Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

thực trạng ứng dụng cntt trong công ty in phúc yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.65 KB, 35 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………….. 5
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY IN PHÚC YÊN………………. .6
1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty……………….... 6
1.2Chức năng, nhiệm vụ của công ty………………………………………….7
1.2.1 Chức năng……………………………………………………………..7
1.2.2 Nhiệm vụ………………………………………………………………7
1.3Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty……………………………….8
1.3.1 Sơ đồ bộ máy………………………………………………………….8
1.3.2 Mô hình tổ chức………………………………………………………9
1.3.3 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý công ty………………….9
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty……………………...12
1.4.1 Sản phẩm và dịch vụ mà công ty kinh doanh……………………...…..12
1.4.2 Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty………………………………13
1.5 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.
1.5.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần Phúc Yên.
1.5.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm trở lại.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TY.
1


2.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CNTT.
2.1.1 Cơ sở vật chất CNTT.
2.1.2 Nguồn lực CNTT.
2.2 Một số vấn đề về thông tin và hệ thống thông tin.
2.3.1 Các vấn đề về thống tin và hệ thống thông tin:
2.3.2 Quản trị CSDL
2.3.3 Công tác đảm bảo an toàn bảo mật thông tin trong công ty.
2.4 Đánh giá công tác ứng dụng CNTT trong công ty.
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG LÀM ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN


KÊT LUẬN
TÀI LIÊU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

2


LỜI MỞ ĐẦU
Việc thực tập là một phần quan trọng trong quá trình học tập và nghiên cứu
của sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm cuối các trường đại học. Mục đích của việc
thực tập chính là giúp sinh viên bước đầu tiếp cận thực tiễn, đem những lý thuyết
đã học được từ nhà trường áp dụng vào các tình huống thực tế. Thực tập giúp sinh
viên có cái nhìn cụ thể hơn về công việc mình sẽ làm khi ra trường và cũng giúp
sinh viên có nhiều cơ hội tiếp xúc với các nhà tuyển dụng hơn. Thông qua tìm
hiểu, phân tích, đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh của công ty sinh viên có
thể rút ra được kinh nghiệm cho bản thân, từ đó chuẩn bị thật tốt cho hành trang
công tác sau này.
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã đem lại nhiều
lợi ích to lớn trong công việc cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Áp dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý của
doanh nghiệp đem lợi ích không chỉ về mặt kinh tế mà còn tiết kiệm về thời gian
và nhân lực. Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần in Phúc Yên
em đã tiến hành tìm hiểu về quá trình kinh doanh cũng như hiện trạng ứng dụng
CNTT của công ty hiện nay.
Do còn hạn chế trong kinh nghiệm cũng như kiến thức nên bài báo cáo này
không tránh khỏi có nhiều thiếu xót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp,
chỉ bảo của các thầy cô giáo giúp em bổ sung và hoàn thiện kiến thức cho mình.
Dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Công ty In Phúc
Yên, em đã hoàn thành các công việc thu thập số liệu, phân tích và đánh giá thực
trạng xây dựng và phát triển HTTT của công ty một cách thuận lợi.


3


Em Xin được gửi lời cảm ơn đến Thầy Ngô Duy Đô đã tận tình hướng dẫn
để em có thể hoàn thiện bản báo cáo tổng hợp này.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY IN PHÚC YÊN.
1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY IN PHÚC YÊN.
1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: CÔNG TY CÔ PHẦN IN PHÚC YÊN

Mã số thuế: 2500228165.
Địa chỉ: Đường Trần Phú, Phường Trưng Nhị, Thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
• Tên giao dịch quốc tế: PHUC YEN PRINTING JOINT STOCK
COMPANY.
• Tên viết tắt: PICO
• Giấy phép kinh doanh: 2500228165 - ngày cấp: 01/06/2004,
• Ngày hoạt động: 01/06/2004.
• Website:


Email:

• Điện thoại: 02113869254 - Fax: 0211 3 869 078
• Giám đốc: TRẦN LÊ TUẤN / TRẦN LÊ TUẤN
4


• Điện thoại: 02113869254.
Vốn điều lệ của công ty trên Đăng ký doanh nghiệp là 15.000.000.000 đồng

(mười lăm tỷ đồng chẵn ).
Công ty cổ phần in Phúc yên trước đây là một doanh nghiệp nhà nước, được
thành lập từ ngày 05/06/1976 với tên gọi là “ Nhà máy In Nhãn hiệu Phúc Yên.”
trực thuộc Tổng Công ty giấy Việt Nam được, đến tháng 10 năm 1994 đổi tên
thành Nhà máy In và Văn hóa phẩm Phúc Yên. Thực hiện cổ phần hóa theo Quyết
định số 243-QĐ/BCN ngày 30/12/2003, của Bộ Công nghiệp, Nhà máy In và Văn
hóa phẩm Phúc Yên trở thành Công ty Cổ phần In Phúc Yên với 65% cổ phần do
người lao động đóng góp. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công
ty cổ phần từ tháng 11/2003, và chính thức hoạt động vào tháng 6/2004.. Công ty
được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp 2005.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.2.1 Chức năng
Công ty Cổ phần In Phúc Yên là một đơn vị sản xuất kinh doanh. Cung cấp
cho thị trường các sản phẩm từ in như sách giáo khoa, sách nâng cao, các sách bổ
trợ,… các sản phẩm nhãn tút thuốc lá, hộp pin, hộp dược… Các sản phẩm của
công ty đạt chất lượng tốt nên được các bạn hàng đánh giá cao và có uy tín trên thị
trường. Ngay từ khi thành lập, công ty đã xác định rõ mục tiêu là nâng cao hiệu
quả kinh tế nhất là đời sống của cán bộ công nhân viên. Trong những năm qua
công ty đã đạt được những kết quả khả quan, vượt kế hoạch doanh thu, cải tiến kỹ
thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ quản lý chuyên nghiệp hơn.
1.2.2 Nhiệm vụ:
− Hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký trên giấy phép kinh doanh.
5


− Ghi chép chứng từ sổ sách, lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác.
− Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, trích đủ kháu hao tài sản cố
định.
− Tuân thủ quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, an toàn trật tự xã
hội, công tác phòng cháy chữa cháy.

− Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1 Sơ đồ bộ máy:

Chủ tịch HĐQT
Kiêm Giám dốc

Kế toán trưởng

Phòng Kế toán
tài chính

Phó Giám đốc(Phụ
trách KD )

Phó Giám đốc(Phụ
trách SX)

Phòng Tổng
hợp

Phòng Kỹ thuật

Phân xưởng Xén kẻ

Phân xưởng in

6



Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần In Phúc Yên

1.3.2 Mô hình tổ chức bộ máy
Ban quản trị
Ông Trần Lê Tuấn

Chủ tịch Hội đồng Quản trị

Ông Phạm Văn Hưng

Ủy viên

Ông Nguyễn Hồng Thủy

Ủy viên

Ông Hà Văn Yên

Ủy viên

Ông Trần Văn Hoan

Ủy viên

Ban giám đốc
Ông Trần Lê Tuấn

Giám đốc

Ông Hà Văn Yên


Phó giám đốc

Ông Trần Văn Hoan

Phó giám đốc

1.3.3 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý công ty là:
∗ Hội đồng quản trị kiêm giám đốc
- Nghiên cứu và định hướng chiến lược phát triển kinh doanh, sản xuất của công
ty, lập kế hoạch kinh doanh cho từng chu kỳ, thời kỳ hoạt động.
- Kiến nghị loại cổ phần và số cổ phần từng loại được quyền chào bán.
- Quyết định các hợp đồng mua, bán, cho vay và các hợp đồng khác.
7


- Xây dựng các quy định, chế độ, chính sách chung về tổ chức nhân sự, tiền
lương, tài chính kế toán trong công ty.
- Điều hành các hoạt động của nhân viên công ty.
∗ Phó Giám đốc Sản xuất:
- Là người được ủy quyền giải quyết mọi công việc khi Giám đốc đi vắng.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc và giúp Giám đốc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Lên kế hoạch sản xuất, chỉ đạo hoàn thành kế hoạch, tham mưu cho giám đốc
giải quyết vẫn đề sản xuất.
∗ Phó Giám đốc kinh doanh:
- Chịu trách nghiệm trước Giám đốc, thay mặt giám đốc điều hành lĩnh vực kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm, mở rộng, quản lý và giữ vững thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
Ký kết các hợp đồng kinh tế như: Hợp đồng mua bán hàng hóa, giao dịch

với tổ chức kinh tế.Phòng tổ chức hành chính:
• Xây dựng các kế hoạch tuyển dụng lao động, kế hoạch tiền lương,
thưởng.
• Quản lý các cán bộ, nhân sự và lao động tiền lương theo quy định
của Nhà nước và ban giám đốc.
• Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị của công ty.
∗ Phòng tài chính kế toán: Gồm một kế toán trưởng, một thủ quỹ và một kế toán
viên có nhiệm vụ:
8


• Tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kế toán, tài chính của
công ty..
• Thống kê sổ sách và báo cáo tình hình lên ban giám đốc, tổng hợp
tình hình tài chính trong từng chu kỳ kinh doanh.
• Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
∗ Phòng tổng hợp: Gồm có trưởng phòng và các nhân viên. Chịu trách nghiệm
quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như là :
• Lập kế hoạch triển khai các dự án phát triển hoạt động kinh doanh,
sản xuất, thực hiện cung cấp nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất.
• Tham mưu cho thủ trưởng về công tác dân sự tự vệ, giữ gìn an
ninh trật tự và an toàn xã hội,…
• Quản lý tài sản, dụng cụ hành chính của công ty, có trách nghiệm
chăm lo đời sống, sức khỏe cho CBCNV.
• Thống kê tổng hợp sản xuất.
• Khai thác mở rộng thị trường cũng như các mặt hàng cung cấp,
theo dõi và quả lý kho hàng của công ty.
∗ Phòng kỹ thuật:



Phát lệnh sản xuất, theo dõi và xây dựng định mức vật tư cho sản
phẩm.



Triển khai kế hoạch in thử, in mẫu đỗi với mặt hàng mới, vật tư
mới cho sản phẩm.

9




Thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm và dây
truyền sản xuất.



Sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên máy móc, xây dụng các
công trình nhỏ,…

Hiện tại tổng số CBCNLĐ của công ty là 140 người (không tính những lao
động ngắn hạn, không chính thức,… ) trong đó nam là 77 người, nữ là 63 người.
Lao động có trình độ đại học là 21 người, Cao đẳng là 9 người, Trung cấp 28
người, công nhân kỹ thuật 82 người. Trang thiết bị từng bước được đầu tư nâng
cấp, từ 01 máy in 2 màu đến nay công ty đã có 04 máy in 2 màu, 02 máy in 4 màu,
02 máy in 5 màu, 02 máy in 6 màu, máy gấp sách tự động, máy bế, máy xén, máy
hiện bản tự động… đã góp phần tạo ra sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng đảm bảo,
giá thành hợp lý đảm bảo uy tín trên thị trường sản phẩm.
Sau hơn 40 năm đổi mới và phát triển đến nay, với thiết bị máy móc hiện đại,

công ty đã sản xuất được nhiều sản phẩm cao cấp như: Nhãn tút thuốc lá, sách giáo
khoa, vở học sinh, các loại hộp đựng, hộp bánh,…. Sản xuất ngày một tăng trưởng,
doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo được việc làm, đời sống người lao
động ngày càng được cải thiện .
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.1 Sản phẩm và dịch vụ mà công ty kinh doanh.
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 2500228165, cấp ngày: 24/02/2004 và
thay đổi lần thứ 3 vào ngày 11/04/2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc cấp.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm:
- Sản xuất các sản phẩm in và bao bì.
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm từ giấy.
10


- Mua bán, nhập khẩu các sản phẩm vật tư, thiết bị ngành in và giấy theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
- Dịch vụ cho thuê nhà.
- Mua bán ô tô,…
1.4.2 Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty.
Với đặc điểm SX-KD của ngành In nói chung và Công ty cổ phần nói riêng, sản
phẩm sản xuất gồm nhiều loại, phải trải qua nhiều khâu gia công chế biến liên tiếp
theo một quy mô nhất định. Các sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách hàng, tùy theo yêu cầu từng đơn hàng mà mẫu in cũng như kích thước sản
phẩm khác nhau.
Mẫu in

Chế bản

Xén giấy trắng


In

Xiết

Vỗ, đếm chọn sản
phẩm

Bắt quyển
Khâu sách vào bìa

Cắt sản phẩm

Cắt sách

Đóng gói nhập kho
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty Cổ phần In Phúc Yên
11


1.5Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.
1.5.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần Phúc Yên.
BẢNG TỔNG HỢP MÁY MÓC THIẾT BỊ

STT

Tên thiết bị

ĐVT

Số lượng


Tình trạng

hiện có
1

Máy vi tính

Chiếc

16

Tốt

2

Xe nâng

Chiếc

2

Tốt

3

Ô tô tải Kia 43

Chiếc


3

Tốt

4

Ô tô 4 chỗ Camry 3.5

Chiếc

2

Tốt

5

Máy in 4 màu

Chiếc

2

Tốt

Chiếc

2

Tốt


Chiếc

2

Tốt

MISHUBISHI
6

Máy in 5 màu
MISHUBISHI

7

Máy in 6 màu
MISHUBISHI

8

Máy cắt 1 mặt

Chiếc

3

Tốt

9

Máy cắt 3 mặt XL - 15


Chiếc

2

Tốt

10

Xe kéo

Chiếc

10

Tốt

11

Máy ghim 2 đầu

Chiếc

3

Tốt

12

Máy vào bìa


Chiếc

3

Tốt

13

Máy bế tự động

Chiếc

2

Tốt

…..

……

…….



…………

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty Cổ phần In Phúc Yên )
12



Bảng 1.1 Bảng tổng hợp máy móc thiết bị.
1.5.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm trở lại:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CHỈ TIÊU

MÃ THUYẾT

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2012

SỐ

MINH

01

13

02

14

10

15


123.996.988.026 107.823.467.849

82.925.462.354

4. Giá vốn hàng hóa.

11

16

101.481.223.381

98.381.383.871

73.437.976.429

5. Lợi nhuận gộp về

20

9.456.243.185

9.442.083.978

9.487.485.925

1. Doanh thu bán

123.996.988.026 107.823.467.849


82.927.877.354

hàng và cung cấp
dịch vụ.
2. Các khoản giảm trừ

-

-

2.415.000

doanh thu
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ.

bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
6. Doanh thu hoạt

21

17

522.623.894

223.606.627


494.286.387

22

18

869.421.138

777.769.158

638.551.978

23

869.421.138

777.769.158

638.551.978

24

2.468.948.154

2.639.167.205

2.319.311.799

động tài chính
7. Chi phí tài chính.

Trong đó: Chi phí lãi
vay.
8. Chi phí bán hàng.

13


9. Chi phí quản lý

25

2.645.852.116

2.552.105.762

3.502.324.428

30

3.865.792.253

3.696.648.480

3.521.584.107

11. Thu nhập khác.

31

121.568.336


-

130.554.207

12. Chi phí khác.

32

-

78.968.532

-

13. Lợi nhuận khác.

40

121.568.336

(78.968.532)

130.554.207

14. Tổng lợi nhuận kế

50

3.987.360.589


3.617.679.948

3.652.138.314

996.840.147

924.162.121

639.124.205

2.990.520.442

2.693.517.827

3.013.014.109

1.923

1.796

2.054

doanh nghiệp.
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh

toán trước thuế
15. Chi phí thuế


51

19

TNDN hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế

60

TNDN
17. Lãi cơ bản trên cổ

70

20

phiếu.

Bảng 1.2 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty In Phúc Yên 20122014 (Đơn vị VNĐ)

Hơn 10 năm sau cổ phần hóa, với định hướng rõ ràng và mục tiêu được xây
dựng cụ thể, kết quả kinh doanh tăng trưởng bình quân hằng năm từ 15% đến 20%,
Công ty Cổ phần In Phúc Yên đã khẳng định được vị trí mình, trở thành đối tác tin
cậy của nhiều khách hàng lớn như: Nhà Xuất bản Giáo dục, Công ty Thuốc lá
Thăng long, Công ty Cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc ...
14


Kết quả năm 2012, đạt doanh thu đạt 83 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 3,6 tỷ

đồng, nộp ngân sách gần 3,0 tỷ đồng, thu nhập bình quân của người lao động 6,1
triệu đồng/người/tháng; năm 2014, doanh thu đạt 120 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế
đạt 4,6 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 5,9 tỷ đồng, đảm bảo thu nhập của 140 lao
động mức bình quân đạt 7,9 triệu đồng/người/tháng; trả cổ tức hằng năm 16%.
Ngoài những chế độ lương hằng tháng, hằng năm Công ty luôn thưởng tháng
lương thứ 13 và thưởng Tết 13,5 triệu đồng/người.

PHẦN II. THỰC TRẠNG HTTT VÀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN IN PHÚC YÊN.
2.1THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CNTT.
2.1.1 Cơ sở vật chất CNTT.
∗ Phần cứng
- Số lượng máy tính: 16 cái (gồm 1 máy chủ, 15 máy trạm ở các phòng ban).
• Nhãn hiệu: Dell, HP.
• RAM: 4Gb DDR3, 2Gb DDR3.
• CPU: intel core i3.
• HĐH: Window 7, Window XP
- Số lượng máy in: 5 cái.
15


- Số lượng máy tính kết nối internet : 16.
∗ Phần mềm:
- Các phần mền hệ thống và phần mềm sử dụng:
• Bộ công cụ Microsoft Office : word 2007, excell 2007,..
• Phần mềm kế toán MISA: MISA SME.NET là phần mềm kế toán dành
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán:
Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Quản lý hóa đơn, Thuế, Kho, Tài
sản cố định, Công cụ dụng cụ, Tiền lương, Giá thành, Hợp đồng, Ngân
sách, Tổng hợp, phù hợp triển khai cho doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực:

Thương mại; Dịch vụ; Xây lắp; Sản xuất.
• Các chương trình bảo vệ : FireWall, Kaspersky, Bkav Pro,…
• Phần mềm thiết kế: Adobe Photoshop CS6,…
• Phần mềm gõ tiếng Việt: Unikey,…
• Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: My SQL.
• Trình duyệt Web: Internet Explorer, Chorme, Firefox,…
2.1.2 Nguồn lực CNTT.
- Hiện tại công ty chưa có phòng ban chuyên trách về mạng hay HTTT.
- Công ty chưa ứng dụng HTTT tự động trong việc quản lý, mức độ ứng dụng
CNTT chưa rõ ràng.
- Nguồn nhân lực CNTT chưa cao, trình độ ứng dụng CNTT chủ yếu sử dụng
thành thạo các công cụ phần mềm văn phòng đơn giản.
16


- Công ty có xây dựng Website riêng cung cấp các thông tin cơ bản về công ty,
các thông tin về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3 Website công ty:
- Tên website của công ty:
- Website có giao diện thân thiện, đơn giản cho các khách hàng và đối tác truy
cập.
- Cung cấp không gian để nhân viên, khách hàng cũng như những người quan
tâm có thể đóng góp, trao đổi thông tin.
- Giới thiệu và quảng bá hình ảnh công ty cũng như văn hóa kinh doanh trong
công ty, cung cấp các thông tin cơ bản, giới thiệu, tin tức, cách thức liên hệ,…
- Giới thiệu về sản phẩm cũng như các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh.
- Liên hệ và nhận ý kiến đóng góp phản hồi từ phía khách hàng. Khách hàng có
thể lien hệ trực tiếp qua website, số điện thoại hoặc email công ty.
2.2 Một số vấn đề về thông tin và hệ thống thông tin.
2.2.1 Các vấn đề về thống tin và hệ thống thông tin:

∗ Thu thập thông tin: Các thông tin bao gồm thông tin khách hàng, thông tin
đơn hàng, … được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu qua internet,
qua các công văn, giấy tờ trong nội bộ công ty, từ các nguồn thông tin bên
ngoài khác,…
∗ Xử lý dữ liệu: Thông tin sau khi thu thập được chọn lọc theo tiêu chí phù hợp
với yêu cầu công việc của công ty, được các phòng ban tự xử lý và lưu trữ sao
cho người bên trong doanh nghiệp có thể dễ dàng hiểu và sử dụng. Thông tin
cần được xử lý sẽ được xử lý bằng phần mềm Exel,…
17




Lưu trữ thông tin: Thông tin được hệ thống và lưu trữ bằng phần mềm chuyên
dụng đảm bảo việc quản trị thông tin một cách hiệu quả, thuận tiện cho cập nhật
và khai thác dữ liệu. Thông tin được lưu trữ dưới dạng bản cứng và bản mềm
tùy thuộc vào yêu cầu của lãnh đạo. Thông tin được lưu trữ và lưu truyền trong
cũng như ngoài công ty thông qua hệ thống máy tính kết nối mạng internet,
mạng nội bộ.
2.2.2 Quản trị CSDL.
Thông tin, dữ liệu của công ty được thu thập từ các phòng ban và bộ phận

trong công ty sau đó được xử lý và lưu trữ trong hệ thống bằng phần mềm quản lý
database MySQL. MySQL là CSDL sử dụng ngôn ngữ SQL với tốc độ cao, ổn
định dễ sử dụng, và tính bảo mật cao thuận tiện cho việc lưu trữ và cập nhật thông
tin trong công ty.
2.2.3 Công tác đảm bảo an toàn bảo mật thông tin trong công ty.
Việc đảm bảo an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin của một công ty là vô
cùng quan trọng. Do vậy, vấn đề an toàn thông tin luôn cần được quan tâm chú
trọng.

Công ty từng gặp phải vấn đề thất thoát thông tin do lỗi từ hệ thống quản lý
thông tin công ty tuy nhiên các nguy cơ đe dọa từ bên ngoài cũng không thể xem
nhẹ.
Thông tin trong công ty được bảo mật bằng các phần mềm chuyên dụng như
FireWall, hoặc các phần mềm diệt virus uy tín như Bkav Pro, Kaspersky,… được
cài đặt trên tất cả các máy tính.

18


Các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin được áp dụng nhằm tránh việc thông
tin bị thất thoát hoặc bị phá hủy, nguy hiểm hơn là hệ thống thông tin bị xâm nhập
vs đánh cắp, gây ra thiệt hại lớn cho công ty.
2.2.4 Quản trị chiến lược và TMĐT
Định hướng chiến lược trong tương lại của công ty đó là tiếp tục duy trì và
nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống.
Công ty sẽ đầu tư thêm các thiết bị mới, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ
sẵn sàng phát triển các sản phẩm mới có bao bì, có chất lượng cao và các sản phẩm
in có giá trị gia tăng để nâng cao hiệu quả và lợi nhuận. Phấn đấu đạt tăng trưởng
lợi nhuận từ 10-15 % mỗi năm.
Đồng thời tiếp tục song song đẩy mạnh các hoạt động khác như đầu tư bất
động sản, mua bán ô tô, cổ phiếu,…
Ngoài ra công ty cũng xây dựng website riêng nhằm nâng cao việc quảng bá
hình ảnh của công ty, tạo môi trường trao đổi thông tin, giao lưu cho các nhân viên
trong công ty.
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh công ty.
2.3.1 Ưu điểm và thuận lợi:
Trong năm 2014, vượt qua khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, tập thể
cán bộ công nhân viên trong công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra và
nâng cao được thành tích đã đạt được trong năm. Hoạt động sản xuất kinh doanh

cũng đạt được những kết quả khả quan, công ty ngày càng khẳng định được uy tín
và vị trí trên thị trường.
Trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội và tạo ra được
những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng được thị hiếu của người
19


tiêu dùng, đồng thời để sản phẩm của công tyb đứng vững trên thị trường thì công
ty đã không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất thay thế những thiết bị cũ
lạc hậu bằng những thiết bị mới hiện đại.
Công ty luôn cố gắng tạo ra môi trường làm việc cân bằng, xây dựng hệ thống
chính sách nhân sự và chế độ đãi ngộ lấy con người làm trung tâm và tạo mọi điều
kiện để nhân viên có cơ hôi phát huy tối đa năng lực của mình. Công ty thường
xuyên tổ chức các khóa đào tạo nhằm tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao khả
năng và chuyên môn. Các chế độ khen thưởng, thưởng tết nghỉ tết của nhân viên
cũng được công ty hết sức chú trọng. Công nhân viên trong công ty được trả lương
theo sản lượng sản phẩm, chính điều này cũng là động lực thúc đẩy tăng sản lượng
và năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Với trình độ lao động của cán bộ công nhân viên công ty như hiện nay thì Công
ty Cổ phần In Phúc Yên được đánh giá là có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của sản
xuất và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng xuất lao động.
2.3.2 Hạn chế và khó khăn:
- Do loại kình kinh doanh của công ty chủ yếu là sản xuất sản phẩm với quy mô
vừa và nhỏ việc nên việc cạnh tranh với các đối thủ lớn khác trong ngành.
2.4 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
- Dự kiến đầu tư thêm máy móc vsf các thiết bị hiện tại với tổng vốn đầu tư
khoảng 11-12 tỷ đồng. hoạt động này góp phần nâng cao năng xuất in ấn cuả
công ty.
- Tiếp tực đẩy mạnh hiệu quả sản xuất và chất lương sản phẩm, t=khai thác và
mở rộng các sản phẩm mới. Kỳ vọng tăng trưởng khoảng 10-15% so với năm

2015.
20


2.5 Đánh giá công tác ứng dụng CNTT trong công ty.
Dưới sự phát triển mạnh mẽ của CNTT trong thời điểm hiện tại, việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đem lại hiệu quả và lợi ích
to lớn, mà còn tích kiệm đáng kể về thời gian và nhân lực. Chính vì vậy ngày càng
có nhiều doanh nghiệp ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin trong việc điều
hành công ty, xem đây là một biện pháp nhằm tăng tính cạnh tranh và tối đa hóa
lợi nhuận.
∗ Về phần cứng:
- Hiện tại 100% các phòng ban đều được trang bị máy tính hỗ trợ nghiệp vụ, các
máy in, máy scan, máy fax được trang bị đầy đủ, ngoài ra tùy thuộc vào nhu cầu
công việc công ty còn đầu tư thên các máy tính sách tay cho nhân viên công tác.
Các máy tính cũng được cài đặt các phần mềm cần thiết cơ bản, phục vụ các
nghiệp vụ văn phòng bình thường như: MS office, MISA,… Tất cả các phòng
ban đều được trang bị máy tính phục vụ nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên 40% nhân
viên không hài lòng với trang thiết bị, phần mềm đang sử dụng và mong muốn
một hệ thống được nâng cấp để thực hiện nghiệp vụ tốt hơn.
∗ Về phần mềm:
- Công ty có thực hiện sử dụng các biện pháp bảo vệ an toàn như cài đặt các phần
mềm Firewall, antivirus,…để bảo vệ hệ thống và thông tin hệ thống, ngoài ra hệ
thống máy tính cũng được kiểm tra bảo dưỡng định kỳ. Hệ thống vận hành ổn
định, công ty ngày càng tạo được uy tín với khách hàng, mở rộng phạm vị hoạt
động và các mặt hàng sản xuất điển hình là việc mở rộng hoạt động trong lĩnh
vực mua bán ô tô và bất động sản ,…
- Các phần mềm hỗ trợ hoạt động của nhân viên còn khá đơn giản, chưa có nhiều
phần mềm hỗ trợ chuyên nghiệp. Bên cạnh đó là sự thiếu hụt về nhân lực
21



CNTT, công ty chưa có phòng ban chuyên trách về công nghệ thông tin. Trình
độ ứng dụng CNTT của đa số nhân viên là chưa cao. Công ty cũng chưa mấy
chú trọng đến vấn đề nhân lực công nghệ thông tin.
∗ Về Website:
- Công ty đã xây dựng website riêng nhằm quảng bá tên tuổi của công ty, đồng
thời tạo không gian cho nhân viên công ty giao lưu, học tập. Website cung cấp
thông tin về công ty cũng như các sản phẩm công ty cung cấp, tạo điều kiện để
tương tác với khách hàng và đối tác tốt hơn, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ
khách hàng.
- Nhưng website chưa thực sự tương tác với khách hàng, do sự thiếu hụt nhân lực
công nghệ thông tin nên việc quản lý, vận hành website cũng chưa được thực
hiện một cách thường xuyên và hiệu quả
∗ Về an toàn bảo mật thông tin:
- Công tác đảm bảo an toàn thông tin trong công ty là vô cùng quan trọng ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của công ty song ý thức bảo vệ an toàn thông
tin trong doanh nghiệp chưa thực sự cao. Điển hình là việc nhân viên vẫn sử
dụng hoặc cài đặt các phần mềm các phần mềm không có bản quyền , không rõ
nguồn gốc trên mạng dẫn đến nguy cơ bị nhiễm virut,.. và bị đánh cắp hoặc mất
mát thông tin cao. Ngoài ra việc do sự thiếu hụt về năng lực ứng dụng CNTT
của nhân viên nên việc download các file dữ liệu không an toàn cũng là nguyên
nhân chính khiến hệ thống bị tấn công bởi các loại mã độc, các phần mềm gián
điệp khác…
- Công ty hiện đang áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống như là các phần mềm
Firewall, antvirus,… định kỳ kiểm tra bảo hành hệ thống. Tuy rằng công ty có
trang bị các phần mềm bảo vệ máy tính nhưng việc sử dụng và đăng nhập các
22



tài khoản cá nhân khi kết nối mạng wifi không được bảo vệ hoặc thiếu an toàn
cũng dẫn đến nguy cơ mất an toàn thông tin là khá cao. Các phần mềm bảo vệ
còn nhiều hạn chế, thiếu an toàn. Ngoài ra việc CNTT phát triển mạnh mẽ như
hiện nay thì nguy cơ từ các loại tội phạm công nghệ, hacker cũng lừa đảo để
đánh cắp thông tin cũng ngày càng tăng cao.
Như đã nói ở trên công ty chưa thực sự chú trọng đến tầm quan trọng của việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công ty do vậy việc đầu tư vào hạ tầng CNTT
là chưa cao.
Vốn đầu tư cho việc áp dụng CNTT của công ty còn hạn chế. Công ty chưa có
nhiều chính sách mở rộng áp dụng công nghệ thông tin trong việc tự động hóa các
hoạt động quản lý điều hành trong công ty, trong các hoạt kinh doanh và sản xuất
nhằm tăng hiệu quả hoạt động. HTTT của công ty còn đơn giản, chưa hoàn thiện,
trong viêc thu thập xử lý và lưu trũ dữ liệu. Các phòng ban trong công ty cũng
chưa liên kết chặt chẽ với nhau dẫn đến sự rời rạc khi trao đổi và khai thác dữ liệu.
Chính vì vậy việc mà công ty quan trọng mà công ty cần làm đó là chú trọng
công tác đảm bảo an toàn bảo mật thông tin trong công ty. Thứ hai chính là đẩy
mạnh công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm gia
tăng hiệu quả và lợi ích đạt được.
2.6 ĐỊNH HƯỚNG LÀM ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
CNTT đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư, phục vụ khách hàng của công ty. Tuy nhiên từ những
thực tế khảo sát cho thấy cơ sở hạ tầng CNTT của đơn vị vẫn chưa đảm bảo được
tính đồng bồ và chưa đáp ứng được yêu cầu trao đổi thông tin giữa các phòng ban
trong công ty. Việc đảm bảo an toàn bảo mật và ứng dụng CNTT còn chưa được
chú trọng. Qua đây em xin được đề xuất đề tài khóa luận đó là:
23


1. Các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, nâng cao công tác bảo mật an
toàn dữ liệu tại Công ty Cổ Phần In Phúc Yên.

2. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự cho công ty Cổ phần In Phúc
Yên.

KÊT LUẬN

Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế của nền kinh tế thị trường đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc, để làm được điều
đó doanh nghiệp cần phải có được một bộ máy tổ chức quản lý hiệu quả cùng với
những phương án kinh doanh phù hợp tiết kiệm.
Công nghệ thông tin được coi là một trong những giải pháp tối ưu để quản lý
doanh nghiệp. Sự phát triển và ứng dụng của Internet đã làm thay đổi mô hình và
cách thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc chuyển dần các giao dịch
truyền thống sang giao dịch điện tử đã ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và cả nhu cầu
của các bên hữu quan (khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư…) của doanh nghiệp.
Thông qua 4 tuần thực tập tại công ty Cổ phần In Phúc Yên em đã tìm hiểu
và tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Giuos em hiểu thêm
về thực trạng công tác ứng dụng CNTT trong công ty. Từ những kiến thức bản
thân đã tích lũy được từ những năm học tại trường Đại học Thương mại và quá
trình thực tập tại công ty em xin được đưa ra những đánh giá khách quan nhất về
thực tiễn hoạt động tại công ty.

24


Bản báo cáo dựa trên những số liệu được thu thập tại công ty, không tránh
khỏi những sai xót trong quá trình điều tra, nghiên cứu, em hy vọng nhận được
những ý kiến đánh giá, đóng góp giúp em hoàn thiện bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIÊU THAM KHẢO

1. Tài liệu hướng dẫn thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Giáo trình An toan bảo mât, Bộ môn CNTT trường Đai học Thương Mại.
3. Giáo trình quản trị hệ thống thông tin doanh nghiệp
4. Báo cáo tài chính năm 2014 công ty Cổ Phần In Phúc Yên.
5. Website: />6. Website: />7. Website: />
25


×