Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Truyền thông công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ THỎA

TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ THỎA

TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số

: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. HÀ THỊ THƯ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sỹ
công tác xã hội về “Truyền thông công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu khác trong cùng
lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Đào Thị Thỏa


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học xã hội Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam - Những người đã truyền đạt cho tôi nhiều
kiến thức và tạo điều kiện giúp tôi thực hiện bản Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hà Thị Thư đã dành nhiều thời
gian để xem xét và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện Đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng ban chức năng của Tỉnh Bắc Ninh và
một số huyện, xã, thôn đã cung cấp những số liệu cần thiết cũng như giúp đỡ tôi
trong việc tìm hiểu, nghiên cứu trên địa bàn Tỉnh.
Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Thị Thỏa



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ
HỘI ............................................................................................................................... 10
1.1. Lý luận về truyền thông .....................................................................................10
1.2. Lý luận về truyền thông công tác xã hội ............................................................ 17
1.3. Các yếu tố tác động đến truyền thông công tác xã hội ......................................28
1.4. Cơ sở pháp lý về truyền thông công tác xã hội ..................................................30
Chương 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI TỈNH
BẮC NINH ...................................................................................................................33
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu...................................................33
2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông công tác xã hội...........................................37
2.3. Các yếu tố tác động đến truyền thông công tác xã hội ở Tỉnh Bắc Ninh ..........50
Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG CÔNG
TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH ................................................63
3.1 Giải pháp nâng cao chất lượng truyền thông công tác xã hội ở Tỉnh Bắc Ninh .63
KẾT LUẬN ..................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................77
PHỤ LỤC ....................................................................................................................80


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Nội dung truyền thông thu thập thông tin từ đánh giá của cán bộ truyền
thông. ............................................................................................................................ 38
Bảng 2.2. Hình thức truyền thông thu thập thông tin từ đánh giá của cán bộ truyền
thông. ..........................................................................................................................43
Bảng 2.3. Vai trò của cán bộ công tác xã hội trong truyền thông công tác xã hội ........48

Bảng 2.4. Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông công tác xã hội ...............50
Bảng 2.5. Các yếu tố của chính quyền địa phương ảnh hưởng đến truyền thông công
tác xã hội. ......................................................................................................................53
Bảng 2.6. Đánh giá đặc điểm của cán bộ truyền thông ảnh hưởng đến công tác truyền
thông thu thập từ cán bộ. .............................................................................................. 55
Bảng 2.7. Đánh giá yếu tố trong nhận thức cộng đồng ảnh hưởng đến truyền thông
công tác xã hội thu thập từ cán bộ. ...............................................................................58
Bảng 2.8. Yếu tố phương tiện truyền thông ảnh hưởng đến truyền thông công tác xã
hội. ................................................................................................................................ 60
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Trình độ của người truyền thông ............................................................... 36
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Cơ chế truyền thông đại chúng tác động vào xã hội .....................................13


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới dân tộc Việt Nam đã đoàn kết
nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thách thức vươn lên trở thành một trong những
nước đang phát triển có thu nhập trung bình của Thế giới. Tuy nhiên, cùng với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển
kinh tế, xã hội Việt Nam cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp như: sự phân hóa
giàu nghèo, bất bình đẳng về mức sống và cơ hội phát triển và vẫn còn những tàn
dư do chiến tranh để lại đó là sự đau thương mất mát không gì có thể bù đắp cho
gia đình đối tượng liệt sỹ, thương bệnh binh, người có công với cách mạng, thương
tích trên cơ thể những cựu chiến binh và dân thường, những bệnh tật và dị tật của
nạn nhân chất độc màu da cam, đến sự ly tán trong nhiều gia đình... Quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa là tăng trưởng
kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội... Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh:
phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đồng thời thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công

bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
Bảo đảm an sinh xã hội trở thành vấn đề trung tâm trong chiến lược phát triển đất
nước, bởi vì việc chăm lo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp xây dựng xã hội XHCN ở Việt Nam.
Do đó, hệ thống luật pháp, chính sách về an sinh xã hội đã được hình thành và từng
bước hoàn thiện, bao trùm các nhu cầu cơ bản của đối tượng về nuôi dưỡng, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, hướng nghiệp dạy nghề và hòa nhập
cộng đồng. Có thể nói, nghề công tác xã hội đang trực tiếp tham gia giải quyết các
vấn đề xã hội nảy sinh, bức xúc, giải quyết mối quan hệ giữa con người với con
người, giảm bớt bình đẳng và mâu thuẫn trong xã hội, mang lại niềm vui, hạnh phúc
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, công bằng và tiến bộ xã hội.
Để giải quyết được những vấn đề này, cần có sự đồng hành của rất nhiều cơ
quan, các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, của các doanh nghiệp,
người dân...Trong đó, việc truyền thông của các cơ quan báo chí nói chung và các
hình thức tuyên truyền nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển công

1


tác xã hội. Bởi, thông qua truyền thông người dân trong và ngoài cộng đồng sẽ
nâng cao nhận thức, hiểu rõ về lĩnh vực công tác xã hội, thấy được vị trí, vai trò,
tầm quan trọng của công tác xã hội trong thời kỳ hiện nay. Đồng thời, cũng chỉ
ra được những mặt còn tồn tại, hạn chế, đề xuất các ý kiến, giải pháp để hoạt
động truyền thông công tác xã hội được phát triển, góp phần trợ giúp cho những
đối tượng yếu thế, những cộng đồng kém phát triển phát huy nội lực, vươn lên
phát triển bền vững vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ
và văn minh.
Tỉnh Bắc Ninh có 8 huyện, thị xã và thành phố, những năm qua, Bắc Ninh
đã triển khai nhiều hoạt động truyền thông trong lĩnh vực công tác xã hội. Tuy
nhiên, để đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới thì công tác truyền thông cần được

khai thác triệt để, có hiệu quả thiết thực nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng
về công tác xã hội, các hoạt động liên quan đến lĩnh vực công tác xã hội để huy
động mọi nguồn lực cho nghề công tác xã hội phát triển, góp phần đảm bảo an sinh
xã hội trên địa bàn.
Các công trình nghiên cứu về các hoạt động công tác xã hội đã có trong các
đề tài luận văn thạc sỹ và vấn đề truyền thông công tác xã hội được nghiên cứu như
một hoạt động nhỏ trong đó. Công trình nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động truyền
thông công tác xã hội thì chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện.
Từ những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài “Truyền thông công tác xã hội từ
thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Truyền thông là một phương pháp của công tác xã hội đóng vai trò quan
trọng để đưa các dịch vụ công tác xã hội đến với người dân, góp phần đảm bảo an
sinh xã hội, thúc đẩy đất nước phát triển bền vững. Tuy nhiên, chưa có công trình
nghiên cứu về truyền thông công tác xã hội.
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát các tài liệu để thực hiện luận văn này,
tác giả nhận thấy đến nay có một số sách, giáo trình có liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Việc nghiên cứu truyền thông trên thế giới hiện nay được những nhà nghiên
cứu về báo chí và quan hệ công chúng đặc biệt quan tâm, tiêu biểu như:

2


David Croteau, William Hoynes (2003), Media/Society: industries, images,
and audiences (Truyền thông/Xã hội: công nghệ, hình ảnh và công chúng), Pine
Forge Press: Cuốn sách đánh giá vai trò xã hội của các phương tiện truyền thông,
quá trình phát triển công nghệ truyền thông, ảnh hưởng của kinh tế, chính trị và
công chúng đối với các phương tiện thông tin đại chúng, tác động của toàn cầu hóa
đến phương tiện truyền thông. [43]
Gail Dines and Jean M. Humez (2003) Gender, race, and class in media: a

text- reader ( Giới tình, chủng tộc và giai cấp trong truyền thông: cách tiếp cận tin
tức theo lôgic xã hội), SagePublications, Inc: Các tác giả của cuốn sách phân tích
mối quan hệ giữa văn hóa, giới tính, chủng tộc, các khía cạnh xã hội, điều kiện xã
hội và phương tiện truyền thông; các tầng lớp xã hội được thể hiện trên các phương
tiện truyền thông đại chúng. Vấn đề giới tính, chủng tộc và giai cấp được thể hiện
đan xen với các vấn đề kinh tế, văn hóa trên các bài báo như vấn đề thể chế hóa bao
gồm: kinh tế chính trị của các sản phẩm truyền thông, phân tích văn bản và mức độ
sử dụng phương tiện truyền thông. [44]
Stanley J. Baran(2006), introduction to mass communication: media literacy
and culture( Giới thiệu về truyền thông đại chúng: giáo dục truyền thông và văn
hóa truyền thông), McGraw-Hill. Tác giả đề cập tới những kiến thức cơ bản về
truyền thông đại chúng, sự hiểu biết về văn hóa truyền thông, các ngành công
nghiệp truyền thông đại chúng và khán giả gồm: các phương tiện truyền thông như
sách, báo, tạp chí, truyền hình, internet...Tác giả cũng đề cập tới văn hóa truyền
thông trong kỷ nguyên công nghệ thông tin: lý thuyết và những ảnh hưởng của
truyền thông, tôn giáo và đạo đức; truyền thông toàn cầu. [45]
Tại Việt Nam các nhà khoa học đã có nhiều nghiên cứu về truyền thông. Mỗi
hướng nghiên cứu về truyền thông của các ngành khác nhau lại có nghiên cứu khác
nhau về truyền thông. Xét riêng trong ngành báo chí, xã hội học một số nghiên cứu
có thể kể đến đó là: Lý thuyết và kỹ năng cơ bản do Nguyễn Văn Dững chủ biên
được NXB Chính trị Quốc gia- Sự thật xuất bản năm 2006. Cuốn sách cung cấp
những kiến thức lý thuyết và kỹ năng truyền thông cơ bản nói chung, truyền thông
vận động xã hội và truyền thông đại chúng nói riêng; cũng như cung cấp một số nội
dung, khái niệm, kỹ năng, tình huống, cơ chế, chức năng... của một số loại hoạt

3


động truyền thông, chu trình, việc lập kế hoạch truyền thông, giám sát, đánh giá,
phương pháp sử dụng trong giám sát, đánh giá và các hoạt động để duy trì hoạt

động truyền thông.
Trên tạp chí xã hội học số 1-1996 trong bài “ Truyền thông đại chúng và dư
luận xã hội”, tác giả Mai Quỳnh Nam đã phân tích mối quan hệ giữa truyền thông
đại chúng và dư luận xã hội. Báo chí là đại diện quan trọng nhất của truyền thông
đại chúng. Theo đó, mối quan hệ giữa báo chí và công chúng trong quá trình hình
thành và thể hiện dư luận xã hội có tính chất biện chứng.[26]
Bài viết “ Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả truyền thông đại chúng” trên tạp
chí Xã hội học số 2-2000, tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa giao tiếp cá nhân,
giao tiếp đại chúng và hệ thống truyền thông đại chúng. Trên cơ sở phân tích mối
quan hệ này, tác giả đã chỉ ra những tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động
báo chí. Thứ nhất, là tác động từ hệ thống pháp luật và quyết định quản lý của các
cơ quan quản lý báo chí. Thứ hai, là sự tác động từ công chúng báo chí. Thực tế
cho thấy rằng, trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay sự tác động của các
phương tiện truyền thông đại chúng dẫn đến sự thay đổi ứng xử xã hội của công
chúng là tương đối rõ nét. [27]
Bài viết “Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả truyền thông đại chúng” trên tạp
chí Xã hội học số 4-2001, tác giả đã tổng hợp một số hệ thống chỉ tiêu định tính và
định lượng làm cơ sở để phân tích hiệu quả của các phương tiện truyền thông đại
chúng.[28]
Hướng nghiên cứu khảo cứu thực nghiệm của tác giả trong hàng loạt các bài
viết như “ Báo thiếu nhi dân tộc và công chúng thiếu nhi dân tộc” (Tạp chí xã hội
học số 4-2002), “Truyền thông và phát triển nông thôn”(Tạp chí xã hội học số 32003)... là các công trình nghiên cứu hữu ích về mối quan hệ qua lại giữa công
chúng và cơ quan/nhà truyền thông; cụ thể là nghiên cứu cách thức tiếp cận của
công chúng, nội dung truyền thông, hiệu quả truyền thông và kiến nghị của công
chúng đối với phương tiện truyền thông đó.[29,30]
Ngoài những bài viết về truyền thông và truyền thông đại chúng, tác giả còn
đề cập đến truyền thông với dư luận xã hộ trên các bài viết của tạp chí xã hội học: “
Dư luận xã hội về con số” số 3-1994, “Dư luận xã hội- mấy vấn đề lý luận và

4



phương pháp nghiên cứu” số 1- 1995, “ Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội”
số 1-1996,... Dư luận xã hội là sự thể hiện tâm trạng xã hội, phản ánh sự đánh giá
của các nhóm xã hội lớn, của nhân dân nói chung về các hiện tượng đại diện cho lợi
ích xã hội cấp bách trên cơ sở các mối quan hệ xã hội đang tồn tại.[42]
Các phương tiện truyền thông đại chúng hướng đến việc hình thành dư luận
xã hội, đồng thời hệ thống này cũng là kênh thể hiện dư luận xã hội. “Tác động của
truyền thông đại chúng với dư luận xã hội rất toàn diện, hệ thống này không chỉ rõ
vai trò trong các đợt vận động chính trị... mà còn đi sâu vào những hiện tượng
thường ngày, nhất là các hiện tượng cấp bách, có tình đột xuất”.[9.tr.7].
Tài liệu Truyền thông có nhạy cảm giới của tác giả Trịnh Thị Bích Liên do
tổ chức OXFAM tài trợ và CSAGA phát hành tháng 6 năm 2011, đặt ra câu hỏi
người làm truyền thông có thể làm được gì trước vấn đề bạo lực gia đình từ đó
trang bị kiến thức, kỹ năng truyền thông về nhạy cảm giới có liên quan đến bạo lực
gia đình có thể tạo nên sự khác biệt quan trọng trong việc giúp đỡ cộng đồng nhận
thức đúng đắn về bạo lực gia đình và khuyến khích công chúng tích cực chống lại
những vấn nạn đó.[21]
Về mặt nghiên cứu liên quan trực tiếp đến lĩnh vực truyền thông và công tác
xã hội, tác giả đã tham khảo một số sách, luận văn có đề cập đến như:
Các cuốn sách “ Công tác xã hội đại cương của tác giả Nguyễn Thị Oanh,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội – 1998; cuốn “ Công tác xã hội” của tác giả Lê
Văn Phú, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội- 2004 và cuốn “ Giáo trình nhập
môn công tác xã hội”, tác giả Bùi Thị Xuân Mai chủ biên, Nhà xuất bản Lao động
xã hội tái bản lần 2 năm 2012. Nội dung các giáo trình đều trang bị những kiến
thức tổng quát nghề công tác xã hội, các phương pháp, kỹ năng và lĩnh vực của
công tác xã hội chuyên nghiệp nhằm phát triển nghề công tác xã hội, giải quyết các
vấn đề xã hội, đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội trong thời kỳ mới.[23,31,32]
Năm 2014, có Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thu Giang, với tiêu đề
“Truyền thông quảng bá hình ảnh Vịnh Hạ Long qua báo mạng điện tử năm 2013”,

Học viện báo chí và tuyên truyền. Luận văn chỉ đề cập đến thực trạng truyền thông
quảng bá hình ảnh Vịnh Hạ Long qua báo mạng điện tử, luận văn đã đề xuất các

5


kiến nghị để tăng cường việc truyền thông quảng bá hình ảnh Vịnh Hạ Long trên
các báo mạng điện tử Việt Nam.[14]
Năm 2016, có Luận văn của Trần Văn Hương, với tiêu đề “Tổ chức và hoạt
động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm công tác xã hội Tỉnh Quảng Ninh”,
Học viện khoa học xã hội. Trong luận văn này, tác giả cũng đề cập đến truyền
thông song chỉ một khía cạnh nhỏ của truyền thông như: tổ chức các hoạt động
truyền thông tuyên truyền, giáo dục xã hội , sản xuất và nhân bản các sản phẩm
truyền thông, công tác tư vấn, tham vấn nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng
về công tác xã hội...[17]
Năm 2016, có Luận văn của Trần Đình Tùng, với tiêu đề “ Đội công tác xã
hội tình nguyện cấp xã từ thực tiễn Phường Vệ An, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc
Ninh, Học viện khoa học xã hội. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hoạt
động công tác xã hội của đội công tác xã hội tình nguyện Phường Vệ An, Thành
phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động và tác
động của Đội đồng thời đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của đội theo hướng công tác xã hội chuyên nghiệp. Trong luận văn
tác giả cũng nói về hoạt động truyền thông song đó chỉ là tuyên truyền giáo dục
nhằm nâng cao ý thức cho cộng đồng về phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm,
HIV/AIDS, bình đảng giới, giảm kỳ thị...Đồng thời, thay đổi nhận thức và định
hướng hành vi cho đối tượng theo hướng chuyển biến tích cực, sớm hòa nhập với
cuộc sống...[39]
Như vậy cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
có hệ thống về truyền thông công tác xã hội. Vì vậy, đề tài “Truyền thông công tác
xã hội từ thực tiễn Tỉnh Bắc Ninh” là một đề tài mới, không trùng lặp với bất cứ đề

tài nào đã được công bố. Nhất là, đề tài rất cần thiết trong việc nghiên cứu về mặt
lý luận và tổng kết thực tiễn, phục vụ cho phát triển lĩnh vực công tác xã hội trên
địa bàn Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về truyền thông, truyền thông công tác xã
hội; luận văn phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông công tác xã

6


hội ở Bắc Ninh; từ đó, đưa ra các kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của quá trình truyền thông trong công tác xã hội ở Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các lý luận về truyền thông, truyền thông công tác xã hội qua
các tài liệu liên quan và về truyền thông công tác xã hội
Phân tích, đánh giá làm sáng tỏ thực trạng các hoạt động truyền thông công
tác xã hội ở Tỉnh Bắc Ninh
Đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu của các chính sách hiện hành về các mô hình truyền thông ở Tỉnh Bắc
ninh và rút ra bài học kinh nghiệm
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình truyền thông trong
phát triển công tác xã hội của địa phương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về truyền thông công tác xã
hội từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu truyền thông công tác xã
hội qua nội dung truyền thông công tác xã hội, các hình thức truyền thông công tác

xã hội và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong truyền g thông
* Phạm vi về khách thể nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trên 2 nhóm khách thể
chính: 60 cán bộ làm công tác truyền thông và 100 đối tượng công tác xã hội tiếp
nhận truyền thông (người cao tuổi, người nghèo, phụ nữ...).
* Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
* Phạm vi thời gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm hoạt động
truyền thông công tác xã hội giai đoạn 2014-2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên quan điểm triết học duy vật lịch sử, Dựa trên quan điểm triết học
duy vật biện chứng... để nghiên cứu về truyền thông và truyền thông công tác xã
hội như thế nào?

7


Dựa trên cơ sở lý luận về truyền thông, về công tác xã hội và sự tương quan
giữa truyền thông và công tác xã hội cùng các chính sách về truyền thông phát triển
công tác xã hội của Đảng và Nhà nước. Tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng
các hoạt động truyền thông về lĩnh vực công tác xã hội, thực trạng về các đối tượng
truyền thông và các chính sách ưu tiên ở của địa phương. Do vậy, luận văn sẽ sử
dụng những phương pháp chính bao gồm: phương pháp thu thập, nghiên cứu tài
liệu, khảo sát xử lý số liệu và phỏng vấn sâu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: để thu thập thông tin về
công tác xã hội và tác động của công tác xã hội đến cuộc sống. Tôi sử dụng phương
pháp phân tích tài liệu, các văn bản quy định về phát triển lĩnh vực công tác xã hội,
công tác truyền thông trên các phương tiện như Đài, Báo, tập huấn, tư vấn...
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: Là phương pháp thu thập thông tin chi
tiết theo yêu cầu của đề tài, loại phỏng vấn này thường để thu thập thông tin nhằm

hiểu sâu sắc hơn những khía cạnh, những vấn đề nào đó của đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình khảo sát tôi đã thực hiện phỏng vấn sâu với 25 cán bộ thuộc
lĩnh vực truyền thông công tác xã hội cấp Tỉnh, huyện để đánh giá được những ưu
điểm, hạn chế và đề xuất kiến nghị một số giải pháp trong công tác truyền thông
công tác xã hội tại Tỉnh Bắc Ninh.
5.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Là phương pháp thu thập thông
tin của xã hội học. Phương pháp này được thực hiện cùng một lúc với nhiều người
theo một bảng hỏi được in sẵn trong đó người được hỏi trả lời ý kiến của mình
bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó. Trong luận văn
này, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin bằng việc điều tra bảng hỏi với 60
khách thể là cán bộ truyền thông công tác xã hội và 100 đối tượng tiếp nhận ở 5 xã
trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh trong đó khách thể cán bộ truyền thông là chính.
5.2.4. Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để nhìn nhận
cuộc sống của gia đình đối tượng được phỏng vấn, qua đó đánh giá mức sống cũng
như hành vi của các đối tượng có đúng với câu trả lời của họ hay không.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học: Là một phương pháp nhằm để khảo
sát, tổng hợp thu thập các thông tin số liệu phục vụ cho việc đánh giá công tác

8


truyền thông trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh. Góp phần đánh giá những điểm mạnh,
hạn chế và đề ra giải pháp cho phù hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý thuyết, đề tài đã có những đóng góp trong việc tổng hợp và hệ
thống những lý luận liên quan đến truyền thông và công tác xã hội, chỉ ra mối quan
hệ không thể tách rời giữa 2 khái niệm này, và làm rõ ảnh hưởng của nó đối với sự
phát triển lĩnh vực công tác xã hội
Về mặt thực tiễn, đề tài đã làm rõ thực trạng các hoạt động truyền thông
phục vụ phát triển lĩnh vực công tác xã hội ở Tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở nghiên cứu

đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông cho phù hợp với địa
bàn, nhằm đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng quê hương giàu mạnh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về truyền thông công tác xã hội
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông công tác xã hội ở Tỉnh Bắc
Ninh
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hiệu quả truyền thông trong công tác xã hội
từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI
1.1. Lý luận về truyền thông
1.1.1. Khái niệm truyền thông
Truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, nó ra đời và phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội loài người, tác động đến mọi cá thể xã hội. Do đó, hiện tượng này
có rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau, tùy theo góc nhìn đối với truyền thông.
Từ điển Oxford định nghĩa, “truyền thông là quá trình truyền đạt/phổ biến và
trao đổi thông tin bằng cách nói, viết hoặc sử dụng những phương tiện truyền
thông khác”. [9]
Theo John R. Hober(1954), truyền thông là quá trình trao đổi tư duy hoặc ý
tưởng bằng lời. [9]
Martin P. Adelsm thì cho rằng, truyền thông là quá trình liên tục, qua đó
chúng ta hiểu được người khác và làm cho người khác hiểu được chúng ta. Đó là
một quá trình luôn thay đổi , biến chuyển và ứng phó với tình huống.[9]

Nhà nghiên cứu Dean c. Bamlund (1964) đưa ra quan điểm: truyền thông là
quá trình liên tục nhằm làm giảm độ không rõ ràng để có thể có hành vi hiệu quả
hơn. [9]
Theo Frank Dance(1970), truyền thông là quá trình làm cho cái trước
đây là độc quyền của một hoặc vài người trở thành cái chung của hai hoặc
nhiều người. [9]
Theo S.Schaehter, truyền thông là một quá trình qua đó quyền lực được thể
hiện và tính độc quyền tăng lên.
Nghiên cứu của Gerald Milẹr tiếp cận truyền thông với khía cạnh hành vi
con người. Ông cho rằng, về cơ bản truyền thông quan tâm nhất đến tình huống
hành vi, trong đó nguồn thông tin truyền nội dung đến người nhận với mục đích tác
động đến hành vi của họ. [9].
Dưới góc độ cấu trúc, Bes Sodel cho rằng, truyền thông là một quá trình
chuyển đổi từ một tình huống đã có cấu trúc như một tổng thể sang tình huống

10


khác theo một thiết kế có chủ đích.
Năm 2006, được đề cập đến trong tác phẩm Principles of awareness- raising
for information literacy: a case study của Richard Sayer, truyền thông được hiểu
một cách đơn giản là một quá trình bao gồm 3 phần, trong đó bao gồm truyền tải
và nhận thông tin thông qua một hoặc nhiều kênh/phương tiện truyền thông. Khi
thông tin đã được truyền tải và thu nhận, điều cần thiết là tạo ý nghĩa cho thông
điệp. [UNESCO, 2006, page 3]
Tại Việt Nam, khái niệm này xuất hiện khá muộn. Trong lần xuất bản năm
2001, Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng đã đưa ra cách hiểu chung
nhất và trừu tượng nhất về truyền thông là quá trình “truyền đữ liệu giữa các đơn vị
chức năng’'' [trang 1017]. Ở các Từ điến Tiếng Việt xuất bản trước đó, khái niệm
này còn chưa được đề cập đến.

Theo tác giả Tạ Ngọc Tấn đã đưa ra một khái niệm tương đối đầy đủ về
truyền thông: “Truyền thông là sự trao đổi thông tin giữa các thành viên hay các
nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau”. [36]
Tác giả Mai Quỳnh Nam, “ Với cách hiểu chung nhất truyền thông, được xác
định là hoạt động truyền tải và chia sẻ thông tin. Quá trình này diễn ra liên tục,
trong đó có tri thức, tình cảm, kỹ năng liên kết với nhau, đây là quá trình phức tạp,
qua nhiều mắt khâu. Các mắt khâu ấy chuyển đổi tương đối linh hoạt , để hướng tới
sự thay đổi nhận thức và hành vi của các cá nhân và các nhóm. Quá tình đó dẫn đến
việc hình thành một dạng “ tính nhân quả của thông tin”. [30]
Xem truyền thông như một tiến trình gắn liền với sự ý thức của con người,
bà Nguyễn Thị Oanh, trong cuốn “ Tâm lý học truyền thông và giao tiếp” đã đề cập
tới “ truyền thông không phải là một hành động đơn giản, riêng lẻ...Đây là một sự
việc diễn ra liên tục trong cuộc sống của mỗi chúng ta. Chúng ta luôn luôn tiếp
nhận những kích thích từ bên ngoài( âm thanh, mầu sắc, mùi, cảm giác từ sự tiếp
xúc với vật thể...) và luôn luôn phải tự lý giải những kích thích ấy” [15.tr32]
Như vậỵ, truyền thông có thể được hiểu là một quá trình trao đổi thông
tin giữa cá nhân với cá nhân, giữa các nhóm với nhau, giữa cá nhân với các
nhóm và ngược lại. Mục đích cuối cùng của truyền thông đó là đạt được sự
hiểu biết lẫn nhau.

11


1.1.2. Mục đích và phân loại truyền thông
Các nghiên cứu hiện có ở Việt Nam khi đề cập đến vai trò của truyền thông
đến xã hội phần lớn thường nhấn mạnh vai trò của truyền thông đại chúng. Với sự
phát triển mạnh mẽ từ phương tiện, hình thức đến nội dung, truyền thông đại chúng
ngày càng tác động sâu sắc đến nhận thức và hành vi của con người.
Trong tác phẩm nghiên cứu “Truyền thông đại chúng tác động vào dư luận
xã hội” đăng trên Tạp chí Xã hội học, số 1(53) năm 1996, tác giả Mai Quỳnh Nam

đã đề cập đến vấn đề này. Trong đó, các thông tin từ các phương tiện truyền thông
đại chúng sẽ được chuyển đến công chúng một cách nhanh chóng, đều đặn và gián
tiếp. Đây là hoạt động sẽ chịu tác động từ hai phía, từ các thiết chế xã hội và từ
công chúng đồng thời có tác động sâu sắc đến xã hội thể hiện ở các yếu tố: [26]
- Làm tăng cường và phát triển dần của các mặt đời sống xã hội, động viên
nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý xã hội
- Cung cấp thông tin về các vấn đề cấp bách chung mà toàn xă hội
quan tâm
- Đề xuất các phương án hành động cho thiết chế xã hội
- Thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của những vấn đề xã hội quan tâm
- Xây dựng lòng tin, thế giới quan và ý thức quần chúng
- Điều chỉnh hành vi của các cá nhân trọng xã hội, làm tăng cường tính tích
cực chính trị - xã hội của quần chúng.
Cơ chế tác động này có tính hai chiều, truyền thông đại chúng tác động vào
xã hội và sự chuyển biến, phát triển của xã hội lại có những ảnh hưởng ngược trở
lại đối với truyền thông.
Trong cuốn “Truyền thông đại chúng” xuất bản năm 2001 của mình, tác giả
Tạ Ngọc Tấn đã đề cập đến cơ chế truyền thông đại chúng tác động vào xã hội.
Theo lý thuyết này, chủ thể xây dựng các thông điệp hàm chứa nội dung thông tin
để thông qua các phương tiện truyền thông truyền tải rộng rãi đến công chúng xã
hội. Trong đó, quá trình tạo dựng thông điệp bao giờ cũng mang tính khuynh
hướng. Nói cách khác, mục đích, quan điểm của chủ thể phát thông điệp bao giờ
cũng ảnh hưởng, quy định khuynh hướng của nội dung thông tin. [36]

12


Sơ đồ 1.1 Cơ chế truyền thông đại chúng tác động vào xã hội

Chủ

thể

Thông
điệp

Ý thức
xã hội

Hành vi
xã hội

Hiệu
quả xã
hội
Thông tin qua phương tiện tác động vào ý thức xã hội, hình thành tri thức,

thái độ mới hay thay đổi nhận thức, thái độ cũ. Sự thay đổi về ý thức xã hội sẽ dẫn
đến hành vi xã hội và sau đó là hiệu quả xã hội.
Tuy nhiên, trong truyền thông phát triển công tác xã hội, do những đặc trưng
của đối tượng tiếp nhận nên cần phải kết hợp linh động nhiều hình thức truyền
thông để đạt hiệu quả tốt nhất. Truyền thông đại chúng chỉ đóng góp một phần
trong quá trình truyền đạt kiến thức, bên cạnh đó còn có các hình thức truyền thông
phi đại chúng rất hiệu quả. Để có cái nhìn toàn diện thì cần tìm hiểu những nghiên
cứu về các mô hình truyền thông cơ bản.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có những cách phân loại khác nhau cho
truyền thông
Căn cứ vào tính chủ đích trong truyền thông có thể phân chia thành truyền
thông kinh nghiệm, truyền thông không chủ đích và truyền thông có chủ đích.
Truyền thông kinh nghiệm: là loại hoạt động truyền thông được thực hiện
như là những kinh nghiệm hoặc kết quả của những kinh nghiệm được hình thành

trong quá trình sống của cá nhân, nhóm cộng đồng. Hoạt động giao tiếp thông
thường nhằm thỏa mãn những yêu cầu tối thiểu trong cuộc sống của cá nhân trong
gia đình cộng đồng đòi hỏi rất nhiều các hình thức truyền thông kinh nghiệm. Với
loại hình truyền thông này, quá trình đào tạo nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ
năng truyền thông chưa được đề cập tới.
Truyền thông có chủ đích: là loại hoạt động truyền thông có mục đích, được
xác định rõ ràng với các kế hoạch, quá trình truyền thông. Truyền thông có chủ
đích bao giờ cũng xuất phát từ mục đích của những người tham gia vào hoạt động
truyền thông. Có nhiều nhóm mục đích khác nhau nếu có nhiều cá nhân/nhóm cùng
tham gia vào quá trình truyền thông. Các hoạt động truyền thông, được thực hiện
bởi các nhà truyền thông chuyên nghiệp luôn là hoạt động truyền thông có chủ
đích. Tính chủ đích thực hiện cao ở các chương trình/ dự án, chiến dịch truyền

13


thông với những chiến lược và mục tiêu thống nhất cho nhiều hoạt động truyền
thông có tổ chức trong các thời điểm khác nhau hoặc cùng thời điểm nhằm đạt
được sự tác động mạnh mẽ hơn từ các nhà truyền thông.
Truyền thông không chủ đích: Là hoạt động truyền thông không có mục
đích cụ thể, hoặc tạo ra những kết quả ngoài mục đích của những người tham
gia truyền thông. Loại truyền thông này chủ yếu là hoạt động giao tiếp hàng
ngày, ngẫu nhiên của con người hoặc các nhóm bạn bè. Nhìn chung, truyền
thông không chủ đích là loại hoạt động truyền thông không xảy ra đối với các
nhà truyền thông chuyên nghiệp.
Căn cứ vào các phương thức tiến hành truyền thông, có truyền thông trực
tiếp 1-1 và truyền thông gián tiếp:
Truyền thông trực tiếp: là hoạt động truyền thông trong đó có sự tiếp xúc
trực tiếp mặt đối mặt giữa những người tham gia truyền thông. Truyền thông trực
tiếp 1-1 có thể là truyền thông cá nhân (2 người truyền thông trong bối cảnh gặp gỡ

trực tiếp), truyền thông 1-1 nhóm (Ví dụ: thầy giáo giảng bài trong một lớp học),
truyền thông trong nhóm (ví dụ: thảo luận nhóm nhỏ trong một hội thảo)...Một số
loại hình truyền thông biểu diễn hay sân khấu với khán giả trực tiếp hoặc diễn
thuyết trước đám đông cũng thuộc nhóm truyền thông trực tiếp 1-1.
Truyền thông gián tiếp: là hoạt động truyền thông trong đó những người
tham gia không tiếp xúc trực tiếp đối tượng tiếp nhận mà thực hiện quá trình truyền
thông nhờ sự hỗ trợ của người khác( mang tính chất trung gian) hoặc các phương
tiện truyền thông khác, tức là dùng phương tiện kỹ thuật( hoặc con người) làm lực
lượng trung gian truyền dẫn. Ví dụ: truyền thông nhờ sự hỗ trợ của bưu điện( gửi
thư hoặc nói chuyện qua điện thoại...), nhờ sự hỗ trợ của internet(chat, chat voice,
Webcam, email...)truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như
báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử, các website...
Căn cứ vào phạm vi tham gia và chịu ảnh hưởng của truyền thông có thể
phân chia thành truyền thông nội cá nhân, truyền thông liên cá nhân, truyền thông
nhóm và truyền thông đại chúng:
Truyền thông nội cá nhân: Là quá trình truyền thông diễn ra trong mỗi cá
nhân do tác động của môi trường bên ngoài. Truyền thông nội cá nhân của mỗi cá

14


nhân càng tích cực và chủ động bao nhiêu, quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm càng cao bấy nhiêu.
Truyền thông liên cá nhân: Là một loại hoạt động truyền thông trong đó các
cá nhân tham gia vào tổ chức thực hiện việc trao đổi thông tin, suy nghĩ, tình
cảm..., tạo ra sự hiểu biết và những ảnh hưởng lẫn nhau về nhận thức, thái độ, hành
vi. Đó là quá trình thông tin- giao tiếp và liên kết các cá nhân, chịu tác động và ảnh
hưởng lẫn nhau. Truyền thông liên cá nhân bao hàm cả truyền thông trực tiếp và
truyền thông gián tiếp( ví dụ: gửi thư, gọi điện thoại cho một người ở xa là truyền
thông cá nhân nhưng là truyền thông gián tiếp).

Truyền thông trực tiếp 1-1: là một loại hoạt động truyền thông, trong đó có
cá nhân tham gia tổ chức, thực hiện việc trao đổi, thông tin, suy nghĩ, tình cảm...tạo
ra sự hiểu biết và những ảnh hưởng lẫn nhau về nhận thức, thái độ, hành vi.
Truyền thông nhóm: là hoạt động truyền thông được thực hiện và tạo ảnh
hưởng trong phạm vi từng nhóm hoặc các nhóm xã hội cụ thể. Thông thường,
truyền thông nhóm được phân chia thành 2 loại chính: truyền thông 1-1 nhóm, giữa
các nhóm và truyền thông trong nhóm.
Truyền thông 1-1 nhóm: là loại hoạt động truyền thông trong đó nhà truyền
thông hướng hoạt động của mình vào một nhóm xã hội nào đó, với các tác động có
chủ đích. Khái niệm “nhóm” trong truyền thông 1-1 nhóm cũng có thể bao hàm
“nhóm lớn”, “nhóm nhỏ”. Nhìn chung, phạm vi nhóm nhỏ được sử dụng nhiều hơn
trong các kỹ năng truyền thông 1-1 nhóm.
Truyền thông trong nhóm: là loại hoạt động truyền thông, trong đó sự chia sẻ
thông tin, suy nghĩ, tình cảm được thực hiện bởi các cá nhân trong nhóm được xác
định. Môi trường và phạm vi của truyền thông nhóm phụ thuộc vào phạm vi, tính
chất đặc biệt là quy tắc, mục tiêu và trình độ phát triển của nhóm trong mối quan hệ
với các thông điệp của quá trình truyền thông.
Truyền thông đại chúng: là hoạt động giao tiếp xã hội rộng rãi được thực
hiện thông qua các phương tiện kỹ thuật và công nghệ truyền thông. Một số loại
hình truyền thông đại chúng tiêu biểu là: sách, báo in và các ấn phẩm in ấn, điện
ảnh, phát thanh, truyền hình, quảng cáo, internet, băng đĩa hình và âm thanh...

15


Căn cứ vào tính phổ biến của loại hình truyền thông có thể chia thành 3
loại: thông tin- giáo dục- truyền thông, tuyên truyền vận động, truyền thông
thay đổi hành vi.
Thông tin- giáo dục- truyền thông: là loại hình truyền thông có chủ đích sử
dụng phối hợp 3 dạng truyền thông ứng với 3 mục đích: thông tin( cung cấp những

thông tin cơ bản, bao gồm các kiến thức nền và các kỹ năng cần thiết nhất, những
thông tin cập nhật...về vấn đề cần truyền thông), giáo dục (không chỉ hướng vào
các đối tượng đang cần những thông tin này mà cả những người cần đến trong
tương lai, nhằm tạo nên sự thông hiểu) và truyền thông (chia sẻ, trao đổi thông tin,
kiến thức nhằm thúc đẩy những thay đổi trong thái độ và hành vi). Bởi vì, muốn
thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi thì cần cung cấp kiến thức, chia sẻ kỹ năng
và kinh nghiệm thông qua quá trình thông tin- giao tiếp. Cho nên, vấn đề tạo lập
môi trường thông tin- giao tiếp phong phú, đa dạng và nhiều chiều có ý nghĩa rất
quan trọng.
Truyền thông vận động: là sự hỗ trợ tích cực một vấn đề, một sự nghiệp và
cố gắng làm cho những người khác cùng ủng hộ vấn đề, sự nghiệp đó. Đó cũng là
nhóm các hoạt động truyền thông mà người làm truyền thông lên tiếng, làm mọi
người chú ý một vấn đề quan trọng và hướng những người có quyền ra quyết định
vào một giải pháp hợp lý. Chính vì vậy, người ta cũng có thể gọi là loại hình truyền
thông có chủ đích này với một tên gọi khác là vận động gây ảnh hưởng. Trong loại
hình này, tính chất thuyết phục được thể hiện rõ nhất và sử dụng hình thức chiến
dịch nhiều hơn.
Truyền thông thay đổi hành vi: là hoạt động truyền thông lấy việc thay đổi
hành vi làm mục đích trực tiếp, có kế hoạch nhằm tác động vào tình cảm, lý trí của
các nhóm đối tượng, từ đó nâng cao nhận thức, kỹ năng hình thành thái độ tích cực,
làm cho đối tượng chấp nhận và duy trì hành vi mới có lợi cho các vấn đề truyền
thông trong việc tham gia giải quyết vấn đề.

16


1.2. Lý luận về truyền thông công tác xã hội
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm công tác xã hội
Con người là tổng thể của ba yếu tố cấu thành: Sinh lý- Tâm lý- Xã hội. Khi ốm

đau, bệnh tật họ cần có sự can thiệp của chuyên gia trong lĩnh vực y tế. Khi họ có vấn đề
về tâm lý họ cần tới sự can thiệp của các chuyên gia ngành tâm lý học. Vậy khi họ có khó
khăn trong tương tác và hòa nhập xã hội bởi nhiều lý do như: nghèo đói, thu nhập thấp,
thất nghiệp, khuyết tật, già nua...thì ai và nghề nào có trách nhiệm giúp đỡ họ? Tham gia
vào trợ giúp những nhóm đối tượng này giải quyết khó khăn trên là nhân viên xã hội,
những người làm việc trong ngành công tác xã hội.
Vậy công tác xã hội là gì?
Có nhiều khái niệm về công tác xã hội được đưa ra ở các góc độ khác nhau. Có
quan niệm cho rằng, công tác xã hội là một dạng trợ giúp giống như việc đưa ra bàn tay
giúp đỡ cho những người nghèo khó, cá nhân, gia đình có khó khăn về kinh tế, về tình
cảm, về quan hệ xã hội trong các cơ sở xã hội, y tế hay giáo dục. Công tác xã hội giúp
cộng đồng tiếp cận với các dịch vụ để đảm bảo nhu cầu và đảm bảo an sinh xã hội ( A.
Skidmore.1977).
Từ điển Bách khoa ngành công tác xã hội(1995) có ghi “Công tác xã hội là một
khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra những
chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội”. [40]
Công tác xã hội cũng được xem như một khoa học, một nghệ thuật can thiệp đối
với những vấn đề xã hội để tạo nên sự chuyển biến của xã hội.
Một số quan điểm khi tiếp cận công tác xã hội họ nhấn mạnh vai trò của công tác
xã hội với tăng cường chức năng xã hội cho cá nhân, gia đình, đặc biệt là cho những
nhóm đối tượng có hoàn cảnh khó khăn cần được trợ giúp. Đơn cử, như Hiệp hội các
nhân viên xã hội chuyên nghiệp của Mỹ cho rằng: “công tác xã hội là một hoạt động
chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng
cường năng lực và chức năng xã hội để tạo ra những điều kiện xã hội cần thiết, giúp họ
đạt được mục tiêu. Công tác xã hội thực hành(trong tiếng Anh được gọi là Social work
Practice) bao gồm sự ứng dụng các giá trị, nguyên tắc, kỹ thuật của công tác xã hội nhằm
giúp con người ( cá nhân, gia đình và nhóm, cộng đồng) tiếp cận và được sử dụng những

17



dịch vụ trợ giúp, tham vấn và trị liệu tâm lý. Nhân viên xã hội cung cấp dịch vụ xã hội,
các dịch vụ sức khỏe và tham gia vào các tiến trình trợ giúp pháp lý khi cần thiết. Để có
thể thực hiện các hoạt động công tác xã hội trong thực tiễn người nhân viên xã hội đòi hỏi
phải có kiến thức về hành vi con người, về sự phát triển của con người, về các vấn đề xã
hội, về kinh tế và văn hóa và sự tương tác của chúng với nhau” (National Asociation of
Social Workers, Standards for Social Service Manpowwer, New York: NASW,1983 p.45). [23]
Hội đồng Đào tạo công tác xã hội Mỹ định nghĩa: công tác xã hội là một nghề
nhằm tăng cường các chức năng xã hội của cá nhân, hay nhóm người bằng những hoạt
động tập trung vào can thiệp mối quan hệ xã hội để thiết lập sự tương tác giữa con người
và môi trường có hiệu quả. Hoạt động này bao gồm ba nhóm: phục hồi năng lực đã bị hạn
chế, cung cấp nguồn lực cá nhân và xã hội và phòng ngừa sự suy giảm chức năng xã hội. (
Werner W. Boehm, Objective of the Social Work Curiculum on Social W ork Education
1959). [23]
Công tác xã hội ở Việt Nam được các tác giả xem xét từ những khía cạnh
khác nhau.
Tác giả Nguyễn Thị Oanh cho rằng: Công tác xã hội là hoạt động thực tiễn, mang
tính tổng hợp được thực hiện và chi phối bởi các nguyên tắc, phương pháp hỗ trợ cá nhân,
nhóm và cộng đồng giải quyết vấn đề. Công tác xã hội theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi ,
hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội. Theo quan điểm của bà, công tác xã hội là hoạt
động thực tiễn bởi nhân viên xã hội luôn làm việc trực tiếp với các đối tượng, với nhóm
người cụ thể. Tuy nhiên, bà cho rằng công tác xã hội không phải là hướng tới giải quyết
mọi vấn đề xã hội mà chỉ hướng vào giải quyết những vấn đề thiết yếu trong cuộc sống
hàng ngày của con người. Thực hành công tác xã hội được diễn ra ở những lĩnh vực khác
nhau nhằm giải quyết các vấn đề khác nhau như: Tệ nạn xã hội, vấn đề người nghèo, vấn
đề gia đình, hỗ trợ con người giải quyết vấn đề đời sống cụ thể nhằm đem lại sự ổn định,
hạnh phúc cho mọi người và phát triển cộng đồng xã hội. [31]
Công tác xã hội tại Việt Nam cũng được xem là sự vận dụng các lý thuyết khoa
học về hành vi con người, về hệ thống xã hội nhằm khôi phục lại các chức năng xã hội và
thúc đẩy sự thay đổi vai trò của cá nhân, nhóm, cộng đồng người yếu thế hướng tới bình

đẳng và tiến bộ xã hội. Đây là lĩnh vực cung cấp các dịch vụ chuyên môn góp phần giải

18


quyết những vấn đề xã hội liên quan tới con người để thỏa mãn những nhu cầu căn bản,
mặt khác góp phần giúp cá nhân tự nhận thức về vị trí, vai trò xã hội của mình.
Những phân tích trên cho thấy mặc dù có những cách tiếp cận khác nhau về công
tác xã hội, song tồn tại một số điểm chung sau đây:
- Công tác xã hội là một khoa học, một hoạt động chuyên môn bao gồm hệ thống
kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và những quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp khi
thực hiện loại ngành nghề này.
- Đối tượng tác động của công tác xã hội là cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng
đặc biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội như: trẻ em, phụ nữ, gia đình nghèo, người
già, người khuyết tật..., những người trong hoàn cảnh khó khăn nên khó hòa nhập xã hội
và chức năng xã hội bị suy giảm.
- Hướng trọng tâm của công tác xã hội là tác động tới con người như một tổng thể;
tác động tới con người trong môi trường xã hội của họ. Công tác xã hội tác động tới mối
quan hệ tương tác qua lại giữa nhóm đối tượng và môi trường xã hội. Công tác xã hội trợ
giúp con người không chỉ qua việc can thiếp vấn đề của cá nhân, gia đình mà còn can
thiệp các vấn đề của cộng đồng.
Mục đích của công tác xã hội là hướng tới giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng
phục hồi hay nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội, tạo ra những thay đổi về
vai trò, vị trí của cá nhân, gia đình, cộng đồng từ đó giúp họ hòa nhập xã hội. Một mặt
công tác xã hội giúp cá nhân tăng cường năng lực để hòa nhập xã hội mặt khác công tác
xã hội thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá nhân, gia đình tiếp cận được với chính sách,
nguồn lực xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản.
-Vấn đề mà cá nhân, gia đình hay cộng đồng gặp phải và cần tới sự can thiệp của
công tác xã hội là những vấn đề có thể xuất phát từ yếu tố chủ quan cá nhân, như sự hạn
chế về thể chất, khiếm khuyết về sức khỏe, tâm thần, thiếu việc làm, không được đào tạo

chuyên môn, nghèo đói, quan hệ xã hội suy giảm. Vấn đề của họ cũng có thể nảy sinh từ
phía khách quan đó là cộng đồng, môi trường xung quanh bởi môi trường đó không cung
cấp hay không tạo điều kiện cơ hội để cá nhân, gia đình hay cộng đồng được tiếp cận
nguồn lực nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
Từ những phân tích trên có thể đi đến khái niệm về công tác xã hội, đó là: Công
tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình

19


×