Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LƢƠNG THỊ KIM CƢƠNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ
CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LƢƠNG THỊ KIM CƢƠNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ
CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG ĐỨC


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng công bố dƣới bất kỳ hình
thức nào trƣớc đây.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Lƣơng Thị Kim Cƣơng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ...................................... 1
1.1. Tên đề tài ............................................................................................................ 1
1.2. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

1.7. Kết cấu của bài luận văn ..................................................................................... 4
1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................ 4
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................ 5
Chƣơng 2: TỔNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ............................................................................ 6
2.1. Lý thuyết nền về vấn đề nghiên cứu ................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh .................................................................................. 6
2.1.2. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .......... 7
2.1.2.1. Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng thương mại .................... 7
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ cạnh tranh của ngân hàng thương mại ......... 9
2.1.3.

Các yếu tố tác động đến cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ........ 11

2.2. Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây................................................................ 13
2.3. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 16


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 18
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ TẬP TRUNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .................................................................................... 19
3.1.

Chỉ số đánh giá mức độ tập trung (HHI) ....................................................... 19

3.1.1. Chỉ số HHI của thị trường tổng tài sản ......................................................... 19
3.1.2. Chỉ số HHI của thị trường dư nợ tín dụng..................................................... 20
3.1.3. Chỉ số HHI của thị trường tiền gửi ................................................................ 23
3.2. Thực trạng các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng

thƣơng mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015 .............................................. 27
3.2.1. Quy mô của ngân hàng (Tổng tài sản)........................................................... 27
3.2.2. Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản (ETA)............................................................... 27
3.2.3. Tỷ lệ nợ xấu (Risk) ......................................................................................... 29
3.2.4. Thu nhập khác/Tổng tài sản (OI) ................................................................... 32
3.2.5. Chi phí hoạt động/Tổng doanh thu (NI) ........................................................ 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 36
Chƣơng 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC
ĐỘ CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM ......................................................................................................................... 37
4.1. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................ 37
4.2. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 37
4.2.1. Đo lường mức độ cạnh tranh .......................................................................... 37
4.2.2. Yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ..... 39
4.3. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 40
4.3.1. Đo lường mức độ cạnh tranh ......................................................................... 40
4.3.1.1. Chỉ số Lerner ............................................................................................... 40
4.3.1.2. Chỉ số PR-H ................................................................................................. 43
4.3.2. Yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại .... 48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.......................................................................................... 53


Chƣơng 5: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .................................................................. 54
5.1. Giải pháp thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt
Nam trong hoạt động kinh doanh .............................................................................. 54
5.1.1. Giải pháp từ chính bản thân các ngân hàng thương mại .............................. 54
5.1.1.1. Thu hút khách hàng ...................................................................................... 54
5.1.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ....................................................... 55
5.1.1.3. Đầu tư, phát triển công nghệ ....................................................................... 56

5.1.2. Giải pháp hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................. 56
5.2. Hạn chế của đề tài và gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................. 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5.......................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BCTC

Báo cáo tài chính

ETA

Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản

FEM

Fix Effect Model: Mô hình ảnh hƣởng cố định

HHI

Chỉ số đo lƣờng mức độ tập trung

LI


Chỉ số Lerner

Ln

Logarit

MC

Chi phí biên

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NI

Chi phí hoạt động/Tổng doanh thu


OI

Thu nhập khác/Tổng tài sản

P

Giá đầu ra

REM

Radom Effect Model: Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên

Risk

Tỷ lệ nợ xấu

TC

Tổng chi phí

TR

Doanh thu/Tổng tài sản

Wf
Wk

Giá tiền gửi
Giá vốn vật chất


Wl

Giá lao động

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

Y

Tổng tài sản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1.1. Danh sách 15 NHTMCP tác giả phân tích và đanh giá

3

Bảng 3.1. Dƣ nợ tín dụng của các NHTMCP theo loại hình sở hữu

21

Bảng 3.2. Thị phần dƣ nợ tín dụng của các NHTMCP Việt Nam

22


Bảng 3.3. Nguồn vốn huy động của các NHTMCP theo loại hình sở hữu

24

Bảng 3.4. Thị phần huy động vốn của các NHTMCP Việt Nam

25

Bảng 3.5. Dƣ nợ tín dụng của các NHTMCP Việt Nam

30

Bảng 3.6. Tổng nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam

31

Bảng 3.7. Tổng thu nhập khác của các NHTMCP Việt Nam

32

Bảng 3.8. Tổng doanh thu của các NHTMCP Việt Nam

34

Bảng 4.1. Thống kê mô tả chung cho giai đoạn 2006 – 2015

41

Bảng 4.2. Kết quả kiểm định cân bằng trong dài hạn của 15 NHTMCP


44

Bảng 4.3. Kết quả tính toán chỉ số PR-H

46

Bảng 4.4. Giá trị chỉ số PR-H theo từng giai đoạn

47

Bảng 4.5. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến

48

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định VIF

48

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Hausman

49

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định tự tƣơng quan

49

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi

50


Bảng 4.10. Kết quả ƣớc lƣợng hồi quy bằng FEM

50


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình vẽ

Trang

Hình 3.1. Chi số HHI của thị trƣờng tổng tài sản

19

Hình 3.2. Chỉ số HHI của thị trƣờng dƣ nợ tín dụng

20

Hình 3.3. Chỉ số HHI của thị trƣờng tiền gửi

23

Hình 3.4. Chỉ số HHI của các NHTMCP giai đoạn 2006-2015

26

Hình 3.5. Tổng tài sản của các NHTMCP Việt Nam

27


Hình 3.6. Vốn chủ sở hữu của các NHTMCP Việt Nam

28

Hình 3.7. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản bình quân của các NHTMCP

29

Hình 3.8. Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các NHTMCP

31

Hình 3.9. Tỷ lệ Thu nhập khác/Tổng tài sản bình quân của các NHTMCP

33

Hình 3.10. Tổng chi phí hoạt động của các NHTMCP Việt Nam

34

Hình 3.11. Tỷ lệ Chi phí hoạt động/Tổng doanh thu bình quân của các
NHTMCP

35

Hình 4.1. Giá trị của giá đầu ra (P), chi phí biên (MC) và chỉ số Lerner (LI)

42



1
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.1. Tên đề tài
Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Việt Nam.
1.2. Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh là vấn đề đang đƣợc hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế quan
tâm, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện tại. Với việc gia nhập các tổ chức
kinh tế khu vực cũng nhƣ cũng nhƣ toàn cầu, các chủ thể tham gia kinh doanh trên
thị trƣờng Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng thƣơng mại nói riêng đang
phải đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng không
ngừng cải thiện và phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ của mình để bắt kịp các
ngân hàng quốc tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Kể từ khi trở thành thành viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO),
Việt Nam bắt buộc phải thực hiện các cam kết về mở cửa ngành tài chính - ngân
hàng, điều đó đã tạo sức ép không nhỏ đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại
trong nƣớc. Để thấy đƣợc mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thay đổi nhƣ thế
nào, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động
đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để làm
luận văn thạc sĩ.
Cũng đã có một vài nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam, tuy nhiên bài luận
văn sẽ tiếp cận thêm ở những khía cạnh khác. Bên cạnh việc đo lƣờng và đánh gá
mức độ cạnh tranh, bài luận văn còn xem xét và phân tích các yếu tố tác động đến
mức độ cạnh tranh. Bài luận văn này sẽ cung cấp cho ngƣời đọc những thông tin bổ
ích về tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện tại cũng
nhƣ đƣa ra một vài khuyến nghị phù hợp để góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh của
các ngân hàng thƣơng mại trong hoạt động kinh doanh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Trong bài luận văn này, tác giả đƣa ra hai mục tiêu nghiên cứu chính:



2
Thứ nhất, phân tích mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam giai đoạn 2006 -2015.
Thứ hai, phân tích và xem xét sự tác động của các yếu tố nội tại đến mức độ
cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Bài luận văn tập trung vào việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá để có thể trả
lời các câu hỏi:
Thứ nhất: Có sự mâu thuẫn về kết quả tính toán giữa các chỉ tiêu đƣợc sử
dụng để đo lƣờng mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần hay
không?
Thứ hai: Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ cạnh tranh của ngân hàng
hay sức mạnh thị trƣờng của ngân hàng, vậy liệu các biến nội tại của ngân hàng
đƣợc xem xét có ảnh hƣởng đến sức mạnh thị trƣờng của ngân hàng hay không?
Thứ ba: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ thế nào, có mâu thuẫn với các
nghiên cứu trƣớc hay không?
Thứ tư: Khi lựa chọn các biến này chúng có tƣơng quan với nhau không?
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về mặt không gian: Bài luận văn sử dụng số liệu của các ngân hàng có thời
gian thành lập và hoạt động trên mƣời năm, không ngừng gia tăng qua các năm về
quy mô tổng tài sản, nguồn vốn huy động cũng nhƣ dƣ nợ tín dụng. Tác giả chọn ra
15 ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam, danh sách các ngân hàng đƣợc trình
bày ở bảng 1.1 bên dƣới. Tuy chỉ có 15 ngân hàng nhƣng mẫu đƣợc chọn vẫn đại
diện cho hơn 65% thị phần của hệ thống NHTMCP Việt Nam (xem bảng 3 và 4

phần Phụ lục).


3
Bảng 1.1. Danh sách 15 NHTMCP tác giả phân tích và đánh giá
STT

Tên Viết tắt

Tên Ngân hàng

1

NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam

Vietinbank

2

NHTMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam

Vietcombank

3

NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam

BIDV

4


NHTMCP Sài Gòn

SCB

5

NHTMCP Quân Đội

MBBank

6

NHTMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

Sacombank

7

NHTMCP Á Châu

ACB

8

NHTMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam

Techcombank

9


NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội

SHB

10

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

VPBank

11

NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

Eximbank

12

NHTMCP Hàng Hải

Maritimebank

13

NHTMCP Phát triển TP. HCM

HDBank

14


NHTMCP An Bình

AB Bank

15

NHTMCP Quốc Dân

NCB

 Về mặt thời gian: giai đoạn 2006-2015, tác giả chọn mốc thời gian này để
xem xét sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại thay đổi nhƣ thế nào trƣớc và
sau khi gia nhập Tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO).
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài luận văn sử dụng kết hợp hai phƣơng pháp định tính và định lƣợng:
 Phƣơng pháp định tính: Nghiên cứu thực hiện dựa vào kết quả và mô hình
nghiên cứu của các nghiên cứu trƣớc để xây dựng các yếu tố ảnh hƣởng cũng nhƣ
đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
 Phƣơng pháp định lƣợng: trên cơ sở thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam sau đó tính toán theo các biến đã xác định để
chạy mô hình hồi quy thông qua phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (OLS). Mô hình
đƣợc xây dựng dựa trên việc tham khảo các bài nghiên cứu trƣớc đây.


4
1.7. Kết cấu của bài luận văn
Bài luận văn gồm có năm chƣơng:
 Chƣơng 1: Giới thiệu luận văn thạc sĩ kinh tế
 Chƣơng 2: Tổng quan về mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại

 Chƣơng 3: Thực trạng mức độ tập trung và các yếu tố tác động đến mức độ
cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
 Chƣơng 4: Mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động mức độ cạnh tranh
giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
 Chƣơng 5: Giải pháp thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam
1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Bài luận văn cung cấp cho ngƣời đọc những kiến thức cơ bản về cạnh tranh,
cách đo lƣờng mức độ cạnh tranh cũng nhƣ phân tích các yếu tố tác động đến mức
độ cạnh tranh theo phƣơng pháp định tính và định lƣợng. Từ đó, giúp ngƣời đọc có
cái nhìn rõ nét hơn về thực trạng cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Việt Nam trong thời gian gần đây.


5
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Với mục tiêu đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam, trong chƣơng 1 tác giả đã trình bày tóm tắt nhất nội dung của bài
viết thông qua giới thiệu đề tài, lý do chọn đề tài cũng nhƣ mục tiêu thực hiện bài
nghiên cứu. Chƣơng 1 cũng trình bày rõ nét về không gian, thời gian, phƣơng pháp
nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Đồng thời, chƣơng này cũng cho thấy
kết cấu tổng thể của bài luận văn.


6
Chƣơng 2: TỔNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
2.1. Lý thuyết nền về vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tƣợng gắn liền với nền kinh tế thị trƣờng, có cạnh

tranh mới có phát triển, bởi vì cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy cải tiến kỹ
thuật, công nghệ và chất lƣợng phục vụ từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Có nhiều
quan điểm về cạnh tranh, dƣới đây là một số khái niệm đƣợc các nhà kinh tế học
đƣa ra.
-

Theo K. Marx thì Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà

tƣ bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch (Marx, 1977).
-

Theo Michael E. Porter trong cuốn Competitive Advantage thì cạnh tranh là

cốt lõi của sự thành công hay thất bại của các công ty. Cạnh tranh xác định sự phù
hợp trong hoạt động của một công ty mà có thể góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả của công ty, chẳng hạn nhƣ sự đổi mới, một nền văn hóa gắn kết, hoặc hoạt
động tốt hơn (Porter, 1998).
-

Hai nhà kinh tế học Mỹ P. A. Samuelson và W. D. Nordhaus trong cuốn

Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trƣờng (Samuelson
and Nordhaus, 1985).
Tóm lại, nói một cách dễ hiểu cạnh tranh là sự tranh đua giữa các đối thủ với
nhau trong kinh doanh để giành khách hàng trên cơ sở tuân thủ những quy định của
pháp luật. Có bốn dạng cấu trúc thị trƣờng chính:
 Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà không có cá nhân nhà cung
cấp nào tác động đáng kể lên giá cả thị trƣờng của sản phẩm (Frank và Bernanke,

2004).


7
 Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh trong đó nhiều nhà sản
xuất bán các sản phẩm đƣợc phân biệt với nhau mà gần nhƣ thay thế sản phẩm khác
(Frank và Bernanke, 2004).
 Độc quyền là chỉ có một nhà cung cấp duy nhất sản phẩm mà gần nhƣ không
có sản phẩm thay thế (Frank và Bernanke, 2004).
 Độc quyền nhóm là hình thức mà một công ty sản xuất một sản phẩm mà chỉ
có một vài đối thủ sản xuất sản phẩm thay thế (Frank và Bernanke, 2004).
2.1.2. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
2.1.2.1. Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Cạnh tranh giữa các NHTM nhìn chung cũng giống nhƣ sự cạnh tranh của
bất kỳ các tổ chức kinh tế nào trong nền kinh tế. Tuy nhiên do tính chất đặc thù
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là kinh doanh tiền tệ nên cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng mang một số đặc thù khác với các tổ chức kinh tế khác.
Thứ nhất: Cạnh tranh giữa các NHTM dựa rất lớn vào yếu tố tâm lý nhƣ sự
tín nhiệm, kỳ vọng của ngƣời gửi tiền. Sản phẩm mà các NHTM cung cấp cho
khách hàng rất ít có sự khác biệt, do đó cạnh tranh giữa các ngân hàng chủ yếu dựa
vào uy tín, thƣơng hiệu hơn là sự khác biệt về sản phẩm. Do tình trạng thông tin bất
cân xứng giữa ngân hàng và khách hàng khiến khách hàng không kiểm soát đƣợc
tình hình kinh doanh của ngân hàng. Hiện tƣợng thông tin bất cân xứng là một tất
yếu, khó tránh khỏi trong các giao dịch kinh tế và hiển nhiên có ảnh hƣởng rất lớn
đối với hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam (Hồ Thiên Thanh và Nguyễn
Chí Đức, 2012).
Thứ hai: Các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng ngân hàng thƣờng có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Hoạt động kinh doanh của các NHTM liên quan đến
hầu hết các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội và đến từng cá nhân thông qua nghiệp
vụ huy động vốn, tín dụng,…Đồng thời, trong quá trình hoạt động, các NHTM cũng

mở tài khoản cho nhau để phục vụ cho các khách hàng chung, bên cạnh đó, trong
quá trình tác nghiệp các ngân hàng cũng phải hợp tác với nhau để thực thi các chức
năng có tính hệ thống nhƣ thanh toán bù trừ, cung cấp thông tin khách hàng cho


8
nhau để giảm thiểu rủi ro khách hàng gian lận, ngăn chặn tác động dây chuyền làm
sụp đổ hệ thống,… Do đó, việc một ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh sẽ
ảnh hƣởng đến các ngân hàng khác, không những thế, các tổ chức tài chính phi
ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng do phản ứng dây chuyền. Vì thế, trong quá trình hoạt
động các NHTM một mặt phải cạnh tranh với nhau để mở rộng thị phần nhƣng mặt
khác phải luôn hợp tác với nhau để đảm bảo sự lành mạnh của cả hệ thống để tránh
xảy ra rủi ro hệ thống (Nguyễn Trọng Tài, 2008).
Thứ ba: Sự cạnh tranh giữa các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và
thôn tính lẫn nhau nhƣ các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế. Nhƣ đã
trình bày ở trên, việc một ngân hàng đổ vỡ sẽ gây ra sự sụp đổ của toàn hệ thống do
phản ứng dây chuyền, dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của cả thị trƣờng tài chính – tiền
tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế. Do đó, các NHTM phải cạnh tranh lành mạnh,
không đƣợc cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn để làm sụp đổ hay thôn
tính lẫn nhau, bởi vì hậu quả của nó là vô cùng nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. NHTM nào cũng phải bảo vệ tính ổn định, minh bạch và
giảm thiểu rủi ro hệ thống, nếu không, sự sụp đổ của ngân hàng này sẽ kéo theo
ngân hàng khác sụp đổ. Để hỗ trợ lẫn nhau, đôi khi các NHTM phải cứu nguy cho
nhau chứ không phải tiêu diệt lẫn nhau.
Thứ tư: Sự cạnh tranh của các NHTM là loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi
hỏi các chuẩn mực khắt khe hơn hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác (Nguyễn
Trọng Tài, 2008). Hoạt động kinh doanh của NHTM không chỉ trong phạm vi một
nƣớc mà còn liên quan đến nhiều nƣớc để hổ trợ cho hoạt động kinh tế đối ngoại,
bên cạnh đó, cùng với quá trình hội nhập, từng bƣớc tự do hóa dòng vốn đòi hỏi các
NHTM trong nƣớc phải liên kết với các NHTM nƣớc ngoài để thực hiện trọn vẹn

các dịch vụ của mình. Do vậy, hoạt động kinh doanh của NHTM phải chịu sự chi
phối không chỉ bởi luật pháp trong nƣớc mà còn phải chịu sự chi phối của các thông
lệ quốc tế. Điều đó cũng có nghĩa là sự cạnh tranh giữa các NHTM cũng phải chịu
sự chi phối của các thông lệ quốc tế.


9
Thứ năm: Chịu sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Chính vì tầm ảnh hƣởng quan trọng của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế mà các
tổ chức này phải chịu sự giám sát và quản lý chặt chẽ của cơ quan Nhà nƣớc, cụ thể
là NHNN để tránh xảy ra sự suy sụp của nền kinh tế do sự đổ vỡ của một ngân
hàng.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Theo Hamza, H. và Kachtouli, S. (2014) thì có hai phƣơng pháp tiếp cận để
đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại.
Thứ nhất, phương pháp cấu trúc: Phƣơng pháp này dựa trên lý thuyết cấu
trúc – hành vi – hiệu quả (structure – conduct – performance (SCP)).
Lý thuyết này đƣợc phát triển bởi Mason (1939) ở trƣờng đại học Harvard,
sau đó đƣợc theo đuổi bởi Bain (1951, 1956). Phƣơng pháp đƣa ra mối quan hệ
nhân quả giữa cấu trúc thị trƣờng (tập trung hoặc không tập trung), hành vi của
công ty (chủ yếu trong giá cả) và hiệu quả kinh tế, dựa trên lý thuyết cấu trúc thị
trƣờng ảnh hƣởng đến hành vi và hành vi tác động đến hiệu quả. Vì thế cấu trúc ảnh
hƣởng đến hiệu quả thông qua mức độ tập trung.
Lý thuyết SCP cho rằng tập trung cao hơn dẫn đến cạnh tranh ít hơn do đó
sức mạnh thị trƣờng lớn hơn và khả năng sinh lời cao hơn (Weil, 2011).
Hạn chế của phƣơng pháp này là việc tính toán mức độ cạnh tranh từ các
biến gián tiếp nhƣ cấu trúc thị trƣờng hay thị phần.
Các chỉ số đƣợc sử dụng phổ biến để đo lƣờng mức độ tập trung của thị
trƣờng là chỉ số HHI và tỷ lệ tập trung của các doanh nghiệp lớn trong ngành (CR).
Trong bài luận văn tác giả chỉ sử dụng chỉ số HHI (Herfindahl-Herschman

Index). Đây là một trong những chỉ số đƣợc sử dụng để đo lƣờng mức độ tập trung
của thị trƣờng theo phƣơng pháp tiếp cận cấu trúc đƣợc khởi xƣớng bởi Hirschman
(1945) và Herfindahl (1950) và đƣợc sử dụng khá phổ biến. Chỉ số này tính toán
theo công thức sau:
HHI = ∑
Trong đó: r k là thị phần của ngân hàng


10
Chỉ số HHI có các giá trị nhƣ sau:
HHI < 1.000: mức độ tập trung thấp
1.000 < HHI < 1.800: mức độ tập trung vừa phải
HHI > 1.800: mức độ tập trung cao
Trong bài luận văn, tác giả đo lƣờng chỉ số HHI cho ba loại thị trƣờng là thị
trƣờng tổng tài sản, thị trƣờng tiền gửi và thị trƣờng dƣ nợ tín dụng.
Thứ hai, phương pháp phi cấu trúc: Phƣơng pháp này dựa vào lý thuyết
cấu trúc hiệu quả (efficient structure (ES)).
Vào những năm 1980 phát triển một phƣơng pháp thực nghiệm mới áp dụng
cho các tổ chức công nghiệp hóa, nó đo lƣờng một cách rõ ràng và chính xác hơn
mức độ cạnh tranh và sức mạnh thị trƣờng. Phƣơng pháp mới này dựa vào lý thuyết
ES, lý thuyết này nêu ra rằng nếu có mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ tập trung
và lợi nhuận của ngân hàng (đƣợc đo bằng giá cá) điều đó có thể giải thích bởi việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng lớn. Theo lý thuyết này, hiệu quả
ảnh hƣởng đến cấu trúc của thị trƣờng, ngân hàng có hiệu quả hoạt động cao sẽ làm
tăng thị phần vì thế làm tăng mức độ tập trung của thị trƣờng.
Phƣơng pháp này sử dụng hai chỉ số đo lƣờng phổ biến là PR – H và chỉ số
Lerner (LI). Trong bài luận văn, tác giả cũng tiến hành tính toán hai chỉ số này.
Chỉ số Lerner: Đây là một chỉ số về quyền lực độc quyền, đƣợc đề xuất bởi
Lerner (1934):
Lerner = (Giá bán – Chi phí biên)/Giá bán

Khi cạnh tranh hoàn hảo tồn tại thì giá bán bằng chi phí biên, do vậy chỉ số
này sẽ có giá trị bằng 0. Khi giá cả lớn hơn chi phí biên thì chỉ số Lerner sẽ lớn hơn
0 và ở trong khoảng giữa 0 và 1. Chỉ số càng gần 1 thì quyền lực độc quyền của
công ty càng cao.
Chỉ số PR-H: Chỉ số này đƣợc đề xuất bởi Panzar và Rosse (1987). Hiện
nay, chỉ số này cũng đƣợc sử dụng khá phổ biến.
Ngƣợc lại với chỉ số Lerner, chỉ số H có các giá trị nhƣ sau:
H  0: Độc quyền


11
0 < H <1: Cạnh tranh độc quyền
H = 1: Cạnh tranh hoàn hảo
Cách tính hai chỉ số LI và PR-H này sẽ đƣợc trình bày rõ nét hơn ở phần mô
hình nghiên cứu (chƣơng 4, phần 4.2).
2.1.3. Các yếu tố tác động đến cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
Thứ nhất: Quy mô của ngân hàng (Y)
Yếu tố này đƣợc đo lƣờng bằng Tổng tài sản của ngân hàng (lấy logarit của
tổng tài sản). Việc đƣa yếu tố này vào nghiên cứu là có hai lý do.
Thứ nhất, các ngân hàng có thể tận dụng lợi thế về chi phí do quy mô lớn.
Thứ hai, các ngân hàng có quy mô lớn thƣờng có lợi thế hơn về sức mạnh thị
trƣờng. Do có nhiều cơ hội hơn trong việc gia tăng thêm các khoản mục kinh doanh
bên cạnh hoạt động tín dụng nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng, đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro do các tác động từ nền kinh tế.
Giả thuyết: tác động cùng chiều lên chỉ số LI (Fernandez de Guevara, J. và
các cộng sự, 2005; Fungacova, Z. và cộng sự, 2010).
Thứ hai: Rủi ro của ngân hàng (Risk)
Risk đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ dƣ nợ trên tổng tài sản để đại diện cho rủi ro
vỡ nợ, nhƣng cũng cần chú ý rằng rủi ro vỡ nợ phụ thuộc vào chất lƣợng tài sản. Vì
thế, có thể sử dụng các tỷ lệ khác để đại diện cho biến rủi ro (risk) nhƣ tỷ lệ nợ xấu

trên tổng dƣ nợ hoặc tỷ lệ dự phòng trên tổng dƣ nợ. Tuy nhiên, có thể thấy, trong
những năm gần đây tỷ lệ nợ xấu của các NHTM đã có sự gia tăng đáng kể (phân
tích ở phần thực trạng), do đó, tác giả sử dụng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ đại diện
cho biến rủi ro để thấy rõ hơn ảnh hƣởng của rủi ro đối với mức độ cạnh tranh của
ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định của pháp
luật (cụ thể theo Thông tƣ số 15/2010/TT-NHNN ngày 16/6/2010).


12
Giả thuyết: tác động trái chiều lên LI (Simpasa, A. M., 2013; Fungacova, Z.
và cộng sự, 2010).
Thứ ba: Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản (ETA)
Vốn chủ sở hữu là lƣợng tiền mà ngân hàng phải có để hoạt động, là nguồn
vốn riêng của ngân hàng do các cổ đông đóng góp và đƣợc tạo ra trong quá trình
kinh doanh dƣới dạng lợi nhuận giữ lại.
Tỷ số này cho thấy tỷ lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản của
ngân hàng, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng. Do ngân hàng là
nganh kinh doanh đặc thù nên tỷ lệ này là khá thấp.
Tỷ số này cũng phản ánh khả năng bù đắp tổn thất của vốn chủ sở hữu với
mọi cam kết hoàn trả của ngân hàng.
Giả thuyết: tác động cùng chiều lên LI (Simpasa, A. M., 2013).
Thứ tư: Thu nhập khác trên Tổng tài sản (OI)
Thu nhập khác chính là các khoản doanh thu phi tài chính của ngân hàng, tức
là các khoản thu nhập ngoài lãi. Bao gồm các khoản thu từ hoạt động dịch vụ; thu từ
hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối; thu từ mua bán chứng khoán kinh doanh,

mua bán chứng khoán sẳn sàng để bán và thu từ hoạt động khác.
Việc đa dạng hóa doanh thu sẽ làm tăng lợi nhuận biên (mark – up) của ngân
hàng, ngân hàng sử dụng một tỷ lệ thu nhập phi truyền thống cao hơn giống nhƣ
một rào cản gia nhập ngành (Simpasa, A. M., 2013).
Yếu tố này cho thấy thu nhập ngoài lãi ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến mức độ
cạnh tranh, từ đó cho thấy tầm quan trọng của các khoản thu nhập ngoài lãi đối với
các ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
Giả thuyết: tác động cùng chiều lên LI (Simpasa, A. M., 2013).
Thứ năm: Chi phí hoạt động trên Tổng doanh thu (NI)
Yếu tố này đo lƣờng chi phí hoạt động trên tổng doanh thu của ngân hàng.
Theo lý thuyết hiệu quả, các ngân hàng có chi phí quản lý và công nghệ thấp hơn sẽ
có lợi nhuận cao hơn. Cũng theo lý thuyết này, ngân hàng có hiệu quả hoạt động


13
càng cao thì sẽ làm tăng thị phần của ngân hàng vì thế làm tăng mức độ tập trung
của thị trƣờng.
Giả thuyết: tác động trái chiều lên LI (Fernandez de Guevara, J. và các cộng
sự, 2005; Simpasa, A. M., 2013).
2.2. Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây
Từ trƣớc đến nay vấn đề cạnh tranh vốn luôn đƣợc các nhà nghiên cứu trên
thế giới quan tâm, đặc biệt từ sau khủng hoảng tài chính năm 2008 vấn đề này lại
càng đƣợc nghiên cứu nhiều hơn, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng. Dƣới đây là một
vài nghiên cứu đã đƣợc thực hiện ở một vài khu vực và quốc gia qua các thời kỳ.
 Trong nghiên cứu của Cocconese (2009), tác giả đã sử dụng chỉ số Lerner và
chỉ số H để đo lƣờng sức mạnh thị trƣờng của các ngân hàng đơn chi nhánh ở Ý, tác
giả cho rằng sử dụng chỉ số Lerner để đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các ngân
hàng là phù hợp, nó phản ánh đúng sức mạnh thị trƣờng của ngân hàng bởi vì nó đại
diện cho hành vi từ độc quyền đến cạnh tranh hoàn hảo.
 Theo Simpasa, A. M. (2013), tác giả cũng sử dụng hai loại chỉ số là chỉ số H

và chỉ số Lerner để đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng. Tuy nhiên, tác
giả cho rằng, mặc dù đƣợc áp dụng rộng rãi nhƣng chỉ số H của Panzar-Rosse cũng
bị phê phán ở hai khía cạnh:
Giá trị của chỉ số lệ thuộc vào giả định cân bằng trong dài hạn phải đƣợc
thỏa mãn, tuy nhiên, ở các quốc gia có nền kinh tế mới nổi giả định này không phải
luôn luôn đƣợc tuân thủ;
Còn nhiều bất đồng trong cách thức đo lƣờng, tính toán các biến. Chỉ số
đƣợc tính toán từ doanh thu, tuy nhiên chƣa có một sự nhất trí biến doanh thu đƣợc
đo lƣờng nhƣ thế nào, trong một vài nghiên cứu thì doanh thu là tỷ lệ đƣợc tính trên
tổng tài sản, trong khi một vài nghiên cứu khác không sử dụng tỷ lệ.
Bên cạnh việc tính toán và đánh giá mức độc cạnh tranh giữa các ngân hàng
ở Zambian, tác giả còn tiến hành xem xét các yếu tố tác động đến mức độ cạnh
tranh (tác giả sử dụng chỉ số Lerner làm biến phụ thuôc). Trong đó, tác giả cungxem
xét sự tác động của rủi ro đối với mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng. Tác giả sử


14
dụng biến đo lƣờng rủi ro của ngân hàng là tỷ lệ nợ xấu. Và kết quả ƣớc lƣợng mô
hình cho thấy tỷ lệ nợ xấu tác động trái chiều lên chỉ số Lerner và có ý nghĩa thống
kê.
 Nghiên cứu của Demirguc-Kunt, A. và Peria, M. S. M. (2010) đã sử dụng chỉ
số H của Panzar-Rosse (1982, 1987) và chỉ số Lerner để đo lƣờng sức mạnh thị
trƣờng của hệ thống ngân hàng ở Jordan giai đoạn 1994-2006. Trong nghiên cứu
này, nhóm tác giả đƣa thêm biến xu hƣớng vào hàm chi phí, mục đích để thấy đƣợc
sự ảnh hƣởng của sự thay đổi công nghệ dẫn đến sự thay đổi trong hàm chi phí theo
thời gian. Cũng nhƣ hầu hết các nghiên cứu, nhƣ nghiên cứu của Fernandez de
Guevara, J. và các cộng sự (2005), việc đƣa vào biến xu hƣớng để hạn chế tính đối
xứng và đồng nhất bậc một trong giá đầu vào. Tuy nhiên, kết quả cũng sẽ không
thay đổi nếu bỏ qua những hạn chế này.
 Trong nghiên cứu của Fungacova, Z. và cộng sự (2010) cũng đã sử dụng chỉ

số Lerner để đo lƣờng sức mạnh thị trƣờng của các ngân hàng ở Nga, bên cạnh việc
đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng bài nghiên cứu còn xem xét các
khía cạnh:
Thứ nhất, nhóm tác giả nghiên cứu xem liệu sự tăng trƣởng mạnh mẽ của
nền kinh tế có chịu ảnh hƣởng bởi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hay không;
Thứ hai, nhóm tác giả còn xem xét liệu sức mạnh thị trƣờng có phụ thuộc
vào loại hình sở hữu ngân hàng hay không;
Thứ ba, nhóm tác giả cũng tiến hành phân tích các yếu tố quyết định sức
mạnh thị trƣờng của ngân hàng.
Đây là những vấn đề rất ít đƣợc xem xét bởi các nghiên cứu trƣớc đây, đặc
biệt là việc phân tích mối liên hệ giữa loại hình sở hữu với sức mạnh thị trƣờng của
ngân hàng.
 Nghiên cứu của Repkova, I. (2012) đã sử dụng chỉ số HHI và chỉ số đo
lƣờng tỷ lệ tập trung CR (concentration ratio) để đo lƣờng mức độ tập trung kết hợp
với chỉ số Lerner để đo lƣờng mức độ cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Séc giai
đoạn 2000-2010. Bên cạnh việc phân tích chung, tác giả cũng tiến hành phân tích


15
riêng lẽ cho thị trƣờng tín dụng và thị trƣờng tiền gửi. Tuy nhiên, việc phân tích
riêng lẻ cho thị trƣờng tiền gửi và thị trƣờng tín dụng là có vấn đề. Trong trƣờng
hợp thị trƣờng tín dụng, lãi và lỗ của khoản tín dụng không đƣợc xác định riêng lẽ
trong thu nhập tài chính mà còn bao gồm các sản phẩm tài chính khác. Trong
trƣờng hợp thị trƣờng tiền gửi, chi phí tài chính bao gồm cả những sản phẩm khác
không chỉ có chi phí tiền gửi. Qua bài nghiên cứu, tác giả cũng đề nghị nên sử dụng
thêm mô hình Panzar-Rosse hoặc mô hình Bresnahan để đánh giá mức độ cạnh
tranh của hệ thống ngân hàng Séc để tăng mức độ chính xác.
 Trong nghiên cứu của Hamza, H. và Kachtouli, S. (2014), nhóm tác giả sử
dụng cả nhóm chỉ số đo lƣờng mức độ tập trung (gồm chỉ số CR và chỉ số HHI) và
nhóm chỉ số đo lƣờng mức độ cạnh tranh (chỉ số H và chỉ số Lerner) để đo lƣờng

sức mạnh thị trƣờng của các ngân hàng Hồi giáo và các ngân hàng thƣơng mại
thông thƣờng. Qua bài nghiên cứu, nhóm tác giả đã đƣa ra khuyến nghị cho các
nghiên cứu tiếp theo nên xem xét ảnh hƣởng của sức mạnh thị trƣờng đối với hành
vi chấp nhận rủi ro. Nó có vai trò quan trọng bởi vì cần phải kiểm tra xem nếu một
ngân hàng có sức mạnh thị trƣờng lớn thì họ có dám mạo hiểm hơn hay không và
nếu ngân hàng có sức mạnh thị trƣờng kém thì họ có giảm hành vi mạo hiểm của
mình hay không. Theo Boyd và Nicol (2005), một ngân hàng có thể chấp nhận rủi
ro nhiều hơn nếu sức mạnh thị trƣờng của họ gia tăng. Điều đó có thể đƣợc giải
thích bởi thực tế cho thấy sức mạnh thị trƣờng lớn hơn cho phép ngân hàng có thể
tính lãi suất cao hơn cho các khoản vay và do đó gia tăng các khoản cho vay trên thị
trƣờng.
 Thông qua các chỉ số đo lƣờng cạnh tranh theo cách tiếp cận truyền thống và
tiếp cận mới cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2005-2014
của nhóm tác giả Phan Thị Thơm và Thân Thị Thu Thủy (2015), kết quả cho thấy
có sự không thống nhất khi so sánh kết quả từ các mô hình với nhau. Nhóm tác giả
đã sử dụng chỉ số Lerner, chỉ số H, chỉ số Lerner điều chỉnh và chỉ số Boone, trong
đó nhóm tác giả cho rằng chỉ số Lerner là phù hợp hơn so với các chỉ số còn lại.


16
Qua việc tìm hiểu một số nghiên cứu trƣớc đây, có thể thấy việc sử dụng các
chỉ số để đo lƣờng sức mạnh thị trƣờng thƣờng đƣợc sử dụng một cách máy móc, vì
thế trƣớc khi kết luận cần phải xem xét một vài vấn đề sau:
Thứ nhất: Việc tính toán các biến độc lập có phù hợp hay không, bởi vì có
nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định doanh thu và chi phí. Thƣờng thì
các nhà nghiên cứu chỉ xem xét doanh thu và chi phí tài chính mà bỏ qua doanh thu
và chi phí giao dịch, điều này sẽ ảnh hƣởng đến kết quả tính toán chi phí biên, do đó
ảnh hƣởng đến chỉ số Lerner.
Thứ hai: Một vài nghiên cứu không xem xét chi phí rủi ro, mặc dù chi phí
này ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, có thể lý giải cho việc

không đƣa biến này vào mô hình là do khó khăn trong việc tính toán vì một vài
ngân hàng không công bố số liệu hoặc công bố không đầy đủ, do đó sẽ dẫn tới
khuyết dữ liệu trong cơ sở dữ liệu tính toán.
Thứ ba: Giả định thị trƣờng cân bằng trong dài hạn có nhất thiết phải tuân
thủ hay không.
2.3. Đóng góp mới của đề tài
Nhiều bài nghiên cứu gần đây áp dụng cả hai chỉ số PR-H và chỉ số Lerner
trong việc đo lƣờng sức mạnh thị trƣờng của các ngân hàng, việc sử dụng cả hai chỉ
số đảm bảo cho việc kiểm tra tính vững của bài nghiên cứu, ví dụ, nghiên cứu của
Cocconese (2009), Simpasa, A. M. (2013), Demirguc-Kunt, A. và Peria, M. S. M.
(2010), Repkova, I. (2012), Hamza, H. và Kachtouli, S. (2014),…Nhìn chung, việc
sử dụng cả hai chỉ số sẽ đƣa ra một sự giải thích khá hợp lý về mức độ cạnh tranh
giữa các ngân hàng, và cũng cố cho nhận định về thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo
cũng nhƣ thị trƣờng độc quyền là không xảy ra trong thực tế đối với hệ thống ngân
hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Hiện tại, ở Việt Nam cũng có một vài nghiên cứu về đề tài này, có thể đề cập
đến là nghiên cứu của nhóm tác giả Phan Thị Thơm và Thân Thị Thu Thủy (2015)
về cạnh tranh trong hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2014. Tuy nhiên,
điểm mới của bài luận văn là đƣa thêm yếu tố rủi ro vào mô hình. Việc đƣa yếu tố


×