Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

báo cáo thực tập thực tập tại công ty TNHH MTV xây lắp điện 1 – từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.43 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế cạnh tranh là tất yếu. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm đến nhu cầu thị trường đang và cần sản phẩm
gì? Vì vậy, các doanh nghiệp cần quan tâm và phấn đấu sản xuất sản phẩm để thõa
mãn nhu cầu thị trường và sản phẩm đó phải có chất lượng cao nhất với giá thành
thấp để thu lợi nhuận nhiều nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tổ chức và quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả và mang lại lợi ích kinh kế cao.
Công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1– Từ Liêm đã làm nên những dấu ấn đậm
nét trên toàn bộ hệ thống mạng lưới vận hành và truyền tải điện quốc gia bằng những
dự án, công trình đường dây và trạm quy mô lớn, chất lượng cao. Trong thời gian
thực tập tại Công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1 – Từ Liêm em đã được thực hành
thực tế. Để hoàn thành báo cáo thực tập, em đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình
của cô Ths.Phạm Thị Xuân Hà và sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng tổ chức –
lao động của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập không nhiều và lượng kiến thức hạn chế nên
bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin tiếp thu ý kiến và chân
thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn cùng các cán bộ phòng tổ chức-lao động của Công
ty TNHH MTV Xây lắp điện 1 – Từ Liêm đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

1


Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

MỤC LỤC

2
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

2

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
ĐZ
KQKD
KT-CN
NDT
NVL
SXKD
TNHH MTV


3
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

Cổ phần
Đường dây
Kết quả kinh doanh
Kỹ thuật-Công nghệ
Nhân dân tệ
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

3

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP




Họ tên

Lớp
Mã Sinh Viên

4
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

: Nguyễn Thị Hoa
: K48N3 – Trường Đại học Thương mại
: 12D170133

4

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp




Số điện thoại
Email
Công Ty thực tập

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà
: 01628158163
:
: Công Ty TNHH MTV Xây lắp điện 1-Từ Liêm

+ Mã số thuế


: 0106052368

+ Địa chi

: Tổ 2 -Phường Xuân Phương - Quận Nam Từ Liêm - TP
Hà Nội

+ Cơ quan đăng ký kinh doanh: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
+ Giám đốc


: Đặng Hồng Tuấn

Giáo viên hướng dẫn ở trường Đại học: Ths. Phạm Thị Xuân Hà
SĐT
: 01998037777
• Người hướng dẫn ở Công ty: Thái Thị Bạch Liên -Trưởng phòng tổ
chức - lao động

5
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

5

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV XÂY LẮP ĐIỆN 1TỪ LIÊM
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của Công ty
Bảng 1.1: Giới thiệu Công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1 – Từ Liêm
1.1

Tên doanh nghiệp:
CÔNG TY TNHH MTV XÂY LẮP ĐIỆN 1 -TỪ LIÊM
Tên giao dịch quốc tế:
TU LIEM - NO 1 POWER CONSTRUCTION INSTALLATION COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt tiếng Anh:
PCC1 - TL CO.,LTD

1.2
1.3
1.4
1.5
1.6

Trụ sở văn phòng: Tổ 2 -Phường Xuân Phương - Quận Nam Từ Liêm - TP Hà Nội
Số điện thoại: ( 84 - 4 - 37.633.312 Website: www.pcc1.vn
Số fax:
( 84 - 4)-37.647.177 Email:
Mã số doanh nghiệp : 0106052368 Cơ quan đăng ký kinh doanh :
Cấp ngày :
26/5/2014

Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội
Vốn điều lệ : 5.000.000.000 VNĐ
Mã số thuế : 0106052368
(Nguồn: Phòng Tổ Chức-Lao Động)

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH MTV xây lắp điện 1 - Từ Liêm được thành lập theo quyết
định số 41/QĐ-PCC1-HĐQT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Hội đồng quản trị
Công ty Cổ phần xây lắp điện 1. Được sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0106052368 ngày 04/12/2012 và
ngày 26/5/2014 cấp lại đăng ký thay đổi lần thứ nhất.
Tháng 4/1984 Công ty xây lắp đường dây và trạm 1 trực thuộc bộ điện lực thành
lập Đội xây lắp điện 3, đơn vị đã trải qua thời gian dài phát triển cùng Công ty mẹ là
Công ty CP xây lắp điện 1. Năm 1995 đội xây lắp điện 3 phát triển thành một tổng đội
mạnh của Công ty được đổi tên là tổng đội xây lắp điện 3, tháng 6/2010 tổng đội xây lắp
điện 3 được chuyển đổi sang chi nhánh 1.3- Công ty CP xây lắp điện 1 theo quyết định
số:14/QĐ-PCC1-HĐQT ngày 15/6/2010. Chi nhánh 1.3 bắt đầu hoạt động đến
31/12/2012 và từ 01/01/2013 PCC1 – Từ Liêm bắt đầu hoạt động cho đến nay.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

6

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà


Kể từ ngày ra đời Công ty TNHH MTV xây lắp điện 1 - Từ Liêm đã đồng hành
cùng Công ty mẹ phát triển góp phần quan trọng trong việc xây lắp toàn bộ hệ thống lưới
điện từ 0,4 Kv đến 500KV. Ngoài những công việc xây lắp đường dây và trạm chúng tôi
còn thi công xây lắp cột trạm viễn thông. Vốn điều lệ của Công ty là: 5.000.000 đồng.

1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1 - Từ Liêm với ngành nghề kinh doanh
chính như sau:
Bảng 1.2 : Ngành nghề kinh doanh của Công ty
TT
Tên ngành
Mã ngành
1 Xây dựng công trình công ích
4220( chính)
2 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
4290
3 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
4659
4 Chuẩn bị mặt bằng
4312
5 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
4322
6 Sản xuất các cấu kiện kim loại
2511
7 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
2592
8 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác
4663
9 Hoàn thiện công trình xây dựng
4330

10 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
3320
11 Lắp đặt hệ thống điện
4321
12 Bán buôn tổng hợp
4690
13 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
4210
14 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân
8299
vào đâu
Chi tiết: - Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
15 ( Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chi Ngành, nghề
hoạt động khi đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của chưa khớp mã
pháp luật)
với hệ thống
ngành kinh tế
VN
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch-Vật Tư)
Nhận xét:
Với các ngành nghề chính chủ yếu liên quan đến hoạt động xây dựng các
công trình, lắp đặt thiết bị cho các công trình có tính hệ thống lớn, và kinh doanh các
sản phẩm liên quan đến quá trình lắp đặt trong thi công. Công ty chủ yếu hoạt động
trong nước, trên mọi miền của tổ quốc. Chức năng hoạt động chính của Công ty là
xây lắp các công trình điện,các trạm biến áp. Do vậy, sản phẩm của Công ty cũng
mang đặc thù của ngành xây lắp. Đó là sản phẩm đơn chiếc, cố định tại chỗ, quy mô

SVTH: Nguyễn Thị Hoa

7


Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

lớn, kết cấu phức tạp, các điều kiện để sản xuất (thiết bị thi công, người lao động,..)
phải di chuyển theo địa điểm lắp đặt sản phẩm.

1.3. Cơ cấu tổ chức
1.3.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
CHỦ TỊCH CÔNG TY

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
Tổ chức - Lao động

Đội
xây lắp điện 1

Phòng
Tài chính – Kế toán

Đội
xây lắp điện 2


Phòng
Kế hoạch – Vật

Đội
xây lắp điện 3

(Nguồn: Phòng Tổ Chức-Lao Động)
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
* Chủ tịch Công ty:
Là người đại diện cho Công ty mẹ tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty mẹ về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được được giao theo quy định của luật doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

8

Lớp: K48N3

Đ



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

* Kiểm soát viên:
Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch công ty và Giám
đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc

kinh doanh của Công ty.
* Ban giám đốc Công ty:


Giám đốc: Là người điều hành hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Công ty, Công ty mẹ về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được

giao.
• Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc công ty, trước Chủ tịch Công ty, và pháp luật về nhiệm vụ được giao
thực hiện .
* Các phòng ban của Công ty:


Phòng Tổ chức - Lao động: Có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt

động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty.
• Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc trong việc thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về Tài chính Kế toán, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế, phân tích
hoạt động kinh tế, kiểm soát tài chính tại Công ty, quản lý và sử dụng vốn do Công ty mẹ
giao và các nguồn vốn khác do Công ty huy động.
• Phòng kế hoạch - Vật tư: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác lập,
duyệt, giao kế hoạch, điều hành có hiệu quả kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty.
• Phòng Kỹ thuật - Công nghệ: Quản lý công tác kỹ thuật của Công ty. Hướng dẫn,
giám sát các đơn vị thi công theo đúng yêu cầu kỹ thuật, quy trình, quy phạm nhằm
đảm bảo chất lượng công trình.
• Các đội xây lắp và bộ phận phục vụ, gia công cơ khí: Các đội sản xuất chịu trách
nhiệm trước Giám đốc, các phòng ban trong Công ty về quản lý công nhân trong

đơn vị mình, chăm lo đời sống, sinh hoạt, bố trí sắp xếp công việc mà Công ty phân
công để hoàn thành chi tiêu kế hoạch sản xuất được giao.
* Nhận xét:
• Có thể thấy, bộ máy tổ chức, quản lý của công ty được bố trí chặt chẽ. Mỗi một bộ
phận đảm nhiệm một chức năng khác nhau, thể hiện tính tập trung và phân quyền
cao.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

9

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

Mô hình cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty gọn nhẹ, đơn giản và hợp lý; đảm bảo

sự thuận tiện cho việc điều hành, giám sát hoạt động kinh doanh của ban lãnh đạo.
• Công ty có ban kiểm soát để giám sát các hoạt động của hội đồng quản trị và tổng
giám đốc. Từ đó, mọi hoạt động của Công ty đều được kiểm soát chặt chẽ.
2
Cơ cấu nguồn nhân lực
Bảng 1.3: Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty
(Đơn vị: người)
Giới tính

Tuổi lao động


Nam

87

54,3%

Nữ

78

45,7%

<30

52

30,5%

30 – 50

79

56,2%

>50

34

13,3%


(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
Nhận xét


Tổng số cán bộ, nhân viên của Công ty là 165 nhân viên, trong đó nhân viên nam là
87người chiếm 54,3%, nhân viên nữ là 78 người, chiếm 45,7%. Cơ cấu nam nữ của

Công ty tương đối hợp lý.
• Về tuổi lao động, số lượng nhân viên từ 30-50 tuổi là 79 nhân viên chiếm tỷ lệ cao
nhất (56,2%), số lượng nhân viên trẻ <30 tuổi là 52 nhân viên chiếm 30,5%, số lượng
nhân viên >50 tuổi là 34 nhân viên tương đương với 13,3%. Có thể thấy, đa số nhân
viên trong công ty đều là những những trẻ, nhiệt tình, có trình độ học vấn từ cao
đẳng, đại học trở lên, có kinh nghiệm. Vì thế, trình độ chuyên môn của nhân viên
trong công ty khá đồng đều. Ngoài ra, cán bộ lãnh đạo hầu hết là thạc sĩ trở lên, đã
từng tham gia các lớp về lý luận chính trị, quản lý để nâng cao trình độ quản lý.
• Đội ngũ cán bộ luôn được bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với khả năng, thế mạnh
của từng người và luôn được khuyến khích nâng cao trình độ nhằm không ngừng
nâng cao hiệu quả công việc.

CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV
XÂY LẮP ĐIỆN 1-TỪ LIÊM

SVTH: Nguyễn Thị Hoa

10

Lớp: K48N3



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

2.1. Các thị trường và các sản phẩm chính của Công ty
Hiện nay, PCC1 giữ vị thế hàng đầu trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sau:



Xây lắp các công trình truyền tải điện quốc gia và nhà máy điện.
Sản xuất vật tư thiết bị ngành điện phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước
ngoài.
Ngoài ra, công ty đang hoạt động tốt trong các lĩnh vực sau:



Đầu tư: bao gồm đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện cung cấp điện cho hệ thống

lưới điện quốc gia và đầu tư kinh doanh bất động sản.
• Tư vấn thiết kế điện và cung cấp dịch vụ hoạt động kinh doanh cốt lõi.
Sản phẩm chính của công ty chính là những đặc điểm cơ bản, cốt lõi nhất
được thể hiện ngay trong tên giao dịch của Công ty. Với các sản phẩm chủ yếu liên
quan đến các công trình, nên đặc thù các thị trường của Công ty cũng được xác định
một cách rõ rệt. Thị trường chủ yếu là thị trường trong nước, do Công ty là một chi
nhánh của Công ty mẹ. Công việc phần lớn là được Công ty mẹ giao nhiệm vụ thực
hiện, nên việc mở rộng thị trường quốc tế vẫn còn hạn chế. Trong những năm qua
với chức năng và nhiệm vụ của mình Công ty đã đảm nhận thực hiện hàng nghìn km
ĐZ 500KV, ĐZ 220 KV, ĐZ 110 KV , ĐZ 35KV, 0,4KV, hoàn thành nhiều dự án
truyền tải điện lớn và khó khăn nhất của Việt Nam như các đường dây 500KV Mạch

1,2 ; Đường dây 500KV Sơn La – Hòa Bình; Sơn La – Hiệp Hòa; ĐZ 220kV
Thường Tín - Kim Động và hiệu điện thế vào trạm 500KV Thường Tín; ĐZ 500kV
Pleiku - Mỹ Phước - Cầu Bông (Gói 13); ( Gói 14); Đường dây 500KV Duyên Hải –
Mỹ Tho; Long Phú – Ô Môn…; Đường dây 220 KV Vĩnh Tân – Sông Mây; Bến Tre
– Mỏ Cày ; Cai Lậy – Trà Noóc; Thường Tín – Kim Động …ĐZ 110KV Mường So
- Tinh Lai Châu; ĐZ 110KV 4 mạch Kim động từ trạm biến áp 220KV Kim Động Khoái Châu; ĐZ và trạm biến áp 110KV đấu nối nhà máy Thủy Điện ngòi phát vào
lưới điện Quốc gia ( Đoạn tuyến từ VT 42 đến trạm biến áp 220KV Lào Cai). Dự án
thủy điện ngòi phát; công trình ĐZ 110KV Long Bối - Thái Bình …ĐZ 22KV và
trạm biến áp cấp điện cho các xã Ngọc Vừng - Thắng Lợi; công trình ĐZ trung thế
và trạm biến áp các xã Chi Lăng Bắc và Cao Thắng huyện Thanh Miện - tinh Hải
Dương; Cải tạo nâng cấp lưới điện hạ áp nông thôn các xã Minh Đức (giai đoạn 1+2)
- huyện Tứ Kỳ- tinh Hải Dương … Với những công trình thi công nêu trên, ta thấy
quy mô công trình mà Công ty đảm nhận thực thi là rất lớn và đa phần là các công
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

11

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

trình của nhà nước, nên việc đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng cho những công
trình này là điều tiên quyết được Công ty đề ra, và đã hoàn thành và cho kết quả
nhiệm thu khả quan trong những năm qua.

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 2 năm gần đây
(2014, 2015)

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014,2015
Đơn vị: Triệu đồng
T
T

Chi tiêu

(A
(B)
)
1 Tổng sản lượng
2 Tổng doanh thu
Lợi nhuận sau
3
thuế
Tỷ suất lợi
4 nhuận sau thuế/
Doanh thu
5 Nộp ngân sách

Đơn vị
tính
(C)

Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
năm 2014 năm 2015 năm 2015

% so sánh thực hiện năm
2015 với năm 2014
Kế hoạch

Thực hiện
2015
2014

(1)

(2)

(3)

(4)=(3)/(2)

(5)=(3)/(1)

Tr.đồng
Tr.đồng

93.377
81.550

86.109
75.185

89.963
78.447

104,5
104,4

96,34

96,2

Tr.đồng

3.089

2.904

2.728

94

88,8

%

3,8%

4%

3,5%

87,75

92,3

Tr.đồng
4.497
2.917
2.000

68,56
Tr.
6 Tổng quỹ lương
12.091
10.037
10.113
101
Đồng
Lao động bình
7
Người
46
56
53
94,64
quân
Thu nhập bình
8
Tr.đồng
11.2
10.8
11.0
102
quân
(Trích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014,2015)

44,5
83,64
115
98,21


Nhận xét:
Qua bảng 2.1 ta thấy KQKD của năm 2015 thâm hụt so với năm 2014. Cụ thể,
doanh thu của năm 2014 và 2015 lần lượt là 81.550 triệu đồng 78.447 triệu đồng. Tức
doanh thu năm 2015 giảm xuống 3.103 triệu đồng, tương ứng với 96,2% so với năm
2014. Nguyên nhân do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng có nhiều biến động với chiều hướng tiêu cực, đặc biệt là động thái Trung Quốc
phá giá đồng NDT vào tháng 8/2015 nên ảnh hưởng mạnh mẽ đến rất nhiều các ngành
nghề của các Công ty trong nước và nước ngoài tại Việt Nam, thêm vào đó việc xuống
dốc của ngành bất động sản trong năm 2014 đã kéo theo ngành xây dựng đi xuống. Hơn
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

12

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

thế nữa, khi tổng kết năm 2014, Công ty đã đề ra kế hoạch sẽ đạt được mức tổng doanh
thu 2015 là 75.185 triệu đồng. Nhưng Công ty đã vượt chi tiêu 3.262 triệu đồng. Vì vậy,
với những con số mà PCC1 đạt được trong năm 2015 là rất đáng khích lệ. Ngoài ra,
trong điều kiện khó khăn về kinh tế, hầu hết tất cả các Công ty Xây Lắp Điện nói riêng
và các Công ty trong các lĩnh vực khác nói chung đều gặp những vấn đề này. Dẫn đến
tổng sản lượng của năm 2015 giảm mạnh so với 2014 cụ thể là 3.414 triệu đồng tương
đương giảm 96,34%. Bên cạnh đó, tuy Công ty có những khoản doanh thu âm và những
chi phí liên quan đến việc tu sửa, bảo dưỡng có tăng nhưng nhờ những hoạt động ngoài
lề, những hoạt động khác mà Công ty vẫn thu được lợi nhuận lớn. Cùng với đó, các

khoản nộp ngân sách cũng ít đi, với nộp ngân sách 2015 là 2.000 triệu đồng ít hơn năm
2014 là 2.497 triệu đồng để có thể bù đắp cho những tổn thất ngắn hạn và tiếp tục hoạt
động lâu dài trong tương lai, Công ty sẽ khắc phục được những khó khăn vào những
năm tới và dần ổn định đi vào kinh doanh. Kế hoạch 2015, với lao động bình quân tăng
từ 46 lao động lên 56 lao động, để bổ sung vào cơ cấu tổ chức của Công ty, để đảm bảo
cho việc thực hiện các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Nhưng đến khi thực
hiện, công ty chi hoàn thành được 94,64% theo kế hoạch,tức số lao động trong cơ cấu
lao động tăng lên 7 lao động. Chính vì thâm hụt doanh thu, cộng thêm lao động bình
quân tăng, nên thu nhập bình quân của người lao động 1 tháng cũng bị căt giảm từ 11.2
triệu đồng xuống còn 11 triệu đồng, tương đương với 102% so với kế hoạch đề ra, và
đạt 98,21% so với 2014.
Qua bảng 2.1 ta thấy, kế hoạch 2015 công ty đề ra, đều thấp hơn doanh số mà
Công ty đạt được năm 2014, sở dĩ có chi tiêu đề ra thấp hơn là do Công ty nắm rõ
được tình hình kinh tế xã hội của nước ta lúc bấy giờ ( năm 2014), đồng thời xác
định trong thời buổi kinh tế khó khăn nên việc đề ra kế hoạch như vậy là rất hợp lý.
Năm 2015, với diễn biến khôn lường của thị trường, Trung Quốc phá giá đồng Nhân
Dân Tệ, đã giáng đòn lên nền kinh tế Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong bối cảnh khó khăn như vậy, công ty vẫn nỗ lực không ngừng và vượt mức chi
tiêu đề ra, đó là một kết quả đang khích lệ của PCC1.

2.3. Đánh giá nhận xét về ưu điểm và hạn chế về hoạt động kinh doanh
của Công ty

SVTH: Nguyễn Thị Hoa

13

Lớp: K48N3



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

2.3.1. Ưu điểm


Doanh nghiệp có một chiến lược dài hạn rõ ràng và đầy tham vọng sẽ là kim chi nam



cho doanh nghiệp tiếp tục phát triển.
Các phương tiện, thiết bị được đầu tư đổi mới đã tạo ra năng lực mới. Công ty chủ
động hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh, thương hiệu Công ty ngày càng được
khẳng định.
Bộ máy quản lý điều hành Công ty hoạt động năng động, hiệu quả.
Thời gian hoạt động lâu nên có tên tuổi trong lòng khách.
Đội ngũ lao động có trình độ.
Có sự đoàn kết nhất trí cao của các thành viên trong Công ty.






2.3.2. Hạn chế


Hiện nay, doanh nghiệp mới chi tập trung thác thị trường trong nước mà chưa chú
trọng đến khai thác thị trường nước ngoài, một trong các thị trường có thể tạo được


nguồn lợi lớn.
• Tiềm lực tài chính còn hạn chế.
• Còn một số đội ngũ cán bộ và công nhân thiếu tinh thần trách nhiệm và yếu về
chuyên môn.
• Xuất hiện quá nhiều đối thủ cạnh tranh cả lành mạnh và không lành mạnh (các hợp
tác xã, các xe dù, bến cóc).
2.3.3. Đánh giá về việc sử dụng Tiếng Anh trong kinh doanh tại Công ty
Hiện nay, Tiếng Anh đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tiếng Anh là một công cụ cần thiết giúp các doanh nghiệp có thể tiếp
cận được với các đối tác nước ngoài. Đối với Công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1Từ Liêm, do chưa mở rộng thị trường ra nước ngoài nên việc sử dụng tiếng anh còn
có phần hạn chế. Tuy nhiên, không phải vì thế mà Công ty không sử dụng Tiếng anh.
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp điện, hiện nay lĩnh vực mà công ty
TNHH MVT xây lắp điện 1- Từ Liêm đang sử dụng Tiếng Anh nhiều nhất là xuất
nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị máy móc. Trong thời gian trở lại đây, Công ty đã
bắt đầu hoạt động tìm kiếm, mở rộng mối quan hệ với các nhà đầu tư, đối tác nước
ngoài. Để phục vụ cho hoạt động trên, nhân viên của Công ty được đào tạo để đàm
phán, viết email, giao tiếp và thực hiện các giao dịch hợp đồng... Hiện nay, gần một
nửa số nhân viên toàn công ty đã giao tiếp cơ bản và đọc viết thành thạo Tiếng Anh,
khiến việc hợp tác với đối tác nước ngoài không còn quá khó khăn như trước.
Phòng Nhân sự là một trong những phòng chức năng của Công ty thường
xuyên phải sử dụng Tiếng anh. Chức năng, nhiệm vụ của phòng là phát triển quan hệ
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

14

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

kinh doanh với các đối tác là các doanh nghiệp nước ngoài; tìm hiểu, học hỏi cách
thức quản lý, kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài để cải thiện, phát triển và
hoàn thiện hệ thống quản lý, kinh doanh; quản lý các dự án với các đối tác nước
ngoài của doanh nghiệp. Tiếng Anh là một công cụ hữu hiệu để phòng Nhân sự tiến
hành các hoạt động trên của mình.
Qua phân tích thực trạng sử dụng Tiếng Anh hiện nay, ta có thể thấy một số ưu
điểm, hạn chế trong quá trình sử dụng tiếng anh của Công ty.
2.3.3.1. Ưu điểm:


Việc sử dụng Tiếng Anh giúp nhân viên của doanh nghiệp tiếp cận với nguồn kiến
thức về lĩnh vực kinh doanh vận tải với các nước trên thế giới. Từ đó, học hỏi, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

trong doanh nghiệp.
• Với nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm, trình độ Tiếng Anh tốt, việc triển khai các dự
án nước ngoài sẽ được tiến hành dễ dàng hơn.
• Ngoài ra, các ban lãnh đạo của doanh nghiệp cũng thường xuyên ra nước ngoài công
tác, tìm hiểu thị trường, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng đối tác nên thông
thạo Tiếng Anh là một lợi thế.
2.3.3.2. Nhược điểm:


Vì một số phòng, ban không có điều kiện sử dụng Tiếng Anh thường xuyên nên trình
độ Tiếng anh của nhân viên bị giảm dần, gây khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức




chuyên ngành từ các tài liệu tiếng nước ngoài.
Khách hàng chính của doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức trong nước nên khả năng
giao tiếp bằng Tiếng Anh, xử lý các tình huống trong giao dịch của các giao dịch
viên với khách hàng nước ngoài cũng hạn chế.

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT
3.1. Một số vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Công ty


Hạn chế đầu tiên cần được nhắc tới là cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MVT xây
điện 1- Từ Liêm là hệ thống Công ty mẹ - Công ty con. Vì vậy mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty đề nằm dưới sự chi định của Công ty mẹ điều này làm cho Công
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

15

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

ty con thiếu chủ động trong mọi công việc như việc mở rộng thị trường, tìm kiếm
khách hàng. Dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao, lợi nhuận thấp và chúng ta thấy
rõ sự trùng lắp cả về mô hình hoạt động, phương thức kinh doanh cũng như ngành
nghề chuyên môn giữa Công ty mẹ với hệ thống nhiều xí nghiệp trực thuộc và các



Công ty con.
Vấn đề sử dụng Tiếng Anh của công ty còn rất hạn chế khi giao dịch, đàm phán với
các nhà cung cấp và đầu tư hay đối tác nước ngoài làm cho việc tiến hành hợp đồng
trở nên khó khăn cũng như việc mở rộng thị trường trở lên khó khăn. Bởi vì Công ty

TNHH MTV xây lắp điện 1 – Từ Liêm hoạt động chủ yếu trong nước.
• Trong công ty còn có một số công nhân viên thiếu tinh thần trách nhiệm và yếu về


năng lực chuyên môn.
Bên cạnh đó, công tác kế toán ở công ty còn một số mặt hạn chế vẫn tồn tại cần khắc
phục như tình trạng một số công việc làm chưa đúng với yêu cầu của công tác kế
toán như chi phí quản lý doanh nghiệp quá lớn, cần phải tách riêng và phân bổ bớt
vào chi phí chung cho các công trình, đặc biệt là lương bộ máy quản lý nhiều so với
quy mô của Công ty. Cách tính lương chưa phù hợp tình tình kinh doanh của Công
ty, chưa khuyến khích được người lao động làm việc hăng say, đặc biệt là không có
chế độ thưởng theo năng suất và hiệu quả công việc. Vấn đề về kế toán NVL và công
cụ dụng cụ phản ánh và hạch toán chưa được thống nhất và đúng đắn, cụ thể.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
3.2.1. Giải pháp về chiến lược kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh doanh của Công
ty phải tạo ra được sự khác biệt vượt trội bằng cách:
• Triển khai liên tục trong năm các chiến dịch tiếp thị khối khách hàng mục tiêu mới
như khối khách hàng doanh nghiệp, khối bán lẻ với các chương trình khuyến mại, ưu
đãi cho khách hàng mới.
• Tạo ra sự khác biệt về sản phầm so với các doanh nghiệp khác với mức giá cạnh
tranh là một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường phát triển nhóm khách

hàng mục tiêu.
• Phát triển thương hiệu nhằm xây dựng Công ty trở thành doanh nghiệp được khách
hàng tin cậy, yêu mến, lựa chọn và gắn bó lâu dài.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa

16

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

3.2.2. Giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Công ty MTV Xây lắp điện 1 cần chú ý phát triển nguồn nhân lực nhằm níu giữ
cán bộ có năng lực giỏi, kinh nghiệm, tâm huyết, tận tâm với doanh nghiệp, đào thải các
cán bộ năng lực kém, đồng thời thu hút nguồn nhân lực mới, có triển vọng để thay thế.
3.2.2.1. Về công tác tuyển dụng


Đẩy mạnh công tác tuyển dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao tập trung
vào đối tượng là các cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng từ các doanh
nghiệp khác thông qua các công ty tuyển dụng có uy tín và chính từ việc giới thiệu

của các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp.
• Tích cực, hợp tác liên kết với các trường Đại học để đón đầu các sinh viên giỏi về
làm việc tại doanh nghiệp.
3.2.2.2. Về công tác đào tạo



Tăng cường công tác đào tạo bằng việc xây dựng các chương trình đào tạo, lộ trình
nghề nghiệp và các bộ kỹ năng làm việc cho cán bộ nhân viên các cấp từ các cán bộ

mới đến các lãnh đạo cấp cao.
• Tăng cường hội thảo chuyên đề trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng nghiệp vụ.
• Việc đào tạo cơ bản phải đi kèm theo sát hạch định kỳ để duy trì và tăng cường chất
lượng cán bộ công nhân viên.
3.2.2.3. Về công tác khen thưởng




Triển khai và xây dựng bộ chi số đánh giá hiệu quả công việc theo từng chi tiêu.
Xây dựng cơ chế thưởng, phạt hàng năm, định.
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống khuyến khích người lao động.
3.2.3. Giải pháp về tổ chức quản lý



Về bộ máy: Tiến hành sắp xếp lại bộ máy theo mô hình tổ chức gọn nhẹ, làm việc có
hiệu quả; xây dựng cơ chế hỗ trợ các tổ chức đoàn thể trong đơn vị hoạt động tốt để
nhằm động viên, phát huy quyền dân chủ của người lao động nâng cao hiệu quả kinh

doanh, bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động.
• Về quản lý điều hành: tiến hành xây dựng các quy chế quản lý điều hành phù hợp với
loại hình doanh nghiệp mới, phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.
3.2.4. Giải pháp về công nghệ.



Thay thế dần các thiết bị cũ, đã và đang xuống cấp. Đầu tư trang thiết bị hiện đại đổi
mới công nghệ để tăng hiệu quả trong SXKD.

SVTH: Nguyễn Thị Hoa

17

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và khai thác hệ thống thông tin chung trên mạng
để phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh kịp thời và có hiệu quả.
3.3.5. Giải pháp về tài chính



Lập phương án chi tiết để huy động vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh theo ngành
nghề đã đăng ký kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao

thu nhập cho người lao động.
• Đầu tư nghiên cứu, lập dự án mở rộng sản xuất, tìm đối tác mạnh về tài chính, giỏi về
công nghệ để liên kết đầu tư mở ngành nghề sản xuất mới. Nhằm thực hiện đa dạng hoá
loại hình sản xuất khai thác hết tiềm năng sẵn có về mặt bằng và vị trí địa lý.
3.2.6. Giải pháp đề xuất về việc sử dụng Tiếng Anh trong công ty PCC1
Nhận thức được những thực trạng tiêu cực đang tồn tại, nhằm phục vụ việc mở

rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai, ban lãnh đạo công ty cần phải định
hướng và lên kế hoạch đào tạo ngoại ngữ bên cạnh kiến thức chuyên môn cho toàn
bộ nhân viên trong Công ty. Các khóa học sẽ tập trung giảng dạy các kỹ năng giao
tiếp, đàm phán, viết email, soạn thảo hợp đồng... bằng Tiếng Anh nhằm biến ngôn
ngữ này thành một trong những công cụ hiệu quả phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của tổng công ty. Ngoài ra, công ty cần sắp xếp để nhân viên có điều kiện tham gia
các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm tự học Tiếng Anh được tổ chức bởi các đơn vị trong
và ngoài nước. Đồng thời hỗ trợ về mọi mặt như tài chính, công tác... và áp dụng
những chính sách khuyến khích trau dồi ngoại ngữ như tăng lương, thưởng để tất cả
cán bộ công nhân viên đều có điều kiện và hứng thú tham gia các hoạt động trên.

3.3. Cơ hội (O)


Điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng bền vững: Việt Nam là nước thứ hai
trên thế giới sau Trung Quốc có điều kiện kinh tế ổn định và tăng trưởng cao trong



10 năm qua.
Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu sử dụng sản phẩm ngày càng tăng. Nhu cầu
này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng hoạt động kinh

doanh.
• Xu hướng tạo môi trường cạnh tranh của chính phủ giúp các doanh nghiệp không
ngừng cố gắng và củng cố điều kiện và lợi thế cạnh tranh bền vững, xác định vị thế
trên thị trường.

SVTH: Nguyễn Thị Hoa


18

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

Kế thừa, học hỏi và rút kinh nghiệm của bản thân Công ty cũng như học hỏi những
điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh trong những năm qua, từ đó không ngừng đổi
mới toàn diện Công ty cho phù hợp với nhu cầu và hiện trạng nền kinh tế.

3.4. Thách thức (T)


Trong những năm trở lại, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế
Việt Nam cũng chịu những ảnh hưởng xấu. Điều này khiến các doanh nghiệp trên cả

nước gặp rất nhiều khó khăn.
• Các đối thủ cạnh tranh khá mạnh cùng với việc xuất hiện thêm càng ngày càng nhiều



các công ty khác với các gói thầu có mức giá thấp hơn của doanh nghiệp.
Khách hàng ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn về các dịch vụ của doanh nghiệp.
Lạm phát tăng cao, giá các yếu tố đầu vào gồm tiền thuê đất, nhiên liệu, điện, than...




đều tăng cao đẩy sản xuất vào thua lỗ, suy giảm.
Chi phí bất hợp lý phát sinh trong quá trình xây dựng ngày càng tăng cao, luôn đảo
lộn giá thành sản xuất tạo ức chế trong điều hành, gia tăng chi phí sản xuất, làm giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh.

3.5. Những kinh nghiệm thu được sau quá trình thực tập
Qua 4 tuần thực tập, bản thân em đã tích lũy được những kinh nghiệm cũng
như kĩ năng thực sự bổ ích. Em nghĩ những kinh nghiệm kỹ năng này sẽ đồng hành
và giúp ích cho em rất nhiều trong công việc của em sau này. Những kinh nghiệm và
kĩ năng ấy bao gồm:
Thứ nhất, thời gian tập sự đã tạo cho em cơ hội để sử dụng vốn Tiếng Anh đã
học ở trường Đại học ra ngoài thực tế. Hằng ngày, em có nhiệm vụ tìm kiếm, liên hệ
với nhà cung ứng nước ngoài bằng điện thoại, cũng như email, đồng thời em góp sức
vào kiểm tra hợp đồng mua bán được viết bằng Tiếng Anh. Và qua những việc ấy,
em nhận thấy rằng, nhà trường chi cung cấp cho mình chi đơn thuần là kiến thức, còn
những kỹ năng vận dụng nó, vận dụng ra sao thì phải thực hành nhiều mới đem lại
hiệu quả thực sự.
Thứ hai, thời gian thực tập giúp em trau dồi kỹ năng mềm như: kỹ năng giao
tiếp với khách hàng, với cấp trên, với đồng nghiệp, đồng thời, kỹ năng là, việc nhóm
cũng được cải thiện đáng kể.

SVTH: Nguyễn Thị Hoa

19

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Nguyễn Thị Hoa

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

20

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

KẾT LUẬN
Với thời gian thực tập không dài, việc đi sâu nghiên cứu vào hoạt động kinh
doanh, đặc biệt là tìm hiểu tình hình sử dụng Tiếng Anh của Công ty là một khó
khăn rất lớn. Trong thời gian thực tập em đã được làm quen với những kiến thức
thực tế. Em đã được hướng dẫn thực hành trên cơ sở lý thuyết đã học. Từ đó em học
hỏi bổ sung được nhiều kinh nghiệm trong vốn kiến thức của mình. Qua thời gian
thực tập này, em đã có thêm tự tin để chuẩn bị cho công việc sau khi tốt nghiệp.
Với sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Xuân Hà và dưới sự chi bảo của
các anh chị trong phòng tổ chức – lao động Công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1 Từ Liêm, cùng với những gì được trang bị kiến thức ở trường, em đã vận dụng để
đưa vào báo cáo thực tập này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập, tiếp xúc thực tế ngắn,
kiến thức hạn chế nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai sót. Em
kính mong được sự quan tâm đóng góp chi bảo của thầy cô giáo, cán bộ phòng tổ
chức – lao động công ty TNHH MTV Xây lắp điện 1 - Từ Liêm để báo cáo thực tập
của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hoa

SVTH: Nguyễn Thị Hoa

21

Lớp: K48N3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phạm Thị Xuân Hà

Thân gửi các bạn sinh viên TMU,
Chúng tôi là trường Anh ngữ Amazing YOU –Chuyên đào tạo phát âm và giao tiếp
chuẩn giọng Anh Mỹ.
Trong kỳ thi học kỳ vừa rồi, Trường Anh ngữ Amazing YOU đã rất vui khi được
đồng hành cùng các bạn ÔN TẬP MÔN TIẾNG ANH thông qua việc chữa chi tiết
các đề thi năm trước. Và hôm nay, Trường Anh ngữ Amazing YOU biết rằng các
bạn sinh viên năm cuối đang gặp khó khăn trong vấn đề làm báo cáo thực tập nên
chúng tôi đã tổng hợp một bộ tài liệu gồm 50 bài Báo cáo thực tập của các khoa.
Mong rằng bộ tài liệu này sẽ giúp bạn đạt kết quả cao nhất sau kỳ thực tập.
Thêm nữa, nắm được tâm lý lo lắng và bỡ ngỡ của các bạn sinh viên khi ra trường,
Trường Anh ngữ Amazing YOU là trường đầu tiên kết hợp giữa 4 yếu tố nâng cao sự
cạnh tranh của các bạn sinh viên khi tham gia thị trường tuyển dụng, đó là 3K + 1N –
Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, ngoại ngữ.
Trường Anh ngữ Amazing YOU đã và đang đào tạo các khóa học giao tiếp với chi
duy nhất 1 lộ trình giúp bạn bước thẳng tới đích “tự tin nói tiếng Anh như người bản
ngữ” kết hợp giữa 60% là các hoạt động thực hành như học tiếng Anh qua phim, nói

chuyện với người nước ngoài,… và 40% lý thuyết giúp bạn áp dụng nhuần nhuyễn
tiếng Anh vào thực tế và tạo dựng tình yêu với tiếng Anh. Đồng thời, những kỹ năng
xử lý công việc, sắp xếp và quản lý tài liệu,… luôn được lồng ghép khéo léo trong
từng hoạt động của lớp học.
Nếu bạn cảm thấy hứng thú , hãy tham khảo những chương trình học tại Amazing
YOU. Anh Ngữ Amazing YOU với chất lượng đầu ra đã được khẳng định trong
nhiều năm liền rất hy vọng được đồng hành cùng các bạn TMUer trên con đường
chinh phục tiếng Anh Giao tiếp sắp tới. Hẹn gặp lại các bạn vào một ngày không xa
trên con đường chinh phục tiếng Anh Giao Tiếp!
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng truy cập:
Website: />Hotline: 04 6675 4455 – 0986 573 689
Trân Trọng,
Ban điều hành AMAZING YOU

SVTH: Nguyễn Thị Hoa

22

Lớp: K48N3



×