của đất nước, góp phần
rất quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của cả nước. Trong tương lai gần,
chúng ta sẽ có con đường cao tốc bắc -
nam rất thuận tiện cho việc vận chuyển
hàng hóa giữa hai miền của đất nước.
- Về hệ thống đường sắt: Từ năm 1880
Pháp mới bắc đầu xây dựng tuyến
đường sắt đầu tiên là Sài Gòn – Mỹ Tho,
ngày nay chúng ta dã có hệ thống đường
sắt nối liền các vùng miền của tổ quốc,
với thời gian chạy tàu ngày càng được
rút ngắn, hệ thống các cầu đường, nhà

ga ngày càng được nâng cấp, hiện đại
hóa, việc tổ chức, vận hành toàn tuyến
đường sắt được đổi mới, chất lượng vận
chuyển hàng hóa và phục vụ hành khách
ngày một nâng cao về chất lượng cũng
như phong cách phục vụ.
- Về hàng không: Năm 1956 cục hàng
không dân dụng Việt Nam chính thức
được thành lập. Ngày nay hàng không
Việt Nam không ngừng phát triển với
tốc độ bình quân 35% đến 40%, chúng
ta đã đổi mới phương tiện vận tải bằng
cách thuê và mua mới nhiều máy bay
hiện dại như Boeing B767 – 200, B767
– 300, Airbus A320 – 214, ART-72…
Ngành cũng đã hiện đại hóa những trang
thiết bị kỹ thuật tiên tiến trong điều hành
Trang 2
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
Hs trả lời tại sao hệ thống giao thông
của chúng ta có lịch sử phát triển mạnh
mẽ và đa dạng như thế.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của
ngành giao thông vận tải.
HS thảo luận và trả lời theo yêu cầu của
giáo viên về vai trò, vị trí của các nghề
thuộc các ngành giao thông vận tải.
và chỉ huy bay. Mạng đường không của
chúng ta không chỉ nối liền nhiều vùng
miền của cả nước mà đã vươn tới nhiều

nước trên thế giới, chúng ta đã lập nhiều
đường bay thẳng tới châu Âu và Mỹ,…
2. Em có ý kiến gì về điều kiện tự
nhiên của nước ta ảnh hưởng tới sự
phát triển ngành giao thông vận tải?
Gợi ý:
Do vị trí địa lý nước ta có nhiều đồi
núi và tiếp giáp với biển, có nhiều sông
ngòi chằng chịt nên giao thông đường
thủy đã phát triển từ rất sớm. Giao thông
đường bộ, đường sắt cũng phát triển để
đáp ứng sự phát triển của đất nước, đáp
ứng sự nghiệp hiện đại hóa,công nghiệp
hóa đất nước trong thời kỳ hội nhập
quốc tế.
3. Em hãy cho biết vai trò, vị trí của
các nghề thuộc giao thông vận tải
trong xã hội?
Gợi ý:
Nhờ có hệ thống giao thông vận tải mà
con người thực hiện việc đi lại, vận
chuyển hàng hóa nhằm phát triển kinh
tế, giao lưu văn hóa giữa các vùng miền,
giữa các quốc gia với nhau. Trong thời
chiến, nhờ có hệ thống giao thông vận
tải mà chúng ta chiến thắng quân thù
bảo vệ tổ quốc. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay và trong tương lai đất nước
chúng ta phát triển kinh tế rất mạnh mẽ
nên giao thông vận tải càng có vai trò

đặc biệt quan trọng trong việc phát triển
kinh tế. Chính vì tầm quan trọng như
vậy mà Đảng và chính phủ đã coi trọng
và đầu tư rất lớn vào lĩnh vực giao thông
vận tải, cụ thể là xây dựng nhiều tuyến
đường quốc lộ mới hiện đại, xây dựng
các tuyến đường sắt hiện đại, hiện đại
hóa các cảng hàng không, xây dựng mới
các cảng biển….
4. Em hãy cho biết các nhóm nghề cơ
bản của ngành giao thông vận tải?

Giáo viên có thể cho một HS ghi lại
Trang 3
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
Hs trả lời những hiểu biết của các nhóm
nghề của ngành giao thông vận tải.
Hs nêu các nhóm nghề
Hs cho biết người thân của mình làm
một trong những nghề đó và phát biểu
những hiểu biết của mình về những
nghề đó (Nếu có).
* Hoạt động 3: Tìm hiểu về đặc điểm
của ngành giao thông vận tải.
a). Đối tượng lao động.
HS nhận biết các đối tượng lao động
qua từng nghề cụ thể.
(gọi nhiều HS, mỗi học sinh một nghề)
b). Công cụ lao động.
Gọi vài HS trả lời, mỗi HS nêu công

cụ lao động của một nghề.
những nghề mà các HS đã liệt kê và
nhận xét, bổ sung thêm các nghề mà các
em chưa biết.
Gợi ý:
- Xây dựng cầu đường bộ.
- xây dựng những công trình cảng.
- cơ khí ô tô.
- Khai thác vận tải đường sắt.
- Khai thác và sửa chữa máy thi công
- vận tải bằng đường hàng không.
- Công nghiệp sản suất vật liệu và cấu
kiện xây lắp các công trình giao thông
vận tải.
- Công nghiệp đóng mới và sửa chữa các
thiết bị làm đường, làm cầu và xếp dỡ.
- Công nghiệp sửa chữa và bảo dưỡng
máy bay dân dụng…
Sau khi công bố các nghề trên, GV
có thể hỏi các em: Trong số các em, có
người thân nào làm nghề trong những
nghề đó? Em biết gì về nghề đó?
GV có thể chiếu phim hoặc cho HS
quan sát tranh vẽ liên quan tới công việc
của các nghề nói trên để HS biết và
tham gia đóng góp ở phần sau.
5. Em cho biết đối tượng lao động của
các nghề giao thông vận tải?
Gợi ý:
Tùy theo từng nghề cụ thể, mà đối tượng

lao động có những đặc điểm riêng.
Ví dụ:
- Xây dựng đường bộ gồm: vật liệu xây
dựng để tạo nên đường xá cầu cống như
xi măng, đất đá, sắt thép…
- Cơ khí đóng tàu gồm: các tàu cũ,
phương tiện vận tải đường biển, đường
sông như các tàu hàng, tàu đánh cá, tàu
chở khách…
6. Em hãy cho biết công cụ lao động
của ngành giao thông vận tải?
Gợi ý:
- Xây dựng đường bộ: Máy ủi, máy xúc,
máy trọn bê tông, máy đóng cọc..
- cơ khí đóng tàu: máy mài, máy hàn,
máy khoan …
Trang 4
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
c). Nội dung lao động thuộc các nghề
thuộc giao thông vận tải.


HS lấy ví dụ một nghề cụ thể trong
lĩnh vực giao thông vận tải, sau đó trình
bày về nội dung lao động.
Vài HS trình bày, mỗi HS trình bày
một nghề.
Hs nêu các bước nội dung lao động
khi xây dựng một ngôi nhà.
Hs ý kiến khác về nội dung lao động

nếu có.
d). Điều kiện lao động và những
chống chỉ định y học của nghề.
HS trình bày điều kiện lao động của
một số ngành.
7. Em hãy cho biết nội dung lao động
của các nghề thuộc giao thông vận
tải?
Gợi ý:
Xây dựng công trình giao thông: nội
dung lao động bao gồm:
* Giai đoạn chuẩn bị: gồm các bước:
- Thiết kế và giám định công trình;
- Kinh tế xây dựng để dự toán đầu tư
cho công trình;
- Điều tra, khảo sát địa điểm xây dựng;
- chuẩn bị về vật tư, thiết bị và công
nghệ cho việc thi công,…
* Giai đoạn thi công công trình:
Nghĩa là giai đoạn tiến hành quá trình
sản xuất trực tiếp để thực hiện những ý
đồ của thiết kế thành sản phẩm cụ thể là
công trình.
* Giai đoạn hoàn thiện và đưa công
trình vào sử dụng.
Gồm các bước hoàn thiện những
hạng mục cuối cùng để hoàn tất công
trình sao cho đảm bảo tiến độ, chất
lượng, các yêu cầu kỹ thuật đề ra sau đó
có thể cho gửi tải (nếu công trình là

những cây cầu), cuối cùng là làm các
thủ tục cần thiết để đưa công trình vào
sử dụng.
8. Em cho biết điều kiện lao động và
chống chỉ định y học của các nghề
thuộc lĩnh vực giao thông vận tải?
Gợi ý:
Tương tự như các nội dung trên, mõi
nghề sẽ có những chống chỉ định y học
khác nhau.
Ví dụ:
- Xây dựng cong trình giao thông do đặc
điểm lao động là thường xuyên phải hay
đổi nơi làm việc, làm việc ngoài trời,
trên cao , chịu nhiều tác động của thiên
nhiên, thời tiết nên chống chỉ định với
những người có sức khỏe yếu, hay
chóng mặt, hay bị dị ứng,…
- Nghề sản xuất vật liệu và cấu kiện xây
dựng do điều kiện lao động là nặng nhọc
và môi trường lao động độc hại nên
Trang 5
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
không hợp với phụ nữ…
- Nghề điều khiển những phương tiện
vận tải do yêu cầu phải có thần kinh
vững vàng, phản xạ nhanh, có nghị lực
tốt, nên chống chỉ định với những người
có thần kinh yếu, phản xạ chậm chạp,
nghị lực yếu,…

IV. SƠ KẾT - ĐÁNH GIÁ.
- Nhận xét đánh giá về thái độ học tập của HS.
- Dặn dò HS chuẩn bị cho chủ đề sau: Tìm hiểu các nghề thuộc ngành địa
chất.
============================================
Trang 6
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
CHỦ ĐỀ 1
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC NGÀNH
GIAO THÔNG VẬN TẢI - ĐỊA CHẤT (TT)
Tiết 2.
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Kiến thức:
Hiểu được vị trí của ngành địa chất trong xã hội.
Biết đặc điểm yêu cầu của ngành này.
2.Kỹ năng:
Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc ngành trong
giai đoạn hiện nay.
3.Thái độ:
Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT
II. CHUẨN BỊ:
- Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 1 (SGV) và các tài liệu liên quan
- Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực địa chất, hoặc
phim ảnh.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG.
- Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
- Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề
- Tiến trình hoạt động cụ thể:
Hoạt động của trò Hoạt động của thầy
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về

lịch sử phát triển của ngành địa chất
Việt Nam.
HS phát biểu trên tinh thần xung
phong hoặc do GV chỉ định.
Có thể mỗi HS trình bày một phần
nhận thức của mình về ngành địa chất
Việt Nam.
II. Tìm hiểu các nghề thuộc ngành địa
chất.
1. Em hãy nêu tóm tắt lịch sử phát
triển của ngành địa chất Việt Nam.
Gọi vài HS lên trình bày hiểu biết của
các em về ngành địa chất.
Gợi ý:
- Từ lâu cha ông ta đã biết khai thác và
sử dụng tài nguyên tiên nhiên mà ngày
nay chúng ta biết đến qua các di chỉ
khảo cổ học như trống đồng, mũi tên,
thạp đồng…
- Đến cuối thế kỷ XIX Pháp thành lập
cơ quan điều tra khoáng sản và đến giữa
những năm 50 của thế kỷ XX ngành địa
chất Việt Nam mới bắt đầu phát triển.
Ngày nay, ngành địa chất đã hoạt động
trên khắp chiều dài đất nước và đến nay
chúng ta đã trở thành thành viên của
Hiệp hội Địa chất Đông Nam Á.
Trang 7
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
* Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của

ngành địa chất trong xã hội.
HS thảo luận và trả lời theo yêu cầu
của GV về vai trò, vị trí của các nghề
thuộc ngành địa chất.
HS nêu một số nhóm nghề trong ngành
địa chất mà các em biết.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu về đặc điểm
của ngành địa chất.
2. Hãy nêu vai trò của ngành địa chất
trong xã hội?
Gợi ý:
- Chức năng của ngành địa chất là thăm
dò, bảo vệ, khai thác nguồn tài nguyên
của đất nước, góp phần quan trọng vào
việc xây dựng và phát triển đất nước.
- Ngoài ra ngành địa chất còn tiến hành
điều tra cơ bản về địa chất môi trường,
địa chất thủy văn, địa chất công trình,
địa chất đô thị…
- Việt Nam chúng ta là một nước có
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
đa dạng nhưng bảo vệ và khai thác như
thế nào là việc được Đảng và Nhà nước
ta hết sức quan tâm.
- Một số loại khoáng sản chúng ta có
như than (Quãng Ninh, Nông Sơn, đồng
bằng nam bộ); dầu khí (Nam Côn Sơn,
Phú Yên, Khánh Hòa, ngoài khơi đảo
Trường Sa…); các quặng kim loại quý,
quặng phóng xạ…

3. Em hãy cho biết nhóm nghề cơ bản
của ngành địa chất?
Gợi ý:
Một số nhóm nghề của ngành địa chất:
- Dầu khí: Khoan – Khai thác dầu khí;
khoan thăm dò – khảo sát; thiết bị dầu
khí và công trình; Địa vật lý; Địa chất
dầu khí; lọc – hóa dầu.
- Địa chất: Địa chất; địa chất công trình
– địa kỹ thuật; địa chất thủy văn; địa
sinh thái và công nghệ môi trường;
nguyên liệu khoáng.
- Trắc địa:Trác địa; bản đồ; trắc địa mỏ;
địa chính.
- Mỏ: khai thác mỏ; tuyển khoáng; xây
dựng công trình ngầm và mỏ.
- Công nghệ thông tin: tin học trắc địa;
tin học mỏ; tin học địa chất; tin học kinh
tế.
4. Em hãy cho biết đối tượng lao động
của ngành địa chất.
Gọi HS trả lời hoặc cho HS thảo luận rồi
cử đại diện lên báo cáo.
Gợi ý:
Trang 8
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
a). Đối tượng lao động:
HS nhận biết các đối tượng lao động
qua từng nghề cụ thể (gọi nhiều HS, mỗi
HS một nghề).

b). Công cụ lao động:
HS lên trả lời câu hỏi của GV (gọi vài
HS lên trả lời, mỗi HS trả lời công cụ
lao động của một nghề).
c). Nội dung lao động của các nghề
thuộc địa chất.
HS cho biết nội dung cơ bản của các
nghề thuộc ngành địa chất.
d). Điều kiện lao động và những
chống chỉ định y học của nghề.
Tùy theo từng ngành cụ thể mà có đối
tượng lao động khác nhau, nhưng
thường bao gồm:
- Cấu trúc địa chất Việt Nam
- Những tài nguyên khoáng sản cơ bản
của Việt Nam
- Các trường dịa lý khu vực
- Các trường đại từ, cổ từ, địa chấn kiến
tạo…
5. Em hãy cho biết các công cụ lao
động của các nghề thuộc ngành địa
chất?
Tùy theo từng ngành cụ thể mà có
công cụ lao động tương ứng, nhưng
thường gồm:
- Các công cụ thô sơ dùng đẻ tìm kiếm,
khai thác.
- Các thiết bị điều tra cơ bản địa chất
như thiết bị phân tích, thiết bị quang phổ
hấp thụ nguyên tử, thiết bị quang phổ

Plasma, huỳnh quang Rơn ghen, kính
hiển vi phân cực, thăm dò bằng vệ
tinh…
- Các thiết bị thăm dò khoáng sản:
khoan thổi khí, khoan thăm dò, các thiết
bị thăm dò điện, từ, trọng lực, địa
chấn…
6. Hãy cho biết nội dung lao động của
các nghề thuộc ngành địa chất?
Gợi ý:
Các công việc của ngành địa chất
bao gồm:
- Điều tra cơ bản và nghiên cứu địa chất:
phục vụ cho việc lập bản đồ địa chất,
bản đồ địa lý thủy sản, điều tra địa chất
đô thị, địa lý khu vực.
- Khảo sát thăm dò khoáng sản: các
khoáng sản năng lượng, quặng sắt và
hợp kim sắt, quặng kim loại quý, quặng
phóng xạ…
- Khai thác khoáng sản.
7. Hãy nêu điều kiện lao động và
những chống chỉ định y học của
ngành địa chất?

Trang 9
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
HS mỗi nhóm trình bày những điều kiện
lao động và những chống chỉ định y học
của ngành địa chất.

Gọi HS phát biểu về điều kiện lao động
của các nghề trong ngành địa chất.
Gợi ý:
- Hầu hết các nghề trong ngành địa chất
thường xuyên phải đi xa, sống và làm
việc ở những nơi có điều kiện sống khó
khăn, công việc nặng nhọc…
- Chóng chỉ định y học: không phù hợp
với những người có sức khỏe yếu, ít hợp
với phụ nữ.
IV. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ.
- Nhận xét đánh giá về thái độ học tập của HS.
- Dặn dò HS chuẩn bị cho chủ đề sau: Tìm hiểu vấn đề tuyển sinh vào các
nghề thuộc ngành giao thông vận tải và địa chất.
======================================
Trang 10
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
CHỦ ĐỀ 1
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC NGÀNH
GIAO THÔNG VẬN TẢI - ĐỊA CHẤT (TT)
Tiết 3.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Kiến thức:
Hiểu được vị trí của ngành giao thông vận tải và ngành địa chất trong xã hội.
Biết đặc điểm yêu cầu của hai ngành này.
2.Kỹ năng:
Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc hai ngành trong
giai đoạn hiện nay.
3.Thái độ:
Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT

II.CHUẨN BỊ:
- Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 1 (SGV) và các tài liệu liên quan
- Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực giao thông vận tải,
địa chất, hoặc phim ảnh.
III.TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG.
- Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
- Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề
- Tiến trình hoạt động cụ thể:
Hoạt động của trò Hoạt động của thầy
* Hoạt động 1: Tìm hiểu vấn đề tuyển
sinh vào nghề thuộc ngành giao thông
vận tải.

HS lên trình bày vấn đề tuyển sinh vào
nghề theo từng phần.
a). Các cơ sở đào tạo.
HS kể tên một số cơ sở đào tạo mà
em biết gồm tên trường, nơi trường
đóng…
b). Điều kiện tuyển sinh.
HS nêu một số điều kiện tuyển sinh của
một số trường trong ngành giao thông
1. Em hãy cho biết vấn đề tuyển sinh
vào các nghề thuộc lĩnh vực giao
thông vận tải.
Gợi ý:
Tùy theo năng lực học văn hóa mà
HS có thể chọn các hệ Đại học, Cao
đẳng hoặc trung cấp.
Ví dụ:

- Hệ đại học: Trường đại học giao thông
vận tải.
- Hệ cao đẳng: Trường cao đẳng giao
thông vận tải
- Hệ trung cấp: Trường trung cấp giao
thông vận tải.
(chi tiết xem những điều cần biết về
tuyển sinh đại học , cao đẳng hàng năm
để biết chi tiết cu thể từng ngành nghề)
- Tùy theo từng trường, từng ngành nghề
mà có những yêu cầu tuyển sinh khác
nhau.
Trang 11
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
vận tải.
c). Triển vọng của nghề và nơi làm
việc.
HS trình bày triển vọng của nghề và nơi
làm việc.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu vấn đề tuyển
sinh vào nghề thuộc ngành địa chất.
HS lên trình bày vấn đề tuyển sinh vào
nghề theo từng phần.
a). Các cơ sở đào tạo:
HS kể tên một số cơ sở đào tạo mà em
biết, gồm tên trường, nơi trường đóng…
b). Điều kiện tuyển sinh.
HS nêu một số điều kiện tuyển sinh của
một số trường trong ngành giao thông
vận tải.

- Khối thi, ngày thi, những điều kiện
khác..
- Ngành giao thông vận tải hiện có triển
vọng rất lớn bởi chúng ta đang trong
giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, nhu cầu về đi lại du lịch ngày
một tăng, hệ thống giai thông vận tải
ngày một phát triển và mở rộng, nhiều
công nghệ mới được áp dụng trong xây
dựng các công trình giao thông và trong
công nghệ vật liệu…Do đó, đòi hỏi cần
một đội ngũ làm việc trong ngành giao
thông vận tải có năng lực chuyên môn,
có lương tâm trách nhiệm với nghề.
- Nơi làm việc: hầu hết người lao động
được làm việc tại các công ty , doanh
nghiệp trong ngành giao thông vận tải.
2. Em hãy cho biết vấn đề tuyển sinh
vào các nghề thuộc ngành địa chất.
Gợi ý:
Tùy theo năng lực học văn hóa mà
HS có thể chọn các hệ Đại học, Cao
đẳng hoặc trung cấp.
Ví dụ:
- Hệ đại học: Trường đại học mỏ địa
chất.
- Hệ cao đẳng: Trường cao đẳng kỹ
thuật mỏ
- Hệ trung cấp: Trường trung cấp đào
tạo về mỏ địa chất.

(chi tiết xem những điều cần biết về
tuyển sinh đại học , cao đẳng hàng năm
để biết chi tiết cu thể từng ngành nghề)
- Tùy theo từng trường, từng ngành nghề
mà có những yêu cầu tuyển sinh khác
nhau.
- Khối thi, ngày thi, điều kiện khác..
Trang 12
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
c). Triển vọng của nghề và nơi làm
việc.
HS trình bày triển vọng của nghề và nơi
làm việc
Ngành địa chất hiện đã thực hiện
những chính sách đổi mới, hợp tác quốc
tế trong khai thác thăm dò…Do đó,
ngành địa chất đang dần tiếp cận với
môi trường hội nhập vào khu vực và thé
giới để phát triển.
IV.TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ.
- Nhận xét đánh giá về thái độ học tập của HS.
- Dặn dò HS chuẩn bị cho chủ đề sau: Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực
kinh doanh, dịch vụ.
- Mỗi HS lập một bản mô tả nghề của ngành giao thông vận tải hoặc địa chất.
Trang 13
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
CHỦ ĐỀ 2
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC
KINH DOANH - DỊCH VỤ
Tiết 1.

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
Hiểu được vị trí vai trò và triển vọng phát triển của các nghề thuộc lĩnh vực
kinh doanh, dịch vụ.
Biết đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo, nhu cầu lao động của các nghề thuộc lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ.
2. Kỹ năng:
Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ.
3. Thái độ:
Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT
II. CHUẨN BỊ:
- Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 2 (SGV) và các tài liệu liên quan
- Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ, hoặc phim ảnh về những doanh nhân thành đạt.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG.
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề;
nếu tổ chức hội thảo thì phải chia nhóm, phân công người dẫn chương trình,
thường chia nhóm 4 em/nhóm – bài này nên cử HS dẫn chương trình.
− Tiến trình hoạt động cụ thể:
Hoạt động của trò Hoạt động của thầy
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về
kinh doanh, dịch vụ.

HS thảo luận về khái niệm kinh
doanh, dịch vụ.
HS thảo luận nhóm rồi cử đại diện
của nhóm mình lên trình bày.
HS lắng nghe và phát biểu ý kiến

riêng của mình về khái niệm này hoặc
có thể yêu cầu giải thích để rõ nghĩa.
Thầy giới thiệu mục tiêu của chủ đề,
cử lớp trưởng (bí thư) làm người dẫn
chương trình.
Người dẫn chương trình (NDCT):
1. Em hiểu kinh doanh, dịch vụ là gì?
Gợi ý:
Sau khi nghe ý kiến phát biểu của các
bạn, người dẫn chương trình đưa ra gợi
ý về khái niệm kinh doanh, dịch vụ.
Kinh doanh, dịch vụ: là đầu tư nguồn
lực của cá nhân, tổ chức bao gồm tiền
vốn, tài sản, bí quyết, kinh nghiệm nghề
nghiệp, phát minh sáng chế nhằm trao
đổi, gia công, sản xuất sản phẩm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường để
Trang 14
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
Đại diện các nhóm lên nêu một số
loại hình kinh doanh, dịch vụ mà các
nhóm đưa ra.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò vị trí
của các nghề thuộc lĩnh vực kinh
doanh, dịch vụ.
Các nhóm thảo luận để làm rõ vai trò
của kinh doanh, dịch vụ.
thu lợi nhuận. Vì vậy, kinh doanh rất đa
dạng về loại hàng hóa, về hình thức, quy
mô. Ngày nay với sự phát triển và ứng

dụng của công nghệ thông tin (CNTT),
thị trường có thể tổ chức thực hiện kinh
doanh nhờ mạng máy tính, nhà sản xuất
cung cấp và người tiêu dùng không phải
trực tiếp gặp gỡ nhau mà vẫn thực hiện
được hoạt động trao đổi kinh doanh
(thương mại điện tử).
2. Bạn cho một số ví dụ về các loại
hình kinh doanh, dịch vụ? Gia đình
hoặc người thân của bạn có kinh
doanh cung cấp dịch vụ không, nếu có
thì kinh doanh như thế nào?
* NDCT: Các nhóm hãy thảo luận rồi
cho biết vai trò, vị trí của các nghề
thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ.
Gợi ý:
Khi đất nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa thì vai trò của các nghề thuộc lĩnh
vực kinh doanh, dịch vụ đóng vai trò hết
sức quan trọng trong công cuộc phát
triển kinh tế. Mỗi một con người chúng
ta trong cuộc sống cần rất nhiều loại
lương thực, thực phẩm, thuốc men, quần
áo, sách vỡ, các đồ dùng khác…Thế
nhưng chúng ta không thể tự làm ra tất
cả những thứ đó. Vậy chúng ta có được
chúng là do đâu? Chính là thông qua
trao đổi hàng hóa, thông qua việc mua
bán, tức là thông qua hoạt động kinh

doanh, dịch vụ. Hiện nay Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng đóng góp của các
tầng lớp doanh nhân trong sự nghiệp
phát triển kinh tế của đất nước và đã lấy
ngày doanh nhân Việt Nam để thể hiện
sự quan tâm và ghi nhớ đóng góp của
giới doanh nhân.
3. Bạn hãy kể những gương doanh
nhân thành đạt.
Gợi ý:
Trang 15
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
HS kể chuyện các gương thành đạt
trong nghề.
NDCT có thể kể cho cả lớp nghe
gương doanh nhân thành đạt trên thế
giới như Levis, Sony hoặc những gương
thành đạt trong nước.
IV. SƠ KẾT - ĐÁNH GIÁ.
- Nhận xét đánh giá về thái độ học tập của HS.
- Dặn dò HS chuẩn bị cho chủ đề sau: Tìm hiểu các nghề thuộc lĩnh vực kinh
doanh, dịch vụ.
=============================================
Trang 16
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
CHỦ ĐỀ 2
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC
KINH DOANH - DỊCH VỤ
Tiết 2.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:
Hiểu được vị trí vai trò và triển vọng phát triển của các nghề thuộc lĩnh vực
kinh doanh, dịch vụ.
Biết đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo, nhu cầu lao động của các nghề thuộc
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
2. Kỹ năng:
Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ.
3. Thái độ:
Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT
II. CHUẨN BỊ:
- Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 2 (SGV) và các tài liệu liên quan
- Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ, hoặc phim ảnh về những doanh nhân thành đạt.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG.
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề;
3. Tiến trình hoạt động cụ thể:
Hoạt động của trò Hoạt động của thầy
* Hoạt động 1: Tìm hiểu phương
hướng phát triển các nghề thuộc lĩnh
vực kinh doanh, dịch vụ.

HS thảo luận và phát biểu hiểu biết
của mình về phương hướng phát triển
các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh,
dịch vụ.

1. Em hiểu phương hướng phát triển
các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh,

dịch vụ là gì?
Gợi ý:
Đất nước ta đang phát triển nền kinh
tế thị trường do vậy Nhà nước rất
khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp kể cả vừa và nhỏ và xây dựng
một số tập đoàn kinh tế đi đầu trong
cạnh tranh và hiện đại hóa. Nhà nước
cũng tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi, chính sách thông thoáng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật để kinh tế tư bản tư
nhân phát triển, đồng thời phát triển cả
các hình thức liên doanh, liên kết giữa
kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư
nhân trong nước và ngoài nước, mang
lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư
kinh doanh.
Trang 17
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
HS phát biểu những cơ hội tốt cho HS
trong thời gian tới trong lĩnh vực kinh
doanh, dịch vụ.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm và
những chống chỉ định y học của các
nghề trong lĩnh vực kinh doanh, dịch
vụ.
Các nhóm thảo luận về đặc điểm của
các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh,
dịch vụ.
a). Đối tượng lao động.


HS liệt kê các đối tượng của kinh
doanh, dịch vụ mà mình biết.

b). Công cụ lao động.

HS nêu các công cụ lao động phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ mà
Về dịch vụ, Nhà nước cũng chủ trương
phát triển mạnh và nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ: Phát triển thương
mại, phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa,
hành khách, phát triển nhanh và hiện đại
hóa dịch vụ bưu chính viễn thông, phổ
cập sử dụng Internet, phát triển du lịch,
mở rộng các dịch vụ tài chính – tiền tệ,
phát triển mạnh dịch vụ kỹ thuật, dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phục vụ đời sống.
Phương hướng phấn đấu trong thời gian
tới là: Toàn bộ các hoạt động dịch vụ
theo giá thị gia tăng đạt nhịp độ tăng
trưởng bình quân 7 – 8% năm và đến
năm 2010 chiếm 42 – 43% tổng sản
phẩm trong nước, 26 – 27% tổng cộng
trong nước.
2. Bạn cho biết đặc điểm của các nghề
thuộc kinh doanh, dịch vụ.
- Trước hết bạn trình bày các đối
tượng lao động.
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có rất

nhiều loại hình, nhiều lĩnh vực. Tuy
nhiên ta có thể chỉ ra được những đói
tượng lao động chính của lĩnh vực này
gồm: các sản phẩm, mặt hàng đáp ứng
cho nhu cầu tiêu dùng và cho sản xuất
kinh doanh, các dịch vụ thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng.
Ví dụ:
Sản phẩm, mặt hàng là các đồ dùng sinh
hoạt, các máy móc, thiết bị dùng trong
gia đình, văn phòng, trường học…
Dịch vụ: như dịch vụ làm đẹp, dịch vụ
tư vấn các loại, dịch vụ sửa chữa tại
nhà…
- Bạn trình bày các công cụ lao động?
Gợi ý:
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ rất đa
dạng: thông thường gồm các tủ bày hàng
Trang 18
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
mình biết.
c). Nội dung lao động.
Các nhóm trình bày các nội dung lao
động của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
HS có thể kể câu chuyện liên quan tới
sự khởi đầu sự nghiệp kinh doanh của
một doanh nhân nào đó.
hóa, bàn ghế, các phương tiện phục vụ
cho từng loại hàng hóa như tủ lạnh để
đựng thực phẩm, xoong, nồi, chảo bếp,

chén, dĩa để kinh doanh nhà hàng.
Ngày nay với sự phát triển của thương
mại điện tử thì kinh doanh không nhất
thiết phải cần mặt bằng để làm cửa
hàng, của hiệu mà chỉ cần máy tính nối
mạng ta cũng có thể tiến hành hoạt động
kinh doanh của mình trên mạng Internet.
- Nội dung lao động?
Gợi ý:
Cũng tùy theo loại hình kinh doanh,
dịch vụ mà nội dung lao động có những
điểm khác nhau. Tuy nhiên khi bắt đầu
kinh doanh, người ta thường xuất phát
theo trình tự:
Tìm hiểu nhu cầu của thị trường bằng
cách điều tra nhu cầu của thị trường về
nhu cầu loại hàng hóa mà ta có ý tưởng
kinh doanh hoặc dịch vụ mà mình có thể
cung cấp, điều tra về thị hiếu của thị
trường về kiểu dáng, kiểu mã, yêu cầu
về thành phần, chất lượng sản phẩm.
Đôi khi cũng do sự vô tình, người nào
đó phát hiện ra nhu cầu rất lớn của thị
trường về một loại mặt hàng nào đó mà
thị trường chưa đáp ứng được hoặc chưa
có nên đã nảy sinh ý tưởng kinh doanh.
Từ việc nắm bắt được nhu cầu của thị
trường về một loại mặt hàng nào đó mà
có kế hoạch tiếp theo. Tìm địa điểm
kinh doanh, nguồn cung cấp hàng hóa,

nguyên vật liệu. Tìm nguồn vốn, tiến
hành marketing sản phẩm dịch vụ của
mình để thị trường biết đến sản phẩm
của mình. Cuối cùng là thực hiện hoạt
động kinh doanh với phong cách riêng,
độc đáo.
Ngày nay với sự hội nhập sâu rộng với
nền kinh tế thế giới đòi hỏi người làm
trong lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ phải
đảm bảo chát lượng hàng hóa, giao đúng
hạn theo hợp đồng và lấy chữ tín làm
đầu, bởi mọi hàng hóa hiện nay đều phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trường
Trang 19
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
d). Điều kiện lao động.
Bạn hãy trình bày về điều kiện lao
động của một vài loại hình kinh doanh,
dịch vụ nào đó.
e). Những chống chỉ định y học của
nghề:
HS thảo luận rồi nêu những chống
chỉ định y học của nghề.
Đại diện một nhóm phát biểu vì sao phải
đưa ra những chống chỉ định y học của
nghề.
và tuân theo các tiêu chuẩn của thị trường.
3. Bạn hãy cho biết điều kiện lao động
của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ?
Gợi ý:

Hầu hết những người làm trong lĩnh vực
kinh doanh làm việc trong nhà, trong các
cửa hàng, cửa hiệu, khách sạn, văn
phòng, trụ sở công ty, nơi giao dịch…
Hiện nay, nhân viên các công ty, cửa
hàng thường mặc đồng phục, có các
phương tiện máy móc hiện đại để sử
dụng như máy vi tính, xe cộ các loại để
đi giao dịch. Song, có lẽ điều kiện khắc
nghiệt nhất trong môi trường kinh doanh
hiện nay là khả năng chuyên môn trong
lĩnh vực của mình, kỹ năng giao tiếp với
khách hàng, khả năng đàm phán, thương
thuyết, thậm chí cả khả năng ngoại ngữ.
- Những chống chỉ định y học của
nghề?
Gợi ý:
Những người mắc các bệnh sau đây
không nên theo các các nghề thuộc lĩnh
vực kinh doanh, dịch vụ:
- Người dị dạng, khuyết tật.
- Người nói ngọng, nói lắp.
- Người mắc bệnh truyền nhiễm như lao,
phổi…
- Người mắc bệnh ngoài da: ghẻ lở,
nấm, vảy nến…
- Người có thần kinh không ổn định,
không cân bằng, hay quên, hay nhầm
lẫn, dễ nổi khùng.
- Người có tính ăn nói thô lỗ…

4. Bạn cho biết vì sao phải đưa ra
những chống chỉ định y học của nghề?
Trang 20
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
IV. SƠ KẾT - ĐÁNH GIÁ.
- Nhận xét đánh giá về thái độ học tập của HS.
- Dặn dò HS chuẩn bị cho chủ đề sau: Tìm hiểu các cơ sở đào tạo thuộc lĩnh
vực kinh doanh, dịch vụ.
===========================================
Trang 21
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
CHỦ ĐỀ 2
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC
KINH DOANH - DỊCH VỤ
Tiết 3.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
Hiểu được vị trí vai trò và triển vọng phát triển của các nghề thuộc lĩnh vực
kinh doanh, dịch vụ.
Biết đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo, nhu cầu lao động của các nghề thuộc
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
2. Kỹ năng:
Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ.
3. Thái độ:
Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT
II. CHUẨN BỊ:
- Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 2 (SGV) và các tài liệu liên quan
- Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ, hoặc phim ảnh về những doanh nhân thành đạt.

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG.
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu bài học.
3. Tiến trình hoạt động cụ thể:
Hoạt động của trò Hoạt động của thầy
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu vấn đề
tuyển sinh vào nghề.
a). Các cơ sở đào tạo:
HS kể tên các trường trung cấp mà
mình biết.
HS kể kể tên các trường đại học và
cao đẳng mà mình biết.
1. Hãy cho biết tên những cơ sở đào
tạo về lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ?
Gợi ý:
Vì kinh doanh dịch vụ liên quan đến
nhiều lĩnh vực do đó có nhiều trường
đào tạo để có thể tham gia hoạt động
kinh doanh.
Hệ trung cấp gồm:
- Trường quản lý kinh tế công nghiệp.
- Trường trung học kinh tế.
- Trường trung học thương mại TW.
Hệ đại học , cao đẳng gồm:
ĐH thương mại Hà Nội.
ĐH kinh tế quốc dân Hà Nội
ĐH Ngoại thương.
Học viện tài chính.
Trang 22
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt


b). Điều kiện tuyển sinh.

HS thảo luận về khối thi, môn thi vào
một số trường, chỉ tiêu hàng năm, các
ngành.nghề đào tạo.
c). Nơi làm việc và triển vọng của
nghề.
- HS phát biểu về nơi làm việc của một
số lĩnh vực kinh doanh.
- HS thảo luận về triển vọng của nghề.
ĐH ngoại ngữ.
CĐ bán công quản trị kinh doanh (Văn
Lâm, Hưng Yên).
2. Bạn có biết điều kiện tuyển sinh
của các trường?
Gợi ý:
Tùy theo từng trường mà có khối thi,
môn thi chỉ tiêu cụ thể, có thể xem chi
tiết cuốn “Những điều cần biết về tuyển
sinh Đại học, Cao đẳng” hàng năm. GV
có thể lấy ví dụ vài trường.
3. Bạn cho biết nơi làm việc và triển
vọng của các nghề trong lĩnh vực kinh
doanh, dịch vụ?
Gợi ý:
- Nơi làm việc:
Hầu hết làm việc tại các cửa hàng, cửa
hiệu, công ty văn phòng đại diện,…
- Triển vọng của nghề:

Thị trường lao động trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ hiện nay đang cần một số
lượng lớn các ứng cử viên có trình độ
chuyên môn cao, có khả năng làm việc
trong môi trường cạnh tranh, do việt
nam đang hội nhập với nền kinh tế thế
giới, do Nhà nước có chính sách khuyến
khích phát triển các loại hình doanh
nghiệp, do đó cơ hội có việc làm trong
lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ là rất lớn.
IV. TỔNG KẾT - ĐÁNH GIÁ.
- Nhận xét đánh giá về thái độ học tập của HS.
- Mỗi HS lập một bản mô tả về một loại hình kinh doanh, dịch cụ.
- Dặn dò HS chuẩn bị cho chủ đề sau: Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành
Năng lượng – Viễn thông và Công nghệ thông tin.
========================================
Trang 23
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt
CHỦ ĐỀ 3
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC NGÀNH NĂNG
LƯỢNG, BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG, CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN.
Tiết 1.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Hiểu được tầm quan trọng và phát triển của ngành Năng lượng, Bưu chính –
Viễn thông, Công nghệ thông tin đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Biết được những thông tin về các đặc điểm và yêu cầu của một số nhóm nghề
thuộc các lĩnh vực.
2. Kỹ năng:

Biết cách sưu tầm, tìm hiểu các thông tin liên quan đến các nghề thuộc lĩnh
vực trên. Có kỹ năng sắp xếp một nghề nào đó của ngành Năng lượng,Bưu
chính – Viễn thông,Công nghệ thông tin theo nhóm Người – Người, Người -
Kỹ thuật, Người – Dấu hiệu.
3. Thái độ:
Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT
II. CHUẨN BỊ:
- Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 3 (SGV) và các tài liệu liên quan
- Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực Năng lượng, Bưu
chính – Viễn thông, Công nghệ thông tin, hoặc phim ảnh.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG.
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề;
Nếu tổ chức hội thảo thì phải chia nhóm, phân công người dẫn chương trình,
thường chia nhóm 4 em/nhóm – bài này nên cử HS dẫn chương trình.
3. Tiến trình hoạt động cụ thể:
Hoạt động của trò Hoạt động của thầy
I. Tìm hiểu các nghề thuộc ngành
năng lượng.
* Hoạt dộng 1:Tìm hiểu khái quát về
lịch sử phát triển của ngành năng
lượng

HS phát biểu trên tinh thần xung
phong hoặc do GV chỉ định.
Có thể mỗi HS trình bày một phần
bằng nhận thức của mình.
( HS có thể được xem phim hoặc hình
ảnh về những thành tựu của ngành năng
lượng)

1. Em hãy cho biết hiểu biết của mình
về quá trình phát triển ngành năng
lượng của Việt Nam hiện nay?
Gợi ý:
Ngay sau khi xâm lược nước ta thực
dân Pháp thực hiện chính sách vơ vét tài
nguyên khoáng sản quí hiếm, đồng thời
chúng cũng thành lập Sở Bưu điện và Sở
Điện lực. Sau hòa bình lập lại ở miền
Bắc, Đảng và Nhà nước ta đã tạo diều
kiện cho ngành than, Điện lực phát triển
Trang 24
Giáo án hướng nghiệp lớp 11 GV: Võ Minh Nhựt

HS kể tên các ngành sử dụng điện
năng, các ngành sử dụng than đá, các
ngành sử dụng dầu mỏ.
Từ đó, nêu vai trò của ngành năng
lượng đối với đất nước.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm, yêu
cầu của ngành năng lượng.
a. Đối tượng lao động.
HS nêu đối tượng lao động của một
số nghề thuộc lĩnh vực năng lượng.
phục vụ cho sự nghiệp miền Bắc XHCN
và đấu tranh thống nhất nước nhà. Mãi
tới ngày 03-09-1975 Tổng cục dầu khí
Việt Nam hiện nay mới được thành lập.
Hiện nay chúng ta đã xây đựng được
nhiều nhà máy nhiệt điện, thủy điện, khí

điện tạo ra điện năng đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh đó nhà nước vẫn sắp xếp, tạo
điều kiện để ngành than và dầu khí phát
triển.Sản lượng khai thác than đá tăng và
xuất khẩu sản lượng dầu thô ngày một
tăng, sản lượng điện năng tăng mạnh
nhờ có thêm các nhà máy thủy điện
hoàn thành và được đưa vào hoạt động.
2. Em Hãy cho biết tầm quan trọng
của ngành năng lượng đối với sự phát
triển của đất nước?
Hiện nay chúng ta ai cũng đều thấy
năng lượng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ đối với nước ta mà với
tất cả các nước trên toàn thế giới. Bởi
hầu như không một ngành nào lại không
cần đến năng lượng trong đó có điện
năng. Nhu cầu sử dụng năng lượng ngày
một tăng nhưng các dạng năng lượng
hóa thạch (than, dầu mỏ, khí đốt,
…)ngày một cạn kiệt. Đối với những
nước đang phát triển như Việt Nam nhu
cầu sử dụng năng lượng ngày một nhiều
bởi chúng ta đang trong giai đoạn thực
hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
trong khi đó có khả năng xây dựng các
nhà máy điện không kịp nhu cầu sử
dụng, do đó việc thiếu hụt năng lượng
đã xảy ra và chúng ta phải có ý thức tiết

kiệm năng lượng bằng cách tiết kiêm
điện năng.
3. Em hãy cho biết đặc điểm của các
nghề thuộc ngành năng lượng?
- Đối tượng lao động: cơ bản nhất là đất
đá, sỏi, than các loại, dầu thô nước, tạp
chất các loại, nguyên liệu, nhiên liệu,…
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×