Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Vai trò của hải quan việt nam trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.56 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HUYỀN NGA

VAI TRÒ CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM TRONG
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU QUA BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Hoàng Linh

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN MINH TUÂN
Phản biện 2: PGS.TS. BÙI VĂN HUYỀN

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện
khoa học xã hội.
Thời gian: vào hồi 8 giờ ngày 13 tháng 4 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội đến 2010 và định
hướng đến 2020 của đất nước đã được Đại hội X của Đảng xác định là: Đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng
về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn
hóa và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong
khu vực và trên trường quốc tế.
Với các nhiệm vụ chính trị của ngành Hải quan được Đảng và Nhà
nước giao cho là: Thực hiện kiểm tra giám sát hàng hóa, phương tiện vận
tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ
chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Trải qua hơn 70 mươi năm xây dựng
và trưởng thành (từ ngày 10/09/1945) hoạt động, vai trò của ngành Hải
quan ngày càng được khẳng định rõ, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay. Với nhiệm vụ gác cửa biên giới về kinh tế của đất nước,
thu hút các “làn gió lành” và ngăn chặn những “làn gió độc” thổi vào nước
ta, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu, đầu tư, du
lịch, hội nhập với khu vực và thế giới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
của đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi ngành Hải

1


quan phải phát triển hơn nữa, nhanh chóng hiện đại hoá, tự động hoá, quản
lý hải quan hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro; Hoạt động hải quan
phải có tính định hướng với các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Trong những năm qua Chính phủ, Bộ Tài chính đã chỉ đạo ngành Hải
quan, đồng thời Tổng cục Hải quan cũng đã nhận được sự hỗ trợ của Chính
phủ và các tổ chức kinh tế quốc tế giúp đỡ chương trình cải cách thủ tục hải
quan; trong đó cải cách thủ tục hải quan tại cửa khẩu biên giới là việc cần
thiết và cấp bách; như chúng ta đã biết, biên giới đường bộ Việt Nam tiếp
giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia; hàng ngày, hàng giờ chúng ta đều
có hoạt động xuất nhập khẩu thương mại với các nước này, vấn đề đặt ra
làm sao vừa quản lý có hiệu quả hoạt động buôn bán, trao đổi vừa tạo điều
kiện cho các thương nhân có điều kiện thuận lợi để kinh doanh.
Trong lĩnh vực Hải quan đã có một số nghiên cứu bước đầu về vai trò
của cơ quan hải quan đối với lĩnh vực mình quản lý, song chưa thực sự có
một nghiên cứu đi sâu về vai trò quản lý của Hải quan Việt Nam đối với
cửa khẩu biên giới đường bộ, đặc biệt là quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu
qua hệ thống cửa khẩu này. Vấn đề đặt ra cần phải có sự thống nhất, đồng
bộ về phương pháp, cách thức quản lý đối với hệ thống cửa khẩu này.
Để nghiên cứu một cách tổng thể về vấn đề này cần phải có phương
pháp nghiên cứu khoa học và đi vào chiều sâu về định hướng phát triển,
đánh giá cụ thể về thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể để phát
triển, đứng trước hiện trạng này, việc mạnh dạn đưa ra và nghiên cứu Đề tài
“Vai trò của Hải quan Việt Nam trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới đường bộ” là hết sức cần thiết cho ngành Hải quan, góp
phần cải cách hành chính, hiện đại hóa, nâng cao năng lực của hải quan tạo
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phát triển đúng hướng góp

phần phát triển kinh tế đất nước.
2


2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài:
Các nước sau khi gia nhập WTO đều nghiên cứu xây dựng Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, điều chỉnh hệ thống pháp luật phù hợp với các
cam kết của WTO. Vấn đề vai trò của hải quan trong hoạt động xuất nhập
khẩu của quốc gia cũng như những điều chỉnh, nội luật hoá các cam kết
quốc tế đã ký kết đòi hỏi Hải quan mỗi nước phải có nghiên cứu xây dựng
chương trình phát triển riêng của mình.…
Cải cách thủ tục hải quan, nâng cao vai trò quản lý hải quan nói chung
và tại các cửa khẩu đường bộ nói riêng là mối quan tâm chung của Tổ chức
hải quan thế giới cũng như các nước thành viên; trong đó, một số nước như
đã đề cập đều có chương trình nghiên cứu về vai trò của mình trong quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
Tình hình nghiên cứu ở trong nước:
Kể từ khi thành lập Hải quan Việt Nam (ngày 10/9/1945), ngành Hải
quan luôn bám sát vào các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ để
xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp. Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên
cứu khoa học, nhiều đề án, kế hoạch đã được nghiên cứu và triển khai ứng
dụng trong lĩnh vực hoạt động của ngành Hải quan, cụ thể:
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Xây dựng chiến lược phát triển ngành Hải
quan đến năm 2010”, Mã số 01-N2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trương Chí
Trung - Thứ trưởng Bộ Tài chính.
- Đề tài khoa học cấp Ngành: “Chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức ngành Hải quan đến năm 2010” Mã số 04- N2003, Chủ nhiệm đề
tài: Vũ Quang Vinh – Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Hải quan);
- Đề tài khoa học cấp ngành “Nghiên cứu mô hình quản lý hải quan

hiện đại tại các nước phát triển, đề xuất giải pháp vận dụng vào điều kiện
Việt Nam”, Mã số 05-2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Toàn - Vụ
Trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Tổng cục Hải quan;
3


- Đề tài khoa học cấp ngành: “Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
ISO-9000 tại Hải quan cảng biển Quốc tế”, Mã số 05-N2004, Chủ nhiệm đề
tài Trần Thoang - Cục Hải quan Đà Nẵng;
- Đề tài khoa học cấp ngành: “Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống
công nghệ thông tin thực hiện thủ tục hải quan điện tử”, Mã số 06-N2005,
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Công Bình - Cục trưởng Cục Công Nghệ thông
tin và Thống kê hải quan, Tổng cục Hải quan;………..
Tất cả các công trình nghiên cứu, đề án trên đã trực tiếp và gián tiếp
đưa ra các mục tiêu, phương hướng, luận cứ khoa học, các giải pháp nhằm
từng bước cải cách, chuẩn hóa hoạt động hải quan mang tính chuyên
nghiệp, chuyên sâu, hoạt động minh bạch có hiệu quả theo yêu cầu hội nhập
quốc tế ở mức độ ngắn hạn và trung hạn nhằm nâng cao vai trò của Hải
quan trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới.
Tóm lại, có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề thủ tục Hải quan, song
chưa có một đề tài, luận văn nghiên cứu nào tìm hiểu sâu về vai trò của Hải
quan đối với quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu qua đường bộ một cách hệ
thống, từ phân tích trên đặt ra yêu cầu nghiên cứu xây dựng đề tài “Vai trò
của Hải quan Việt Nam trong quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
qua biên giới đường bộ”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Nghiên cứu, phân tích về vai trò của Hải quan Việt Nam trong quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ; từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao vai trò, hiệu quả quản lý của Hải quan Việt

Nam trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
* Nhiệm vụ
- Làm rõ các cơ sở khoa học của việc tiếp tục phải nâng cao vai trò
quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới đường bộ của Hải quan Việt
Nam.
4


- Đánh giá thực trạng vai trò của Hải quan Việt Nam trong quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp để tiếp tục nâng cao vai trò của Hải
quan Việt Nam trong việc quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên
giới trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là toàn bộ hoạt động quản lý của
Hải quan Việt Nam đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
đường bộ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt
động quản lý của Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên
giới đường bộ giai đoạn từ 2012-2015. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tập
trung vào giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu trên phạm
vi cả nước tại các Cục Hải quan có nhiệm vụ quản lý xuất nhập khẩu hàng
hóa qua biên giới đường bộ gồm: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào
Cai, Hà Giang, Điện Biên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Gia Lai – Kon Tum, Đắc Lắc, Bình Phước,
Tây Ninh, Kiên Giang.
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập

khẩu qua biên giới đường bộ bao gồm: vai trò của cơ quan Hải quan; thủ
tục hải quan; khung pháp lý; tổ chức bộ máy; ứng dụng công nghệ thông
tin; chất lượng cán bộ công chức; hiện đại hóa hải quan; đặc thù hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới đường bộ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp lý luận
5


Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, Các quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
*Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: phân tích và
tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, duy vật biện chứng để phục vụ cho nghiên
cứu. Ngoài ra còn sử dụng công cụ toán kinh tế, thống kê để đánh giá cả về
mặt chất và lượng của kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm sáng tỏ thêm lý luận về vai trò của Hải quan Việt Nam trong
quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
- Là một tài liệu giúp các nhà quản lý có thể tham khảo cho việc
hoạch định chính sách liên quan đến quản lý Nhà nước về Hải quan đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới đường bộ nói riêng
và hoạt động thương mại quốc tế nói chung.
- Góp phần vào kho tàng tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu,
đào tạo và giảng dạy cho các cơ sở có liên quan.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các bảng
biểu, nội dung của đề tài gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận về vai trò của Hải quan trong quản lý hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
Chương 2: Thực trạng vai trò của Hải quan Việt Nam trong quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai
trò của Hải quan Việt Nam trong quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
qua biên giới đường bộ.

6


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HẢI QUAN
TRONG QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
QUA BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ quan Hải quan và hàng
hóa xuất nhập khẩu qua biên giới.
1.1.1. Cơ quan Hải quan
Hải quan là cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chủ quyền quốc gia
trong giao thương quốc tế. Thực hiện đảm bảo an ninh kinh tế, an toàn xã
hội bằng việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thu thuế và phí, thông quan và
ngăn ngừa vi phạm pháp luật, gian lận thương mại trong hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh và quá cảnh.
1.1.2. Một số vấn đề về hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới
1.1.2.1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa được trao đổi thương mại
giữa các quốc gia với nhau (nhập khẩu từ quốc gia khác về trong nước và
xuất khẩu từ trong nước đi các quốc gia khác).
1.1.2.2. Đặc điểm của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
đường bộ.

- Điểm nổi bật của hàng hóa xuất, nhập khẩu qua biên giới đường bộ là
tỷ trọng xuất, nhập khẩu tiểu ngạch cao.
- Vì là hàng hóa xuất, nhập khẩu tiểu ngạch nên tính ổn định thấp, giá
trị mỗi giao dịch nhỏ.
- Hàng hóa xuất, nhập khẩu tiểu ngạch thường dễ bị lợi dụng để buôn lậu.
1.2. Chức năng, vai trò của Hải quan trong quản lý hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
1.2.1. Chức năng.
7


- Kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thu thuế và phí, cho thông quan đối với
hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất - nhập - quá cảnh
đối với phương tiện vận tải xuất khi không có vi phạm pháp luật.
- Phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại,
trốn lậu thuế và những hành vi trái pháp luật khác trong lĩnh vực tiền tệ, phòng
trừ dịch bệnh, an toàn sinh học trong xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
- Bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh kinh tế - thương mại, an toàn xã hội.
1.2.2. Vai trò.
- Đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải,
hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuận lợi, tuân thủ các quy định
của pháp luật.
- Tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp hội nhập quốc tế như: xóa bỏ
các rào cản quốc gia có chung đường biên giới đất liền khi được thực hiện
“một cửa một điểm dừng”, “địa điểm thông quan tập trung”.
- Thu đúng, thu đủ thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản thu khác
cho ngân sách cho nhà nước.
- Góp phần thúc đẩy hợp tác quốc tế giữa các nước có chung đường
biên giới đất liền đặc biệt là hoạt động giao thương thương mậu biên giới
giữa nhân dân các nước có chung biên giới đường bộ.

- Thực hiện các cam kết quốc tế về Hải quan trong quá trình hội nhập
và phát triển.
1.3. Tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hải quan
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
1.3.1. Tiêu chí đánh giá.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
- Hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Đặc điểm loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
- Hoạt động quá cảnh của phương tiện vận tải, hàng hóa qua biên giới
đường bộ.
8


- Hội nhập quốc tế với hải quan các nước có chung đường biên giới.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng.
- Phân bố về địa bàn hoạt động của Hải quan.
- Tính phức tạp, đa dạng của hoạt động thương mại qua biên giới
đường bộ.
- Phong tục tập quán và thói quen của cư dân biên giới đối với hoạt
động thương mại biên giới giữa các nước có chung đường biên giới đất liền
với nhau.
- Sự phức tạp, trải rộng của địa hình biên giới đất liền giữa các quốc
gia gắn liền với địa bàn quản lý.
- Tự do hóa thương mại giữa các quốc gia có chung đường biên giới
đất liền.
1.4. Hải quan Việt Nam và vai trò của Hải quan Việt Nam trong
quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
1.4.1. Tổng quan về Hải quan Việt Nam.
- Thành lập năm 10/91945;
- Cơ cấu tổ chức hiện được chia thành 02 khối:

+ Khối cơ quan Tổng cục Hải quan gồm 17 Vụ, cục;
+ Khối các cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương gồm 35 Cục Hải quan trải khắp cả nước.
1.4.2. Vai trò của hải quan Việt Nam trong quản lý hàng hóa xuất
nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
Vai trò của hải quan Việt Nam trong quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu
qua biên giới đường bộ là lực lượng “gác cổng” về kinh tế đối với hàng
hóa, phương tiện vận tải ra vào lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu biên
giới (bao gồm các cửa khẩu quốc tế, tiểu ngạch, đương mòn, lối mở).
1.4.3. Nguyên tắc, phương thức hoạt động của Hải quan Việt Nam
trong thực thi nhiệm vụ quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới
đường bộ.
9


- Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành
hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo
của Hải quan cấp trên.
- Tổ chức bộ máy Hải quan thực hiện nhiệm vụ quản lý hàng hóa xuất
nhập khẩu qua biên giới đường bộ được phân chia thành các Cục Hải quan;
Các Chi cục Hải quan; Các Tổ, đội …
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của Hải quan Việt Nam
trong quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
Hệ thống thể chế; Tổ chức bộ máy nguồn nhân lực; tính đa dạng phức
tạp địa hình biên giới đất liền Việt Nam; Hoạt động buôn lậu; Vị trí địa lý
chính trị, địa lý kinh tế của Việt Nam…
1.5. Kinh nghiệm quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên
giới đường bộ của Hải quan một số nước.
1.5.1. Kinh nghiệm của Hải quan Trung quốc.

1.5.2. Kinh nghiệm của Hải quan Philippin.
1.5.3. Kinh nghiệm của Hải quan Thái Lan.
• Bài học rút ra cho Hải quan Việt Nam
- Thứ nhất, phải tạo được sự quyết tâm cao, sự thống nhất trong toàn
Ngành.
- Thứ hai, cần có sự quan tâm thật sự của lãnh đạo quốc gia, sự quyết
tâm của cơ quan Hải quan cũng như sự ủng hộ của doanh nghiệp..
- Thứ ba, thành lập một Ban chỉ đạo để chỉ đạo độc lập..
- Thứ tư, coi trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực.
- Thứ năm, cải cách, hiện đại hóa quy trình thủ tục tại các cửa khẩu
biên giới đường bộ, Hải quan phải gắn liền với công tác chống tham nhũng
trong ngành Hải quan.
- Thứ sáu, cần có nguồn tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện công
cuộc cải cách, hiện đại hóa hải quan.
10


Chương 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM
TRONG QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU QUA
BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ
2.1. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới đường bộ
trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến vai trò
của Hải quan trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên
giới đường bộ.
- Đường biên giới dài, tiếp giáp nhiều nước: Nước ta có 4.510 km
đường biên giới đất liền với Trung Quốc, Lào và Campuchia;
- Hiện nay, trên biên giới có 23 cửa khẩu quốc tế, 27 cửa khẩu chính,
65 cửa khẩu phụ và nhiều lối mở; 28 khu kinh tế cửa khẩu tại 21/25 tỉnh

biên giới và 285 chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu (biên giới với Trung Quốc có 92 chợ, biên giới với Lào có 53 chợ,
biên giới với Campuchia có 140 chợ).
- Việt Nam là địa bàn trung chuyển, nhạy cảm, là trung tâm của nhiều
con đường, hành lang kinh tế của thế giới, là cửa ngõ ra Biển Đông.
2.1.2. Bối cảnh hội nhập quốc tế có tác động đến xuất nhập khẩu
hàng hóa qua biên giới đường bộ.
2.1.2.1. Bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Tình hình kinh tế, chính trị, an ninh trên thế giới thay đổi vô cùng
nhanh chóng, diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường.
- Tự do hóa thương mại là một yêu cầu tất yếu trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, sâu rộng trên mọi phương
diện.
- Việt Nam đã và đang hội nhập quốc tế sâu, rộng, tham gia ký kết rất
nhiều các hiệp định, điều ước quốc tế.
11


2.1.2.2. Tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế đến nhiệm vụ của cơ
quan hải quan trong giai đoạn hiện nay nói chung và nhiệm vụ quản lý
hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới đường bộ nói riêng.
- Trong giai đoạn tới sự dịch chuyển trọng tâm của của các nước lớn,
phát triển năng động của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
- Yêu cầu về tạo thuận lợi thương mại đồng thời phải đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả, minh bạch trong thực thi pháp luật hải quan.
- Yêu cầu đồng bộ với các chính sách và chương trình thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội của Chính phủ đã và đang được thực thi.
- Yêu cầu xử lý khối lượng công việc ngày càng gia tăng trong bối
cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, giao thương
thương mại quốc tế ngày càng tăng.

- Yên cầu về chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, đảm bảo môi trường bình đẳng, công bằng.
- Yêu cầu về bảo vệ người dân trước các mối đe dọa về thực phẩm,
dược phẩm, hàng tiêu dùng không an toàn, hàng giả hàng nhái, hàng vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ và việc bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục cắt giảm thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình thủ tục
trong giải quyết công việc cho Tổ chức, Doanh nghiệp.
- Tổ chức thực thi pháp luật Hải quan hiệu lực, hiệu quả, minh bạch.
2.1.3. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới đường bộ.
2.1.3.1. Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới
đường bộ của Việt Nam.
- Cơ chế quản lý thương mại biên giới.
- Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới đường bộ của Việt
Nam chủ yếu là hàng hóa tiêu dùng giữa 03 nước có chung đường biên giới
với Việt Nam; quá cảnh hàng hóa của các nước Trung Quốc, Lào,
Campuchia.
2.1.3.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới đường bộ.
12


- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam trong 4 năm qua (từ 2012
đến 2015).
- Kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ trong 5
năm (từ năm 2012 đến năm 2015).
- Có thể nhận thấy hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
đường bộ của Việt Nam chiếm tỷ trọng khá quan trọng trong hoạt động
thương mại quốc tế của Việt Nam.
- Về cơ bản, cán cân thương mại xuất nhập khẩu của Việt Nam qua
biên giới đường bộ vẫn nghiêng về nhập khẩu, trong khi đó cán cân thương
mại chung trong xuất nhập khẩu của Việt Nam (trong 4 năm 2012 đến

2015) nghiêng về xuất khẩu.
- Hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới đường bộ về cơ bản đều tăng
hàng năm, chủ yếu phụ thuộc phần nhiều vào thị trường Trung Quốc là một
quốc gia lớn, nền kinh tế thứ 2 thế giới chi phối.
2.1.4.

Nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong quản lý hàng hóa xuất

nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ của Hải quan Việt Nam.
2.1.4.1. Tiến hành các thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu qua đường biên giới đường bộ.
Thủ tục hải quan nói chung và thủ tục hải quan tại cửa khẩu biên giới
nói riêng là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên hữu quan và Hải quan
phải thực hiện nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật hải quan
Khi doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan trải qua 05 bước.
2.1.4.2. Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới.
- Phạm vi trách nhiệm của Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
- Thẩm quyền của cơ quan hải quan trong việc áp dụng các biện pháp
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
13


- Thẩm quyền của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc xử
lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2.1.4.3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu
quan, đơn vị vũ trang nhân dân trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới.
Công tác phối hợp quản lý biên giới là việc tổ chức, giám sát hoạt động

của các cơ quan chức năng tại biên giới.
2.2. Thực trạng vai trò của Hải quan Việt Nam trong quản lý hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
2.2.1. Hệ thống thể chế quản lý nhà nước và quy trình thủ tục về Hải
quan tác động đến vai trò của Hải quan trong quản lý hàng hóa xuất nhập
khẩu qua biên giới đường bộ.
2.2.1.1. Thể chế quản lý Nhà nước về Hải quan
Đã hình thành hệ thống văn bản pháp luật cơ bản đầy đủ điều chỉnh
các lĩnh vực hoạt động hải quan, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, đồng thời
đáp ứng các yêu cầu mới phát sinh.
2.2.1.2. Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
- Đã chuẩn hóa các chế độ quản lý hải quan phù hợp với các quy định
tại Công ước Kyoto sửa đổi.
- Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo các chuẩn mực của WCO
được triển khai thí điểm và chính thức áp dụng.
- Công tác thu nộp thuế, lệ phí được thực hiện bằng phương thức điện
tử.
- Cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa Asean.
- Ngành Hải quan đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên ngành
có liên quan thành lập địa điểm kiểm tra chuyên ngành tập trung.
- Công tác giám sát hải quan đã thay đổi cơ bản về mục tiêu, yêu cầu,
phương thức giám sát hải quan, đặc biệt là ở các địa bàn trọng điểm.
14


- Phối hợp có hiệu quả với các cơ quan, chủ doanh nghiệp kinh doanh
kho, bãi.
- Chính phủ ban hành đề án “Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.

2.2.1.3. Hạn chế của hệ thống thể chế và quy trình thủ tục trong hoạt
động quản lý nhà nước hải quan tác động đến vai trò của Hải quan trong
quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
- Các văn bản hướng dẫn Luật Hải quan cần tiếp tục hoàn thiện, bổ
sung làm cơ sở cho việc triển khai hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do
(FTA), Hiệp định tạo thuận lợi thương mại (TF) đã ký kết;
- Các văn bản hướng dẫn Luật Hải quan (02 Nghị định, 08 Thông tư)
chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
- Văn bản pháp luật về kiểm tra chuyên ngành của các Bộ, ngành liên
quan quá nhiều, còn chồng chéo, chưa đồng bộ;
- Hệ thống công nghệ thông tin thực hiện thủ tục hải quan điện tử chưa
được xây dựng đồng bộ với các mảng nghiệp vụ khác như kiểm tra sau
thông quan;
- Công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
vẫn còn nhiều bất cập
- Đại lý hải quan chưa phát huy được vai trò, số lượng đại lý hải quan
hoạt động đúng nghĩa còn nhỏ so với tổng số lượng đại lý....
2.2.2. Vai trò quản lý của Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
qua biên giới đường bộ.
2.2.2.1. Về quản lý thuế.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
sửa đổi, bổ sung, thay thế.
- Các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin.
15


- Về công tác thu thuế của ngành trong 5 năm (2011-2015);
- Về tình hình xóa nợ thuế.

- Về quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp thực hiện xuất nhập khẩu
hoàng hóa qua biên giới đường bộ.
• Tồn tại, hạn chế
2.2.2.2. Công tác kiểm soát hải quan.
Công tác kiểm soát hải quan giai đoạn 2011-2016 được đẩy mạnh.
• Tồn tại, hạn chế
2.2.2.3. Công tác Quản lý rủi ro đối với hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của người
xuất nhập cảnh qua biên giới đường bộ.
Trong giai đoạn 2011-2015, công tác quản lý rủi ro của ngành Hải quan
đã được quan tâm, hoàn thiện và nâng cao một bước.
• Tồn tại, hạn chế
2.2.2.4. Về kiểm tra sau thông quan
Hoạt động kiểm tra sau thông quan cơ bản được triển khai theo thông
lệ phổ biến của Hải quan các nước là Kiểm toán sau thông quan (PCA).
• Tồn tại, hạn chế
2.2.2.5. Tổ chức bộ máy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Hải
quan nói chung trong đó có nguồn nhân lực của lực lượng Hải quan tại
thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hải quan tại biên giới đường bộ.
- Tổ chức bộ máy.
- Quản lý nguồn nhân lực.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Liêm chính hải quan.
• Tồn tại, hạn chế
2.2.2.6. Công nghệ thông tin và thống kê hải quan.
- Giai đoạn 2011-2015 ngành Hải quan đã hình thành được hệ thống
Công nghệ thông tin phục vụ thông quan.
16



- Trong giai đoạn 2011- 2015 đã xây dựng, triển khai: Cơ sở dữ liệu
thông tin tình báo và quản lý tuân thủ (quản lý rủi ro và kiểm tra sau thông
quan).
- Hiện nay ngành Hải quan đã cung cấp 182 dịch vụ công trực tuyến
trong đó có 168 dịch vụ liên quan đến thủ tục hành chính.
- Giai đoạn 2011 – 2015, ngành Hải quan cũng đẩy mạnh ứng dụng
Công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành.
- Giai đoạn 2011 – 2015, Tổng cục Hải quan là cơ quan thống kê Bộ,
ngành tiên phong trong việc ứng dụng phương pháp thống kê hiện đại.
• Tồn tại, hạn chế
2.2.2.7. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật.
- Giai đoạn 2011-2015 ngành Hải quan đã đẩy mạnh công tác trang bị
hệ thống trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu quản lý hải quan.
- Về xây dựng cơ bản, tổng số kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của Tổng cục Hải quan được Bộ Tài chính bố trí trong giai đoạn 2011-2015
là 3.013.841 triệu đồng.
• Tồn tại, hạn chế
2.2.2.8. Hợp tác quốc tế lĩnh vực hải quan
Hải quan Việt Nam tiếp tục được duy trì thúc đẩy và mở rộng từ các
nước bạn bè truyền thống sang hợp tác với hải quan các nước có chung
đường biên giới đất liền với Việt Nam.
• Tồn tại, hạn chế
2.2.3. Đánh giá về thực trạng vai trò của hải quan Việt Nam trong
quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
2.2.3.1.Về thành tựu.
- Đã cơ bản hoàn chỉnh đầy đủ hệ thống thể chế quản lý nhà nước về
Hải quan nói chung và quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới
đường bộ nói riêng.
17



- Cải cách thủ tục hành chính trong đó đẩy mạnh kiểm soát thủ tục
hành chính; cung cấp dịch vụ công trực tuyến, mức độ 3, mức độ 4 với gần
90% thủ tục hành chính; thực hiện thủ tục hải quan điện tử; triển khai thành
công cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ giám sát tiên tiến (Camera
giám sát trực tuyến, seal định vị GPS...) .
- Thực hiện đồng bộ quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ, đẩy mạnh kiểm
tra sau thông quan chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm.
- Tổ chức bộ máy của Hải quan được thiết kế gọn nhẹ.
- Hiện đại hóa hải quan đã đưa Hải quan Việt Nam hội nhập cùng Hải
quan thế giới, ngành Hải quan trở thành cơ quan đi đầu trong cải cách hành
chính.
- Tăng trách nhiệm của doanh nghiệp.
2.2.3.2.Về tồn tại.
• Phía Hải quan
- Cơ sở thiết bị đảm bảo việc vận hành hệ thống để thực hiện thủ tục
hải quan điện tử chưa đầy đủ, đồng bộ.
- Nhiều phần mềm chương trình vẫn còn thiếu hoặc chưa có.
- Ngoài ra, nhiều phần mềm chương trình tuy đã được thiết kế, cài đặt
song chưa đầy đủ, hoàn thiện gây bất cập, khó xử lý khi làm thủ tục.
- Bên cạnh đó, các hệ thống chưa được tích hợp.
• Những quy định nghiệp vụ chưa thích hợp
• Những quy định nghiệp vụ còn thiếu:
• Các hạn chế khác
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
- Thủ tục hải quan tại các cửa khẩu đường bộ trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin là một loại hình thủ tục hoàn toàn mới mẻ.

18



- Nguồn nhân lực của bộ máy chỉ đạo triển khai thủ tục hải quan hiện
đại tại các cửa khẩu đường bộ của Tổng cục Hải quan còn hạn chế và bị
phân tán.
- Không những vậy, việc thay đổi từ phương thức quản lý cũ đã tồn tại
từ nhiều năm sang xây dựng phương thức quản lý mới là việc làm vô cùng
khó khăn.
- Địa bàn biên giới dài, hiểm trở, trải rộng, hệ thống cửa khẩu, đường
mòn lối mở nhiều, lực lượng mỏng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.
- Phát triển đại lý hải quan giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa qua biên giới đường bộ rất chậm và gặp nhiều khó khăn.

19


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
VAI TRÒ CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM TRONG QUẢN LÝ HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU QUA BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ
3.1. Phương hướng cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Hải quan
Việt Nam trong quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
đường bộ.
- Nâng cao vai trò của hải quan trong quản lý hàng hóa xuất, nhập
khẩu qua biên giới đường bộ theo hướng phù hợp với các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế về hải quan
- Nâng cao vai trò của hải quan trong quản lý hàng hóa xuất, nhập
khẩu qua biên giới đường bộ theo hướng hiện đại hóa.
- Nâng cao vai trò của hải quan trong quản lý hàng hóa xuất, nhập
khẩu qua biên giới đường bộ theo hướng chuyên nghiệp.

3.2. Một số nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò của Hải
quan Việt Nam trong quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên
giới.
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động
Hải quan.
- Chủ động xây dựng kế hoạch hoàn thiện các văn bản pháp luật có
liên quan đến hoạt động hải quan.
- Kiến nghị xây dựng, ban hành, bổ sung, sửa đổi những văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu
hiện đại hóa Hải quan.
- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận Hệ thống văn
bản pháp luật liên quan đến hoạt động Hải quan.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ chuyên gia trong
ngành Hải quan về kỹ năng xây dựng pháp luật Hải quan.
20


3.2.2. Nhóm giải pháp về đơn giản hóa các thủ tục hải quan, quy
trình nghiệp vụ hải quan và thuế
3.2.2.1. Đơn giản hóa các thủ tục hải quan
- Áp dụng Quản lý rủi ro được áp dụng ở các khâu nghiệp vụ chủ yếu
trong quy trình thủ tục hải quan…
- Áp dụng các chuẩn mực và khuyến nghị của Công ước Kyoto sửa
đổi, các hiệp định và công ước quốc tế liên quan.
- Triển khai áp dụng đồng bộ toàn diện hệ thống cơ chế một cửa quốc
gia, một cửa ASEAN.
- Xây dựng vận hành hiệu quả mô hình địa điểm kiểm tra hồ sơ tập
trung, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung.
- Đẩy mạnh, khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật để được
công nhận doanh nghiệp tuân thủ, doanh nghiệp ưu tiên.

3.2.2.2. Hoàn thiện quy trình và nghiệp vụ hải quan
Nâng cao kỹ năng phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Từng bước triển khai có hiệu quả Hiệp định Trị giá Hải quan WTO.
Nâng cao kỹ năng kiểm tra xác định xuất xứ hàng hoá cho cán bộ công
chức hải quan.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế và tổ chức thực hiện
kiểm soát về sở hữu trí tuệ
3.2.2.3. Đổi mới phương thức quản lý thuế
- Hiện đại hoá các khâu nghiệp vụ trong hoạt động quản lý thuế và
thu ngân sách.
- Tăng cường kết nối mở rộng với các ngân hàng thương mại trong
việc thanh toán các lại thuế, phí, lệ phí trong hoạt động xuất nhập khẩu.
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hải quan.
3.2.3.1. Về chế độ quản lý hải quan.
Tạo thuận lợi nhất cho hoạt động quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt
Nam.
21


3.2.3.2. Cải cách công tác quản lý nghiệp vụ.
- Tạo lập cơ chế kiểm soát tuân thủ pháp luật.
- Nội luật hóa một số nội dung quản lý tuân thủ.
- Thu thập, xử lý thông tin và quản lý rủi ro.
- Công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới.
- Kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế
3.2.3.3. Cải cách công tác quản lý hành chính.
Đảm bảo các hoạt động của ngành Hải quan theo tinh thần cải cách
hành chính.
3.2.4. Cải cách tổ chức bộ máy và đào tạo phát triển nguồn nhân lực

3.2.4.1. Cải cách tổ chức bộ máy.
Sắp xếp lại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan.
3.2.4.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Triển khai Chiến lược đào tạo.
3.2.4.3. Cải cách trong công tác quản lý nhân lực.
Hoàn thành việc chuẩn bị một số điều kiện căn bản để thực hiện quản
lý nguồn nhân lực theo phương thức tiên tiến, hiện đại.
3.2.4.4. Nâng cao năng lực điều hành.
- Nâng cao năng lực hoạch định kế hoạch chiến lược hoạt động của
Tổng cục Hải quan;
- Xây dựng tiêu chuẩn của Hải quan trong việc cung cấp các dịch vụ
khách hàng..
- Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của ngành, củng cố và kiện toàn
bộ máy kế toán tài chính; đẩy mạnh chức năng kiểm toán nội bộ.
- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng tin học trong toàn bộ công tác quản
lý hành chính của ngành Hải quan.

22


3.2.5. Hiện đại hoá cơ sở vật chất và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin - thống kê hải quan tại các cửa khẩu biên giới đường bộ.
3.2.5.1. Hiện đại hoá cơ sở vật chất.
Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tại các cửa khẩu đường bộ quốc
tế trọng điểm có lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và hành khách xuất
nhập cảnh lớn..
3.2.5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê hải quan.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai hiệu quả cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN;
- Đảm bảo hạ tầng mạng công nghệ thông tin, an ninh, an toàn mạng;

- Xây dựng, hoàn thiện kho dữ liệu điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về
hàng hóa xuất nhập khẩu…;
3.2.6. Nhóm giải pháp nhằm thiết lập quan hệ đối tác giữa Hải quan
với Doanh nghiệp và các cơ quan hữu quan trong quản lý hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
Đẩy mạnh hợp tác và trao đổi thông tin giữa Hải quan - Doanh nghiệp;
Tăng cường sự phối hợp giữa Hải quan với các cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan;
Xây dựng cơ chế điều phối giữa các Bộ, ngành liên quan;
Xây dựng cơ chế xử lý vướng mắc giữa các Bộ, ngành;
Xây dựng lại nội dung và hình thức tham vấn;
Áp dụng các chương trình hợp tác chung;
Từng bước triển khai áp dụng các tiêu chuẩn trụ cột Hải quan - Doanh
nghiệp trong khung tiêu chuẩn của WCO.

23


×