Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Truyền thông công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.58 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ THỎA

TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số

: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HÀ THỊ THƯ
Phản biện 1: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ
Phản biện 2: PGS.TS. TRỊNH VĂN TÙNG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: ...... giờ, ngày 12 tháng
04 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới dân tộc Việt
Nam đã đoàn kết nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thách thức vươn lên
trở thành một trong những nước đang phát triển có thu nhập trung
bình của Thế giới. Tuy nhiên, cùng với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế,
xã hội Việt Nam cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp như: sự phân
hóa giàu nghèo, bất bình đẳng về mức sống và cơ hội phát triển và
vẫn còn những tàn dư do chiến tranh để lại đó là sự đau thương mất
mát không gì có thể bù đắp cho gia đình đối tượng liệt sỹ, thương
bệnh binh, người có công với cách mạng, thương tích trên cơ thể
những cựu chiến binh và dân thường, những bệnh tật và dị tật của
nạn nhân chất độc màu da cam, đến sự ly tán trong nhiều gia đình...
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa là tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội... Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, đồng thời thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính
sách phát triển. Bảo đảm an sinh xã hội trở thành vấn đề trung tâm
trong chiến lược phát triển đất nước, bởi vì việc chăm lo, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân là mục
tiêu cao nhất của sự nghiệp xây dựng xã hội XHCN ở Việt Nam. Do
đó, hệ thống luật pháp, chính sách về an sinh xã hội đã được hình
1



thành và từng bước hoàn thiện, bao trùm các nhu cầu cơ bản của đối
tượng về nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
năng, hướng nghiệp dạy nghề và hòa nhập cộng đồng. Có thể nói,
nghề công tác xã hội đang trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề xã
hội nảy sinh, bức xúc, giải quyết mối quan hệ giữa con người với con
người, giảm bớt bình đẳng và mâu thuẫn trong xã hội, mang lại niềm
vui, hạnh phúc góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, công bằng và
tiến bộ xã hội.
Để giải quyết được những vấn đề này, cần có sự đồng hành
của rất nhiều cơ quan, các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa
phương, của các doanh nghiệp, người dân...Trong đó, việc truyền
thông của các cơ quan báo chí nói chung và các hình thức tuyên
truyền nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển công tác
xã hội. Bởi, thông qua truyền thông người dân trong và ngoài cộng
đồng sẽ nâng cao nhận thức, hiểu rõ về lĩnh vực công tác xã hội, thấy
được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xã hội trong thời kỳ
hiện nay. Đồng thời, cũng chỉ ra được những mặt còn tồn tại, hạn
chế, đề xuất các ý kiến, giải pháp để hoạt động truyền thông công tác
xã hội được phát triển, góp phần trợ giúp cho những đối tượng yếu
thế, những cộng đồng kém phát triển phát huy nội lực, vươn lên phát
triển bền vững vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ và văn minh.
Tỉnh Bắc Ninh có 8 huyện, thị xã và thành phố, những năm
qua, Bắc Ninh đã triển khai nhiều hoạt động truyền thông trong lĩnh
vực công tác xã hội. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu trong tình hình
2


mới thì công tác truyền thông cần được khai thác triệt để, có hiệu quả
thiết thực nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng về công tác xã

hội, các hoạt động liên quan đến lĩnh vực công tác xã hội để huy
động mọi nguồn lực cho nghề công tác xã hội phát triển, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
Các công trình nghiên cứu về các hoạt động công tác xã hội
đã có trong các đề tài luận văn thạc sỹ và vấn đề truyền thông công
tác xã hội được nghiên cứu như một hoạt động nhỏ trong đó. Công
trình nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động truyền thông công tác xã
hội thì chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện.
Từ những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài “Truyền thông
công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Truyền thông là một phương pháp của công tác xã hội đóng
vai trò quan trọng để đưa các dịch vụ công tác xã hội đến với người
dân, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy đất nước phát triển
bền vững. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu về truyền thông
công tác xã hội.
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát các tài liệu để thực hiện
luận văn này, tác giả nhận thấy đã có một số đề tài khoa học liên
quan đến một vài khía cạnh của lĩnh vực truyền thông công tác xã hội
như: Đề tài Luận văn thạc sỹ “Truyền thông quảng bá hình ảnh Vịnh
Hạ Long qua báo mạng điện tử năm 2013” của Nguyễn Hương
Giang, Học viện báo chí và tuyên truyền; đề tài luận văn thạc sỹ của
3


Trần Văn Hương, với tiêu đề “Tổ chức và hoạt động về công tác xã
hội từ thực tiễn Trung tâm công tác xã hội Tỉnh Quảng Ninh”, Học
viện khoa học xã hội; đề tài luận văn thạc sỹ của Trần Đình Tùng,
với tiêu đề “ Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã từ thực tiễn

Phường Vệ An, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Học viện khoa
học xã hội.
Như vậy cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nào nghiên
cứu một cách có hệ thống về truyền thông công tác xã hội. Vì vậy, đề
tài “Truyền thông công tác xã hội từ thực tiễn Tỉnh Bắc Ninh” là một
đề tài mới, không trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã được công bố.
Nhất là, đề tài rất cần thiết trong việc nghiên cứu về mặt lý luận và
tổng kết thực tiễn, phục vụ cho phát triển lĩnh vực công tác xã hội
trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về truyền thông, truyền
thông công tác xã hội; luận văn phân tích và đánh giá thực trạng hoạt
động truyền thông công tác xã hội ở Bắc Ninh; từ đó, đưa ra các kiến
nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình
truyền thông trong công tác xã hội ở Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các lý luận về truyền thông, truyền thông công tác
xã hội qua các tài liệu liên quan và về truyền thông công tác xã hội
Phân tích, đánh giá làm sáng tỏ thực trạng các hoạt động
truyền thông công tác xã hội ở Tỉnh Bắc Ninh
4


Đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông chỉ ra những
điểm mạnh, điểm yếu của các chính sách hiện hành về các mô hình
truyền thông ở Tỉnh Bắc ninh và rút ra bài học kinh nghiệm
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình
truyền thông trong phát triển công tác xã hội của địa phương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về truyền
thông công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu truyền thông
công tác xã hội qua nội dung truyền thông công tác xã hội, các hình
thức truyền thông công tác xã hội và vai trò của nhân viên công tác
xã hội trong truyền g thông
* Phạm vi về khách thể nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trên 2
nhóm khách thể chính: 60 cán bộ làm công tác truyền thông và 100
đối tượng công tác xã hội tiếp nhận truyền thông (người cao tuổi,
người nghèo, phụ nữ...).
* Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh;
* Phạm vi thời gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm
hoạt động truyền thông công tác xã hội giai đoạn 2014-2016.

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở lý luận về truyền thông, về công tác xã hội và
sự tương quan giữa truyền thông và công tác xã hội cùng các chính
sách về truyền thông phát triển công tác xã hội của Đảng và Nhà
nước. Tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng các hoạt động
truyền thông về lĩnh vực công tác xã hội, thực trạng về các đối tượng
truyền thông và các chính sách ưu tiên ở của địa phương. Do vậy,
luận văn sẽ sử dụng những phương pháp chính bao gồm: phương
pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu, khảo sát xử lý số liệu và phỏng

vấn sâu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: để thu thập
thông tin về công tác xã hội và tác động của công tác xã hội đến cuộc
sống. Tôi sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, các văn bản quy
định về phát triển lĩnh vực công tác xã hội, công tác truyền thông trên
các phương tiện như Đài, Báo, tập huấn, tư vấn...
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Trong quá trình khảo sát, đã thực hiện phỏng vấn sâu với 25 cán
bộ thuộc lĩnh vực truyền thông công tác xã hội cấp Tỉnh, huyện để đánh
giá được những ưu điểm, hạn chế và đề xuất kiến nghị một số giải pháp
trong công tác truyền thông công tác xã hội tại Tỉnh Bắc Ninh.
5.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Trong luận văn
này, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin bằng việc điều tra bảng
hỏi với 60 khách thể là cán bộ truyền thông công tác xã hội và 100
6


đối tượng tiếp nhận ở 5 xã trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh trong đó khách
thể cán bộ truyền thông là chính.
5.2.4. Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan
sát để nhìn nhận cuộc sống của gia đình đối tượng được phỏng vấn,
qua đó đánh giá mức sống cũng như hành vi của các đối tượng có
đúng với câu trả lời của họ hay không.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học: Là một phương pháp
nhằm để khảo sát, tổng hợp thu thập các thông tin số liệu phục vụ
cho việc đánh giá công tác truyền thông trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh.
Góp phần đánh giá những điểm mạnh, hạn chế và đề ra giải pháp cho
phù hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về mặt lý thuyết, đề tài đã có những đóng góp trong việc
tổng hợp và hệ thống những lý luận liên quan đến truyền thông và
công tác xã hội, chỉ ra mối quan hệ không thể tách rời giữa 2 khái
niệm này, và làm rõ ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển lĩnh vực
công tác xã hội
Về mặt thực tiễn, đề tài đã làm rõ thực trạng các hoạt động
truyền thông phục vụ phát triển lĩnh vực công tác xã hội ở Tỉnh Bắc
Ninh. Trên cơ sở nghiên cứu đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả truyền thông cho phù hợp với địa bàn, nhằm đảm bảo an
sinh xã hội, xây dựng quê hương giàu mạnh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
7


Chương 1: Những vấn đề lý luận về truyền thông công tác xã hội
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông công tác xã hội
ở Tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hiệu quả truyền thông trong
công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI
1.1. Lý luận về truyền thông
Trong phần này, luận văn đưa ra các khái niệm như: khái
niệm truyền thông, mục đích và phân loại truyền thông.
1.2. Lý luận về truyền thông công tác xã hội
Trong phần này, luận văn đã đưa ra các khái niệm như: khái
niệm công tác xã hội, khái niệm truyền thông công tác xã hội, mục

đích và vai trò của truyền thông công tác xã hội, vai trò của cán bộ
công tác xã hội trong truyền thông công tác xã hội, các yếu tố tham
gia vào quá trình truyền thông, các hình thức truyền thông, các yếu tố
tác động đến truyền thông công tác xã hội.

1.3. Các yếu tố tác động đến truyền thông công
tác xã hội
Phần này, luận văn đã đưa ra 4 yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến truyền thông công tác xã hội đó là: yếu tố
thuộc về cán bộ truyền thông, yếu tố thuộc về đối tượng tiếp

8


nhận, yếu tố thuộc về phương tiện kỹ thuật truyền thông và
yếu tố thuộc về chính quyền địa phương.
1.4. Cơ sở pháp lý về truyền thông công tác xã hội
Trong mục này, luận văn đã đưa ra một số quy định có liên
quan đến truyền thông công tác xã hội.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày một số vấn đề lý luận về
truyền thông, truyền thông công tác xã hội. Đặc biệt, đã làm rõ khái
niệm truyền thông công tác xã hội là việc thông tin tuyên truyền để các
tầng lớp nhân dân thấy được vai trò tầm quan trọng của nghề công tác xã
hội, các hoạt động công tác xã hội, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân
trong việc xây dựng quê hương, đất nước. Từ đó, tạo sự đoàn kết đồng lòng,
huy động sức mạnh cộng đồng trong việc quan tâm, chăm sóc đối tượng yếu
thế, các cộng đồng yếu kém trong xã hội... Đồng thời, cũng nâng cao nhận
thức, tăng cường khả năng, năng lực cho các đối tượng yếu thế tự đối mặt
với những khó khăn trong cuộc sống, giải quyết vấn đề mà mình gặp phải

một cách bền vững nhằm xây dựng xã hội giàu mạnh, công bằng, dân chủ
và văn minh.
Đồng thời, trong chương 1 tác giả cũng xác định rõ về các
hình thức, nội dung của truyền thông công tác xã hội được phản ánh
đa dạng, phong phú như: truyền thông nhóm, truyền thông đại chúng,
truyền thông cá nhân...Nội dung được khai thác triệt để trên các lĩnh
vực như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng...
Ngoài ra, đã xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông công
9


tác xã hội trong đó những yếu tố quan trọng đó là năng lực trình độ
của cán bộ truyền thông, yếu tố nhận thức cộng đồng, chính quyền
địa phương. Các cơ sở pháp lý liên quan đến truyền thông công tác
xã hội. Đặc biệt, thấy được vai trò quan trọng của cán bộ xã hội trong
hoạt động truyền thông công tác xã hội.
Tóm lại, qua hệ thống cơ sở lý luận ở chương I sẽ định
hướng cho việc nghiên cứu đề tài “Truyền thông công tác xã hội từ
thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
TẠI TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
Tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng Tây Bắc Bắc Bộ của nước ta.
Trước đây là Tỉnh Hà Bắc, chính thức chuyển thành Tỉnh Bắc Ninh

năm 2000. Theo thống kê, năm 2015 Bắc Ninh có diện tích tự nhiên
hơn 82,271.2 km2 và dân số khoảng 1.153.600 người. Có phía Bắc
giáp với tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp với Tỉnh Hải Dương, phía
nam giáp với Hưng Yên, phía tây giáp với Hà Nội, Vĩnh Phúc. Tỉnh
Bắc Ninh có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và bảo vệ an
ninh quốc phòng, là một tỉnh có nhiều thế mạnh về phát triển các
làng nghề và khai thác khoáng sản. Và các ngành công nghiệp rất
phát triển với tốc độ chóng mặt ở các khu công nghiệp và chế xuất.
Về công tác an sinh xã hội được Bắc Ninh đặc biệt quan tâm, Tỉnh có
nhiều chính sách đi trước, một số chính sách thực hiện ở thực hiện ở
mức cao hơn so với quy định của Trung ương như: hỗ trợ dạy và học
nghề cho doanh nghiệp và người lao động đi xuất khẩu, xóa nhà tạm,
nhà cấp 4 dột nát cho hộ nghèo, các gia đình có công và nạn nhân
chất độc màu da cam, xóa mù lòa cho người nghèo, chế độ cho người
cao tuổi, đảng viên 40 năm tuổi đảng, xây dựng nhà ở cho người có
thu nhập thấp, học sinh, sinh viên và công nhân trong các khu công
nghiệp... góp phần thay đổi diện mạo khu vực nông thôn, nâng cao

11


đời sống vật chất tinh thần của người dân, thu nhập bình quân đầu
người đạt 42 triệu đồng/ người/ năm.
2.1.2. Đặc điểm của người truyền thông và người nhận
thông tin
Để tiến hành đánh giá toàn diện về đặc điểm tình hình của
cán bộ truyền thông và đối tượng truyền thông, chúng tôi đã tiến
hành thu thập thông tin khảo sát bằng bảng hỏi đối với 60 cán bộ
truyền thông và 100 đối tượng thuộc 5 xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
đó là Trung Chính, Minh Tân, Cao Đức, Mão Điền và Cảnh Hưng.

* Đặc điểm của người truyền thông
Qua việc khảo sát, đánh giá tình hình cho thấy, cán bộ truyền
thông có độ tuổi từ 18 đến 30 chiếm 28,3%, độ tuổi từ 31 đến 46
chiếm 51,7%, và từ 46 đến gần 60 tuổi là 20,0%.
Về giới tính: Nam chiếm tỷ lệ cao hơn là 51,7%, còn nữ
chiếm 43,8%. Về vị trí công tác các cán bộ này chủ yếu là cán bộ
cộng đồng và hợp đồng Nhà nước còn tỷ lệ cán bộ đã vào biên chế
Nhà nước thấp chiếm 26,7%.
Về trình độ học vấn: theo biểu đồ 2.1 thì trình độ học vấn của
cán bộ truyền thông công tác xã hội cấp xã đã có chuyển biến tích
cực, chủ yếu từ THPT trở lên trong đó có 23,3% tốt nghiệp trung cấp,
25% tốt nghiệp cao đẳng và 11,7% tốt nghiệp Đại học.
Về vị trí công tác: có 25% biên chế Nhà nước, Hợp đồng
Nhà nước chiếm 26,7%, cán bộ cộng đồng chiếm 45% và cán bộ
thuộc vị trí khác chiếm 3,3%.

12


Về chuyên môn: Cán bộ truyền thông công tác xã hội về cơ
bản đã đáp ứng được với yêu cầu tuy nhiên đào tạo chuyên sâu về
công tác xã hội thì tỷ lệ rất thấp chiếm có 8,3% còn lại là các ngành
khác như: quản trị nhân lực, phát thanh truyền hình, văn hóa quần
chúng, tài chính kế toán...
Về công việc đang thực hiện cũng được đa dạng trên các lĩnh
vực. Tuy nhiên, cán bộ thương binh xã hội chiếm tỷ lệ cao đạt 25%,
cán bộ Đài truyền thanh chiếm 15%, cán bộ y tế 21,7%, cán bộ văn
hóa 20% và các công việc khác là 18,3%.
Như vậy, có thể thấy hầu hết cán bộ chưa được đào tạo bài
bản chuyên sâu về công tác xã hội hơn nữa chủ yếu là cán bộ cộng

đồng, số vào biên chế còn thấp do đó chưa đảm bảo được cuộc sống.
Đây chính là những nguyên nhân để cán bộ truyền thông công tác xã
hội không dành nhiều thời gian để tận tâm, tận lực với công việc, nên
hiệu quả đạt được chưa cao.
*Đặc điểm của người nhận thông tin
Người tiếp nhận thông tin truyền thông công tác xã hội là
những người dân và các đối tượng yếu thế như: người nghèo, người
khuyết tật, tàn tật, người cao tuổi....Theo kết quả cho thấy, người tiếp
nhận thông tin có độ tuổi từ 18 đến 30 chiếm 17%, từ 31 đến 45
chiếm 35%, từ 46 đến 60 chiếm 24% và trên 60 tuổi chiếm 24%.
Về giới tính: Nam chiếm tỷ lệ cao đạt 71%, nữ chiếm 29%.
Về đặc điểm đối tượng thuộc hộ nghèo chiếm 40%, người tàn tật 6%,
người khuyết tật 6%, người bị bạo hành gia đình 16% và 32% người
cao tuổi.
13


Về trình độ học vấn: đa số ở bậc Tiểu học chiếm 44%, THCS
31%, THPT 16%, trung cấp 5%, cao đẳng 4%
Từ kết quả khảo sát và căn cứ vào thực tế thấy được các nhu
cầu cấp thiết cần được giải quyết cho các đối tượng như: cần có việc
làm ổn định, cần hỗ trợ về nhà ở, mong muốn được có nguồn nước
sạch, công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn. Nhất là, cần hỗ trợ tiếp cận
thông tin trên mọi phương diện để các đối tượng nâng cao nhận thức,
hiểu được những chính sách liên quan đến bản thân, tư vấn chăm sóc
sức khỏe, hỗ trợ tâm lý, giải quyết vấn đề đang gặp phải. Tuy nhiên,
cũng thông qua trình độ học vấn cho thấy nhận thức của các đối
tượng vẫn còn nhiều hạn chế nên nhu cầu thông tin cần phải sát thực,
gần gũi, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ nhớ, tuyên truyền đúng thời
điểm và phù hợp với từng đối tượng đặc biệt để đối tượng được tham

gia bày tỏ, mong muốn mới đem lại hiệu quả cao.
2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông công tác xã hội
2.2.1. Thực trạng về nội dung truyền thông công tác xã hội
Để đánh giá thực trạng nội dung truyền thông, chúng ta tiến
hành quan sát trực tiếp, tổ chức nghiên cứu, khảo sát tình hình, tiếp
xúc, gặp gỡ, trao đổi với cán bộ làm truyền thông công tác xã hội và
các đối tượng.
Theo đó, nội dung được quan tâm tuyên truyền với tần suất
nhiều và mang lại hiệu quả cao đó là các chủ trương, chính sách, kiến
thức làm kinh tế, cây con giống, tư vấn chăm sóc sức khỏe còn những
nội dung hạn chế trong truyền thông đó là việc trang bị kiến thức chuyên
sâu cho các đối tượng khuyết tật, tàn tật và tín dụng vay vốn. Từ kết quả
14


này cho thấy nội dung cần được quan tâm chú trọng đó là các kiến thức
về đối tượng khuyết tật, tàn tật sau đó là tín dụng, vay vốn.
2.2.2. Thực trạng về các hình thức truyền thông công tác xã hội
Qua nghiên cứu, và thu thập thông tin từ cán bộ truyền thông
và các đối tượng tiếp nhận thông tin cho thấy, hình thức truyền thông
công tác xã hội được chú trọng thường xuyên đó là loa, đài, tập huấn
còn hình thức ít được thực hiện trong truyền thông công tác xã hội đó
là hình thức thăm hộ gia đình và xây dựng các chương trình trên sóng
truyền hình.
2.2.3. Thực trạng vai trò của cán bộ công tác xã hội trong
truyền thông công tác xã hội.
Vai trò của cán bộ công tác xã hội được thể hiện đồng đều ở
các mặt như: người lập kế hoạch cho truyền thông, triển khai xây
dựng nội dung truyền thông, người phối hợp chuẩn bị và người trực
tiếp thực hiện tuyên truyền. Tuy nhiên, con số có ý nghĩa về mặt

thống kê hơn cả đó là người trực tiếp tuyên truyền. Nên cần phải chú
trọng nâng cao vai trò của cán bộ truyền thông công tác xã hội để đạt
hiệu quả cao, cung cấp thông tin cho đối tượng tiếp nhận.
2.3. Các yếu tố tác động đến truyền thông công tác xã hội
ở Tỉnh Bắc Ninh
Qua đánh giá về thứ tự các yếu tố ảnh hưởng đến truyền
thông công tác xã hội thì yếu tố có tính quyết định nhất vẫn là do
chính quyền địa phương. Còn yếu tố được coi là ảnh hưởng ít là
phương tiện truyền thông. Do đó cần có giải pháp nâng cao các yếu
tố trên trong đó chú trọng đến nâng cao vai trò của chính quyền.
15


Để làm rõ hơn thực trạng các yếu tố trên, chúng ta đi vào
phân tích từng yếu tố như sau:
2.3.1. Yếu tố thuộc về chính quyền địa phương
Các yếu tố của chính quyền địa phương ảnh hưởng đến truyền
thông công tác xã hội thì mức độ ảnh hưởng nhất đó là các văn bản
chỉ đạo trong truyền thông công tác xã hội và nguồn kinh phí. Hai
yếu tố này cần phải được quan tâm ưu tiên hàng đầu. Còn yếu tố
nguồn nhân lực cho truyền thông công tác xã hội có mức ảnh hưởng
thấp nhất trong 4 yếu tố của chính quyền địa phương ảnh hưởng đến
truyền thông công tác xã hội.
2.3.2. Yếu tố thuộc về cán bộ truyền thông
Trong truyền thông công tác xã hội, cán bộ truyền thông có
ảnh hưởng rất lớn tới công tác truyền thông. Để tìm hiểu, đánh giá
đúng chúng ta tiến hành điều tra bằng bảng hỏi và qua phỏng vấn, thu
thập thông tin thực tế để có được kết quả chính sác, khách quan phục
vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
Như vậy, những đặc điểm của cán bộ truyền thông ảnh hưởng

đến công tác truyền thông trong đó đặc điểm quan trọng nhất là các
kỹ năng truyền thông và trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn đặc
điểm được đánh giá thấp đó là do phẩm chất đạo đức.
2.3.3. Yếu tố thuộc về đối tượng tiếp nhận thông tin
Kết quả cho thấy, các yếu tố trong nhận thức cộng đồng ảnh
hưởng đến truyền thông công tác xã hội thì yếu tố ảnh hưởng nhất đó
là do không được tham gia vào công tác tuyên truyền, và do trình độ

16


học vấn. Còn yếu tố ảnh hưởng ít là do phong tục tập quán. Do đó,
chúng ta cần phải chú trọng để các đối
2.3.4. Yếu tố thuộc về phương tiện truyền thông
Qua nghiên cứu các phương tiện truyền dẫn trong truyền
thông công tác xã hội cũng quyết định rất lớn đến việc đưa thông tin
đến cơ sở. Kết quả cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng trong phương tiện
truyền thông thì yếu tố quyết định lớn nhất đó là do thiết bị đường
truyền. Còn yếu tố có mức ảnh hưởng thấp nhất đó là do tiếng ồn.
Kết luận chương 2
Tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng Tây bắc bắc bộ ở nước ta. Đây là
một tỉnh nhỏ của cả nước song hội tụ rất nhiều tiềm năng về đất đai,
nguồn nhân lực và con người. Hiện nay, Bắc Ninh là một trong
những Tỉnh có GDP cao nhất cả nước với nhiều khu công nghiệp,
làng nghề... Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển của quá trình đô thị
hóa thì Bắc Ninh cũng gặp phải rất nhiều khó khăn như: sự phân hóa
giàu nghèo, tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, trẻ em mồ côi, lang
thang, người già cô đơn không nơi nương tựa, tình trạng bạo lực gia
đình... Do vậy, Bắc Ninh đã và đang chú trọng thực hiện nhiều biện
pháp trong đó có việc đẩy mạnh truyền thông công tác xã hội để đảm

bảo an sinh xã hội, xây dựng quê hương phát triển bền vững.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng truyền thông công tác
xã hội ở Tỉnh Bắc Ninh, đã thấy được những đặc điểm của người
truyền thông chủ yếu là cán bộ cộng đồng, chưa được vào biên chế
Nhà nước, gắn bó công việc theo tinh thần trách nhiệm, không có sự
17


ràng buộc nhiều... Đồng thời, làm rõ đặc điểm của các đối tượng tiếp
nhận thông tin trong truyền thông công tác xã hội thuộc các đối
tượng người cao tuổi, người nghèo, người khuyết tật, trình độ học
vấn thấp, gia đình đông con hoặc nhiều thế hệ, nguồn thu nhập thấp
và có nhiều khó khăn về tiếp cận thông tin, hỗ trợ nhà ở...
Những năm qua, Bắc Ninh đã chú trọng đến nội dung và hình
thức truyền thông công tác xã hội, trong đó hình thức được quan tâm
thực hiện thường xuyên đó là tuyên truyền về các chủ trương, chính
sách và các kiến thức làm kinh tế, cây, con giống trên hệ thống loa,
đài. Còn nội dung, hình thức cần được quan tâm đẩy mạnh trong
truyền thông công tác xã hội để mang lại hiệu quả cao lại ít được
thực hiện như tuyên truyền các kiến thức cho đối tượng người khuyết
tật, tàn tật, người cao tuổi...và các hình thức thăm hộ gia đình và xây
dựng các chương trình trên sóng truyền hình.
Tìm hiểu thực trạng truyền thông công tác xã hội, chúng ta
đã thấy rõ vai trò của cán bộ công tác xã hội được thể hiện tương
đồng ở các vai trò như: Lập kế hoạch truyền thông, tham gia xây
dựng nội dung truyền thông, người trực tiếp tuyên truyền và đảm
nhận việc phối hợp chuẩn bị. Tuy nhiên, con số có ý nghĩa thống kê
hơn cả là người trực tiếp tuyên truyền.
Cũng trong chương 2 chúng ta đã thấy được 4 yếu tố cơ bản
gây ảnh hưởng mạnh đến truyền thông công tác xã hội đó là chính

quyền địa phương; năng lực trình độ của cán bộ làm công tác truyền
thông; nhận thức cộng đồng và phương tiện truyền thông. Tuy nhiên,
theo kết quả cho thấy yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đó là do chính
18


quyền địa phương còn yếu tố có mức ảnh hưởng thấp đó là phương
tiện truyên thông. Từ việc đánh giá mức ảnh hưởng của 4 yếu tố
chính cũng đã tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố nhỏ trong
4 yếu tố đó đến truyền thông công tác xã hội.
Từ việc tìm hiểu, đánh giá thực trạng truyền thông công tác
xã hội, tìm hiểu đặc điểm các đối tượng truyền thông, các nội dung,
hình thức, vai trò cán bộ truyền thông và các yếu tố ảnh hưởng... để
làm cơ sở đề ra các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng
truyền thông trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh.

19


Chương 3
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG CÔNG
TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng truyền thông công tác
xã hội ở Tỉnh Bắc Ninh
3.1.1. Chú trọng nâng cao chất lượng các chương trình
truyền thông
Mặc dù coi trọng phát triển công tác xã hội, tuy nhiên chưa
có cơ chế chính sách hoặc các văn bản chỉ đạo riêng đối với tuyên
truyền, thông tin công tác xã hội nhất là không có sự đầu tư khuyến
khích hoạt động truyền thông công tác xã hội phát triển. Bởi vậy, cần

hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyên truyền phổ biến thông tin để
nâng cao chất lượng hình thức, nội dung các chương trình truyền
thông công tác xã hội ở Tỉnh Bắc Ninh.
*Nội dung truyền thông: cần hoàn thiện các chính sách đổi
mới nâng cao chất lượng nội dung truyền thông công tác xã hội cho
phù hợp với nhu cầu của các đối tượng. Cụ thể, bên cạnh các nội
dung được Tỉnh truyền thông với mức độ thường xuyên mang lại
hiệu quả cao như các chủ trương, chính sách; kiến thức làm kinh tế,
tập huấn cây, con giống, tư vấn chăm sóc sức khỏe, giáo dục học
nghề, nước sạch vệ sinh môi trường thì cần quan tâm tăng thời lượng
tuyên truyền các nội dung còn hạn chế nhất là các kiến thức cho các
đối tượng người khuyết tật,người tàn tật, người nghèo, người cao
tuổi, trẻ em, người nhiễm HIV/AIDS, người bị bạo lực gia đình ...
* Hình thức truyền thông: Cần quan tâm đầu tư nguồn
kinh phí cho hình thức truyền hình với những chương trình chuyên
sâu về công tác xã hội trong đó chú trọng xây dựng các chuyên đề,
20


chuyên mục, các chương trình tọa đàm, giao lưu để các đối tượng bày
tỏ cảm xúc và những mong muốn của bản thân...Các chương trình
như vậy mới sống động, chân thực và có tác động tích cực để khuyến
khích các đối tượng vươn lên trong cuộc sống... Đồng thời, cần phải
chú trọng hình thức thăm hộ gia đình. Hình thức này được phát huy,
sẽ đáp ứng cho mọi đối tượng kể cả các đối tượng khó di chuyển.
Ngoài các hình thức trên, Bắc Ninh cũng cần chú trọng đến hình thức
kẻ vẽ, pa nô, khẩu hiệu, băng rôn, lồng ghép tuyên truyền vào các hội
nghị, cuộc họp dân, xây dựng các CLB, các nhóm đồng đẳng...để
phát huy hiệu quả.
3.2.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ truyền thông, nâng cao năng

lực đội ngũ cán bộ truyền thông công tác xã hội
Từ những vấn đề còn tồn tại của thực trạng, cần có
những biện pháp phù hợp để đào tạo kiến thức về truyền thông,
kỹ năng truyền thông và có các khóa học trang bị kiến thức phần
mềm, sử dụng các công cụ, dụng cụ trong truyền thông. Đồng
thời, tích cực trang bị các kiến thức chuyên sâu về công tác xã
hội, đặc điểm tình hình của từng đối tượng cho các cán bộ các
cấp, để cán bộ truyền thông xây dựng các chương trình truyền
thông phù hợp,để các đối tượng tiếp thu thông tin nhanh và vận
dụng tốt trong thực tiễn cuộc sống.
3.2.3. Nâng cao năng lực của đối tượng tiếp nhận
Cần phải để các đối tượng tham gia vào quá trình truyền
thông trong đó cán bộ chỉ đóng vai trò hướng dẫn còn đối tượng
đảm nhiệm vai trò tuyên truyền hoặc để đối tượng được đối thoại
trực tiếp bày tỏ quan điểm, nói lên những suy nghĩ, mong muốn
21


của bản thân trong tiếp nhận thông tin. Tăng cường các chương
trình để đối tượng được tiếp nhận nguồn thông tin và phản hồi,
góp ý chính sự tác động 2 chiều sẽ thuận lợi cho người truyền
thông và đối tượng tiếp nhận thông tin để triển khai công tác
truyền thông thực sự phù hợp, hiệu quả.
3.2.4. Chú trọng tăng cường các cấp chính quyền địa
phương trong truyền thông công tác xã hội
Cần tăng cường vai trò của các cấp chính quyền trong ban
hành các văn bản chỉ đạo đầu tư nguồn nhân lực, kinh phí, các nội
dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền cụ thể được thực hiện sát
sao trong từng thời điểm thì hiệu quả truyền thông đạt cao.
3.2.5. Nâng cao chất lượng phương tiện truyền thông công

tác xã hội.
Cần đầu tư hệ thống đường dây, loa máy bằng các thiết bị
chuyên dụng, hiện đại và có chất lượng, đáp ứng nhu cầu tình hình
thực tiễn. Đồng thời, xây dựng kế hoạch giao nguồn kinh phí hàng
năm cho việc bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời những máy móc, thiết bị
hỏng, hay xuống cấp. Như vậy, mới đảm bảo thiết bị truyền dẫn luôn
được thông suốt, đáp ứng nhu cầu thông tin cho người tiếp nhận
thông tin mà đặc biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội.

22


KẾT LUẬN
Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận và
trên cơ sở thực tiễn để nghiên cứu thực trạng về truyền thông công
tác xã hội ở Tỉnh Bắc Ninh. Qua nghiên cứu cho thấy, công tác
truyền thông ở Tỉnh Bắc Ninh vẫn chưa phát huy hết hiệu quả. Bởi,
đã triển khai các nội dung, hình thức truyền thông đa dạng trên các
lĩnh vực tuy nhiên chỉ là lồng ghép với tuyên truyền phục vụ nhiệm
vụ chính trị ở địa phương chưa có văn bản chỉ đạo riêng cho lĩnh vực
truyền thông công tác xã hội cũng như việc đầu tư nguồn kinh phí, cơ
sở vật chất và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực... Thông qua nghiên
cứu đề tài này, tác giả đã làm rõ được khái niệm truyền thông, khái
niệm công tác xã hội đặc biệt là tổng hợp đưa ra khái niệm truyền
thông công tác xã hội.
Cũng từ nghiên cứu, tác giả đã nêu vài nét về địa bàn nghiên
cứu, khách thể nghiên cứu, phân tích thực trạng truyền thông công
tác xã hội trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh. Qua đó đã làm rõ, đặc điểm
của cán bộ truyền thông, người tiếp nhận thông tin. Nêu bật được
hình thức, nội dung tuyên truyền nào được chú trọng thực hiện và nội

dung, hình thức nào vẫn còn hạn chế, chưa được quan tâm. Đề tài còn
khẳng định vai trò, tầm quan trọng của cán bộ công tác xã hội. Đồng
thời, làm rõ 4 yếu tố chính ảnh hưởng có tác động kìm hãm, hoặc
thúc đẩy truyền thông công tác xã hội đó là do cấp ủy chính quyền
địa phương, năng lực trình độ cán bộ truyền thông, do đối tượng tiếp
nhận và do phương tiện truyền thông.
Để nâng cao hiệu quả truyền thông công tác xã hội ở Tỉnh
Bắc Ninh cần phát huy tối đa sức mạnh của truyền thông đại chúng
23


×