VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ LIỆU
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
LÀM CÔNG TÁC ĐẢNG CHUYÊN TRÁCH
TẠI CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƢƠNG
Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số : 60 340402
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2017
Công trình được hoàn thành tại: Hà Nôi
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ PHÚ HẢI
Phản biện 1: PGS.TS. Văn Tất Thu
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đòng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội 15 giờ,.ngày20 tháng 4.năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng ta luôn khẳng định: cán bộ, công
chức là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước đòi hỏi Đảng
ta phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức ngang tầm với yêu cầu
nhiệm vụ cách mạng. Do đó, việc xây dựng chính sách phát triển cán bộ, công
chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW hiện nay để đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị được giao trong công tác xây dựng đảng là
vấn đề hết sức quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và nhiệm vụ chính
trị của đơn vị nơi đang công tác, học viên lựa chọn đề tài: “Chính sách phát
triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành
trung ương” để nghiên cứu và làm luận văn Thạc sĩ Chính sách Công của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề xây dựng chính sách phát triển cán bộ, công chức là vấn đề có
tầm quan trọng đặc biệt, vì vậy luôn là mối quan tâm của các nhà hoạch định
chính sách và các nhà khoa học. Đến nay, có nhiều công trình khoa học
mang tính lý luận và thực tiễn nghiên cứu về vấn đề này, đã góp phần làm
sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng của công tác cán bộ
trong tình hình mới. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn về Chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công
tác đảng. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác giả có
liên quan về chính sách công tác cán bộ nói chung và Chính sách phát triển
cán bộ, công chức làm công tác đảng nói riêng sẽ là nguồn tư liệu để học
viên tham khảo trong quá trình nghiên cứu viết luận văn của mình.
1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích: của luận văn là trên cơ sở phân tích, cơ sở lý luận về Chính
sách cán bộ, công chức làm công tác đảng, để đánh giá thực trạng cán bộ,
công chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW, một số
kết quả công tác đã đạt được từ năm 2010 đến năm 2016. Từ đó đề xuất
các quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW,
góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác đảng nói
chung; cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ,
ngành TW và Đảng bộ Khối các cơ quan TW nói riêng trong những năm
tới.
Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Phân tích những vấn đề lý luận về xây dựng chính sách; Thực trạng triển
khai thực hiện các giải pháp và công cụ chính sách; Kết quả mục tiêu thực
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách
tại các Bộ, Ngành TW từ năm 2010 đến năm 2016; Đánh giá vai trò của các
chủ thể chính sách tham gia thực hiện chính sách; Đánh gía môi trường thể
chế thực hiện chính sách; Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách
và Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng Chính sách phát
triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành
TW.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách phát triển
cán bộ, công chức làm công tác đảng, thực tiễn đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW và việc xây dựng chính sách
phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng ở Đảng bộ Khối các cơ quan
TW và ở các Đảng bộ bộ, ngành TW. Ngoài ra cũng nghiên cứu một số vấn đề
về cán bộ, công chức làm công tác đảng (kiêm nhiệm) ở các cấp thuộc các bộ,
ngành TW từ năm 2010 đến năm 2016.
2
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ;
quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng chính sách
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước nói chung và làm công tác
đảng nói riêng, luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh, thống kê tổng hợp và sử dụng
nguồn tài liệu thứ cấp và sơ cấp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu có hệ thống
và tương đối toàn diện về xây dựng Chính sách phát triển cán bộ, công chức
làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW nên có một số đóng
góp về khoa học sau: Phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của những vấn
đề lý luận về xây dựng, mục tiêu thực hiện, đánh giá thực trạng triển khai
thực hiện chính sách và nguyên nhân của thực trạng thực hiện chính sách;
đánh giá vai trò của các chủ thể chính sách tham gia thực hiện, đánh giá môi
trường thể chế thực hiện chính sách. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực
hiện chính sách và đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm xây
dựng chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên
trách tại các bộ, ngành TW.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có giá trị tham khảo cho việc kiện toàn, xây
dựng Chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên
trách tại các bộ, ngành TW trong giai đoạn hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận Chính sách phát triển cán bộ, công chức
làm công tác đảng chuyên trách.
3
Chương 2: Thực trạng thực hiện Chính sách phát triển cán bộ, công
chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW hiện nay.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn
thiện Chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên
trách tại các bộ, ngành TW.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐẢNG CHUYÊN TRÁCH
1.1. Khái niệm chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công
tác đảng
- Khái niệm cán bộ: Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 đã quy định
tại điều 4 chương I cụ thể như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở TW, ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW, ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Khái niệm công chức: Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày
13/11/2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định rõ: Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an
nhân dân mà không là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
4
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Khái niệm cán bộ, công chức làm công tác đảng: Là khái niệm chỉ
những người làm công tác đảng trong các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn
thể hưởng lương từ ngân sách có chức năng tham mưu cho lãnh đạo trong
việc nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
đường lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước. Cán bộ,
công chức làm công tác đảng chuyên trách là những người làm công tác
xây dựng trong cơ quan của Đảng.
- Khái niệm chính sách, chính sách công: Chính sách là những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện
trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản
chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…
Khái niệm “chính sách công” được định nghĩa một cách ngắn gọn như
sau: “Chính sách công là những đường hướng ứng xử cơ bản của nhà
nước với những vấn đề chính sách phát sinh trong đời sống cộng đồng
bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy phát triển xã hội và quản
lý xã hội” (Võ Khánh Vinh, chương trình đào tạo thạc sĩ chính sách công
năm 2013 Học viện Khoa học xã hội); hay “chính sách công là một tập
hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lưạ chọn
các mục tiêu cụ thể với các giải pháp công cụ thực hiện giải quyết các
vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định" (Đỗ Phú Hải,
chương trình đào tạo thạc sĩ chính sách công năm 2014 Học viện Khoa
học xã hội).
5
- Khái niệm chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác
đảng: Chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng bao
gồm nhiều hoạt động từ tuyển dụng, tiếp nhận, đánh giá, bố trí, sử dụng,
quy hoạch, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện các
chế độ chính sách... đối với cán bộ, công chức để hình thành một tập thể
cán bộ, công chức trong Cơ quan chuyên trách Đảng bảo đảm về chất
lượng, phù hợp về số lượng và cơ cấu để hoàn thành nhiệm vụ theo quy
định của Điều lệ Đảng.
1.2. Vấn đề chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng
- Xây dựng về số lượng;
- Xây dựng về chất lượng theo tiêu chuẩn, chức danh của đảng;
- Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức làm công tác đảng;
- Công tác đánh giá cán bộ, công chức làm công tác đảng;
- Công tác bố trí, sử dụng cán bộ, công chức làm công tác đảng;
- Công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức làm công tác đảng;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đảng;
- Thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức làm công tác đảng.
1.3. Công cụ chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác
đảng
Công cụ chính sách được chủ thể sử dụng để xây dựng chính sách phát
triển cán bộ, công chức làm công tác đảng đã sử dụng kết hợp nhiều công cụ
và mang lại kết quả tốt như công cụ dựa vào tổ chức, công cụ dựa vào quyền
lực, công cụ tài chính và công cụ thông tin, tuyên truyền.
1.4. Chủ thể chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng
Chủ thể ban hành chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công
tác đảng gồm các cơ quan Đảng và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
như: Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban Tổ chức
TW, Ủy ban Kiểm tra TW, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
6
Lao động - Thương binh và Xã hội là những cơ quan đóng vai trò chính
trong việc tham mưu và trực tiếp xây dựng chính sách về phát triển cán
bộ, công chức làm công tác đảng.
1.5. Thể chế chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng
Các thể chế chính sách đổi với cán bộ, công chức hiện hành gồm:
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2013);Bộ luật Lao động
2012; Luật việc làm 2013; Luật Bảo hiểm xã hội 2006; Luật Giáo dục
nghề nghiệp 2014; Luật cán bộ, công chức 2008; Luật Khoa học và Công
nghệ năm 2013; Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi 2009); Các Nghị định,
Quyết định, Nghị quyết của Chính phủ; các Thông tư, Thông tư liên tịch
hướng dẫn thực hiện các Bộ luật, các Luật nói trên được ban hành theo
thẩm quyền, đúng qui định của pháp luật.
Bảng 1.1: Môi trường thể chế chính sách đối với nguồn nhân lực
Hệ thống
thể chế
Cấp
Trung
ương
Cấp địa
phương
Thẩm quyền ban
hành
- Luật, Pháp lệnh,
Quốc hội; Ủy ban TV Quốc hội
Nghị quyết
- Nghị định, Quyết định,
Chính phủ
Nghị quyết
Ban Tổ chức TW, UBKT TW, Bộ Nội - Quy định, hướng dẫn
vụ, Bộ LĐ-TB&XH, Bộ KH&CN, Bộ - Thông tư; Thông tư
Giáo dục & Đào tạo, Bộ Kế hoạch &
liên tịch
Đầu tư, Bộ Tài chính
- Quyết định
Các Bộ, cơ quang ngang Bộ, cơ quan
- Quyết định
thuộc Chính phủ có liên quan
- Thông tư
Chủ thể ban hành
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Quyết định
Ban Tổ chức thành ủy (tỉnh ủy); Các Sở: Nội
vụ, KH&CN, LĐ-TB&XH, GD&ĐT, Tài
chính, Kế hoạch-Đầu tư... trực thuộc tỉnh
- Quyết định
Nguồn: Luật ban hành văn bản quy phạm pháp (2015)
1.6. Những nhân tố tác động đến chính sách phát triển cán bộ,
công chức làm công tác đảng
7
Có nhiều nhân tố tác động đến chính sách phát triển cán bộ, công chức
làm công tác đảng, có những nhân tố mang tính khách quan và có những
nhân tố mang tính chủ quan, có nhân tố tác động trực tiếp và có nhân tố tác
động gián tiếp. Tuy nhiên có thể phân tích sự tác động đó qua các nhân tố
sau: Các nhân tố bên ngoài; Các nhân tố bên trong.
Những nhân tổ khác tác động đến chính sách phát triển cán bộ, công
chức làm công tác đảng: Chính sách Giáo dục - Đào tạo; Truyền thống
văn hóa; Trình độ văn hóa, nhận thức của các thành viên trong gia đình,
mà nhất là cha và mẹ của cán bộ, công chức; Sử dụng cán bộ, công chức
làm công tác đảng; Nhân tố chính trị - xã hội; Nhân tố kinh tế; Nhân tố
pháp lý; Nhân tố đặc thù của công tác đảng; Nhân tố tổ chức thực hiện
chính sách.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐẢNG CHUYÊN TRÁCH
TẠI CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƢƠNG HIỆN NAY
2.1. Khái quát chung về Đảng bộ Khối các cơ quan Trung
ƣơng và Khối bộ, ngành Trung ƣơng
* Đảng bộ Khối các cơ quan trung ương: Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã ban hành Quyết định số 40-QĐ/TW ngày 12/9/2016 về việc công
nhận ngày 7/11/1948 là Ngày truyền thống của Đảng bộ Khối các cơ quan
TW, mà tiền thân là Liên chi cơ quan Trung ương. Trải qua nhiều giai
đoạn lịch sử của cách mạng, ngày 11/4/2007, Bộ Chính trị (khóa XI) đã ra
Quyết định số 47-QĐ/TW thành lập Đảng bộ Khối các cơ quan TW trên
cơ sở tổ chức, sắp xếp lại 7 đảng bộ Khối trực thuộc TW. Tính đến tháng
10/2016, Đảng bộ Khối các cơ quan TW có 63 đảng bộ trực thuộc với 756
tổ chức cơ sở đảng (389 chi bộ, 367 đảng bộ) và trên 5.000 chi bộ trực
thuộc đảng bộ cơ sở; có trên 63.000 đảng viên có trình độ cao về chuyên
8
môn, lý luận chính trị; có nhiều kinh nghiệm hoạt động thực tiễn; trực tiếp
tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng - an ninh,
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
* Khối bộ, ngành Trung ương: Khối bộ, ngành TW là một khối giữ
vai trò rất quan trọng vì đây là những cơ quan tham mưu, xây dựng và
giúp bộ máy nhà nước phát triển bền vững đi đúng con đường mà Đảng
lãnh đạo. Tính đến nay, Khối bộ, ngành TW có 27 đơn vị trong 63 đơn
vị trực thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan TW. Số lượng cán bộ, công
chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW có 179
người. Được xây dựng và thành lập theo mô hình hoạt động với những
tên gọi đó là Cơ quan chuyên trách đảng ủy, Cơ quan chuyên trách
Đảng - Đoàn thể, Văn phòng đảng ủy… ngay với tên gọi còn có những
bất cập, hạn chế, không thống nhất, chưa tương xứng, ngang tầm với
yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng giao cho; đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác đảng còn thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ, năng lực; có
nơi, có lúc còn nhiều lúng túng, bất cập với nhiệm vụ và thực tế tại một
số bộ, ngành TW cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra chuyên trách
có lực lượng mỏng, nghiệp vụ chuyên môn còn yếu, ủy viên UBKT
kiêm nhiệm chiếm số lượng lớn. Do vậy, xây dựng Chính sách phát
triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ,
ngành TW đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu sẽ
góp phần để thực hiện tốt hơn nữa yêu cầu nhiệm vụ công tác của
Đảng, đây là nhiệm vụ chung của toàn Đảng bộ và là nhiệm vụ quan
trọng đặt ra của ngành xây dựng Đảng trong thời gian tới.
2.2. Kết quả mục tiêu thực hiện Chính sách phát triển cán bộ,
công chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành trung
ƣơng
Trong những năm qua, Khối bộ, ngành TW đã có sự quan tâm đến
công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
9
đảng, công tác tiếp nhận, tuyển dụng, đánh giá, bố trí, sử dụng, quy
hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và
thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ bản đã được
thực hiện trên cơ sở các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Luật
Cán bộ, công chức 2008 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật cán
bộ, công chức, các văn bản hướng dẫn về công tác cán bộ của Ban Tổ
chức TW.
Đối với Đảng ủy Khối các cơ quan TW: Hiện nay có 132 cán bộ, công
chức và nhân viên. (có 50 là nữ). Từ năm 2010 đến năm 2016 đã tiến
hành các thủ tục tiếp nhận 18 đồng chí từ các cơ quan, đơn vị khác về
công tác và tuyển dụng 7 đồng chí qua hình thức thi tuyển công chức vào
làm việc tại Cơ quan Đảng ủy Khối các cơ quan TW.
Đối với cấp Đảng ủy Khối các bộ, ngành TW: Hiện nay có 179 cán
bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách (có 74 là cán bộ, công
chức nữ). Từ năm 2010 đến 2016: số cán bộ, công chức làm việc tại
CQCTĐU (CQCTĐ-ĐT, VPĐU) luôn bị biến động dẫn đến sự thiếu hút
về cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận này.
Bảng 2.1: Thống kê biên chế cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên
trách tại Đảng bộ Khối các cơ quan TW và các bộ, ngành TW
ĐB Khối các cơ quan TW Khối các Bộ, Ngành TW
Năm
Biên chế
đƣợc cấp
Số lƣợng
hiện có
Biên chế
đƣợc cấp
Số lƣợng
hiện có
Tổng cộng
Biên chế Số lƣợng
đƣợc cấp hiện có
2010
135
114
220
218
355
332
2011
135
118
220
220
355
338
2012
140
123
230
218
370
341
2013
140
129
230
213
370
341
2014
142
131
245
214
387
345
2015
140
125
245
193
385
318
2016
140
132
250
179
390
311
10
Nguồn: Báo cáo thống kê số liệu của Đảng ủy Khối các năm 2010 đến 2016
Bảng 2.2: Thống kê số lượng cán bộ, công chức làm công tác đảng
chuyên trách tại Đảng bộ Khối Các cơ quan TW và cán bộ, công chức
làm công tác đảng tại các bộ, ngành TW
Cán bộ, công chức làm công tác đảng;
thành viên UBKT
Năm Tổng số cán Cấp
Cấp Đảng
bộ, công Đảng bộ bộ cơ sở
chức
Khối
các cấp
UBKT Đảng ủy cơ sở
Thành viên UBKT
Chuyên
trách
Kiêm
nhiệm
Tổng số
UBKT ĐU cơ
sở
Thành viên
UBKT
kiêm nhiệm
2010
332
114
218
52
129
356
330
2011
338
118
220
52
129
356
330
2012
341
123
218
54
129
356
330
2013
341
129
213
54
129
356
330
2014
345
131
214
55
129
356
330
2015
325
125
193
53
135
406
380
2016
311
132
179
53
135
406
380
Nguồn: Báo cáo thống kê số liệu của Đảng ủy Khối các năm 2010 đến 2016
2.3. Thực trạng triển khai thực hiện các giải pháp và công cụ
Chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên
trách tại các bộ, ngành trung ƣơng
2.3.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy hoạt động tại Đảng ủy Khối
các cơ quan Trung ương và Khối các bộ, ngành trung ương
Bộ máy tổ chức hoạt động của Đảng ủy Khối các cơ quan TW và
Khối các bộ, ngành TW Theo quy định số 215-QĐ/TW ngày 05/12/2013
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, quan hệ công tác của đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trong Đảng bộ
Khối, cụ thể hiện nay các cấp hoạt động theo mô hình như sau:
- Về tổ chức bộ máy hoạt động tại Đảng ủy Khối các cơ quan Trung
ương
11
Cơ quan Đảng ủy Khối các cơ quan TW gồm có: Văn phòng Đảng ủy
Khối, Ban Tổ chức Đảng ủy Khối, Ban Tuyên giáo Đảng ủy Khối, Ban
Dân vận Đảng ủy Khối, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối, Trung tâm Bồi
dưỡng chính trị Đảng ủy Khối và Đoàn thanh niên khối.
Hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Cơ quan Đảng ủy Khối các cơ quan TW
- Về tổ chức bộ máy hoạt động tại Khối các bộ, ngành trung ương
Cơ quan chuyên trách Đảng ủy (Cơ quan chuyên trách Đảng - Đoàn thể,
Văn phòng Đảng ủy) gồm có: Văn phòng đảng ủy, Ban Tổ chức Đảng
ủy, Ban Tuyên giáo Đảng ủy, Ban Dân vận Đảng ủy, Ủy ban Kiểm tra
Đảng ủy. (Trong đó cơ quan chuyên trách Đảng - Đoàn thể: thêm Công
đoàn và Đoàn thanh niên)
Hình 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy Cơ quan chuyên trách Đảng ủy
12
Hình 2.3: Mô hình tổ chức hoạt động của đảng ủy Khối các cơ quan TW
Hình 2.4: Mô hình tổ chức hoạt động của đảng ủy các cấp
2.3.2. Thực trạng về cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác đảng chuyên trách tại Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương
và Khối các bộ, ngành trung ương
Bảng 2.3: Thống kê thực trạng cơ cấu độ tuổi của đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác đảng chuyên trách tại Đảng ủy Khối các cơ
quan TW và Khối các bộ, ngành TW
Đảng bộ Khối các cơ quan TW
TT
Năm
2010
1
123
Tỷ lệ
%
2013
4
118
Tỷ lệ
%
2012
3
114
Tỷ lệ
%
2011
2
Tổng số Dƣới 30
Tỷ lệ
%
129
Từ 30
đến 40
Từ 41
đến 50
Khối các Bộ, ngành TW
Từ 51
Từ 30 đến Từ 41 Từ 51 đến
Tổng số Dƣới 30
đến 60
40
đến 50
60
5
12
56
41
4.39
%
10.53
%
49.12
%
35.97
%
4
15
57
42
3.39
%
12.71
%
48.31
%
35.59
%
4
15
61
43
3.24
%
12.2%
49.6
%
34.96
%
4
18
65
42
3.1%
13.95
%
50.39
%
32.56
%
13
218
220
218
213
12
27
39
140
5.5
%
12.39
%
17.89
%
64.22%
10
29
35
146
4.55
%
13.18
%
15.91
%
66.36%
8
35
39
136
3.6
%
16.05
%
17.89
%
62.39%
8
30
45
130
3.76
%
14.1%
12.13
%
61.01%
2014
5
Tỷ lệ
%
2015
6
125
Tỷ lệ
%
2016
7
131
132
Tỷ lệ
%
4
16
68
43
3.06
%
12.21
%
51.91
%
32.82
%
4
17
58
53
3.03
%
12.88
%
43.94
%
40.15
%
9
21
54
48
6.82
%
15.91
%
40.91
%
36.36
%
214
193
11
26
42
135
5.14
%
12.15
%
19.63
%
63.08%
12
20
46
115
6.22
%
10.36
%
23.83
%
59.59%
179
6
15
56
102
3.35
%
8.38%
31.29
%
56.98%
Nguồn: Báo cáo thống kê số liệu của Đảng ủy Khối các năm 2010 đến 2016
Bảng 2.4: Thống kê thực trạng về thâm niên công tác của đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại Đảng bộ Khối các cơ
quan TW và các Bộ, Ngành TW
Tổng
số
Đơn vị
TT
Đảng bộ Khối các cơ quan TW
1
Dƣới 5 Từ 5 đến dƣới Từ 10 đến Trên 15
năm
10 năm
15 năm
năm
132
Tỷ lệ %
Khối các Bộ, Ngành TW
2
Thâm niên công tác
35
48
30
26.52%
36.36%
22.73%
52
106
21
29.05%
59.22%
11.73%
179
Tỷ lệ %
19
14.39%
0
Nguồn: Báo cáo thống kê số liệu của Đảng ủy Khối các năm 2010 đến 2016
Bảng 2.5: Thống kê thực trạng cơ cấu giới tính của đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác đảng chuyên trách tại Đảng bộ Khối các cơ quan TW
và các Bộ, Ngành TW
Đảng bộ Khối các cơ quan TW
Khối các Bộ, ngành TW
TT Năm Tổng
Tổng
Nam TL (%) Nữ TL (%)
Nam TL (%) Nữ TL (%)
số
số
1
2010 114
75
65.79%
39
34.21%
218
125 57.34% 93 42.66%
2
2011 118
79
66.95%
39
33.05%
220
132
14
60%
88
40%
3
2012 123
81
65.85%
42
34.15%
218
132 60.55% 86 39.45%
4
2013 129
85
65.89%
44
34.11%
213
126 59.16% 87 40.84%
5
2014 131
82
62.6%
49
37.4%
214
119 55.61% 95 44.39%
6
2015 125
76
60.8%
49
39.2%
193
119 61.66% 74 38.34%
7
2016 132
82
62.12%
50
37.88%
179
105 58.66% 74 41.34%
Nguồn: Báo cáo thống kê số liệu của Đảng ủy Khối các năm 2010 đến 2016
2.3.3. Thực trạng về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác đảng chuyên trách tại Khối các cơ quan trung ương và Khối
các bộ, ngành trung ương
Bảng 2.6: Thống kê thực trạng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại Đảng bộ
Khối các cơ quan TW và các bộ, ngành TW
Đào tạo chuyên môn đƣợc đào tạo
Đơn vị
Tổng
số Trung
cấp
Đảng bộ
Khối các
132
cơ quan
TW
Tỷ lệ %
Khối các
Bộ,
179
Ngành
TW
Tỷ lệ %
Đào tạo nghiệp vụ
Cử
Cử
Bồi
Cử
Giáo
nhân nhân
Tiến
Cao Đại học Đại học
dƣỡng nhân tổ
Thạc sỹ
sƣ, Phó
Kiểm xây
đẳng tại chức chính quy
sĩ Giáo sƣ nghiệp chức
tra
dựng
vụ
Đảng
Đảng Đảng
2
4
18
96
1.515
%
3.03
%
13.636
%
72.727
%
28
56
87
8
38
5
15.64
31.29
%
48.6
%
4.47
%
21.23
%
2.79
%
%
9
2
1
115
6.818 1.515 0.758 87.12
%
%
%
%
1
6
0.76
%
4.55
%
Nguồn: Báo cáo thống kê số liệu của Đảng ủy Khối các năm 2016
Bảng 2.7: Thống kê thực trạng về trình độ lý luận chính trị của đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại Đảng bộ Khối các
cơ quan TW và các Bộ, Ngành TW
15
Trình độ lý luận chính trị
Đơn vị
Tổng
số
Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp
Cử nhân
Đảng bộ Khối các cơ quan TW
132
9
41
61
21
6.82%
31.06%
46.21%
15.91%
52
76
48
3
29.05%
42.46%
26.82%
1.67%
Tỷ lệ %
Khối các Bộ, Ngành TW
179
Tỷ lệ %
Nguồn: Báo cáo thống kê số liệu của Đảng ủy Khối các năm 2016
Bảng 2.8: Thống kê thực trạng trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại Đảng bộ Khối các
cơ quan TW và các Bộ, Ngành TW
Trình độ ngoại ngữ và tin học
Tổng
số
Đơn vị
Đảng bộ Khối
các cơ quan TW
132
Tỷ lệ %
Khối các Bộ,
Ngành TW
179
Tỷ lệ %
Ngoại ngữ
Tin học
A
B
C
A
B
C
102
28
2
114
18
77.273%
21.212%
1.515%
86.364%
13.636%
129
32
18
179
72.07%
17.88%
10.05%
100%
Nguồn: Báo cáo thống kê số liệu của Đảng ủy Khối các năm 2016
Bảng 2.9: Thống kê thực trạng về cơ cấu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận
chính trị, ngoại ngữ và tin học của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đảng
tại các Đảng ủy cơ sở trực thuộc các bộ, ngành TW
Nội dung
TT
Số lƣợng
Tỷ lệ %
1
Tổng số
2
Chuyên trách
61
1.25%
Trong đó làm công tác Kiểm tra
26
0.53%
Kiêm nhiệm
4805
98.75%
3
4866
Trong đó làm công tác Kiểm tra
380
7.81%
4
Nữ
811
16.67%
5
Độ tuổi: Dưới 30 tuổi
12
0.25%
16
6
7
8
9
10
Từ 31 đến 40 tuổi
1185
24.35%
Từ 41 đến 50 tuổi
2322
47.72%
Từ 51 đến 60 tuổi
1347
27.68%
Thâm niên công tác: Dưới 5 năm
2546
52.32%
Từ 5 đến dưới 10 năm
2152
44.23%
Từ 10 đến 15 năm
150
3.08%
Trên 15 năm
18
0.37%
Trình độ chuyên môn: Trung cấp
235
4.83%
Cao đẳng
825
16.95%
Đại học
3254
66.87%
Sau đại học
552
11.35%
Đào tạo nghiệp vụ: Bồi dưỡng nghiệp vụ
441
9.06%
Cử nhân xây dựng đảng
46
0.95%
Ngoại ngữ :
Tin học:
A
2026
41.63%
B
2158
44.35%
C
682
14.02%
4752
97.65%
85
1.75%
A
B
29
C
11
Lý luận chính trị: Cao cấp, cử nhân
0.6%
2631
54.07%
Trung cấp
1756
36.09%
Sơ cấp
479
9.84%
Nguồn: Báo cáo thống kê số liệu của Đảng ủy Khối các năm 2016
2.4. Đánh giá vai trò của các chủ thể chính sách tham gia thực
hiện Chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng
chuyên trách tại các bộ, ngành trung ƣơng
Những kết quả đạt được như trên đã góp phần nâng cao tính giáo dục,
sức chiến đấu trong đảng, hạn chế, ngăn ngừa sai phạm của tổ chức đảng,
của đảng viên, giúp cho các tổ chức đảng, đảng viên có nhận thức và
hành động đúng đắn, chấp hành nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương của
Đảng, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được cấp ủy và UBKTTW
17
giao cho Đảng bộ Khối các cơ quan TW, góp phần làm cho tổ chức đảng
ngày càng trong sạch vững mạnh, củng cố nâng cao niềm tin của nhân
dân đối với Đảng.
2.5. Đánh giá môi trƣờng thể chế thực hiện Chính sách phát triển
cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành
trung ƣơng
- Đảng ủy Khối các cơ quan TW và các cấp ủy luôn đặt công tác phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị.
- Việc tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công
chức về cơ bản đã được thực hiện theo các quy định, tiêu chí, lộ trình, quy trình
chặt chẽ, đảm bảo công khai, khách quan, vô tư, dân chủ.
- Nhận thức về yêu cầu học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng về nghiệp
vụ công tác xây dựng Đảng của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
đảng đã được nâng lên đáng kể trước yêu cầu nhiệm vụ mới về tình hình cán
bộ đảng viên trong giai đoạn hiện nay.
- Trong những năm qua được sự quan tâm của Bộ chính trị, Ban Bí thư,
một số chế độ, chính sách khuyến khích động viên như chế độ phụ cấp công
tác đảng, phụ cấp thâm niên nghề Kiểm tra Đảng. Sự quan tâm đó đã tạo
động lực để đội ngũ cán bộ, công chức yên tâm công tác và chuyên tâm với
nghề.
2.6. Đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện Chính sách
phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ,
ngành trung ƣơng
Cấp ủy các cấp vẫn chưa xây dựng thành kế hoạch mang tính chiến lược
để định hướng trong nội dung công tác xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác đảng; Cấp ủy các cấp chưa xây dựng được tiêu
chuẩn các chức danh thành những tiêu chí cụ thể để làm cơ sở cho việc tổ
chức đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng bố trí sử dụng một cách phù hợp; Chính
18
sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích trong những năm qua tuy đã được
quan tâm và thực hiện nhưng vẫn chưa đủ sức thu hút đối với người có tài,
có kinh nghiệm vào công tác tại CQCTĐU; Việc quản lý, giáo dục chính trị,
tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị, tính đấu tranh cho đội ngũ cán bộ,
công chức của một số cấp ủy chưa được quan tâm thường xuyên; Cấp ủy các
cấp chưa có biện pháp kiên quyết khắc phục tình trạng một số cán bộ, công
chức chưa nỗ lực và nghiêm khắc trong việc tự rèn luyện bản thân, còn chủ
quan, thiếu thận trọng trong thực hiện nhiệm vụ; Hạn chế về mất cân đối
ngạch bậc, bổ nhiệm.
2.7. Những tồn tại, hạn chế trong xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành trung ƣơng
Từ thực trạng xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác đảng chuyên trách tại Khối các cơ quan TW và Khối các bộ, ngành TW
như đã nêu trên có thể thấy công tác xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác đảng chuyên trách trong những năm qua được sự
quan tâm của cấp ủy các cấp, song vẫn còn một số tồn tại, hạn chế là nhân tố
ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công
tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW đó là số lượng và chất lượng.
19
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐẢNG CHUYÊN TRÁCH TẠI
CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƢƠNG
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển cán bộ, công
chức làm công tác đảng
3.1.1. Quan điểm
Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với việc
thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý cán bộ; Chính
sách cán bộ; Đổi mới công tác chính sách cán bộ, công chức của Đảng trong
điều kiện hiện nay; Phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng trên cơ
sở quán triệt quan điểm của Đảng về công tác cán bộ; Phát triển cán bộ, công
chức làm công tác đảng dựa trên cơ sở pháp luật về cán bộ, công chức; Phát
triển cán bộ, công chức làm công tác đảng phải xuất phát từ chức năng,
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ các cấp trong Đảng bộ Khối các cơ quan TW;
Phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng phải hợp lý về cơ cấu, số
lượng, trình độ và độ tuổi.
3.1.2. Mục tiêu
* Mục tiêu chung: cho việc phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW là đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đối với cán bộ, công chức nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ kiến thức đúng theo chức
trách đảm nhiệm và năng lực thực hiện công tác.
* Mục tiêu cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành trung ương:
Để có thể thực hiện được những mục tiêu chung đã đề ra trong thời
gian tới, Đảng ủy Khối các cơ quan TW đã đưa ra những mục tiêu cụ thể
nhằm xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đảng tại
20
các đảng bộ trực thuộc Đảng ủy Khối nói chung và tại các Bộ, Ngành nói
riêng trở thành đội ngũ vững mạnh và hoàn thiện hơn cả về chất lượng và
số lượng.
Cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức làm công tác đảng
nói riêng phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng
lực tự học, tự đào tạo, năng động, chủ động, tự lực, tự chủ, sáng tạo, có tri
thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng nhanh chóng tạo
được thế chủ động trong môi trường sống và làm việc.
Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện cho cán
bộ, công chức làm công tác đảng chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng thực hành, hình thành và phát triển phẩm
chất, năng lực và ý thức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức. Chú trọng bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp,
bảo đảm 100% đạt chuẩn nghề nghiệp.
Đồng bộ về cơ cấu: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, cơ cấu lại
đội ngũ, nhằm nâng cao chất lượng và thu hút những người có đức, có tài
về làm việc tại CQCTĐU để tham mưu, giúp việc cấp ủy đảng xây dựng,
nâng cao năng lực, sức chiến đấu của Đảng và hoạt động của hệ thống
chính trị, cải cách chính sách tiền lương, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
3.1.3. Phương hướng và nhiệm vụ
Đảng bộ Khối cùng với các bộ, ngành TW đã đưa ra phương hướng và
nhiệm vụ. Đó là: Một là, xây dưng chính sách phát triển cán bộ, công chức
làm công tác đảng chuyên trách tại các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ Khối.
Hai là, nâng cao nhận thức của các cơ quan, bộ phận làm công tác tuyển
dụng, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực thi chính sách về ý nghĩa, tầm
quan trọng của chính sách và thực thi chính sách. Ba là, thực hiện nguyên
tắc tuân thủ và bảo đảm các bước trong quy trình xây dựng chính sách công,
tuân thủ các yêu cầu trong quá trình xây dựng chính sách kết hợp các giải
21
pháp xây dựng chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng
chuyên trách để bảo đảm với mục tiêu chính sách đã đề ra. Bốn là, đẩy mạnh
rà soát và cân đối lại nguồn lực tài chính và các nguồn lực vật chất khác để
bảo đảm cho việc xây dựng Chính sách phát triển cán bộ, công chức làm
công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW và bảo đảm cho việc thực
hiện chính sách.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện Chính sách phát triển cán bộ, công
chức làm công tác đảng tại các bộ, ngành trung ƣơng
- Đổi mới, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
xây dựng Chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng
chuyên trách tại các bộ, ngành TW;
- Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung các bước trong xây dựng, tổ chức
thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng
chuyên trách tại các bộ, ngành TW;
- Đề cao trách nhiệm và nâng cao trình độ của các chủ thể tham gia
xây dựng, thực hiện Chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công
tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW;
- Bảo đảm đầy đủ các yêu cầu trong xây dựng, tổ chức thực hiện
Chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách
tại các bộ, ngành TW;
- Tăng cường kinh phí và các nguồn lực để xây dựng, tổ chức thực
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên
trách tại các bộ, ngành TW;
- Hoàn thiện các quy định về xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác đảng;
- Bổ sung đủ biên chế và xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu giới tính, cơ cấu về thâm niên phù hợp;
- Đổi mới công tác tuyển dụng, tiếp nhận, đánh giá, bố trí và sử dụng,
quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức làm công tác đảng:
- Tăng cường giáo dục về chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác đảng ở các bộ, ngành TW;
22
- Có chính sách, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác đảng ở các bộ, ngành TW.
Vì vậy cần phải có những giải pháp cụ thể, đồng bộ mới có thể phát
huy những mặt mạnh và hạn chế những yếu kém trong phát triển cán bộ,
công chức làm công tác đảng.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, công tác xây dựng Đảng của các Đảng bộ các bộ,
ngành TW đã góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác
xây dựng Đảng của Đảng bộ Khối các cơ quan TW. Trên cơ sở nghiên cứu
luận văn đã phân tích khái niệm cán bộ; công chức nói chung; khái niệm cán
bộ, công chức làm công tác đảng; Khái niệm chính sách, chính sách công;
chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách; đưa
ra các tiêu chí xây dựng chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công
tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW; đánh giá thực trạng triển khai
thực hiện các giải pháp và công cụ chính sách phát triển cán bộ, công chức
làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW. Qua đó đánh giá
những kết quả đã đạt được trong xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW đồng thời tìm ra
nguyên nhân của những kết quả đã đạt được, rút ra được những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, nêu ra quan điểm, đề xuất các giải pháp
đảm bảo xây dựng chính sách phát triển cán bộ, công chức làm công tác
đảng chuyên trách tại các bộ, ngành TW trong những năm tới.
Để các giải pháp nêu trên được thực hiện và đạt kết quả cao, cần có sự
quan tâm chỉ đạo kịp thời của cấp ủy các cấp từ TW; lành đạo các bộ,
ban, ngành TW; Ủy ban Kiểm tra TW; sự nỗ lực của mỗi cá nhân cán bộ,
công chức và sự đồng thuận trong toàn khối bộ, ngành TW để xây dựng
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đảng chuyên trách tại
23