Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Đối chiếu thuật ngữ âm nhạc việt anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 170 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Nguyễn Thanh Dung

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ÂM NHẠC VIỆT - ANH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Nguyễn Thanh Dung

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ÂM NHẠC VIỆT – ANH

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 62 22 02 41

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Phạm Ngọc Hàm

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả được thể hiện trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố ở đâu và trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào.

Tác giả

Nguyễn Thanh Dung

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này, ngoài những nỗ lực của
bản thân còn có sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phạm Ngọc Hàm - cán bộ
hướng dẫn luận án của tôi. Trong suốt quá trình thực hiện luận án, thầy đã luôn
động viên, chỉ bảo tận tình và có những nhận xét, góp ý khoa học vô cùng quý
báu cho tôi.
Tiếp theo, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo Học viện khoa
học xã hội, Khoa Ngôn ngữ học - Học viện khoa học xã hội, Trường Đại học Sư
phạm Nghệ thuật TW, các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp,
và gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận án này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả


Nguyễn Thanh Dung

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................... 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở nước ngoài và ở Việt Nam ..... 8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở nước ngoài ..................................... 8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam .....................................11
1.1.3. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ âm nhạc trên thế giới và ở Việt Nam......20
1.2. Tiểu kết chương 1..........................................................................................23
Chương 2: CÁC VẤN ĐỀ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................... 25
2.1. Các vấn đề lí luận về thuật ngữ .....................................................................25
2.1.1. Khái niệm thuật ngữ ...........................................................................25
2.1.2. Tiêu chuẩn của thuật ngữ ...................................................................28
2.1.3. Phương thức đặt thuật ngữ .................................................................36
2.1.4. Đơn vị cấu tạo thuật ngữ âm nhạc trong tiếng Việt và tiếng Anh......39
2.1.5. Thuật ngữ với lý thuyết định danh .....................................................41
2.1.6. Các tiêu chí nhận diện thuật ngữ âm nhạc trong tiếng Việt và tiếng Anh ....44
2.1.7. Phân biệt thuật ngữ và một số khái niệm liên quan ...........................44
2.2. Một số vấn đề cơ bản của ngôn ngữ học so sánh đối chiếu ..........................48
2.3. Tiểu kết chương 2..........................................................................................50
Chương 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA
CỦA THUẬT NGỮ ÂM NHẠC TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH ....... 52

3.1. Đôi nét về phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt và tiếng Anh ................52
3.1.1. Về phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt .......................................52
3.1.2. Về phương thức cấu tạo từ trong tiếng Anh .......................................55
iii


3.2. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh .....................59
3.2.1. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh xét từ số
lượng thành tố cấu tạo ..................................................................................59
3.2.2. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh xét từ
phương thức cấu tạo, quan hệ ngữ pháp và từ loại.......................................62
3.2.3. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh xét từ
nguồn gốc của đơn vị cấu tạo .......................................................................73
3.2.4. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh xét từ
quan hệ kết hợp giữa các đơn vị cấu tạo ......................................................78
3.2.5. Một số điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo của
thuật ngữ âm nhạc trong tiếng Việt và tiếng Anh .....................................85
3.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh.................88
3.4. So sánh đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ âm nhạc trong tiếng Việt và tiếng
Anh trên kết quả nghiên cứu của các công trình đã được thực hiện ....................92
3.4.1. Về số lượng thành tố cấu tạo ..............................................................93
3.4.2. Về mô hình cấu tạo .............................................................................94
3.4.3. Về đặc điểm từ loại.............................................................................95
3.5. Tiểu kết chương 3..........................................................................................96
Chương 4: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA THUẬT NGỮ ÂM
NHẠC VIỆT - ANH VÀ VẤN ĐỀ CHUẨN HÓA THUẬT NGỮ ÂM NHẠC
TIẾNG VIỆT .................................................................................................................... 99
4.1. Những phương thức tạo nên thuật ngữ âm nhạc trong tiếng Việt và tiếng Anh ....99
4.1.1. Thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường ..................................................99
4.1.2. Các hình thức vay mượn thuật ngữ âm nhạc trong tiếng Việt và

tiếng Anh ...................................................................................................101
4.2. Đặc điểm định danh thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh ...............105
4.3. Nét tương đồng và khác biệt về đặc điểm định danh thuật ngữ âm nhạc trong
tiếng Việt và tiếng Anh ......................................................................................115

iv


4.4. Giá trị văn hóa ẩn chứa trong hệ thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh ....117
4.4.1. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa ...........................................117
4.4.2. Phương pháp ô trống ........................................................................119
4.4.3. Giá trị văn hóa ẩn chứa trong hệ thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và
tiếng Anh ....................................................................................................120
4.5. Về vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt....................................127
4.5.1. Đôi nét về lí thuyết chuẩn hóa thuật ngữ..........................................127
4.5.2. Đề xuất định hướng chuẩn hóa thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt .........133
4.6. Tiểu kết chương 4........................................................................................143
KẾT LUẬN .....................................................................................................................146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ....................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................152

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng thành tố cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt..........................59
Bảng 3.2. Số lượng thành tố cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Anh..........................60
Bảng 3.3. Đặc điểm từ loại thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt một thành tố ...................62
Bảng 3.4. Đặc điểm từ loại thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt hai thành tố ....................63
Bảng 3.5. Đặc điểm từ loại thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt ba thành tố .....................64

Bảng 3.6. Đặc điểm từ loại thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt bốn thành tố ...................64
Bảng 3.7. Đặc điểm từ loại thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt năm thành tố ..................64
Bảng 3.8. Đặc điểm từ loại thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt sáu và bẩy thành tố .......65
Bảng 3.9. Đặc điểm từ loại thuật ngữ âm nhạc tiếng Anh một thành tố ...................65
Bảng 3.10. Thống kê các phụ tố được sử dụng để cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Anh ...67
Bảng 3.11. Đặc điểm từ loại thuật ngữ âm nhạc tiếng Anh hai thành tố .................68
Bảng 3.12. Đặc điểm từ loại thuật ngữ âm nhạc tiếng Anh ba thành tố ...................69
Bảng 3.13. Đặc điểm từ loại thuật ngữ âm nhạc tiếng Anh bốn thành tố .................70
Bảng 3.14. Nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt một thành tố .............73
Bảng 3.15. Nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt hai thành tố...............73
Bảng 3.16. Nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt ba thành tố ................74
Bảng 3.17. Nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt bốn thành tố .............74
Bảng 3.18. Nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt năm thành tố.............75
Bảng 3.19. Nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt sáu và bẩy thành tố..76
Bảng 3.20. Mô hình cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt.......................................84
Bảng 3.21. Mô hình cấu tạo thuật ngữ âm nhạc tiếng Anh.......................................84
Bảng 3.22. Phạm trù ngữ nghĩa thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh ...........89
Bảng 3.23. So sánh số lượng thành tố cấu tạo của thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt với
thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khác. ..................................................................93
Bảng 3.24. So sánh mô hình cấu tạo của thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt với mô hình
cấu tạo của thuật ngữ thuộc một số chuyên ngành khác. ..........................................94
Bảng 3.25. So sánh đặc điểm từ loại của thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt với đặc điểm
từ loại của thuật ngữ thuộc một số chuyên ngành khác ............................................95
Bảng 4.26: So sánh những vấn đề tồn tại cần khắc phục trong hệ thuật ngữ âm nhạc
tiếng Việt với một số chuyên ngành khác. ..............................................................140
vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình toàn cầu hóa và quốc tế hóa đang ngày càng tác động đến các
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong những năm gần đây, Việt
Nam đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập đó. Có thể nói, mọi mặt của
đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa của Việt Nam đều chịu sự tác
động sâu sắc của quá trình hội nhập này. Về phương diện văn hóa, quá trình hội
nhập đã và đang tạo nhiều cơ hội cho sự hợp tác giao lưu giữa Việt Nam với thế
giới trên mọi lĩnh vực, trong đó có hoạt động giao lưu, trao đổi các loại hình
nghệ thuật giữa Việt Nam với các nước trên thế giới, nổi bật là lĩnh vực âm nhạc.
Ngôn ngữ với vai trò là công cụ giao tiếp ngày càng thể hiện vai trò của nó
trong việc xúc tiến quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.
Thời đại ngày nay là thời đại của khoa học kỹ thuật đang vươn tới đỉnh cao và
phát triển mạnh mẽ ở khắp các lĩnh vực, các chuyên ngành. Trong bối cảnh đó,
thuật ngữ đang trở thành một trong những vấn đề thu hút sự quan tâm của giới
nghiên cứu ngôn ngữ, văn hóa. Giá trị của các công trình nghiên cứu thuật ngữ
và đối chiếu thuật ngữ trong các ngôn ngữ chủ yếu là giúp cho thuật ngữ đạt
chuẩn, tạo thuận lợi cho việc truyền đạt và tiếp thu thông tin thuộc các khoa học
chuyên ngành, góp phần đẩy mạnh hợp tác giao lưu quốc tế.
Nền âm nhạc Việt Nam đã có lịch sử phát triển khá lâu dài với một trong
những nhiệm vụ quan trọng là bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của dân
tộc. Tuy nhiên, những năm gần đây, do tác động của quá trình hội nhập nên
trong lĩnh vực âm nhạc Việt Nam đã xuất hiện nhiều thể loại nhạc mới, phát triển
từ âm nhạc truyền thống hoặc tiếp thu từ các nước khác nhằm đáp ứng nhu cầu
thưởng thức văn nghệ của người Việt ở các lứa tuổi khác nhau. Cùng với sự phát
triển không ngừng của nền âm nhạc Việt Nam là sự phát triển của hệ thống thuật
ngữ thuộc chuyên ngành này. Một thực tế không thể phủ nhận là, cũng như các
ngành khoa học khác, nền âm nhạc Việt Nam muốn phát triển và hội nhập với
1


thế giới một cách hiệu quả, nhất thiết phải có một hệ thống thuật ngữ chặt chẽ và

phản ánh đúng khái niệm thuộc chuyên ngành.
Quá trình khảo cứu tài liệu cho thấy, vấn đề xây dựng, phát triển và chuẩn
hóa hệ thống thuật ngữ thuộc khối ngành nghệ thuật nói chung, lĩnh vực âm nhạc
nói riêng cho đến nay vẫn chưa được các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như
ở Việt Nam chú tâm nghiên cứu. Bằng chứng là, chưa có công trình nghiên cứu
nào dù chỉ là các bài báo khoa học bàn về vấn đề này. Riêng trong lĩnh vực âm
nhạc, cho đến nay chỉ có một số lượng rất ít tài liệu tập hợp các thuật ngữ về âm
nhạc được xuất bản. Điều đáng nói là số lượng thuật ngữ trong mỗi tập tài liệu
này còn tồn tại một số hạn chế và thuật ngữ âm nhạc thể hiện trong các tập tài
liệu chưa thống nhất, còn có hiện tượng một khái niệm âm nhạc nhưng thể hiện
bằng nhiều thuật ngữ khác nhau. Ví dụ, cùng một lúc sử dụng các thuật ngữ
tiếng Việt như “hài âm”, “hòa âm”, “hài thanh” hoặc “hòa huyền” để chỉ khái
niệm “harmony”. Bên cạnh đó, còn có nhiều thuật ngữ âm nhạc dài dòng, mang
tính miêu tả nên dẫn đến khó nhớ. Ví dụ, các thuật ngữ âm nhạc như “bản nhạc
gồm hai giọng hoặc hai nhạc khí, có thể có các nhạc khí khác đệm theo”, “một
loại tác phẩm cho đàn phím”, mang tính miêu tả, giải thích nhiều hơn là biểu
hiện khái niệm. Ngoài ra, việc phiên chuyển các thuật ngữ âm nhạc từ các ngôn
ngữ nước ngoài trong đó có tiếng Anh sang tiếng Việt cũng chưa thống nhất.
Thực trạng sơ bộ nêu trên về hệ thống thuật ngữ âm nhạc đặt ra nhu cầu cấp
thiết là, cần có công trình nghiên cứu một cách toàn diện về hệ thống thuật ngữ
âm nhạc tiếng Việt nhằm dựa trên cơ sở lý thuyết để chỉ ra đặc điểm cấu tạo, ngữ
nghĩa, phương thức định danh của thuật ngữ âm nhạc. Trên cơ sở đó đề xuất định
hướng chuẩn hóa thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt dưới góc độ các tiêu chí ngôn
ngữ học. Với lĩnh vực âm nhạc, bên cạnh mục đích đề xuất chuẩn hóa, còn có
thể tìm hiểu đặc trưng tư duy, năng lực tri nhận, văn hóa dân tộc của thuật ngữ.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Đối
chiếu thuật ngữ âm nhạc Việt - Anh” làm đề tài luận án của mình.

2



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu nhằm đạt những mục đích sau:
Thứ nhất, chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hệ thuật ngữ âm nhạc
trong tiếng Việt và tiếng Anh trên các phương diện đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa
và định danh.
Thứ hai, chỉ ra đặc đặc điểm văn hóa, lịch sử hàm chứa trong hệ thuật ngữ
âm nhạc Việt - Anh
Thứ ba, đề xuất định hướng chuẩn hóa thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt theo
các tiêu chí của ngôn ngữ học.
Hy vọng luận án hoàn thành sẽ cung cấp một tài liệu tham khảo cần thiết
cho công tác nghiên cứu thuật ngữ, giảng dạy và dịch thuật tiếng Anh, nhất là
tiếng Anh ở các trường chuyên về lĩnh vực âm nhạc ở Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu đặt ra, luận án cần phải giải quyết
các nhiệm vụ sau:
Điểm lại tình hình nghiên cứu về thuật ngữ nói chung, thuật ngữ âm nhạc
nói riêng trên thế giới và ở Việt Nam nhằm chỉ ra khoảng trống nghiên cứu cần
tiếp tục được thực hiện.
Hệ thống hóa các vấn đề lí luận liên quan đến chủ đề của luận án nhằm tạo
cơ sở lý thuyết cho công tác nghiên cứu.
Khảo sát, phân tích hệ thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh trên các
phương diện: nhận diện thuật ngữ, các kiểu cấu tạo thuật ngữ, đặc điểm ngữ
nghĩa của thuật ngữ, các con đường hình thành thuật ngữ và các phương thức
định danh thuật ngữ nhằm chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng. Từ
kết quả nghiên cứu thu được trên các phương diện nêu trên chỉ ra những đặc
điểm văn hóa, lịch sử hàm chứa trong hệ thuật ngữ âm nhạc Việt - Anh.
Chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong hệ thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt trên

cơ sở dữ liệu được khảo sát và đề xuất định hướng chuẩn hóa dưới góc nhìn
ngôn ngữ học.
3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng
Anh. Thuật ngữ âm nhạc trong hai ngôn ngữ này được xem xét trong mối tương
quan trên các phương diện cấu trúc, ngữ nghĩa, định danh và qua đó bước đầu
tìm hiểu về hàm ý văn hóa dân tộc thể hiện trong hệ thuật ngữ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống thuật ngữ âm nhạc bao gồm tất cả các thuật ngữ trong lĩnh vực
âm nhạc mà chúng lại có thể phân thành nhiều chuyên ngành hẹp. Do đó, chúng
tôi xác định đối tượng nghiên cứu của luận án là các thuật ngữ âm nhạc thuộc
phân môn Lý thuyết âm nhạc, thể loại, hình thức âm nhạc và nhạc cụ. Căn cứ
vào nguồn tư liệu thu thập được và căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu,
trong luận án này chúng tôi đã khảo sát 2306 thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và
2306 thuật ngữ âm nhạc tiếng Anh.
Nội dung nghiên cứu của luận án là đối chiếu thuật ngữ âm nhạc trong tiếng
Việt và tiếng Anh. Dưới góc nhìn ngôn ngữ học, luận án chỉ đối chiếu hai hệ
thuật ngữ này trên các phương diện đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa và định danh.
Trong nghiên cứu đối chiếu có đối chiếu chi tiết và đối chiếu tổng thể. Luận án
được thực hiện theo hướng đối chiếu tổng thể theo từng vấn đề đã nêu ở trên.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, chúng tôi
sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau đây:


4.1.1. Phương pháp đối chiếu
Phương pháp đối chiếu là phương pháp chủ đạo của luận án và được sử
dụng để so sánh, đối chiếu hệ thuật ngữ âm nhạc trong tiếng Việt và tiếng Anh
nhằm chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa và
phương thức định danh giữa hai hệ thuật ngữ này. Trong quá trình tiến hành

4


nghiên cứu đối chiếu, tiếng Việt được chọn làm ngôn ngữ cơ sở chỉ đạo và tiếng
Anh được chọn làm phương tiện, là điều kiện cho phép làm sáng tỏ đặc điểm của
ngôn ngữ đối tượng.

4.1.2. Phương pháp miêu tả
Phương pháp miêu tả được sử dụng để miêu tả đặc điểm cấu tạo, đặc điểm
ngữ nghĩa và định danh của thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh dựa trên số
liệu thống kê tổng hợp được nhằm chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng.

4.1.3. Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp
Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp được sử dụng trong luận án để
phân tích các kiểu cấu tạo của thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh, xác
định các thành tố cấu tạo nên thuật ngữ âm nhạc. Trên cơ sở đó chỉ ra các
nguyên tắc tạo thành thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh. Ngoài ra,
phương pháp phân tích thành tố trực tiếp còn được áp dụng để chỉ ra những đặc
điểm định danh của hệ thuật ngữ âm nhạc Việt - Anh.
Ngoài ba phương pháp nghiên cứu chủ đạo nêu trên, trong quá trình thực
hiện luận án thủ pháp thống kê được sử dụng nhằm thống kê tần số xuất hiện và
tỉ lệ phần trăm của các thành tố cấu tạo, từ loại, mô hình cấu tạo, mô hình định
danh, các đặc trưng định danh thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt và tiếng Anh. Kết
quả số liệu thống kê được hiển thị dưới dạng các bảng biểu. Ngoài ra, thủ pháp

thống kê còn được sử dụng vào việc thống kê các thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt
trong số thuật ngữ được khảo sát chưa đạt chuẩn theo các tiêu chí ngôn ngữ học
để làm căn cứ đề xuất định hướng chuẩn hóa. Thủ pháp thống kê giúp chúng tôi
từ nghiên cứu định lượng đến nghiên cứu định tính, làm rõ đặc điểm của thuật
ngữ âm nhạc trong tiếng Việt và tiếng Anh.
4.2. Tư liệu nghiên cứu
Tư liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận án là các thuật ngữ âm
nhạc tiếng Việt và tiếng Anh được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm
các cuốn từ điển thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt; từ điển đối chiếu thuật ngữ âm
nhạc Việt-Anh, Anh-Việt; từ điển thuật ngữ âm nhạc Anh-Anh, từ điển đối chiếu
5


thuật ngữ âm nhạc tiếng Anh với các ngôn ngữ khác như Pháp, Ý, Đức; các tạp
chí âm nhạc bằng tiếng Việt và tiếng Anh; các cuốn giáo trình, sách chuyên khảo
bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Sở dĩ chúng tôi cố gắng thu thập thuật ngữ âm
nhạc tiếng Việt và tiếng Anh từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau là nhằm làm
phong phú, đa dạng nguồn dữ liệu. Bên cạnh đó, chúng tôi xác định nếu chỉ thu
thập thuật ngữ âm nhạc từ các cuốn từ điển thì sẽ rất khó xác định được toàn
cảnh bức tranh về thực trạng sử dụng thuật ngữ âm nhạc bởi các nhà chuyên môn
và cũng sẽ khó phát hiện những vấn đề còn tồn tại cần điều chỉnh đối với hệ
thuật ngữ này trong bối cảnh toàn cầu hóa và quốc tế hóa hiện nay.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đối chiếu một cách toàn
diện và có hệ thống đặc điểm hệ thuật ngữ âm nhạc Việt - Anh trên các phương
diện cấu tạo, ngữ nghĩa, đặc điểm định danh và đề xuất định hướng chuẩn hóa hệ
thuật ngữ này.
Đặc biệt, lần đầu tiên, trong công trình này, khía cạnh đặc điểm văn hóa,
lịch sử xã hội, phương thức tư duy liên tưởng, … phản ánh qua hệ thuật ngữ

được chú ý nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về mặt lý luận, trước hết, luận án góp phần hệ thống hóa các vấn đề lí luận
liên quan đến thuật ngữ nhằm đóng góp thêm tư liệu phục vụ cho công tác
nghiên cứu thuật ngữ nói chung và thuật ngữ âm nhạc nói riêng. Ngoài ra, từ
việc chỉ ra những đặc điểm ngôn ngữ của hệ thuật ngữ âm nhạc trong tiếng Việt
và tiếng Anh, luận án góp phần làm sáng tỏ thêm các luận điểm đại cương về đặc
điểm chung của thuật ngữ. Kết quả nghiên cứu của luận án còn góp phần vào
việc xây dựng lí thuyết chung về chuẩn hóa thuật ngữ.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần thiết thực vào
việc chỉnh lí và chuẩn hóa thuật ngữ âm nhạc phục vụ cho mục đích phát triển
6


của ngành âm nhạc nói chung, ngành âm nhạc Việt Nam nói riêng đáp ứng nhu
cầu hội nhập, nhằm phát triển đất nước hiện nay. Mặt khác, những điểm tương
đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa và định danh của thuật ngữ âm
nhạc Việt - Anh được chỉ ra trong luận án sẽ giúp ích cho công tác dịch thuật,
công tác giảng dạy, biên soạn tài liệu tiếng Anh chuyên ngành âm nhạc cho sinh
viên khối các trường nghệ thuật cũng như công tác biên soạn từ điển thuật ngữ
âm nhạc Anh - Việt, Việt - Anh.

7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
án được cấu trúc thành bốn chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2: Các vấn đề lí luận liên quan đến luận án
Chương 3: Đối chiếu đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ nghĩa của thuật
ngữ âm nhạc Việt - Anh
Chương 4: Đối chiếu đặc điểm định danh của thuật ngữ âm nhạc Việt - Anh
và vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ âm nhạc tiếng Việt

7


Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương này, chúng tôi tiến hành khảo cứu các công trình đã được
thực hiện liên quan đến đề tài với mục đích chỉ ra những khoảng trống nghiên
cứu để luận giải tường minh hơn lý do chúng tôi thực hiện công trình nghiên cứu
của mình.

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở nước ngoài và ở
Việt Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở nước ngoài
Ngành thuật ngữ học bắt đầu được hình thành vào những năm 1930 và đã
trải qua các giai đoạn phát triển cùng với sự phát triển chung của xã hội loài
người. Trong quá trình đó, thuật ngữ học đã có bước chuyển mình từ chỗ mang
tính chất nghiệp dư trở thành một ngành khoa học thực sự, ngày càng thu hút
được mối quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới.
Trước khi thuật ngữ học trở thành một ngành khoa học thực sự như ngày
nay, từ buổi sơ khai đã có những hoạt động nghiên cứu liên quan đến thuật ngữ.
Vào thế kỷ 18, nhà khoa học Lavoisier và Berthollet trong quá trình tiến hành
các nghiên cứu thuộc lĩnh vực hóa học đã đặt mối quan tâm vào việc định danh
thuật ngữ thuộc ngành này. Tiếp đó, do tác động của quá trình quốc tế hóa khoa
học, vào thế kỷ 19, các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau như Thực vật
học, Động vật học cũng nhận thấy nhu cầu về việc đặt tên cho các thuật ngữ

thuộc chuyên ngành phục vụ nhu cầu trao đổi chuyên môn tại các hội thảo khoa
học quốc tế.
Thế kỷ 19 với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ đã đặt ra
nhu cầu không chỉ về việc đặt tên khái niệm chuyên môn mà còn đòi hỏi có sự
thống nhất trong việc sử dụng các khái niệm đó. Người đặt nền móng cho sự
phát triển của ngành thuật ngữ học là nhà khoa học người Áo E. Wuster (1898 1977). Ông đã tiến hành đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ về lĩnh vực thuật ngữ
vào năm 1931. Trong công trình nghiên cứu của mình, ông đã đề xuất các
phương pháp hệ thống hóa thuật ngữ và thiết lập các nguyên tắc làm việc với
8


thuật ngữ và các phương pháp xử lý dữ liệu liên quan đến thuật ngữ. Công trình
nghiên cứu của E. Wuster đầu tiên được dịch sang tiếng Nga, sau đó là nhiều
ngôn ngữ khác. Từ đây, thuật ngữ học đã thu hút được mối quan tâm của các nhà
nghiên cứu trên thế giới. Có thể nói, chính công trình nghiên cứu của E. Wuster
đã đặt nền móng cho sự phát triển của ngành thuật ngữ học mà bằng chứng là ba
trường phái nghiên cứu thuật ngữ đã ra đời, đó là: Trường phái nghiên cứu thuật
ngữ Áo, trường phái nghiên cứu thuật ngữ Xô Viết và Trường phái thuật ngữ
Cộng hòa Séc.
Thế kỷ 20 với sự phát triển và tiến bộ vượt bậc của khoa học - công nghệ,
một lần nữa đặt ra nhu cầu lớn đối với ngành thuật ngữ học trong việc xây dựng,
chuẩn hóa và thống nhất khái niệm khoa học. Trong thời kỳ này, các ngân hàng
dữ liệu về thuật ngữ được thiết lập trên máy tính lần đầu tiên xuất hiện, sự kết
hợp sử dụng các nguyên tắc xử lý dữ liệu mang tính quốc tế liên quan đến thuật
ngữ được tiến hành và các phương pháp chuẩn hóa thuật ngữ được đề xuất [Dẫn
theo 116]. Điều đáng lưu ý là, ở thời kỳ này thuật ngữ học chưa thực sự thu hút
được sự quan tâm của các nhà khoa học xã hội nói chung, các nhà ngôn ngữ học
nói riêng mà chủ yếu là mối quan tâm từ phía các nhà chuyên môn hoạt động
trong các lĩnh vực khoa học khác nhau.
Thời kỳ vàng son của ngành thuật ngữ học là giai đoạn từ năm 1975 đến

năm 1985. Sự phát triển rực rỡ của ngành thuật ngữ học trong thời kỳ này được
đánh dấu bởi sự ra đời của số lượng lớn các công trình nghiên cứu về thuật ngữ,
trong đó phải kể đến các công trình nghiên của các nhà khoa học Xô Viết với các
tác giả như Lotte, A.A. Reorfomaxki, T. Kogotkova, A.S. Gerd, … Cũng trong
thời kỳ này, ở Liên Xô, một số hội nghị, hội thảo về thuật ngữ được tổ chức,
hàng chục chuyên khảo liên quan đến thuật ngữ ra đời, khoảng 20 tuyển tập các
bài báo được xuất bản và hơn 100 luận án phó tiến sỹ và tiến sỹ về thuật ngữ đã
bảo vệ thành công, hàng nghìn cuốn từ điển về thuật ngữ thuộc các chuyên
ngành khoa học khác nhau đã được biên soạn [Dẫn theo 73]. Trong các công
trình nghiên cứu của mình về thuật ngữ, các nhà nghiên cứu Xô Viết đã thảo
luận về định nghĩa thuật ngữ, tiêu chuẩn, chức năng của thuật ngữ, phân biệt
9


thuật ngữ với danh pháp, thuật ngữ với từ thông thường và vấn đề chuẩn hóa
thuật ngữ.
Từ năm 1985 đến nay, thuật ngữ học vẫn tiếp tục phát triển cùng với sự
phát triển chung của xã hội. Các vấn đề thuộc thuật ngữ học lí thuyết vẫn được
tiếp tục bàn luận, nhưng thuật ngữ học ứng dụng ngày càng được chú ý quan tâm
nhiều hơn [116], [131], [137]. Đáng lưu ý là cuốn “Thuật ngữ học: Lý thuyết,
phương pháp nghiên cứu và ứng dụng” (Terminology: Theory, methods and
applications) của tác giả M.Teresa Cabre‟ [116]. Với cấu trúc bao gồm 7 chương
viết bằng tiếng Anh, trong công trình nghiên cứu này M.Teresa Cabre‟ ngoài
việc đưa ra một bức tranh tổng quan về ngành thuật ngữ học nhìn từ khía cạnh
chính trị, xã hội, khoa học (chương 1) đã trình bày khá chi tiết các vấn đề lí luận
cốt lõi liên quan đến thuật ngữ học như: Thuật ngữ học - một lĩnh vực nghiên
cứu mang tính chất liên ngành (chương 2), các cơ sở hình thành ngành thuật ngữ
học (chương 3), thuật ngữ học ứng dụng (chương 4), thuật ngữ học máy tính trình bày các phương pháp xây dựng ngân hàng dữ liệu thuật ngữ trên máy tính
(chương 5), thuật ngữ và vấn đề chuẩn hoá thuật ngữ (chương 6) và thuật ngữ
học chuyên nghiệp - trình bày vai trò của nhà thuật ngữ học trong công tác xây

dựng thuật ngữ khoa học (chương 7). Đặc biệt, một số công trình nghiên cứu đối
chiếu trường hợp về thuật ngữ trong các ngôn ngữ đã được tiến hành. Mới nhất
là năm 2013, công trình nghiên cứu “Phân tích đối chiếu hệ thuật ngữ trắc địa
trong tiếng Anh và tiếng Ba Lan” do Ewelina Kwiatek thực hiện đã được công
bố. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã tiến hành khảo sát, phân
tích đối chiếu để chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thuật ngữ thuộc
chuyên ngành Trắc địa trong tiếng Anh và tiếng Ba Lan. Để đạt được mục đích
nêu trên, Ewelina Kwiatek đã nghiên cứu đặc điểm cấu tạo của hai hệ thuật ngữ
này và đặc điểm định danh của chúng. Từ những điểm tương đồng và khác biệt
của hai hệ thuật ngữ, tác giả đã đề xuất một số phương pháp giúp cho công tác
phiên chuyển thuật ngữ chuyên ngành Trắc địa từ tiếng Anh sang tiếng Ba Lan và
ngược lại [127]. Ngoài ra, vấn đề lí luận và thực tiễn của thuật ngữ gần đây đã
10


được các nhà nghiên cứu trên thế giới bàn luận qua các bài viết khoa học đăng
trên các tạp chí chuyên ngành [113], 114], [117], [123], [130].
Như vậy, qua khảo sát quá trình phát triển của thuật ngữ trên đây, chúng tôi
đồng tình với quan điểm của Auger [Dẫn theo 116] khi tác giả chỉ ra bốn giai
đoạn phát triển cơ bản của thuật ngữ trên thế giới như sau:
Thời kỳ khởi nguyên (The origin), (1930 - 1960);
Thời kỳ cấu trúc (The structuring), (1960 - 1975);
Thời kỳ bùng nổ (The boom), (1975 - 1985);
Thời kỳ phát triển mở rộng (The expansion), (1985 đến nay).
Tóm lại, thuật ngữ học trên thế giới đã có một quá trình phát triển khá lâu
dài, cùng với những bước thăng trầm của lịch sử. Đến nay, thuật ngữ học thế
giới vẫn đang hoạt động như một ngành khoa học độc lập và đang trên con
đường phát triển song hành với những bước phát triển của xã hội hiện đại.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam

Ở Việt Nam, thuật ngữ tiếng Việt phát triển chậm so với thế giới. Mãi đến
đầu thế kỷ 20 mới có một số thuật ngữ xuất hiện lẻ tẻ. Những năm 30 của thế kỷ
XX, với phong trào cách mạng nêu cao chủ trương đúng đắn “tranh đấu vì tiếng
nói, chữ viết”, thuật ngữ khoa học mới dần được chú ý quan tâm. Lúc này, lác
đác trên các tạp chí đã có những bài viết bàn về thuật ngữ khoa học. Đáng chú ý
nhất vào thời điểm này là quan điểm về thuật ngữ của Hoàng Xuân Hãn được
trình bày trong cuốn “Danh từ khoa học” (1942). Trong công trình nghiên cứu
của mình, tác giả đã đưa ra tám “tính cách” cho thuật ngữ và ba phương sách đặt
thuật ngữ khoa học bao gồm: (1) Phương sách dùng tiếng thông thường, (2)
Phương sách phiên âm và (3) Phương sách lấy gốc chữ nho. Từ những vấn đề lí
thuyết đó, Hoàng Xuân Hãn đã xây dựng nên cuốn thuật ngữ đối chiếu Pháp Việt đầu tiên về các môn Toán, Lý, Hóa, Cơ và Thiên văn, sử dụng cho bậc
trung học. Có thể nói, đây là lần đầu tiên một số vấn đề lí luận về thuật ngữ được
đưa ra bàn luận một cách có hệ thống và hết sức công phu, có ý nghĩa lan tỏa và
thắp sáng cho những mối quan tâm tiếp theo đến lĩnh vực thuật ngữ của các nhà
Việt ngữ học. Bởi vì, nối tiếp công trình của Hoàng Xuân Hãn, một số học giả
11


khác cũng đã biên soạn những tập thuật ngữ như cuốn Danh từ thực vật của
Nguyễn Hữu Quán và Lê Văn Căn, cuốn Tủ sách nông học Việt Nam của Đào
Văn Tiến và cuốn Danh từ vạn vật học của Tổng hội sinh viên cứu quốc.
Cách mạng tháng Tám thành công, vị thế của tiếng Việt dần được lấy lại
khi nó trở thành ngôn ngữ chính thức của một nhà nước độc lập, có chủ quyền.
Trong bối cảnh đó, số lượng thuật ngữ thuộc các lĩnh vực khác nhau như chính
trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, nghệ thuật, giáo dục, v.v … phát triển ngày càng
mạnh mẽ. Từ đây, trên cả hai miền Bắc - Nam đều có những hoạt động quy mô,
cụ thể hướng vào việc nghiên cứu xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ. Một điểm
mốc quan trọng là vào những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Hội đồng thuật
ngữ - từ điển khoa học thuộc Ủy ban Khoa học Nhà nước do Giáo sư Nguyễn
Khánh Toàn làm chủ tịch đã được thành lập. Đặc biệt, Hội nghị bàn về vấn đề

xây dựng thuật ngữ khoa học, trong đó trọng tâm là vấn đề xây dựng thuật ngữ
khoa học nước ngoài đã được tổ chức vào cuối tháng 12 năm 1964. Tham gia hội
nghị này có lãnh đạo của Ủy ban Khoa học xã hội Nhà nước và hàng trăm cán bộ
gồm các nhà nghiên cứu khoa học, các giáo sư, giảng viên, dược sỹ, kỹ sư và các
nhà hoạt động văn hóa. Tiếp đến tháng 5 năm 1965, Ủy ban Khoa học Nhà nước
lại triệu tập Hội nghị gồm khoảng một trăm cán bộ khoa học chuyên môn thuộc
các ngành để trưng cầu ý kiến nhằm thông qua dự án về Quy tắc phiên thuật ngữ
nước ngoài (gốc Ấn - Âu) ra tiếng Việt. Nội dung cơ bản của bản quy tắc này là
“căn cứ vào những tiêu chuẩn cần thiết của thuật ngữ khoa học là khoa học, dân
tộc, đại chúng thì việc phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài là vấn đề sử dụng
thuật ngữ đó một cách sáng tạo, làm cho chúng trở thành thuật ngữ dân tộc ta,
đồng hóa vào tiếng Việt” [51, tr.46-54].
Nếu như ở miền Bắc, quá trình phát triển của tiếng Việt nói chung, thuật
ngữ tiếng Việt nói riêng bị ảnh hưởng bởi thời kỳ nô dịch văn hóa Pháp thì ở
miền Nam, dưới chế độ Mỹ - Ngụy, vị thế của tiếng Việt cũng bị ảnh hưởng. Vì
vậy, trên tinh thần yêu nước, phát huy và gìn giữ giá trị văn hóa dân tộc, trong đó
có việc gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt, xây dựng và phát triển thuật ngữ
tiếng Việt được đặt ra như một nhiệm vụ cách mạng quan trọng, đòi hỏi giới
12


nghiên cứu ngôn ngữ và văn hóa cần quan tâm. Trong bối cảnh đó, một số hoạt
động nghiên cứu chính thức về thuật ngữ đã được tiến hành. Nói đến công tác
xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt ở miền Nam trong thời kỳ này,
không thể không kể đến đóng góp của Giáo sư Lê Văn Thới - người đã chủ
xướng thành lập Ủy ban soạn thảo danh từ khoa học vào ngày 6 tháng 7 năm
1960 và sau này đổi tên thành Ủy ban quốc gia soạn thảo danh từ chuyên môn
vào ngày 18 tháng 5 năm 1967. Giáo sư Lê Văn Thới đã rất công phu khi xây
dựng bản nguyên tắc soạn thảo thuật ngữ và đã được Ủy ban thông qua, dùng
làm tài liệu hướng dẫn chính thức cho công tác xây dựng thuật ngữ ở miền Nam

lúc đó. Trên cơ sở những vấn đề lí luận được đưa ra trong bản nguyên tắc này
của Giáo sư Lê Văn Thới, nhiều cuốn từ điển chuyên ngành đã được các tác giả
biên soạn như cuốn Danh từ cơ thể học (1963) và cuốn Danh từ hóa học Pháp Việt (1973) của Nguyễn Hữu và Bùi Nghĩa Bích.
Từ khi nước nhà thống nhất (1975) đến nay, mọi mặt của đời sống xã hội
ngày càng được phát triển, đặc biệt là các ngành khoa học được mở rộng, nhiều
ngành khoa học mới được thành lập kéo theo sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của
ngành thuật ngữ học Việt Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và
cũng nhờ đó mà vị thế của ngành thuật ngữ học càng được khẳng định. Các hoạt
động về công tác xây dựng và phát triển thuật ngữ tiếp tục được đẩy mạnh. Cụ
thể, nhiều hội nghị, hội thảo đã được tổ chức trên cả ba miền Bắc - Trung - Nam
vào năm 1978 và 1979 với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà văn hóa có
uy tín trong cả nước. Nội dung chủ yếu được bàn luận trong các hội thảo này là
khái niệm thuật ngữ, tiêu chuẩn của thuật ngữ, phương thức đặt tên thuật ngữ và
vấn đề xử lý đối với thuật ngữ vay mượn từ tiếng nước ngoài vào tiếng Việt.
Từ thập niên 90 đến nay, vấn đề xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ luôn là
mối quan tâm của các nhà Việt ngữ học và các nhà hoạt động chuyên môn, đồng
thời cũng trở thành vấn đề được lựa chọn nghiên cứu một cách có hệ thống [11]
[108]. Gần đây, đã có một số chuyên khảo nghiên cứu về các vấn đề lí luận và
thực tiễn của thuật ngữ tiếng Việt được thực hiện bởi các nhà Việt ngữ học.

13


Trước hết, phải kể đến chuyên khảo có nhan đề “Thuật ngữ học: Những vấn đề
lý luận và thực tiễn” do tác giả Hà Quang Năng làm chủ biên [73]. Có thể nói
đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về những vấn đề lí luận và thực tiễn của
thuật ngữ tiếng Việt. Nội dung chuyên khảo bao gồm 2 phần chính: Phần 1 trình
bày những vấn đề lí luận và thực tiễn trong thuật ngữ học ở Việt Nam và nước
ngoài. Trong phần này các tác giả đã khái quát tình hình phát triển và kinh
nghiệm nghiên cứu thuật ngữ ở một số nước trên thế giới như Nga, Đức. Nhiều

vấn đề lí luận liên quan đến lĩnh vực thuật ngữ đã được thảo luận như khái niệm
thuật ngữ, thuật ngữ học, bản chất của thuật ngữ, cấu trúc hình thức của thuật
ngữ và việc phân tích ngôn ngữ học thuật ngữ, khái niệm yếu tố cấu thành thuật
ngữ, vấn đề xây dựng thuật ngữ mới, vấn đề thuật ngữ học đối chiếu, thuật ngữ
học ứng dụng với các lĩnh vực hoạt động, … . Đáng lưu ý là trong phần 1, tác giả
Hà Quang Năng đã bàn luận cụ thể về sự hình thành và phát triển thuật ngữ học
ở Việt Nam, bao gồm các vấn đề như quá trình hình thành thuật ngữ khoa học
tiếng Việt, phương thức xây dựng thuật ngữ tiếng Việt, đặc điểm thuật ngữ tiếng
Việt và vấn đề chuẩn hoá thuật ngữ tiếng Việt. Về phương thức xây dựng thuật
ngữ tiếng Việt, tác giả đã bàn luận 3 phương thức, đó là: thuật ngữ hóa từ ngữ
thông thường, cấu tạo thuật ngữ theo phương thức sao phỏng và dịch nghĩa, cấu
tạo thuật ngữ bằng phương thức tiếp nhận thuật ngữ nước ngoài. Ứng với mỗi
phương thức đặt thuật ngữ tác giả đã luận giải bản chất kèm theo các ví dụ minh
họa cụ thể. Về đặc điểm thuật ngữ, tác giả đã luận giải về đặc điểm nguồn gốc
với nhận định “Do các con đường hình thành thuật ngữ khác nhau, lẽ đương
nhiên, các thuật ngữ tiếng Việt sẽ có nguồn gốc khác nhau: thuần Việt, Hán Việt và Ấn -Âu. Tuy nhiên, trong từng ngành khoa học cụ thể, trong từng lĩnh
vực khác nhau, số lượng thuật ngữ có nguồn gốc khác nhau trong các lĩnh vực
khoa học khác nhau là không như nhau” [73, tr. 142]. Phần 2 của chuyên khảo
trình bày những vấn đề lí luận và thực tiễn của từ điển học thuật ngữ ở Việt Nam
và nước ngoài. Những vấn đề lí luận và thực tiễn về thuật ngữ được bàn luận
chuyên sâu trong cuốn chuyên khảo này là nguồn tham khảo có ý nghĩa khoa học
14


lớn đối với các công trình nghiên cứu nối tiếp liên quan đến thuật ngữ. Tác giả
Nguyễn Thiện Giáp trong cuốn “Từ vựng học tiếng Việt” đã dành một phần của
chương 2 và chương 5 để bàn về vấn đề thuật ngữ tiếng Việt. Khái niệm thuật
ngữ khoa học và những đặc điểm cơ bản của thuật ngữ như tính chính xác, tính
hệ thống, tính quốc tế đã được tác giả thảo luận một cách tường minh, đồng thời
phân biệt với khái niệm danh pháp và từ thông thường giúp cho việc nhận diện

chính xác thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khác nhau. Trong mục IV của
chương 5, phần bốn trong cuốn chuyên khảo này khi bàn về vấn đề chuẩn hoá từ
vựng tiếng Việt, tác giả đã thảo luận về vấn đề chuẩn hoá thuật ngữ khoa học kĩ
thuật, trong đó nhấn mạnh tiêu chí hàng đầu để chuẩn hoá thuật ngữ là phải đảm
bảo tính chính xác của khái niệm. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra một số đề xuất
đối với việc tiếp nhận thuật ngữ khoa học từ tiếng nước ngoài [27]. Tác giả
Nguyễn Đức Tồn đã dành cả chương 7 của cuốn chuyên khảo với tựa đề “Những
vấn đề của ngôn ngữ học cấu trúc dưới ánh sáng lí thuyết ngôn ngữ học hiện đại”
để thảo luận về các vấn đề liên quan đến thuật ngữ và chuẩn hoá thuật ngữ tiếng
Việt hiện nay. Trong chuyên khảo này, tác giả đã làm rõ khái niệm thuật ngữ khoa
học và các tiêu chuẩn của thuật ngữ trong sự phân biệt với các đơn vị từ vựng
không phải là thuật ngữ, các phương thức đặt thuật ngữ, khái niệm chuẩn hoá
thuật ngữ và lí thuyết điển mẫu với việc chuẩn hoá thuật ngữ [100, tr. 341-372].
Ngoài các công trình chuyên sâu về thuật ngữ đã được nghiên cứu gần đây,
các vấn đề lí luận và thực tiễn của thuật ngữ khoa học tiếng Việt còn được các
nhà Việt ngữ học bàn luận trong các bài viết khoa học đăng trên các tạp chí
chuyên ngành [19], [51], [70], [72], [74], [86], [87], [89], [95], [96], [99]. Đặc
biệt, tác giả Lê Quang Thiêm trong khá nhiều bài viết có liên quan đến thuật ngữ
thì bài “Về kho báu của hệ thống thuật ngữ ngôn ngữ học Việt” là bài mà chúng
tôi quan tâm nhất, vì tác giả đã bàn luận khá sâu sắc về giá trị văn hoá hàm chứa
trong hệ thuật ngữ khoa học - vấn đề ít được đề cập trong các công trình nghiên
cứu về thuật ngữ khoa học [86, tr.8-15] .

15


Những vấn đề lí luận và thực tiễn được bàn luận một cách chuyên sâu bởi
các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã là căn cứ lý thuyết quan trọng để
chúng tôi triển khai nhiệm vụ nghiên cứu trong luận án của mình.
Ngoài ra, gần đây còn có một số công trình nghiên cứu về thuật ngữ được

các tác giả thực hiện trong khuôn khổ luận án tiến sĩ chuyên ngành ngôn ngữ học
và ngôn ngữ học so sánh đối chiếu, cụ thể như sau:
Năm 1991, công trình nghiên cứu có tựa đề “Hệ thuật ngữ quân sự tiếng
Việt: đặc điểm và cấu tạo thuật ngữ” do tác giả Vũ Quang Hào thực hiện.
Năm 2000, công trình nghiên cứu có tựa đề “Cấu tạo thuật ngữ thương mại
Nhật - Việt” được thực hiện bởi tác giả Nguyễn Thị Bích Hà.
Năm 2005, tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh thực hiện công trình nghiên cứu
“Khảo sát hệ thuật ngữ tin học - viễn thông tiếng Việt” và tác giả Vương Thu
Minh với công trình nghiên cứu “Khảo sát thuật ngữ y học tiếng Anh và cách
phiên chuyển sang tiếng Việt”.
Năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Tuyết đã thực hiện công trình nghiên cứu
với tựa đề “So sánh đặc điểm cấu tạo hình thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ tài
chính - kế toán - ngân hàng tiếng Anh và tiếng Việt”. Tác giả đã khảo sát trên
1500 thuật ngữ tài chính - kế toán - ngân hàng trong tiếng Việt và so sánh với
tiếng Anh nhằm mục đích chỉ ra đặc điểm cấu trúc hình thức và ngữ nghĩa của
hai hệ thuật ngữ này. Theo kết quả thu được của công trình nghiên cứu, về mặt
cấu trúc hình thức, thuật ngữ tài chính - kế toán - ngân hàng trong tiếng Việt và
tiếng Anh đều được cấu tạo chủ yếu bằng phương thức ghép từ. Riêng đối với
thuật ngữ tài chính ngân hàng tiếng Anh còn có thêm phương thức phụ gia, tức
là phương thức thêm phụ tố vào gốc từ và phương thức viết tắt. Về mặt ngữ
nghĩa, trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra các phương thức hình
thành nghĩa cho thuật ngữ tài chính - kế toán - ngân hàng trong tiếng Anh có so
sánh với tiếng Việt. Ngoài ra, dựa trên kết quả của công trình nghiên cứu tác giả
đã đề xuất một số phương án nhằm xây dựng hệ thống thuật ngữ tài chính - kế
toán - ngân hàng tiếng Việt chuẩn và một số gợi ý giúp cho công tác giảng dạy
tiếng Anh chuyên ngành tài chính - kế toán - ngân hàng đạt hiệu quả tốt.
16


Năm 2012, tác giả Mai Thị Loan đã thực hiện công trình nghiên cứu “Đặc

điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ luật sở hữu trí tuệ tiếng Việt”.
Năm 2013, tác giả Vũ Thị Thu Huyền đã thực hiện đề tài “Thuật ngữ khoa
học kĩ thuật xây dựng trong tiếng Việt”.
Năm 2014, tác giả Quách Thị Gấm đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu thuật
ngữ báo chí tiếng Việt”; tác giả Lê Thanh Hà đã thực hiện công trình nghiên
cứu với tựa đề “Đối chiếu thuật ngữ du lịch Việt - Anh”; tác giả Nguyễn Thị
Bích Hường đã thực hiện đề tài “Cách dịch thuật ngữ Anh - Việt chuyên
ngành cảnh sát”.
Tháng 3 năm 2016, tác giả Hoàng Ngọc Nguyễn Hồng đã hoàn thành đề tài
“Nghiên cứu thuật ngữ công an trong tiếng Hán hiện đại và cách chuyển dịch
sang tiếng Việt”. Đây là công trình nghiên cứu về thuật ngữ chuyên ngành công
an tiếng Hán đầu tiên ở Việt Nam được thực hiện một cách khá công phu. Đóng
góp của luận án này đáng kể nhất là trên cơ sở thực tiễn chuyển dịch trên 2000
thuật ngữ công an trong tiếng Hán sang tiếng Việt, kết hợp với những vấn đề lí
luận hữu quan, tác giả đã đưa ra kiến nghị về phương pháp, nhất là bốn mục kiến
nghị về đối sánh trong dịch thuật ngữ chuyên ngành công an từ tiếng Hán sang
tiếng Việt.
Điều cần lưu ý là, các công trình nghiên cứu về thuật ngữ của các tác giả từ
năm 2000 đến năm 2016 nêu trên đều được thực hiện trong khuôn khổ của các
luận án tiến sỹ và đã được nghiên cứu một cách hết sức nghiêm túc, công phu,
hệ thống và có những đóng góp không chỉ về mặt lí luận mà còn về mặt thực
tiễn cho công tác xây dựng, phát triển và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt. Về
mặt nội dung, các công trình nghiên cứu này đều có hướng đi sâu phân tích đặc
điểm cấu tạo, xác định mô hình định danh của hệ thuật ngữ trong một chuyên
ngành khoa học cụ thể như xây dựng, y học, … . Riêng trong công trình nghiên
cứu về thuật ngữ luật sở hữu trí tuệ tác giả Mai Thị Loan và công trình nghiên
cứu về thuật ngữ tài chính - kế toán - ngân hàng của tác giả Nguyễn Thị Tuyết
đã đề cập đến những đặc điểm ngữ nghĩa của hệ thuật ngữ này. Từ những nhận
xét về đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa và phương thức định danh của hệ thuật ngữ,
17



×