Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non quận hải an, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.84 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG THÚY LIỄU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tên tác giả

DƯƠNG THÚY LIỄU


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
Học viện Khoa học xã hội.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với quý thầy
cô trong Học viện khoa học xã hội đã hướng dẫn, chỉ dạy cho tôi trong suốt quá
trình học tập tại Học viện.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Nguyễn Mai Lan, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
bản luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Phòng giáo dục và đào tạo quận Hải An, Ban
giám hiệu và giáo viên các trường mầm non quận Hải An thành phố Hải Phòng, đã cộng
tác giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dương Thúy Liễu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

1
7

1.1. Hoạt động giáo dục ở trường mầm non


7

1.2. Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non

14

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non

22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục ở quận Hải An,
Hải Phòng
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ở các trường mầm non Quận Hải An, Hải Phòng
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non Quận Hải
An, Hải phòng
2.4. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở
các trường mầm non tại quận Hải An, Hải Phòng
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non quận Hải
An, Hải Phòng

26

26
31
37


45

47
47
48

3. 3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.

66

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

PHỤ LỤC

74


CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt


Viết đầy đủ

1. BGH

Ban giám hiệu

2. CBQL

Cán bộ quản lý

3. CSVC

Cơ sở vật chất

4. ĐTB

Điểm trung bình

5. GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

6. GDMN

Giáo dục mầm non

7. GV

Giáo viên


8. GD

Giáo dục

9. HT

Hiệu trưởng

10. HS

Học sinh

11.PGD

Phòng giáo dục

12. QL

Quản lý

13. QLHĐGD

Quản lý hoạt động giáo dục

14. QLGD

Quản lý giáo dục

15. TCQHXH


Tình cảm quan hệ xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng biểu

Trang

1

Bảng 2.1. Qui mô phát triển mạng lưới các trường mầm non quận Hải An

27

2

Bảng 2.2 : Thống kê trình độ giáo viên mầm non

29

3

Bảng 2.3: Xếp loại giáo viên các trường mầm non

30


4

Bảng 2.4: Mức độ thực hiện hoạt động giáo dục ở các trường

34

mầm non tại Quận Hải An, thành phố Hải phòng.
5

Bảng 2.5: Mức độ thực hiện nội dung hoạt động giáo dục ở các

35

trường mầm non tại Quận Hải An, thành phố Hải phòng
6

Bảng 2.6: Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ ở các trường

36

mầm non tại quận Hải An- Hải Phòng
7

Bảng 2.7: Mức độ thực hiện nội dung quản lý lập kế hoạch thực

39

hiện mục tiêu, chương trình, hoạt động giáo dục
8


Bảng 2.8: Mức độ thực hiện nội dung quản lý xây dựng nội dung,

40

chương trình tổ chức hoạt động giáo dục
9

Bảng 2.9: Mức độ thực hiện nội dung quản lý việc tổ chức triển

42

khai các hoạt động giáo dục
10

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá

43

hoạt động giáo dục trẻ
11

Bảng 2.11. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hoạt động

44

giáo dục ở các trường mầm non tại quận Hải An- Hải Phòng
12

Bảng 2.12. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động


45

giáo dục trẻ ở các trường mầm non tại quận Hải An- Hải Phòng
13

Bảng 3.1. Kết quả thăm dò về tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp

67


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý

14

2

Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin

16



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Đất nước chúng ta đang bước vào hội nhập, bước vào một kỉ nguyên mới,
kỉ nguyên đánh dấu một thời kì cả dân tộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có
sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với sự phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho sự phát triển”.
Đối với giáo dục và đào tạo cũng như giáo dục mầm non, yếu tố then chốt là
chất lượng giáo dục. Quản lý chất lượng giáo dục bởi hiệu trưởng các trường mà
quan trọng nhất là công tác quản lý hoạt động giáo dục, có ý nghĩa vô cùng to lớn.
1.2. Có thể nói, hoạt động chủ yếu trong nhà trường là hoạt động dạy và học.
Đây là một trong những hoạt động nòng cốt trong các nhà trường nói chung, và các
trường mầm non nói riêng.
Mục tiêu của giáo dục mầm non nhằm giúp cho trẻ phát triển thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người
Với yêu cầu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
rèn luyện thói quen và khả năng tự học tinh thần hợp tác của trẻ trong các hoạt động
phù hợp với đặc điểm của từng lứa tuổi. Đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt
động giáo dục dạy học nhằm rèn luyện các kỹ năng vận dụng những hiểu biết của
trẻ vào các tình huống khác nhau trong các hoạt động học vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm của trẻ đem lại niềm vui, hứng thú tham gia vào hoạt động học của trẻ.
Những đổi mới trong công tác quản lý được xem là khâu đột phá để nâng
cao chất lượng hoạt động giáo dục. Bởi vì, mọi sự thành công hay thất bại trong
giáo dục đều bắt nguồn và có một phần nguyên nhân từ quản lý.

1



Hải An – một quận mới được thành lập thuộc thành phố Hải Phòng. Song
chất lượng giáo dục của các nhà trường nói chung và mầm non nói riêng đã có
nhiều chuyển biến rõ rệt, khẳng định được vị thế của mình trong giáo dục thành
phố. Tuy nhiên công tác quản lý hoạt động giáo dục dạy học ở các trường mầm non
trong quận vẫn còn những vấn đề bất cập, các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
chưa được khoa học, đồng bộ, còn nhiều lúng túng, chưa đáp ứng được với sự phát
triển chung, cần phải trao đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm kịp thời để đáp ứng với yêu
cầu, đòi hỏi sự phát triển của kinh tế, văn hoá, giáo dục. Vấn đề GV còn cắt xén
chương trình, nề nếp dạy học vẫn còn tồn tại trong một số nhà trường.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình:
“Quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non quận Hải An, Hải Phòng”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương
về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động
quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng,
xã hội và bản thân người học...”.
Mục đích của GD ngày nay không đơn thuần là truyền thụ cho HS những tri
thức mà loài người đã tích luỹ được qua nhiều thế hệ mà còn phải bồi dưỡng cho
HS biết làm chủ bản thân, độc lập trong suy nghĩ, tích cực tìm tòi phát hiện ra cái
mới trong học tập và nghiên cứu; biết tự giải quyết những vấn đề mới nảy sinh
trong các hoạt động hàng ngày của bản thân. Đó chính là GD đã trang bị cho họ
những năng lực cần thiết của người lao động mới- lao động có trí tuệ: Năng lực tự
học, tự nghiên cứu; năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh; năng
lực giao tiếp, khả năng sáng tạo…Để làm được việc này ngành GD nói chung và


2


các nhà QLGD nói riêng đã tích cực tìm ra được những giải pháp phù hợp để nâng
cao chất lượng GD. Và một trong những giải pháp đó chính là đổi mới cơ chế
QLGD từ cấp vĩ mô đến cấp vi mô là các nhà trường. Các nhà nghiên cứu đều đã
thống nhất chung một quan điểm là làm công tác QLGD phải không ngừng cải tiến
nâng cao chất lượng điều hành và QL của mình để qua đó tác động một cách có
hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống GD.
Đặc biệt việc QL HĐGD trong nhà trường có vai trò quyết định đến chất lượng GD
của nhà trường. Trong nhà trường mầm non, việc QL HĐ giáo dục đối với người
HT chính là QLHĐ dạy và học của GV và trẻ. Suy cho cùng, mục đích của công
việc QL này là nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường: nâng cao
chất lượng tổ chức tốt dạy và học trong nhà trường.
Đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý hoạt động giáo
dục ở các trường mầm non như:“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
mầm non thị xã Sơn Tây- Thành phố Hà Nội” của tác giả Đỗ Thị Tường Vi (2013);
“Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn ở các
trường mầm non huyện Đông Sơn- Thanh Hóa của tác giả Lê Thị Huệ (2010);
“Quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng các trường mầm non thành phố
Uông Bí- Tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Hà Thị Điền ( 2014)...Tuy nhiên với quận
Hải An là một quận mới được thành lập từ tháng 10 năm 2003 đến nay, chất lượng
mặt bằng còn thấp. Mặt khác cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì
vậy tôi rất trăn trở làm thế nào để đưa chất lượng giáo dục của quận phát triển với
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Do vậy, đề tài này tôi đi sâu nghiên cứu và đánh
giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm
non quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
ở các trường mầm non, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục ở các
trường mầm non.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non quận
Hải An, thành phố Hải Phòng và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm
non tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng ở các Trường mầm
non quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục ở các trường
mầm non trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Trong đó, tập trung
vào việc khảo sát, xin ý kiến của lãnh đạo chuyên viên PGD, Hiệu trưởng, Phó
hiệu trưởng, tổ khối trưởng chuyên môn, GV ở các trường mầm non quận Hải
An, Hải Phòng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động giáo dục ở các trường mầm
non hiện nay cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của hiệu trưởng và hoạt động dạy

học của giáo viên và học sinh ở các trường mầm non để làm bộc lộ rõ biện pháp quản
lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ở trường mầm non hiện nay.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non
hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau - yếu tố chủ quan và khách quan.
Vì vậy, trong luận văn này, quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non hiện nay
tại các trường được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong
từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác

4


động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai
trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên
cứu này, quản lý giáo dục ở trường mầm non hiện nay của Hiệu trưởng tại các trường
được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt.
Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm
non hiện nay phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các
hoạt động trong quá trình quản lý và quá trình dạy học tại các trường. Thấy được sự vận
động, phát triển, biến đổi của quản lý giáo dục ở trường mầm non hiện nay ở thời gian hiện
tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành tốt nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng đồng bộ và kết hợp một
số phương pháp nghiên cứu sau đây:
-Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
-Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
-Phương pháp quan sát
-Phương pháp phỏng vấn sâu
-Phương pháp thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động
giáo dục trong trường mầm non (khái niệm, nội dung quản lý) cũng như chủ thể quản
lý đối với hoạt động giáo dục ở các trường mầm non và quan điểm về việc đề xuất các
biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ở các trường
mầm non trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu lý luận của luận văn góp phần bổ sung
một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích được thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các
trường mầm non trên 4 nội dung quản lý: Quản lý việc lập kế hoạch thực hiện mục tiêu,
chương trình, hoạt động giáo dục; Quản lý xây dựng nội dung chương trình giáo dục;

5


Quản lý việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục; Quản lý kiểm tra, đánh giá
hoạt động giáo dục trẻ. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu
ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục trong các trường mầm non. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục đích,
ý nghĩa; nội dung; tổ chức thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp
này cũng được tác giả luận văn tìm hiểu mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo
nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực
tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý giáo dục các trường
mầm non quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn được cấu trúc làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non quận Hải
An, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non

quận Hải An, thành phố Hải Phòng

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Hoạt động giáo dục ở trường mầm non
1.1.1. Hoạt động giáo dục
1.1.1.1.Khái niệm hoạt động giáo dục
Hoạt động là hình thức biểu hiện quan trọng nhất các mối quan hệ tích cực,
chủ động của con người với thực tiễn xung quanh. Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người đồng thời hoạt động là điều kiện, là phương tiện, là con đường hình
thành và phát triển nhân cách, trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động giáo dục có thể hiểu theo hai cấp độ:
Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù
của xã hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu của và năng lực của con
người để duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông qua
các hình thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ
định đến đối tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên tất cả các
mặt đức, trí, thể, mĩ.
Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ chức trong
nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai trò chủ đạo của
nhà giáo dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn luyện
nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan nhân sinh quan khoa học, những phẩm
chất, nét tính cách của người công dân lao động.
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục được phân ra làm hai bộ phận chủ yếu:
Các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học

tập khác.
Các hoạt động giáo dục ngoài các môn học và các lĩnh vực học tập, có thể kể
đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường: hoạt động giáo dục thể chất, trí tuệ,

7


đạo đức, thẩm mĩ, dân số, môi trường và hoạt động giáo dục tư tưởng - chính trị,
pháp luật…
Việc tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phải chú ý tới vấn đề cơ
bản sau:
Cơ cấu các hoạt động giáo dục trong nhà trường cần được xác định theo mục tiêu
giáo dục, mà trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu phát triển con người
nhưng không thể đi quá xa so với hoạt động cơ bản của học sinh.
Các hoạt động tạo môi trường cho hoạt động của học sinh và chính những hoạt
động của học sinh quyết định sự phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Vì thế, hoạt
động phải dựa vào hoạt động của học sinh, mặt khác hoạt động của học sinh không
phải định hướng bởi các hoạt động giáo dục và hoạt động của học sinh không thể
thay thế cho nhau được. Do vậy, tất cả các hoạt động giáo dục khác nhau trong nhà
trường cần phải hoạch định sao cho phát huy tốt nhất vai trò của giáo viên và học
sinh trong quá trình dạy và học để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.1.2. Trường mầm non
1.1.2.1. Khái niệm trường mầm non
Điều lệ trường mầm non ( ban hành kèm theo quyết định số 04/2015/QĐBGD&ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã
quy định
Trường mầm non là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành giáo dục được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, được tổ chức theo các
loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc
học mầm non và cũng được tổ chức theo các loại hình như các bậc học khác.
1.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường mầm non

Tại điều 3 Điều lệ trường mầm non ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2015
quy định: Trường mầm non, trường mẫu giáo ( sau đây gọi chung là nhà trường),
nhà trẻ, nhóm lớp, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình công lập, bán
công, dân lập, tư thục.

8


1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm lớp, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành
lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân cư
ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí hoạt động và
được chính quyền địa phương hỗ trợ.
3. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc các nhân thành lậ, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
* Nhiệm vụ của trường mầm non:
+ Trường mầm non là nơi tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng,chăm sóc, giáo
dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
+ Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hòa nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật
+ Quản lý cán bộ giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật
+ Xây dựng cơ sở vật chât theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa
+ Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và các nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng

Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
1.1.3. Hoạt động giáo dục tại trường mầm non
1.1.3.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Hoạt động giáo dục có thể hiểu theo 2 cấp độ
- Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù của xã
hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu và năng lực của con người để duy

9


trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông qua các hình thức,
nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ định đến đối
tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên tất cả các mặt đức, trí,
thể, mĩ.
- Theo nghĩa hẹp: hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ chức
trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai trò chủ đạo
của nhà giá dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn luyện
nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan nhân sinh quan khoa học, những phẩm
chất, nét tính cách của người công dân người lao động.
1.1.3.2. Nội dung giáo dục ở trường mầm non
Nội dung hoạt động giáo dục trẻ mầm non được xác định theo chương trình
giáo dục mầm non quy định tại chương trình Giáo dục mầm non ( Ban hành kèm
theo Thông tư số 17/2009/TT- BGGĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo) bao gồm những nội dung sau:
- Giáo dục thể chất
Đây là một bộ phận không thể thiếu của GDMN. Nó giúp cho trẻ mầm non có
sự phát triển toàn diện. Nó là nền tảng ban đầu để thực hiện mục tiêu GDMN cũng
như góp phần hoàn thiện nhân cách cho trẻ mầm non. Sự phát triển thể chất của trẻ
trong độ tuổi mầm non đặt cơ sở cho sự phát triển thể chất suốt cuộc đời sau này

của đứa trẻ đồng thời sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển tâm lý và nhân cách
của trẻ
Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Trong giai đoạn này cơ thể trẻ phát triển mạnh, các bộ máy sinh học của cơ thể trẻ
đang trong thời kỳ hoàn thiện. Nếu không được chăm sóc, giáo dục đúng cách thì
trẻ lớn lên sẽ nguy cơ phải gánh chịu các tật về hình thể tạo ra các mặc cảm về mặt
tâm lý, và ngược lại nếu trẻ có một cơ thể khỏe mạnh thì trẻ sẽ dễ thành công trong
các hoạt động
Giáo dục thể chất trong trường mầm non có các nhiệm vụ như sau:
Bảo vệ, tăng cường sức khỏe trẻ: Giúp trẻ có một cơ thể phát triển hài hòa, cân đối, có

10


khả năng đề kháng cao, thích ứng được với các thay đổi của thời tiết, môi trường. Cô giáo
cần phải thiết kế và tổ chức công tác chăm sóc sức khỏe, luyện tập thể chất cho trẻ hàng
ngày một cách hợp lý
Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo và các phẩm chất vận động ban
đầu cho trẻ: Bao gồm các kỹ năng vận động cơ bản như đi, chạy, bò, ném, tung,
bắt...Các phẩm chất thể lực bao gồm nhanh, mạnh, khéo léo, dẻo dai...Việc tổ chức
cho trẻ rèn luyện thể chất với các hình thức và phương pháp hợp lý sẽ khiến cho trẻ
có được một cơ thể phát triển cân đối, hài hòa, sức đề kháng tốt, cơ thể trẻ có khả
năng thích nghi với sự thay đổi của môi trường xung quanh
- Giáo dục phát triển nhận thức
Giáo dục phát triển nhận thức là hệ thống các tác động sư phạm có tổ chức nhằm
hình thành và phát triển những tri thức, kỹ năng mà thông qua đó giúp trẻ em mở rộng
được các vốn kinh nghiệm sống, nâng cao năng lực sáng tạo của trẻ. Giáo dục phát triển
nhận thức tạo ra các cơ sở đầu tiên giúp trẻ hiểu biết một cách đúng đắn về các hiện
tượng xung quanh và các mối liên hệ giữa chúng
Giáo dục phát triển nhận thức là hoạt động đặt cơ sở cho việc hình thành những

biểu tượng, khái niệm. Thông qua hoạt động giáo dục phát triển nhận thức, hệ thống
các biểu tượng, tri thức sơ đẳng về thế giới xung Giáo dục phát triển nhận thức
giúp trẻ hình thành các biểu tượng ban đầu về thế giới xung quanh và về bản thân,
tự nhiên, xã hội và con người). Thông qua quá trình giáo dục phát triển nhận thức
giúp trẻ phát triển các quá trình tâm lý nhận thức như: cảm giác, tri giác, ghi nhớ,
tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ.... Trong quá trình phát triển các quá trình tâm lý
nhận thức, giáo dục nhận thức cho trẻ mầm non còn giúp trẻ hình thành các năng
lực ban đầu, nền tảng về khả năng ghi nhớ, ghi nhớ có chủ định, hình thành được trí
tưởng tượng cần thiết cho mọi hoạt động sáng tạo trên cơ sở phát triển từ quá trình
tưởng tượng tái tạo ban đầu ở trẻ. Trong quá trình giáo dục nhận thức cho trẻ chúng
ta cần giúp trẻ sử dụng ngôn ngữ để biểu đạt ý nghĩ, tư duy và giao tiếp lẫn nhau.
Giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mầm non cần tập trung giúp trẻ tăng cường
nhu cầu ham hiểu biết, hướng dẫn trẻ tự trải nghiệm và lĩnh hội các tri thức và phát

11


triển các kỹ năng, phẩm chất trí tuệ như sự nhanh nhạy,khả năng đánh giá các sự vật
hiện tượng, khả năng sử dụng các biện pháp để tìm hiểu và lĩnh hội tri thức, khả năng
giải quyết vấn đề, biết phân tích, so sánh các sự vật...Chính các kỹ năng này là các
thành phần tạo ra nhận thức,chúng sẽ giúp cho trẻ em nắm vững được các tri thức trong
suốt quá trình giáo dục trí tuệ trong nhà trường mầm non.
- Giáo dục phát triển ngôn ngữ
Giáo dục phát triển ngôn ngữ giúp trẻ nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản
bằng lời nói, trẻ biết trả lời được một số câu hỏi ngắn gọn đơn giản bằng lời nói.
Thông qua giáo dục phát triển ngôn ngữ giúp trẻ sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn
đạt các nhu cầu của mình bằng lời nói. Phát triển ngôn ngữ không chỉ giúp trẻ nói
mạch lạc mà còn giúp trẻ cảm nhận được vần điệu, nhịp điệu của các bài thơ ca dao,
đồng dao, bài hát, và cảm nhận được ngữ điệu của lời nói.
Phát triển ngôn ngữ giúp trẻ khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau qua

lời nói nét mặt cử chỉ, diệu bộ, trẻ có khả năng nghe và kể lại được các sự việc, câu
chuyện, bài thơ v.v… Qua giáo dục phát triển ngôn ngữ trẻ có những kỹ năng ban
đầu về việc đọc, viết .
- Giáo dục phát triển thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non nhằm hình thành ở trẻ tình cảm thẩm mỹ, khả
năng nhận xét, đánh giá và năng lực hiểu biết về cái đẹp trong cuộc sống hiện thực
xung quanh (trong thiên nhiên, trong lao động, trong các hành vi quan hệ xã hội, trong
mọi người) và trong nghệ thuật. Đồng thời cũng qua hoạt động giáo dục thẩm mỹ
chúng ta hình thành ở trẻ mầm non nhu cầu, hứng thú và năng lực tạo ra cái đẹp phù
hợp với quy luật. Thông qua việc giáo dục thẩm mỹ mà trẻ có được các cảm thụ thẩm
mỹ và nhận thức sâu sắc hơn những hiện tượng của cuộc sống. Qua đó mở rộng tầm
nhìn cho trẻ về thế giới xung quanh. Việc tạo điều kiện cho trẻ sớm tiếp xúc với cái đẹp
sẽ giúp cho trẻ có những xúc cảm tốt với cuộc sống, đời sống tinh thần sẽ thoải mái, trẻ
phát triển hài hòa. Có khả năng thể hiện và cảm nhận sáng tạo trong các hoạt động âm
nhạc, tạo hình, yêu thích hào hứng. Hình thành bước đầu ở trẻ và phát triển năng lực
cảm xúc thẩm mỹ và hứng thú nghệ thuật. Trên cơ sở đó phát triển ở trẻ các năng lực

12


thẩm mỹ, tính tích cực trong sáng tạo về ý thích cá nhân của trẻ, đồng thời cũng giáo dục
cho trẻ về thái độ quan điểm thẩm mỹ với thế giới xung quanh
- Giáo dục phát triển tình cảm quan hệ xã hội
Giáo dục phát triển tình cảm quan hệ xã hội giúp trẻ có ý thức về bản thân, có khả
năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh. Giáo
dục phát triển tình cảm quan hệ xã hội còn giúp cho trẻ có một số phẩm chất cá nhân
mạnh dạn, tự tin, tự lực, có một số kỹ năng sống tôn trọng, hợp tác , thân thiện, quan tâm,
chia sẻ, thực hiện một số quy tắc, quy định, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, trường
lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.
1.1.3.3.Hình thức giáo dục ở trường mầm non

Hình thức giáo dục ở trường mầm non được thực hiện theo chương trình giáo
dục mầm non quy định tại chương trình Giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo
Thông tư số 17/2009/TT- BGGĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
Hình thức giáo dục ở trường mầm non được thông qua các hoạt động:
Hoạt động có chủ đích (hoạt động học): Hoạt động học được tổ chức có chủ
định theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hoạt động học ở
trường mầm non được tổ chức chủ yếu dưới hình thức chơi.
Hoạt hoạt động vui chơi thông qua các trò chơi ; trò chơi đóng vai theo chủ
đề, trò chơi xây dựng, đóng vai, trò chơi học tập, đóng kịch, học tập, trò chơi vận
động, trò chơi dân gian; Hoạt động ngoài trời
Hoạt động lao động không nhằm tạo ra sản phẩm vật chất mà được sử dụng
như một phương tiện giáo dục. Hoạt động lao động ở trường mầm non gồm lao
động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể
Hoạt động ăn ngủ vệ sinh cá nhân: Đây là các hoạt động nhằm hình thành một số
nền nếp, thói quen trong sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý phù hợp của lứa tuổi
Giáo dục thông qua các hình thức nêu gương, động viên khích lệ.
Tổ chức thông qua các ngày hội ngày lễ...

13


1.2. Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về “quản lý”. Có thể nêu một số định nghĩa như sau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo
“Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất
định” [19, tr 27].

- Theo Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục
tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [11, tr 21].
- Theo tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan: Từ góc độ của tâm lý học,
quản lý được hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có
kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [6, tr 52].
Từ những quan điểm nêu trên chúng ta có thể hiểu:
Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) thông qua việc thực hiện các chức
năng quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Mô tả hoạt động quản lý theo sơ đồ sau:
Công cụ quản lý

Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Mục tiêu quản lý

Phương pháp quản lý
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý
1.2.1.2.Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là các hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ thể quản lý
tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu quản lý nhất định.

14


- Gần đây người ta sử dụng cách phân loại gồm 4 chức năng quản lý cơ bản là:
Kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.
* Chức năng kế hoạch :

Kế hoạch hóa là chức năng hoạch định cơ bản nhất trong số các chức năng
quản lý là xác định mục đích, mục tiêu của tổ chức, là biện pháp chương trình hành
động, các bước đi đề đạt được mục tiêu, mục đích quản lý đó.
* Chức năng tổ chức:
Tổ chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các thành tố rời rạc
thành một thể thống nhất, tổ chức là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu, mục đích của tổ chức.
* Chức năng chỉ đạo:
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu tổ chức bộ máy đã hình thành, nhân lực,
vật lực, tài lực đã chuẩn bị đầy đủ thì phải có người lãnh đạo, vận hành tác nghiệp,
điều chỉnh, điều hành hoạt động của tổ chức thực hiện đúng kế hoạch đã lập ra để
mục tiêu trong dự kiến trở thành hiện thực.
* Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là chức năng của người quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và điều
chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm tra là
nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch trên thực tế, phát hiện những sai lệch, đề
ra biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không hẳn là giai đoạn cuối cùng
của chu kỳ quản lý, bởi kiểm tra không chỉ diễn ra khi công việc đã hoàn thành có
kết quả mà nó diễn ra trong suốt quá trình từ đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây dựng
kế hoạch.
Bốn chức chức năng cơ bản của quản lý có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ
sung cho nhau tạo thành một chu trình quản lý. Trong chu trình đó yếu tố thông tin
luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương
tiện để thực hiện các chức năng quản lý. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và
thông tin được biểu hiện bằng sơ đồ sau:

15



Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin
1.2.2 Quản lý họat động giáo dục ở trường mầm non
1.2.2.1.Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Quản lý hoạt động giáo dục là tổ hợp các phương pháp tiến hành của chủ thể
quản lý, nhằm tác động đến đối tượng quản lý để các hoạt động giáo dục đạt được
các hiệu quả cao nhất. Các biện pháp quản lý phải có mục tiêu xác định rõ ràng, cụ
thể, có cơ sở khoa học và tính thực tiễn, biện pháp có tính khả thi và đạt được mục
tiêu đề ra.
Từ việc phân tích một số khái niệm công cụ của đề tài như quản lý, hoạt
động giáo dục, hoạt động giáo dục tại trường mầm non chúng tôi xác định khái
niệm quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non như sau:
Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non là quá trình tác động có mục
đích có kế hoạch của người quản lý tới các yếu tố liên quan đến hoạt động giáo dục
trong nhà trường nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục bậc học mầm non trong
giai đoạn hiện nay.
Chúng tôi sẽ sử dụng khái niệm này là khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài
luận văn.
1.2.2.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non
1) Quản lý việc lập kế hoạch thực hiện mục tiêu, chương trình, hoạt động giáo dục
Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học các
môn, thời gian dạy từng môn, nhằm thực hiện những yêu cầu của một cấp học.

Thực hiện lập kế hoạch chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo

16


mục tiêu đào tạo của nhà trường. Về nguyên tắc, chương trình dạy học là pháp lệnh
của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành.
Hiệu trưởng phải thực hiện đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học và
biên chế năm học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Hiệu trưởng cần chỉ đạo
giáo viên dạy đúng, đầy đủ theo phân phối chương trình, theo nội dung chương
trình Bộ GD&ĐT quy định cho từng môn học, khối lớp học. Hiệu trưởng, giáo viên
không tuỳ tiện cắt xén, thêm bớt hoặc đảo lộn chương trình, đảm bảo số tiết học
theo đúng tiến trình, thời lượng quy định, không dạy trước hay dạy sau thời gian
quy định của chương trình. Do đó hiệu trưởng, đội ngũ GV phải nắm vững mục
tiêu, chương trình dạy học của cả cấp học, của từng khối lớp và chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc.
* Yêu cầu cần đạt khi quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học.
Mục tiêu, chương trình quy định nội dung, phương pháp, hình thức, thời gian
dạy các môn học….Thực hiện chương trình là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục
tiêu đào tạo của trường mầm non. Về mục tiêu, chương trình dạy học theo quy định
nội dung từng môn học.
* Nội dung quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học.
- Đối với cán bộ quản lý.
Trên lý thuyết yêu cầu Hiệu trưởng nắm vững chương trình là không giới hạn,
càng sâu, càng rộng càng tốt. Cụ thể là nắm vững những vấn đề sau:
+ Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học của cấp học, môn học, nội
dung và phạm vi kiến thức của từng môn học.
+ Phương pháp dạy học đặc trưng của từng môn và các hình thức dạy học của
môn học đó.
+ Kế hoạch dạy học của từng môn học, lớp học ( Phân phối chương trình,

những quy định về hình thức dạy học, về kiểm tra, thực hành…)
- Đối với giáo viên.

17


Nắm vững cấu tạo nội dung chương trình bộ môn dạy ở những lớp được phân
công và trong toàn cấp mầm non. Nắm vững nội dung kiến thức cơ bản của môn
học, phương pháp, hình thức dạy học để giảng dạy.
2) Quản lý xây dựng nội dung chương trình giáo dục
Quản lý xây dựng nội dung chương trình giáo dục yêu cầu người quản lý phải
chỉ đạo việc triển khai xây dựng nội dung chương trình giáo dục theo các văn bản
chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Khi người quản lý chỉ đạo việc xây
dựng nội dung chương trình giáo dục đều phải chú ý quan tâm tới những yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý nội dung chương trình giáo dục đó là nhu cầu về thực hiện nội
dung giáo dục của nhà trường, của trẻ. Người Hiệu trưởng có trách nhiệm chỉ đạo
xây dựng các nội dung chương trình giáo dục theo nội dung chương trình giáo dục
mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành đối với các độ tuổi từ nhà trẻ đến mẫu
giáo; Ở các độ tuổi nội dung chương trình giáo dục lại có mức độ giáo dục khác
nhau đối với nhà trẻ độ tuổi từ 3 tháng- 3tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất,
nhận thức ngôn ngữ, tình cảm kỹ năng xã hội và thẩm mỹ; đối với độ tuổi từ 3 tuổi
đến 6 tuổi được gọi là chương trình mẫu giáo cũng nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa
về các mặt thể chất, nhận thức ngôn ngữ, tình cảm kỹ năng xã hội, thẩm mỹ, và
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
Chỉ đạo xây dựng các nội dung chương trình hoạt động giáo dục cho trẻ của
người Hiệu trưởng phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng
tâm phát triển từ dễ đến khó, đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi; thống nhất
nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của
trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống. Phù hợp với tâm sinh lý
của trẻ, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ

thể cân đối khỏe mạnh nhanh nhẹn; cung cấp kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi;
giúp cho trẻ biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo
; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin hồn nhiên, yêu thích cái
đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
3) Quản lý việc tổ chức triển khai các hình thức hoạt động giáo dục

18


×