Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

H­uong dẫn học sinh kỹ năng làm bài kiểm tra/ bài thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.8 KB, 6 trang )

Hớng dẫn học sinh làm bài kiểm tra/ bài thi
---------------***---------------
Khi làm bài kiểm tra, điều quan trọng là phải hiểu đợc nội dung và yêu cầu
của từng đề mục. Có nhiều học sinh học khá và giỏi, nhng do vội vàng hấp tấp,
không đọc kỹ từng đề mục kiểm tra, yêu cầu của từng bài tập, nên những em này đôi
khi không đạt đợc những điểm số cao. Ngợc lại, có những học sinh lực học chỉ ở mức
trung bình, nhng do nắm vững kỹ thuật làm bài, chịu khó đào sâu suy nghĩ nên điểm
thờng vợt trội. Nh vậy, yếu tố kỹ thuật hay còn gọi là những thủ pháp làm bài đóng
một vai trò vô cùng quan trọng, giúp chúng ta tận dụng đợc thời gian tối đa để có thể
làm hết, làm đúng trọng tâm yêu cầu của đề thi/ kiểm tra theo đúng thời gian quy
định. Tác giả xin trích dẫn một số dạng bài tập điển hình học sinh thờng gặp và một
số định hớng, phơng pháp làm bài.
I. Một số gợi ý khi làm bài tập trắc nghiệm
- Với loại hình bài tập trắc nghiệm có nhiều sự lựa chọn( multiple choice) thông th-
ờng đề bài đa ra một câu cha hoàn chỉnh. Ngời làm bài sẽ phải lựa chọn phơng án
đúng nhất trong số các phơng án đợc gợi ý.
Ví dụ 1 : ........................awful restaurant!
A.How B.What C. What a D. What an
Có thể thấy ngay, trọng tâm ngôn ngữ trong câu này là câu cảm thán. Ta liên hệ tới
cấu trúc câu cảm thán đợc học là :
1. How + a/ an + adj + N(sing)!
2. How + adj/ adv !
3. How + adj + N (pl) !


A. sai:
Vì awful restaurant là một cụm danh từ, không phải là tính từ, không
thể dùng How.
B. sai:
Vì awful restaurant là một cụm danh từ số ít, phải có mạo từ đi kèm.
C. sai:


Vì awful restaurant bắt đầu bằng nguyên âm, mạo từ đi kèm phải là
an, không phải a.
D. Đúng: Vì thoả mãn các điều kiện trên .
Ví dụ 2 : My new school is........................than my old school
A.more B.big C. more big D. bigger
Đây là câu so sánh hơn giữa hai vật. Nhiệm vụ của chúng ta là phải tìm một tính từ
và cách so sánh thích hợp.

A. sai:
Vì more cha đi kèm với tính từ, cha biết so sánh đặc điểm gì.
B. sai:
Vì tính từ big cha ở dạng so sánh.
C. sai:
Vì tính từ big là tính từ ngắn, nên không đi với more trong so sánh
hơn.
D. Đúng:
Vì tính từ big là tính từ ngắn, có dạng so sánh hơn là bigger.
- Đề bài cũng có thể cho chúng ta một câu đầy đủ, học sinh cần chọn một câu trả lời
hay câu hỏi phù hợp với câu đã cho.
Ví dụ 3 : Hi, how are you? - ............................?
A.not bad, thanks C. Oh, I live in London.
B.Im twelve years old. D. Im a new student.
Trọng tâm ngôn ngữ: Câu chào, hỏi thăm về tình hình chung hoặc sức khoẻ. Chúng
ta xét từng lựa chọn.

A. Đúng: Vì đáp lại một câu chào, hỏi thăm sức khỏe, ta có thể trả lời not bad,
thanks ( Không tồi, cám ơn)
B. sai: Vì câu này dùng để trả lời cho câu hỏi về tuổi .( Sai ngữ cảnh)
C. sai: Vì câu này dùng để trả lời cho câu hỏi về nơi ở ( Sai ngữ cảnh)
D. sai: Vì câu này chỉ dùng khi tự giới thiệu về mình khi hai ngời cha biết

nhau( Cũng sai về ngữ cảnh).
Ví dụ 4 : Hi, nice to meet you. - ..............................
A.Bye B.See you later C.See you soon D.Hi, Nam
Trọng tâm ngôn ngữ : Lời chào khi gặp mặt

A. sai:
Vì Bye dùng để chào khi chia tay. (Sai ngữ cảnh)
B. sai:
Vì See you late dùng để chào khi chia tay.(Sai ngữ cảnh)
C. sai:
Vì See you soon dùng để chào khi chia tay. ( Sai ngữ cảnh)
D. Đúng:
Vì Hi dùng để chào khi gặp nhau.
1. Hớng dẫn chung
Để đạt kết quả tốt khi làm loại bài này, các em học sinh cần lu ý một số những điểm
sau:
Cần đọc và cân nhắc tất cả các sự lựa chọn, ngay cả khi mình cảm thấy đáp án
đúng ở ngay lựa chọn thứ nhất hoặc thứ hai.
Nếu cha tìm đợc lựa chọn đúng ngay thì hãy cố gắng giải đáp bằng phơng
pháp loại trừ, tức là loại bỏ dần các đáp án không đúng. Một phơng pháp loại
trừ phổ biến là tìm 2 sự lựa chọn không đúng và loại bỏ chúng trớc, sau đó
tiếp tục cân nhắc giữa hai sự lựa chọn còn lại để chọn phơng án đúng và hợp lý
nhất.
Nếu không chắc về một câu trả lời nào đó, nên đoán và lựa chọn 1 phơng án
thay vì bỏ qua câu đó. Lí do đơn giản là nếu cân nhắc lựa chọn theo phỏng
đoán, khả năng đạt điểm vẫn còn. Nếu bỏ qua, chắc chắn câu đó không đợc
tính điểm.
Chỉ lựa chọn 1 đáp án đúng và hợp lí nhất trong số những phơng án gợi ý. Nếu
lựa chọn nhiều hơn 1 phơng án trả lời cho 1 câu cũng sẽ không đợc tính điểm (
trừ trờng hợp yêu cầu phải lựa chọn nhiều đáp án).

Nên phân bố thời gian hợp lý. Không nên giành thời gian quá nhiều thời gian
cho một câu nào đó vì rất có thể các em sẽ không còn thời gian để làm những
câu khác. Điều cần làm là dành cho mỗi câu một khoảng thời gian nhất định,
nếu sau khoảng thời gian đó mà vẫn không tìm ra đợc câu trả lời thì nên hoàn
thành câu đó bằng phán đoán và chuyển sang câu khác. Một điều để rà soát lại
tất cả các câu. Ví dụ, một bài kiểm tra có 45 câu hỏi và một thời gian làm bài
là 60 phút. Khi đó chỉ nên bố trí 50 phút để làm bài còn 10 phút cuối cùng nên
dành để soát lại một lần từ đầu đến cuối.
Để việc rà soát lại đợc dễ dàng, nên đánh dấu lại những câu mình cha chắc
chắn về đáp án trong lúc làm bài để lúc soát lại bài có thể nhanh chóng tìm lại
chúng.
2. Một số cơ sở để tìm ra câu trả lời đúng và hợp lý nhât.
a. Sự phù hợp giữa chủ ngữ và động từ, giữa động từ th ờng và động từ tobe, giữa
câu khẳng định và câu phủ định
- Chủ ngữ và động từ phải hợp với nhau về ngôi và về số. Để tránh lúng túng khi xem
xét mối quan hệ giữa chủ ngữ và động từ, HS có thể tham khảo cách làm theo hớng
dẫn sau đây:
Bớc 1: Xác định động từ chính của câu.
Bớc 2 : Tìm xem cái gì hoặc ai thực hiện hành động đó. Thông thờng đó chính là chủ
ngữ của câu.
Bớc 3 : Quyết định xem chủ ngữ của câu đó là dạng số ít hay số nhiều để chia động
từ cho phù hợp.
eg: 1. Does she work in a factory?
A. Yes, she do B. Yes, she is C. No, she doesnt D. Yes, she dose

A. sai:
Vì chủ ngữ là she nên động từ cần phải chia ở ngôi thứ 3 số ít.
B. sai: Vì câu hỏi dùng động từ thờng nên câu trả lời cần dùng trợ động từ
to do thay vì động từ tobe.
C. sai: Vì một câu trả lời phủ định cần có từ phủ định đi kèm với động từ:

No, she doesnt ( không phải là No, she does).
D. Đúng: Vì nó thoả mãn tất cả những yêu cầu trên.
b.Sự phù hợp giữa chủ ngữ trong câu hỏi và chủ ngữ trong câu trả lời
- Đại từ trong câu trả lời có khi phải phù hợp đại từ trong câu hỏi về ngôi, giống và
số.
eg: 1. Where is the cat ?
A. There on the table B. Its on the table
C. Theres under the table C. Its under the table.
Câu hỏi where is the cat? hỏi về vị trí của con mèo, nên câu trả lời phải
dùng chủ ngữ it để thay thế cho con mèo( không phải là chủ ngữ there để
chỉ sự tồn tại). Do đó đáp án A và C là sai. Đáp án D cũng không đúng vì
không có mạo từ.
c. Sự phù hợp về thì của động từ.
- Để xác định chính xác thì của động từ trong các câu cần căn cứ vào ngữ cảnh của
câu cũng nh các trạng từ đi kèm.
eg 1: How old ... on her next birthday?
A. will she B. Iwill she be
C. she will be C. she will
Trọng tâm ngôn ngữ : Thì tơng lai trong câu hỏi.
Ta thấy trong câu hỏi trên xuất hiện trạng từ next chỉ tơng lai đơn. Nên lựa
chọn trong chỗ trống phải là một cụm từ chỉ tơng lai. Chúng ta có cấu trúc về
thì tơng lai nh sau: WILL + S + Vo. Nh vậy đáp án chính xác trong câu này
là B.
eg 2: People keep silent when I ... . Its too noisy.
A. will study B. study
C. m studying C. studied
Trọng tâm ngôn ngữ : Thì hiện tại tiếp diễn. Trong mệnh đề thứ nhất, động
từ chia ở thì hiện tại, Ngữ cảnh cho thấy rằng thì cần dùng ở đây phải là thì
hiện tại tiếp diễn. Đáp án đúng phải là phơng án C.
d. Dạng so sánh tính từ

Học sinh phải xem xét câu cần làm ở dạng so sánh gì: so sánh hơn, so sánh ngang
bằng hay so sánh bậc nhất; tính từ đợc cho là tính từ ngắn hay tính từ dai; và học sinh
phải nắm đợc các quy tắc so sánh ở các dạng cũng nh công thức của nó:
eg: - What is.. hotel in this area?
A. the cheaper B. cheapest
C. the most cheap C. the cheapest
Trọng tâm ngôn ngữ : so sánh bậc nhất với tính từ ngắn. theo ngữ cảnh,
khách sạn đang đợc so sánh với toàn vùng, tính từ cheap phải đợc đặt dới
dạng so sánh bậc nhất. Dạng so sánh nhất của tính từ ngắn:
The + Adj-est
A. sai: The cheaper thuộc dạng so sánh hơn.
B. sai: Thiếu The.
C. sai : Cheap là tính từ ngắn không đi kèm với most
D. đúng
e. Từ lại và nghĩa của nó
Ngoài nghĩa của từ cần điền, học sinh còn cần phải lu ý ngữ cảnh đợc cho đòi hỏi từ
loại gì: danh từ, động từ, trạng từ, giới từ, tính từ...
eg: Ha long bay is a ... of nature in Vietnam
A. wonder B. worry C. surprise C. beautiful
Trọng tâm ngôn ngữ : Từ loại. theo ngữ cảnh, ta cần một danh từ mang nghĩa
một phong cảnh đẹp, một kỳ quan, v.v...
A. Đúng: wonder là danh từ mang nghĩa kỳ quan.
B. Sai: Worry là động từ mang nghĩa lo lắng
C. sai: surprise là danh từ chỉ sự ngạc nhiên
D. sai: beautiful là tính từ mang nghĩa đẹp
II Một số gợi ý khi làm bài điền từ vào chỗ trống
1. Đối với bài đọc dới dạng một đoạn văn
Đọc lớt qua cả đoạn thật nhanh, không tập trung vào bất kỳ một từ nào cả.
Việc đọc lớt cũng có nghĩa là sẽ bỏ qua một số từ, do vậy những chỗ bị bỏ
trống sẽ không làm ảnh hởng mấy đến nội dung ta thu đợc từ lần đọc này.

Mục tiêu của lần đọc này là hiểu ý chung của cả đoạn.
Nhìn vào từng chỗ trống và cố gắng suy đoán xem chỗ trống đó cần điền
từ gì cho hợp nghĩa.
Quyết định xem loại từ cần điền vào chỗ trống đó sẽ là loại gì ( danh từ,
động từ, tính từ, trạng từ...)
Đọc lại đoạn văn, lần này lựa chọn một đáp án trong số những đáp án đợc
gợi ý.
Nếu không chắc chắn hoặc muốn kiểm tra lại xem lựa chọn của mình có
đúng không, các em có thể lần lợt thay thế từng phơng án vào chỗ trống để
so sánh sự khác biệt về nghĩa mà chúng tạo ra đồng thời có thể quyết định
luôn việc điền từ đó có thể chấp nhạn đợc hay không.
Chú ý :
Không nên lựa chọn phơng án trả lời ngay từ lần đọc đầu tiên.
Luôn luôn ghi nhớ, với bài đọc kiểu một đoạn văn nh vậy thì các sự lựa
chọn phải phù hợp với ngữ cảnh, tức là phù hợp với các câu khác ở trong
đoạn văn về ý nghĩa và về quy tăc ngữ pháp.
2. Với bài nghe và điền thông tin vào chỗ trống.
Loại điền từ phổ biến khi nghe là viết từ còn thiếu hoặc lựa chọn một câu trả lời phù
hợp.
Hãy đọc phần bài phải làm hoặc các câu hỏi một cách kỹ lỡng trớc khi nghe. Đây là
một điều hết sức quan trọng vì nó sẽ giúp các em chuẩn bị cho mình những thông tin
nền về nội dung sắp nghe.
Mỗi bai nghe thờng sẽ đợc cho nghe hai lần. Với lần nghe đầu tiên, chỉ điền
vào những chỗ trống thông tin các em hiểu ngay lập tức và biết chắc là đúng.
Ghi nhớ lần nghe đầu tiên chỉ là để hiểu nội dung chính vì vậy không nên cố
gắng ghi chép hoặc điền thông tin vào bài ngay ở lần nghe này.
Hoàn thành bài làm ở lần nghe thứ hai. Với những thông tin có đợc qua lần
đọc trớc khi nghe và lần nghe thứ nhất, việc điền thông tin vào bài nghe ở lần
hai này sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.
Chú ý :

Không nên dừng nghe để ghi chép vì làm nh vậy sẽ dễ bị sao nhãng ảnh hởng
đến thông tin của những câu khác.
Chỉ ghi câu trả lời ở lần nghe đầu tiên nếu các em chắc chắn về những gì mình
đã nghe.
III Dạng bài viết
1. Bài tập viết lại câu
Viết lại câu là dùng những cấu trúc ngôn ngữ tơng đơng để biểu đạt cùng một ý sao
cho ý của câu sau không bị thay đổi so với các câu trớc. Do vậy, chúng ta phải hiểu ý
nghĩa của câu đa ra là gì, và phải tìm những cấu trúc ngôn ngữ nào để biểu đạt theo
cách khác mà ngữ nghĩa của câu không bị thay đổi .
ví dụ1:
People speak English in many countries the world.
English.........................................................................................................................................................................
Thực chất câu này yêu cầu chúng ta chuyển từ câu chủ động sang câu bị động. Mà
yêu cầu của việc chuyển từ câu chủ động sang câu bị động là ta phải xác định đợc
chủ ngữ (people), tân ngữ (English), thời của động từ ở câu chủ động (thời hiện tại
đơn),từ đó có cách chuyển phù hợp.Dựa vào những yếu tố trên ta có thể viết lại câu
trên là: English is spoken in many countries in the world.
ví dụ2:
He said: I am a plumper
He told me ...............................................................................................................................................................
Thực chất yêu cầu của trên là chuyển từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp. Khi chuyển
dạng câu này ta phải nắm đợc một số nguyên tắc nh sự hoà hợp về thời, cách xng hô
(đại từ nhân xng, tính từ sở hữu , đại từ sở hữu..), sự thay đổi một số trạng từ (now-
then, yesterday the previous day...). Dựa vào các yếu tố này, câu trên có thể viết
lại thành : He told me that he was a plumber.
2. Bài tập dựng câu

×