Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO HOA ĐỒNG TIỀN LÙN (Gerbera Jamesonii Bolus.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO
HOA ĐỒNG TIỀN LÙN
(Gerbera Jamesonii Bolus.)”

Hà Nội – 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO
HOA ĐỒNG TIỀN LÙN
(Gerbera Jamesonii Bolus.)”

Sinh viên thực hiện
Ngành
Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Minh Huyền
: Công nghệ sinh học
: TS. Lê Đức Thảo


Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả, hình ảnh đưa ra hoàn toàn trung thực, chưa từng được sử dụng và công bố
trong các công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu tham khảo trong luận văn này đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước hội
đồng và nhà trường.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Minh Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Bộ môn Đột biến và ưu thế lai – Viện di
truyền nông nghiệp, được sự quan tâm, dạy dỗ tận tình của các anh chị, các cán
bộ tại phòng thí nghiệm, cùng sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc viện, Ban
chủ nhiệm Khoa Công nghệ sinh học cùng toàn thể các thầy cô giáo đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức, kỹ năng vô cùng quan trọng và quý báu trong suốt
thời gian học tập, rèn luyện tại Viện Di Truyền Nông nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Đức
Thảo, ThS. Nguyễn Viết Dũng bộ môn Đột biến và ưu thế lai Viện di truyền
nông nghiệp đã tận tình hướng dẫn, dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học tập cũng

như nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các phòng, ban của Khoa Công
nghệ sinh học cũng như của Viện di truyền nông nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện cũng như thực
tập tốt nghiệp.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình cùng những
người thân, bạn bè đã luôn ở bên động viên và tạo động lực cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

ii


Nguyễn Thị Minh Huyền

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN...........................................................................................................................................xi
PHẦN I............................................................................................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu...............................................................................................................................................2
1.2.1. Mục đích...............................................................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài...............................................................................................................................................2
PHẦN II..........................................................................................................................................................................3

2.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của hoa đồng tiền................................................................3
2.1.1. Nguồn gốc, vị trí, phân loại................................................................................................................................3
Hình 2.1: Đồng tiền lùn (Gerbera Jamesonii Bolus)................................................................................................3
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của hoa đồng tiền........................................................................................................4
2.4. Kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa đồng tiền .......................................................................................................10
2.4.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh..........................................................................................................................10
2.4.2. Kĩ thuật trồng, chăm sóc.................................................................................................................................11
2.5.1. Tình hình sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới............................................................................................13
2.5.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam.......................................................................................................................14
2.6. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng nuôi cấy mô nhân giống hoa đồng tiền ..............................................15
2.6.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng nuôi cấy mô nhân giống hoa đồng tiền trên thế giới.....................15
2.6.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng nuôi cấy mô nhân giống hoa đồng tiền trong nước.......................18
Từ những nghiên cứu trên chúng tôi thấy rằng, cây hoa đồng tiền nhân nhanh tốt nhất trong môi trường
MS có bổ sung BA, α – NAA cho hiệu quả ra rễ tốt nhất, môi trường ra rễ thích hợp là MS........................21
Tóm lại, việc nhân nhanh cây hoa đồng tiền không cần các kĩ thuật đặc biệt so với kĩ thuật nhân nhanh
các cây trồng khác, sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng thuộc nhóm cytokinin và auxin phổ biến hiện
nay như BA, Kinetin, NAA để điều khiển sự phát sinh chồi, tạo rễ cây hoàn chỉnh........................................21
PHẦN III.......................................................................................................................................................................22
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................22
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.......................................................................................................................22

iv


3.2. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.........................................................................................22
3.2.1. Nội dung 1: Giai đoạn nuôi cấy khởi động....................................................................................................22
3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................................................................................27
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................................................................................28
4.1. Kết quả giai đoạn nuôi cấy khởi động .............................................................................................................28
Đây là giai đoạn đưa mẫu từ môi trường bên ngoài vào nuôi cấy trong môi trường vô trùng, là giai đoạn

quan trọng quyết định sự thành công của nuôi cây mô. Mục đích của giai đoạn này nhằm tạo ra lượng lớn
mẫu vô trùng và có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt.....................................................................................28
Vật liệu được sử dụng để vào mẫu là hạt giống hoa đồng tiền lùn được đóng gói bảo quản. Thời gian khử
trùng thích hợp là 4 phút. Hạt nảy mầm sau 1 tuần nuôi cấy. Tỉ lệ hạt nảy mầm là 98%, tỉ lệ nhiễm 0%
Chồi đồng tiền lùn sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh. Nuôi chồi trên môi trường MS trong 4 tuần. Kết
quả cho thấy hạt giống đồng tiền lùn là vật liệu phù hợp để tạo vật liệu khởi đầu..........................................28
........................................................................................................................................................................................28
Hình 4.1. Chồi đồng tiền nảy mầm từ hạt sau 4 tuần cấy trên môi trường MS................................................28
4.2. Kết quả giai đoạn nhân nhanh...........................................................................................................................29
4.2.1. Kết quả sự ảnh hưởng của BA đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro..................................................29
4.2.2. Kết quả sự ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro..........................................32
4.2.3. Kết quả sự ảnh hưởng phối hợp của BA và nước dừa tới sự nhân nhanh của chồi hoa đồng tiền......36
4.2.4. Kết quả sự ảnh hưởng phối hợp của BA và Kinetin tới sự nhân nhanh của chồi hoa đồng tiền.........38
4.2.5. Kết quả ảnh hưởng phối hợp của Kinetin và α – NAA tới sự nhân nhanh của chồi hoa đồng tiền.....41
4.3. Kết quả giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh...............................................................................................................44
4.3.3. Kết quả ảnh hưởng của than hoạt tính đến sự tạo rễ của chồi in vitro....................................................49
4.4. Giai đoạn vườn ươm............................................................................................................................................53
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng sinh trưởng của cây con sau nuôi cấy mô....................53
Theo bảng 4.9 cho thấy: Gía thể trấu hun (công thức 2) có khả năng thoát nước tốt , giữ nước kém và có
thành phần Kali kiềm tính cao không thích hợp với hoa đồng tiền con. Tỷ lệ sống sau 30 ngày đạt thấp
nhất (23,33%)...............................................................................................................................................................53
Giá thể cát mặc dù trong những ngày đầu tiên cây phát triển tương đối tốt do cát có khả năng thoát nước
tốt xong cũng giữ nước kém và dễ bị rửa trôi các chất dinh dưỡng nên cây con chết nhiều sau 30 ngày,
đồng thời cây mảnh và yếu........................................................................................................................................53
Giá thể một đất một cát cho tỷ lệ sống đạt 46,67%. Cây trong 20 ngày đầu sinh trưởng yếu, sau đó thì có
hiện tượng sinh trưởng trở lại tuy không mạnh.....................................................................................................53
Giá thể ở công thức 4 đất +cát +trấu hun (1:1:1 ) có tỷ lệ sống cao nhất đạt mức 86,67%. Cây xuất hiện
làm mới và tăng trưởng về chiều cao tốt. Giá thể có khả năng giữ và thoát nước tốt, sau 30 ngày cây trồng

v



trên giá thể phát triển khỏe mạnh, cứng cáp, bản lá mở rộng, màu xanh thẫm. Như vậy giá thể thích hợp
nhất cho cây đồng tiền trong giai đoạn ngoài vườn ươm là giá thể gồm đất + cát + trấu hun (1:1:1)..........53
Nguyễn Văn Hồng (2009) đã khảo sát sự ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng và phát triển
của cây con sau nuôi cấy mô. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá thể đất + cát + trấu hun + vi sinh Sông
Gianh (1:1:1:1/4) cho tỉ lệ sống cao nhất đạt 98,33%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi sử dụng giá thể
đất +cát + trấu hun (1:1:1) cho tỉ lệ sống cao nhất đạt 86,67 %. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của
Nguyễn Văn Hồng. Tuy nhiên so sánh kết quả này với kết quả của công thức đất + cát+ trấu hun (1:1:1)
trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Hồng có tỉ lệ cây con sống sau 4 tuần nuôi cấy chỉ đạt 76,11% thì kết
quả của chúng tôi có tỉ lệ sống cao hơn....................................................................................................................54
........................................................................................................................................................55
Giá thể: Cát

Giá thể: Trấu hun................................................................55

.........................................................................................................................................................55
Giá thể: Đất + Cát (1:1)

Giá thể:Đất +Cát+Trấu hun (1:1:1)............................................55

Hình 4.11. Hoa đồng tiền nuôi cấy mô sinh trưởng trong giá thể ngoài vườn ươm.........................................55
PHẦN V........................................................................................................................................................................56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................................................56
5.1. Kết luận..................................................................................................................................................................56
5.2. Kiến nghị................................................................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................................58

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của BA đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro (sau 4
tuần nuôi cấy)................................Error: Reference source not found
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro (sau
4 tuần nuôi cấy).............................Error: Reference source not found
Bảng 4.3. Ảnh hưởng phối hợp của BA và nước dừa tới sự nhân nhanh của
chồi hoa đồng tiền (sau 4 tuần nuôi cấy). Error: Reference source not
found
Bảng 4.4. Ảnh hưởng phối hợp của BA và Kinetin tới sự nhân nhanh của chồi
hoa đồng tiền (sau 4 tuần nuôi cấy).........Error: Reference source not
found
Bảng 4.5. Ảnh hưởng phối hợp của Kinetin α – NAA tới sự nhân nhanh của
chồi hoa đồng tiền (sau 4 tuần nuôi cấy). Error: Reference source not
found
Bảng 4.6.

Ảnh hưởng của α – NAA đến sự tạo rễ của chồi in vitro sau 4 tuần nuôi
cấy..................................................Error: Reference source not found

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của IBA đến sự tạo rễ của chồi in vitro sau 4 tuần nuôi
cấy..................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.8.

Ảnh hưởng của than hoạt tính sự tạo rễ của chồi in vitro sau 4 tuần nuôi
cấy....................................................Error: Reference source not found

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng sinh trưởng của cây con
sau nuôi cấy mô.............................Error: Reference source not found


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:

Đồng tiền lùn (Gerbera Jamesonii Bolus)...Error: Reference source
not found

Hình 3.1:

Bao bì đồng tiền lùn nhiều màu. .Error: Reference source not found

Hình 4.1.

Chồi đồng tiền nảy mầm từ hạt sau 4 tuần cấy trên môi trường MS
.....................................................Error: Reference source not found

Hình 4.2:

Chồi hoa đồng tiền in vitro trên môi trường có bổ sung BA sau 4
tuần nuôi cấy..................................................................................27

Hình 4.3:

Chồi hoa đồng tiền nhân nhanh trong môi trường có bổ sung
Kinetin sau 4 tuần nuôi cấy.........Error: Reference source not found

Hình 4.4:


Chồi đồng tiền trong môi trường có bổ sung BA và nước dừa sau 4
tuần nuôi cấy...............................Error: Reference source not found

Hình 4.5:

Chồi nhân nhanh trong môi trường bổ sung BA và Kinetin....Error:
Reference source not found

Hình 4.6:

Hình ảnh chồi nhân nhanh trong môi trường bổ sung Kinetin + αNAA............................................Error: Reference source not found

Hình 4.7:

Rễ của chồi in vitro trong môi trường có bổ sung α – NAA sau 4
tuần nuôi cấy...............................Error: Reference source not found

Hình 4.8:

Rễ của chồi in vitro trong môi trường có bổ sung IBA sau 4 tuần nuôi
cấy...............................................Error: Reference source not found

Hình 4.9:

Rễ của chồi in vitro trong môi trường có bổ sung than hoạt tính sau
4 tuần nuôi cấy............................Error: Reference source not found

Hình 4.10:

Rễ của chồi đồng tiền sau 4 tuần nuôi cấy trên môi có bổ sung các

chất khác nhau.............................Error: Reference source not found

Hình 4.11:

Hoa đồng tiền nuôi cấy mô sinh trưởng trong giá thể ngoài vườn ươm.
.....................................................Error: Reference source not found

viii


Hình 5.1:

Sơ đồ quy trình nhân nhanh hoa đồng tiền lùn.......Error: Reference
source not found

ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn giải

BA

: Benzyl adenine

α – NAA

: Axit α – naphtyl acetic


IAA

: Indolaxetic acid

MS

: Môi trường Murashige and Skoog

CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

ĐT

: Đồng tiền

CV (%)

: Sai số thí nghiệm

LSD 0.05

: Độ lệch tiêu chuẩn ở mức ý nghĩa 5%

IBA


: Indolylbutyrique acid

NXB

: Nhà xuất bản

cs

: Cộng sự

x


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nghiên cứu tiến hành nhằm xác định được môi trường thích hợp cho nhân
giống
in vitro cây hoa đồng tiền lùn (Gerbera Jamesonii Bolus.). Kết quả cho thấy,
môi trường tạo vật liệu khởi đầu thích hợp nhất là MS + 30 g/l saccarose + 6,8
g/l agar, pH = 5,8. Môi trường nhân nhanh tối ưu là MS + 30 g/l saccarose + 6,8
g/l agar + 0,5 mg/l BA, pH = 5,8. Bổ sung vào môi trường nhân nhanh 0,5 mg/l
Kinetin sẽ cho hệ số nhân chồi cao, cải thiện chất lượng chồi. Môi trường ra rễ
tốt nhất là MS + 30 g/l saccarose + 6,8 g/l agar + 0,1 mg/l α - NAA, pH = 5,8.
Gía thể thích hợp để trồng cây con ngoài vườn ươm là 1 đất + 1 cát + 1 trấu hun.

xi


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1.

Đặt vấn đề
Hoa đồng tiền có tên khoa học là “ Genbera Jamesonii Bolus ” có nguồn

gốc từ Nam phi. Hoa đồng tiền là một loài hoa đẹp với hàng trăm giống hoa
khác nhau đa dạng về màu sắc: đỏ, trắng, hồng, vàng, cam… Đến nay nó đã
được trồng nhiều nơi trên thế giới điển hình là: Hà Lan, Mỹ, Đức, Nhật Bản,
Trung Quốc.
Hoa đồng tiền mang ý nghĩa về vẻ đẹp và sự diệu kì. Nó vừa mang ý
nghĩa về sự phát đạt, tiền tài vừa mang đến sự tươi sáng và vui vẻ nên được
người tiêu dùng ưa chuộng. Đặc biệt là hoa đồng tiền lùn nổi bật với kiểu dáng
nhỏ bé và nhiều màu sắc khác nhau nên được sử dụng để chơi trong chậu trong
thời gian dài, để trang trí nhiều khu vực khác nhau, bày trong nhà, văn phòng,
cửa hàng …Với nhu cầu tăng cao khi được nhiều người quan tâm, cây đồng tiền
lùn đang rất được quan tâm mua bán. Tuy nhiên giá thành của một hạt khá đắt
(khoảng 8000 đồng/1 hạt) và phải nhập nội do không sản xuất được hạt giống.
Hiện nay, trên thế giới cũng như Việt Nam phương pháp nuôi cấy mô
xuất hiện và phát triển một cách mạnh mẽ. Kĩ thuật này giúp chúng ta thúc đẩy
khả năng sản xuất, tạo ra nhiều giống cây thương mại. Kĩ thuật nuôi cấy mô tế
bào thực vật đã trở thành một phương pháp nhân giống được áp dụng rộng rãi
cho cây trồng với khả năng nhân giống và hệ số nhân cao, cung cấp số lượng
cây giống lớn và giá thành hợp lý. Gía thành của thành của một cây con sau nuôi
cấy mô khoảng 2500 đồng/cây. Kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào chính là một trong
những biện pháp tốt để giảm giá thành và phát triển rộng rãi hoa đồng tiền lùn.
Đứng trước yêu cầu của thực tế sản xuất, các nhà khoa học và các viện
nghiên cứu đã thực hiện nhiều đề tài để xây dựng quy trình nhân nhanh hoa
đồng tiền lùn. Tuy nhiên các quy trình nghiên cứu trước đây chưa thực sự tối ưu

1



cho dòng đồng tiền lùn. Để góp phần vào hoàn thiện quy trình kĩ thuật thâm
canh nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền lùn
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy trình nhân giống in vitro
hoa đồng tiền lùn.”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xây dựng được quy trình tối ưu nhân giống hoa đồng tiền lùn bằng
phương pháp nuôi cấy mô.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả
năng nhân nhanh của chồi hoa đồng tiền.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng tới khả
năng ra rễ của chồi hoa đồng tiền.
- Xác định loại giá thể phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của hoa
đồng tiền trong giai đoạn vườn ươm.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của hoa đồng tiền
2.1.1. Nguồn gốc, vị trí, phân loại
Cây hoa đồng tiền có tên khoa học là “ Gerbera jameanii Bolexaclam ”,
có nguồn gốc từ Nam Phi. Năm 1697, Relomen phát hiện thấy ở vùng phía Nam
Châu Phi (Delansia) và ông đã đưa về vườn thực vật nước Anh. Iwin Lych là
người đầu tiên tiến hành lai tạo các giống đồng tiền với nhau. Sau đó người
Pháp và người Hà Lan cũng tiến hành lai tạo và dần dần hai nước này cũng trở

thành trung tâm tạo giống cho đồng tiền thế giới (Đặng Văn Đông và cs, 2003).

Hình 2.1: Đồng tiền lùn (Gerbera Jamesonii Bolus)
Theo hệ thống học thực vật mới nhất, cây hoa đồng tiền thuộc:
- Chi: Gerbera.
- Phân họ: Mutisioideae.
- Bộ: Asteraceae (họ cúc).
- Lớp: Magnoliopsida (lớp 2 lá mầm).
- Ngành: Magnoliophyta.
- Giới: Plantae.
Năm 1889, đồng tiền được Hoorker miêu tả lần đầu tiên trong tạp chí
tư vấn Curtis dưới tên gọi Cúc Transrace hay Cúc barbetan.

3


Theo Hà Tiểu Đệ và Cs (2000), cây hoa đồng tiền là cây thân thảo,
rễ chùm, cao 50 - 60cm. Thân có lông, lá đứng, hình dạng lá thay đổi theo sự
sinh trưởng từ dạng trứng đến dạng trứng dài, lá dài từ 15 - 25cm, rộng 5 - 8cm
hình xẻ thùy rộng và sâu, mặt dưới lá có lớp lông nhung.
Chi đồng tiền Gerbera có khoảng 40 loài thuộc loại hoa lưu niên ra hoa
quanh năm. Dựa vào hình thái hoa người ta chia thành 3 nhóm: hoa kép, hoa
đơn và hoa đơn nhị kép. Hoa của đồng tiền đơn chỉ có một hoặc hai tầng cánh,
xếp xen kẽ nhau tạo vòng tròn, hoa mỏng và yếu hơn hoa kép, màu sắc hoa ít
hơn, điển hình là trắng, đỏ, tím, hồng. Đồng tiền kép có cánh hoa to gồm hai
tầng, bông to, đường kính có thể đạt tới 12 - 15 cm, cánh hoa tụ lại thành bông
nằm ở đầu trục chính, cuống dài 40 – 60 cm. Màu sắc đa dạng như trắng, đỏ,
vàng, hồng, gạch cua. Hoa đơn nhị kép lại có đặc điểm là bên ngoài cùng cánh
đơn, bên trong cánh kép dày đặc, thường màu trắng trong lớp cánh kép màu
cánh sen. Với sự đa dạng về màu sắc, hình thái đó, đồng tiền đã đóng góp rất lớn

trong nghệ thuật trang trí và làm đẹp. Vì vậy, đồng tiền rất được ưa chuộng và là
đối tượng lý tưởng của nuôi cấy mô tế bào thực vật.
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của hoa đồng tiền
Cây đồng tiền thuộc loại cây thân thảo họ cúc với các đặc điểm như sau:
2.1.2.1. Thân, lá
Đồng tiền là cây thân ngầm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh, lá và hoa
phát triển từ thân. Lá mọc chếch so với mặt đất một góc 15 – 45 0. Lá có hình
lông chim, xẻ thùy nông hoặc sâu, mặt lưng lá có lớp lông nhung.
2.1.2.2. Rễ
Rễ cây đồng tiền thuộc loại rễ chùm, phát triển khỏe, rễ hình ống ăn
ngang và nổi phía trên mặt luống. Chúng thường vươn dài tương ứng với diện
tích lá tỏa ra.
2.1.2.3. Hoa

4


Đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo thành, là loại hoa
tự đơn hình đầu. Hoa hình lưỡi tương đối lớn mọc ở phía ngoài xếp thành một
vòng hoặc vài vòng nhỏ. Trong quá trình hoa nở, hoa hình lưỡi nở trước, hoa
hình ống nở theo thứ tự từ ngoài vào trong, theo từng vòng một.
2.1.2.4. Quả
Quả đồng tiền thuộc dạng quả bế có lông, không có nội nhũ, hạt nhỏ, một
gam hạt có khoảng 280 – 300 hạt (Đào Thanh Vân và cs, 2007).
2.2. Nhân giống hoa đồng tiền
Hoa đồng tiền có thể nhân giống bằng nhiều phương pháp như: nhân
giống bằng hạt, tách cây, nuôi cấy mô. Nuôi cấy mô trong môi trường nhân tạo
được dung 1 cách thông dụng nhất, phương pháp này cho số lượng cây lớn, sạch
bệnh, cây trồng từ nuôi cấy mô sẽ sinh trưởng phát triển tốt, sản lượng cao, chất
lượng hoa tốt. Hệ số nhân giống bằng phương pháp này rất cao, từ một bộ phận

nhỏ của cây sau một thời gian ngắn có thể cho ra hàng vạn cây giống đáp ứng
nhu cầu sản xuất. Do đó, đây là phương pháp nhân giống chủ yếu đối với cây
hoa đồng tiền hiện nay.
2.2.1. Nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào
Giai đoạn 1: Tạo nguồn vật liệu khởi đầu
Việc tạo nguồn vật liệu ban đầu tốt sẽ là bước quyết định tới sự thành
công của các quá trình tiếp theo. Vì vậy, để có nguồn mẫu cho quá trình nuôi
cấy mô, cần phải lựa chọn các cá thể sinh trưởng phát triển tết từ những cây
mẹ đã được lựa chọn. Để hạn chế tỷ lệ nhiễm bệnh khi đưa vào nuôi cấy, ta
đánh chúng lên rồi trồng trên nền giá thể trấu hun, sau khi cây đã ổn định trở lại
(2 – 3 tuần) khi tiến hành lấy mẫu vào nuôi cấy. Nguồn mẫu đưa vào nuôi có
thể là thân, đỉnh, ngọn, cuống hoa, đế hoa, cánh hoa, lá non hoặc cuống lá non.
Mẫu được lấy vào những ngày nắng ráo không có mưa.
Giai đoạn 2: Khử trùng nuôi cấy mô

5


Đỉnh sinh trưởng của Đồng Tiền ít, khi bóc tách lại dễ bị nhiễm bẩn nên
thường dùng đế hoa làm nguyên liệu nuôi cấy mô. Cắt lấy nụ có đường kính
khoảng l cm, lấy bông thấm nước muối rửa sạch, đưa vào tủ nuôi cấy mô và sử
dụng các loại hóa chất khử trùng và thời gian khử trùng thích hợp đối với từng
loại giống khác nhau.
Giai đoạn 3: Tái sinh chồi
Mục đích của giai đoạn này là tái sinh một cách định hướng của mô nuôi
cấy. Quá trình này được điều khiển chủ yếu dựa vào tỷ lệ các hợp chất
auxin/cytokinin ngoại sinh được đưa vào môi trường nuôi cấy.
Giai đoạn 4: Tạo cây hoàn chỉnh
Để tạo cây hoàn chỉnh cần cấy chuyển các chồi đồng tiền đơn lẻ hoặc
các đoạn cắt vào trong môi trường tạo rễ, đó là than hoạt tính (0.3 – 0.5g/l) và

α-NAA ở nồng độ thấp 0.1 – 0.5 ppm. Tuy nhiên, cũng có những giống đồng
tiền khó hình thành rễ nên cần bổ sung thêm chất điều tiết sinh trưởng thực vật
hay phụ gia như IAA 1ppm. Thường sau 4 tuần nuôi cấy trên môi trường tạo
rễ, mỗi chồi đồng tiền sẽ có từ 4 – 6 rễ và chiều dài trung bình rễ từ 2 – 3cm.
Lúc này cây đồng tiền đạt tiêu chuẩn đưa ra vườn ươm.
Giai đoạn 5: Đưa cây ra vườn ươm
Đây là giai đoạn đưa cây hoàn chỉnh (có đủ rễ, thân, hoặc lá) từ ống
nghiệm ra đất. Ở giai đoạn này cần phải có giá thể và chế độ chăm sóc phù hợp.
Chuyển cây con đã ra rễ, trồng trên các giá thể thích hợp và dùng lưới phản
quang che nắng, che mưa. Điều chỉnh sao cho độ ẩm đất đạt 76 – 80%, độ ẩm
không khí 82 – 85%. Ngoài ra, phải bổ sung dinh dưỡng khoáng cho cây bằng
cách phun dung dịch đạm:lân:kali (N:P:K) theo tỷ lệ 1:1:1 với nồng độ 1 - 2
g/1 cho cây. Khi cây đã bám rễ trên giá thể, tiến hành phun phân bón Thiên
Nông nồng độ 5g/l, 3 ngày phun 1 lần. Sau 2 – 3 tuần có thể trồng ra ruộng
sản xuất.
Khi trồng trên ruộng sản xuất, thời gian đầu cây nuôi cấy mô sinh trưởng

6


chậm hơn so với giống đồng tiền tách thân. Nhưng sau trồng 50 – 60 ngày tốc
độ sinh trưởng của cây in vitro (nuôi cấy mô) tăng vọt. Chu kỳ sinh trưởng
kéo dài hơn và chất lượng hoa tốt hơn (Đào Thanh Vân và cs, 2007).
 Ưu điểm của phương pháp nhân giống vô tính in vitro:
- Đưa ra sản phẩm nhanh: kĩ thuật nhân giống vô tính cho hệ số nhân
giống cao, sản phẩm cây giống đồng nhất.
- Tính khả thi rộng
- Có tiềm năng công nghiệp hóa cao: nuôi cấy trong điều kiện chủ động
hoàn toàn về môi trường dinh dưỡng, chế độ chiếu sáng và nhiệt độ là tiền đề
hoàn toàn thoát khỏi sự lệ thuộc mùa vụ vẫn xảy ra trong sản xuất nông nghiệp

và có thể công nghiệp hóa công việc sản xuất giống trong một dây chuyền sản
xuất liên tục.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: cải tiến kiểu gen của cây có thể được
điều chỉnh bằng cách sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng, các kĩ thuật như
chuyển nạp gen trong điều kiện nuôi cấy in vitro. Bằng kĩ thuật này có thể chủ
động thay đổi kiểu gen thực vật như mong muốn dễ dàng hơn so với xử lý bằng
các chất biến dị vào cây trồng trên đồng ruộng hay trong nhà lưới, nhà kính.
- Khả năng tiếp thị tốt: dạng sản phẩm linh hoạt, lợi thế vận chuyển, sản
xuất quanh năm làm tăng khả năng tiếp thị và kinh doanh của sản phẩm.
 Nhược điểm của phương pháp nhân giống vô tính:
Bên cạnh những ưu điểm trên thì cũng có những nhược điểm mà công
nghệ nuôi cấy mô tế bào gặp phải như: đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao, kinh phí
đầu tư bước đầu cao, thực hiện khó khăn đối với một số loại cây trồng, sản phẩm
bị biến đổi kiểu hình.
2.2.2. Nhân giống bằng hạt
Các giống đồng tiền trồng trong chậu chủ yếu được nhân bằng hạt. Đồng
tiền là loài khó tự thụ phấn. Vì vậy muốn lấy hạt nhất thiết phải thụ phấn bổ
khuyết bằng hạt. Đồng tiền có sức sống rất ngắn (2-3 tháng) nên thường gieo
ngay sau khi thu hái. Đất gieo hạt cần phối trộn đất mùn + than bùn + cát sông

7


(2:1:1). Hạt không cần lấp kín hoàn toàn, chỉ rắc 1 lớp đất mịn mỏng, sau đó đậy
lại giữ ẩm. Hạt đồng tiền ưa ánh sáng nên sau khi gieo hạt phải đưa ra ánh sáng.
Thời gian gieo thích hợp gieo trong nhà vườn vào tháng 1 đến tháng 2, gieo
ngoài trời thì vào tháng 3, sau đó đến vụ trồng vào chậu, đặt trong nhà lưới (Đào
Thanh Vân và cs, 2007).
 Ưu điểm:
- Kĩ thuật đơn giản.

- Sinh trưởng khỏe, bộ rễ ăn sâu, tuổi thọ cao, cây thích ứng rộng với điều
kiện ngoại cảnh.
- Hệ số nhân giống cao, sớm cho cây giống.
- Giá thành thấp
 Nhược điểm:
- Phát sinh nhiều biến dị.
- Khó giữ được những đặc tính, hình thái, năng suất, chất lượng của cây
giống ban đầu.
- Lâu ra hoa.
 Nhân giống bằng hạt chỉ áp dụng trong 1 số trường hợp sau :
- Gieo hạt sản xuất cây làm gốc ghép.
- Chỉ gieo hạt đối với những giống chưa có phương pháp nhân giống tốt
hơn.
- Lai tạo giống mới, phục tráng giống.
 Những điểm cần lưu ý khi nhân giống bằng hạt:
- Chon hạt giống tốt.
- Chọn cây mẹ tốt.
- Chọn quả tốt.
- Chọn hạt tốt
- Gieo hạt trong điều kiện thích hợp.
- Thời vụ gieo hạt.

8


- Đất gieo hạt.
Cần biết những đặc điểm chính của hạt để có biện pháp xử lý trước khi
gieo hạt.
2.2.3. Phương pháp tách cây
Từ 1 cây nuôi cấy mô, sau một năm trồng trở ra có thể tách ra được từ 3

-5 cây khác để đem trồng. Việc tách cây thường được thực hiện vào tháng 2 đến
tháng 4, lúc này khí hậu phù hợp cho cây sinh trưởng phát triển. Khi tách cây
đào cả bụi, rũ sạch đất, dùng tay và dao sắc nhẹ nhàng tách từng thân sao cho
không bị đứt rễ và mỗi thân mang ít nhất 1-2 rễ trở lên. Chú ý sau khi dùng dao
cắt, có thể nhúng chỗ vết cắt vào dung dịch IBA nồng độ 1 ppm để tăng khả
năng tái sinh của cây. Sau khi đã xử lý dung dịch ra rễ, trồng cây như với cây
nuôi cấy mô nhưng phải che bớt nắng 2 tuần để tăng tỉ lệ sống của cây ( Đào
Thanh Vân và cs, 2007).
 Ưu điểm: cây con, chồi con được lấy ra từ cây mẹ để trồng nên :
- Sớm ra hoa kết quả.
- Giữ được đặc tính đi truyền của cây mẹ.
- Tỉ lệ trồng sống cao.
 Nhược điểm: - Dễ mang mầm sâu bệnh.
- Cây không đồng đều.
 Những đặc điểm cần lưu ý :
- Cây con hay chồi tách để trồng phải có chiều cao, hình thái, khối lượng
đồng đều, đạt tiêu chuẩn kĩ thuật quy định.
- Cây con hay chồi tách cần phải xử lý diệt trừ sâu bệnh trước khi trồng
bằng các loại thuốc hóa học thích hợp.
2.3. Tạo giống đồng tiền
2.3.1. Phương pháp lai hữu tính
Giống như các cây họ cúc khác, cây hoa đồng tiền là hoa tự do, hoa hình
lưỡi và hoa hình ống tạo thành. Nhưng chỉ những hoa hình ống ở giữa có nhị

9


đực, còn nhị đực ở hoa hình lưỡi đã bị thoái hóa. Tuy hoa hình ống là hoa lưỡng
tính nhưng do nhị đực chín trước vì vậy rất khó tự thụ phấn, mà muốn kết hạt
phải giao phấn. Chính vì những đặc điểm như vậy, nên muốn tạo ra giống mới ta

phải tiến hành lai hữu tính giữa các cá thể với nhau.
Khi lai cần lấy phấn ở cây bố có hoa chưa nở hoàn toàn, ngược lại nhị cái
ở cây hoa phải nở hoàn toàn mới thành thục, đó là điểm cần đặc biệt lưu ý khi
lai. Khi hạt chín cần thu hái kịp thời tránh để rụng hạt.
2.3.2 Phương pháp chọn biến dị chồi
Phương pháp này là bồi dục từ các chồi đột biến tự nhiên hoặc nhân tạo,
các giống được tạo ra theo cách này có nhiều tính trạng giống mẹ, nó giữ được
phần lớn ưu điểm của cây gốc và cải thiện khuyết điểm. Phương pháp này đơn
giản, dễ làm.
Biến dị chồi tự nhiên là sự tạo thành những tính trạng thay đổi do sự đột
biến gen trong điều kiện tự nhiên. Đột biến nhân tạo là dùng các tác nhân dẫn
đến đột biến để xử lý cây, nhằm tăng tần suất biến dị nên sử dụng chiếu xạ.
2.3.3 Tạo giống bằng kĩ thuật mới
Công nghệ mới ở đây chủ yếu là dùng công nghệ gen để tạo ra giống mới.
Phương pháp này đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, đắt tiền, kĩ thuật cao mà chỉ có
ở một số nước tiên tiến hay những cơ sở đầu tư trang thiết bị hiện đại mới có
điều kiện áp dụng.

2.4. Kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa đồng tiền
2.4.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
2.4.1.1. Ánh sáng

10


Cây hoa đồng tiền không ưa cường độ ánh sáng cao, khi trồng cần hạn
chế ánh sáng trực xạ. Do đó nếu trồng vào mùa nắng nóng cần dùng lưới đen để
giảm bớt cường độ ánh sáng.
2.4.1.2. Nhiệt độ
Đa số các giống hiện nay ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thích hợp từ 15 250C, một số giống chịu được nhiệt độ cao hơn (30 - 340C). Khi nhiệt độ dưới

120C và trên nhiệt độ 350C sinh trưởng phát triển của cây kém, màu sắc hoa
nhạt, chất lượng hoa xấu.
2.4.1.3. Độ ẩm
Hoa đồng tiền chịu hạn kém. Đồng tiền thích hợp với độ ẩm đất 60–70 %.
Độ ẩm không khí 55– 65% là điều kiện thuận lợi cho cây phát triển.
2.4.1.4. Đất
Đồng tiền thích hợp với đất tơi xốp, độ thông thoáng cao, nhiều mùn, pH
từ

6 – 6,5. Đất trồng hoa đồng tiền cần khả năng giữ nước và thoát nước tốt,

mực nước ngầm thấp và ổn định, tránh nơi đất trũng.
2.4.2. Kĩ thuật trồng, chăm sóc
2.4.2.1. Chọn cây giống
Hiện nay, các giống đồng tiền kép nhập nội từ Hà Lan, Trung Quốc, Đài
Loan đều được ưa chuộng và phù hợp với điều kiện miền Bắc Việt Nam. Nên
trồng nhiều chủng màu trong 1 vườn để dễ dàng cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Đồng tiền có thể trồng từ cây nuôi cấy mô và cây tách thân. Cây nuôi cấy
mô có ưu điểm: cây khoẻ, sạch bệnh, lâu bị thoái hoá, hoa to đẹp nhưng giá
thành cao. Cây tách thân có ưu điểm giá thành thấp nhưng nhanh thoái hoá, chất
lượng hoa kém.
2.4.2.2. Mật độ và khoảng cách trồng
Trồng 2 hàng/luống. Khoảng cách trồng 30 - 35 x 35 cm, tương ứng mật
độ là 50.000 – 60.000 cây/ha (tức 1.800 – 2.200 cây/1sào Bắc Bộ).
2.4.2.3. Kỹ thuật trồng

11


- Trồng đồng tiền phải trồng nổi, cổ rễ cao bằng so với mặt đất, nếu trồng

sâu cây phát triển chậm hay bị thối thân.
- Trồng xong tưới đẫm nước để chặt gốc, nếu cây đồng tiền bị đổ, nghiêng
thì dựng lại và bổ sung đất nhỏ vào xung quanh gốc cây.
2.4.2.4. Kỹ thuật tưới nước
Đối với đồng tiền không nên tưới phun mạnh tránh để nước bắn trực tiếp
lên lá và cổ rễ cây sẽ làm đất và vi sinh vật hại gây hại cho cây. Nên nắp đặt hệ
thống tưới nhỏ giọt. Nếu không có điều kiện trên thì tưới nhẹ vào giữa 2 hàng
cây, không tưới trực tiếp vào thân và lá, tránh làm đất bắn lên lá và dội nước vào
nõn cây. Đồng tiền không ưa ẩm quá vì vậy nên tưới vào lúc sáng sớm hoặc
chiều mát, vào khoảng 2 – 3 ngày tưới 1 lần tuỳ theo điều kiện thời tiết.
2.4.2.5. Kỹ thuật bón phân
- Lượng phân (tính cho 1 sào Bắc Bộ/năm):
+ Phân chuồng hoai mục: 2 - 3 tấn.
+ Phân lân: 150 kg Supelan.
+ Phân Kali: 120 kg Kali clorua.
+ Phân đạm: 120 kg Urê.
- Cách bón:
+ Bón lót toàn bộ phân chuồng và 1/2 phân lân.
+ Lượng phân còn lại chia đều cho các lần bón, định kỳ 15 - 20 ngày bón 1 lần.
Ngoài việc bón phân qua rễ, cần phun thêm phân bón lá. Các loại phân
bón lá có tác dụng kích thích sinh trưởng là: Spray- N- Grow, Growmore, E
2001, phân bón thiên nông ...
2.4.2.6. Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ
- Sâu hại: Đồng tiền thường có các loài sâu hại như: Bọ phấn trắng, rệp
nhảy, nhện chân tơ, nhện đỏ, bọ trĩ… Biện pháp phòng trừ chung nhất là: Vặt bỏ
lá già, lá bị bệnh, nụ, hoa bị hại để tiêu hủy, làm cỏ vườn sạch sẽ, sử dụng thuốc
hóa học để diệt trừ sâu bệnh.

12



×