Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh quân đội nhân dân việt nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.63 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 51/NQ - TƯ ngày
20 tháng 7 năm 2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về việc tiếp tục hoàn
thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn
với chế độ chính ủy, chính trị viên (CTV) trong Quân đội nhân dân Việt
Nam”, Đội ngũ chính trị viên (ĐNCTV) đã có sự trưởng thành tương đối
toàn diện, bước đầu khẳng định được vị thế và uy tín trên thực tế, có
những đóng góp tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đảng,
công tác chính trị (CTĐ,CTCT) ở các phân đội, góp phần xây dựng quân
đội vững mạnh về chính trị. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân cả khách
quan và chủ quan, chất lượng ĐNCTV còn có những hạn chế, bất cập
nhất định về năng lực tổ chức thực tiễn, năng lực quản lý, chỉ huy bộ
đội, kiến thức quân sự, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp
luật,...Những hạn chế đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoàn thành
nhiệm vụ của các phân đội.
Là cán bộ chính trị, giảng viên khoa CTĐ,CTCT, Học viện Chính trị
nghiên cứu sinh đã nhiều năm với trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để có
những giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng ĐNCTV đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ xây dựng, chiến đấu của quân đội trong thời kỳ mới. Vì
vậy, nghiên cứu sinh đã tham gia thực hiện đề tài khoa học cấp học
viện (năm 2012), các đề tài thi tuổi trẻ sáng tạo cấp toàn quân (năm
2012, 2013, 2014), công bố các bài báo khoa học về vấn đề nâng cao
chất lượng ĐNCTV trong quân đội góp phần cung cấp thêm luận cứ
khoa học cho các cấp có thẩm quyền vận dụng trong xây dựng, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNCTV hiện nay. Kế thừa kết quả đã
được công bố, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng
đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt
Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ với mong muốn có những đề
xuất hế thống và toàn diện hơn.


Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ
nghĩa Mác, Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng
về cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, kế thừa kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học có liên quan và thực tiễn xây dựng ĐNCTV những năm
qua nhằm tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản về lý luận thực tiễn, xây
dựng, đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các sư
đoàn bộ binh (SĐBB) đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án.


2
ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận
cán bộ của Đảng; những người chủ trì về chính trị chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động CTĐ,CTCT và cùng người chỉ huy tổ chức thực hiện thắng lợi
kế hoạch công tác chung của các đại đội, tiểu đoàn. Cùng với đại đội trưởng,
tiểu đoàn trưởng, CTV là người trực tiếp quán triệt và tổ chức thực hiện
đường lối chính trị, quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên; xây dựng và phát huy
nhân tố chính trị - tinh thần của các đại đội, tiểu đoàn, củng cố mối quan hệ
đoàn kết quân dân, phát huy bản chất giai cấp công nhân và truyền thống tốt
đẹp của “Bộ đội Cụ Hồ”, góp phần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với quân đội ngay từ cơ sở.
Quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 51- NQ/TƯ ngày
20 tháng 7 năm 2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về việc tiếp tục hoàn
thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn
với chế độ chính ủy, CTV trong Quân đội nhân dân Việt Nam”; trong
hơn 10 năm qua, các cấp ủy, đội ngũ cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị các
cấp đã có những chủ trương và giải pháp thiết thực xây dựng, nâng cao
chất lượng ĐNCTV và đã đạt được kết quả tích cực. ĐNCTV đã có sự
phát triển toàn diện, từng bước đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ

được giao, khẳng định được vị thế và uy tín trên thực tế. Tuy nhiên, vẫn
còn một bộ phận CTV chưa khẳng định rõ vị trí, vai trò người chủ trì về
chính trị, lúng túng trong tổ chức chỉ đạo tiến hành CTĐ,CTCT, kiết
thức quân sự, trình độ, năng lực trong quản lý, chỉ huy đơn vị, kiến thức
quản lý nhà nước, pháp luật còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ của các SĐBB.
Bước vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, trước những diễn biến phức tạp, khó lường của tình hình thế
giới và khu vực; trước những nguy cơ, thách thức của đất nước và yêu cầu,
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã và đang đặt ra yêu cầu xây dựng
quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, nâng cao
chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu đảm bảo cho quân đội thực sự là
lực lượng chính trị đặc biệt tin cậy, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN), với Nhân dân, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước giao cho. Để đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ của quân đội và các SĐBB trong tình hình mới, vấn đề quan trọng
hàng đầu là phải nâng cao chất lượng lãnh đạo, quản lý chỉ huy, tiến hành
CTĐ,CTCT, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cán bộ chính trị và
ĐNCTV ở các SĐBB, đảm bảo cho ĐNCTV luôn có số lượng đủ, cơ cấu
hợp lý, phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác (PPTPCT)


3
tốt đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của các SĐBB. Với
những lý do đó, tác giả chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng đội ngũ chính trị
viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” làm đề
tài luận án có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn và

đề xuất những giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các
SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến nâng cao chất
lượng ĐNCTV ở các SĐBB và xác định những vấn đề đặt ra luận án tập
trung nghiên cứu giải quyết.
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về chất lượng ĐNCTV và
nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đánh giá đúng thực trạng và rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất
lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp tiếp tục nâng cao chất
lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận án tập trung nghiên cứu về chất lượng và hoạt động
nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB đủ quân thuộc các quân khu,
quân đoàn. Phạm vi khảo sát thực tế ở một số SĐBB đủ quân thuộc các
quân khu, quân đoàn phía bắc và phía nam. Các tư liệu, số liệu sử dụng
trong luận án được giới hạn từ 2006 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Đảng, xây dựng lực
lượng vũ trang cách mạng, xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị; xây
dựng đội ngũ cán bộ, đội ngũ cán bộ chính trị trong quân đội.
* Cơ sở thực tiễn
Là hiện thực hoạt động nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các
SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam; tham khảo các báo cáo sơ kết, tổng

kết của các quân khu, quân đoàn và các SĐBB về những vấn đề có liên
quan và kết quả điều tra, khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh.


4
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và
chuyên ngành; trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp lôgic - lịch
sử; phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh, điều tra,
khảo sát và phương pháp chuyên gia.
6. Những đóng góp mới của luận án.
Làm rõ năng lực chủ trì về chính trị của CTV ở các SĐBB Quân
đội nhân dân Việt Nam.
Góp phần luận giải sâu sắc hơn quan niệm chất lượng, nâng cao
chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tổng kết những kinh nghiệm nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các
SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp có tính khả thi trong các giải
pháp góp phần tiếp tục nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân
đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm cơ sở khoa học giúp các cấp
ủy, tổ chức đảng ở các SĐBB lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động nâng cao
chất lượng ĐNCTV, góp phần nâng cao hiệu lực, chất lượng hoạt động
CTĐ, CTCT ở cấp phân đội các SĐBB, xây dựng cấp ủy, chi bộ trong
sạch vững mạnh (TSVM), đại đội, tiểu đoàn vững mạnh toàn diện
(VMTD), hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên
cứu, giảng dạy môn CTĐ, CTCT ở các học viện, nhà trường quân đội.

8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu; 3 chương (6 tiết); kết luận; danh mục
công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI, LUẬN ÁN
1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề
tài luận án
Tiêu biểu là: “CTĐ - CTCT trong các lực lượng vũ trang Liên Xô
1918 - 1973 ” của Viện Lịch sử quân sự Bộ Quốc phòng Liên Xô; “Hoạt
động của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo cán bộ quân đội ”
của Ioblev.A.M; “Giáo trình CTĐ - CTCT trong các lực lượng vũ trang Xô
Viết” của P. I. Các pen cô; “Giáo trình CTĐ - CTCT của Quân Giải phóng
nhân dân Trung Quốc dùng trong các Học viện, nhà trường trong thời kỳ


5
mới” của Chương Tử Nghị;“Một số vấn đề CTĐ,CTCT trong lực lượng
vũ trang Liên Xô” của A. A. Ê - pi - sép; “Công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào thời kỳ đổi mới” của Khăm Phăn Phôm Ma
Thắt; “Về tiêu chuẩn cán bộ chiến lược trong Quân đội nhân dân cách
mạng Lào hiện nay” của Seng Nuôn Xay Nha Lạt; “Xây dựng đội ngũ cán
bộ Quân đội nhân dân Lào ngày càng vững mạnh và có chất lượng cao”
của Bun Lon Sa Luôi Sắc; Các công trình nghiên cứu đã khẳng định vị trí,
vai trò của đội ngũ cán bộ, đội ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, CTV,
CTĐ,CTCT trong quân đội và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cán bộ
chính trị, chính ủy, CTV trong quân đội; chỉ ra những nguyên tắc lãnh đạo,
quản lý, tổ chức và hoạt động của CTĐ,CTCT trong quân đội; nội dung,
hình thức, phương pháp và một số kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

cán bộ nói chung và cán bộ chính trị nói riêng trong quân đội của từng nước.
Tuy cách thức tổ chức và tiến hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quân
đội ở các nước này khác nhau, nhưng đều có điểm chung là nhằm tăng
cường CTĐ, CTCT trong quân đội và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ trong quân đội. Đây là những vấn đề giữ vai trò quan trọng,
bảo đảm cho đội ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, CTV các cấp trong quân đội
trưởng thành hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề
tài luận án
Tiêu biểu là: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” của Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sâm (chủ biên);“Đức và tài cán
bộ trong giai đoạn mới” của Trần Xuân Trường; “Nâng cao bản lĩnh chính
trị, năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ chủ trì CTĐ, CTCT ở đơn vị cơ
sở ”của Trần Danh Bích; “Vai trò đội ngũ chính ủy, CTV trong xây dựng
bản chất cách mạng của quân đội hiện nay” của Lê Văn Dũng; “Phát huy
vai trò chỉ đạo, quản lý của chính ủy, phó chính ủy và người chỉ huy đối với
cơ quan chính trị cấp trung, SĐBB trong điều kiện mới” của Nguyễn Tiến
Quốc; “Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ huấn luyện,
sẵn sàng chiến đấu ở Sư đoàn 968, Quân khu 4 ” của Lê Trọng Tuyến; “Về
vị trí, vai trò của chính ủy, CTV trong các đơn vị quân đội theo tinh thần
Nghị quyết 51 của Bộ Chính trị ” của Tô Xuân Sinh; “Đổi mới nội dung
đào tạo, bồi dưỡng chính uỷ, CTV trong quân đội hiện nay” của Phạm Đình
Nhịn; “Nâng cao trách nhiệm của chính ủy, CTV trong thực hiện chế độ một
người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, CTV trong Quân đội nhân
dân Việt nam” của Lương Cường; “Nâng cao chất lượng cán bộ chính trị


6
cấp phân đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay theo tư

tưởng Hồ Chí Minh” của Nguyễn Văn Hiệp; “Nâng cao chất lượng đào
tạo, chính ủy, CTV trong thời kỳ mới” của Tổng cục Chính trị; “Xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quân đội đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính trong tình hình mới” của Phạm Đức Hoài; “Nâng cao chất
lượng đào tạo chính uỷ, CTV đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội, bảo vệ
Tổ quốc thời kỳ mới” của Lê Minh Vụ; “Nâng cao chất lượng tạo nguồn
đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội trên địa bàn miền núi phía Bắc hiện
nay” của Nguyễn Tiến Hải. Các công trình nghiên cứu đã chỉ rõ vị trí,
vai trò của đội ngũ cán bộ, đội ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, CTV trong
xây dựng quân đội và khẳng định: Nghị quyết 51/NQ - TƯ của Bộ
Chính trị (khóa IX) "Về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của
Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với chế độ chính ủy, CTV
trong Quân đội nhân dân Việt Nam" có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh về
chính trị trong thời kỳ mới. Nghị quyết đã đề cập đến nhiều nội dung hết
sức cơ bản nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực của tổ
chức chỉ huy và hiệu lực CTĐ,CTCT; Chính ủy, CTV là người có ảnh
hưởng rất quan trọng đến toàn đơn vị, có trách nhiệm rất lớn đối với việc
xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị; đồng thời các công
trình cũng tập trung nghiên cứu phân tích làm rõ chất lượng đội ngũ cán
bộ chính trị, chính ủy, CTV, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ chính trị nói chung, chính ủy, CTV nói riêng theo từng
loại hình đơn vị trong quân đội. Những công trình khoa học nêu trên có
giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, góp phần quan trọng vào thực hiện
thắng lợi chế độ chính uỷ, CTV theo Nghị quyết 51/ NQ - TƯ của Bộ
Chính trị (khóa IX). Tuy nhiên, do đối tượng và phạm vi nghiên cứu
khác nhau, chưa có công trình khoa học nào đề cập tới nâng cao chất
lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan
đến nâng cao chất lượng đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh và

những vấn đề đặt ra luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết
* Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến
nâng cao chất lượng đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh
Các công trình nghiên cứu đã khẳng định vai trò to lớn của ngũ
cán bộ, cán bộ chính trị, chính ủy, CTV trong quân đội và vai trò của
đội ngũ cán bộ, cán bộ chính trị, chính ủy, CTV đối với công tác xây dựng
Đảng, xây dựng đơn vị VMTD. Có công trình đã chỉ rõ vị trí, vai trò, chức
trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, đội ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, CTV;


7
biện pháp nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ chính trị; yêu cầu về đức, tài
của người cán bộ, cán bộ chính trị, chính ủy, CTV.
Một số công trình đã đi sâu phân tích làm rõ yêu cầu phẩm chất, năng
lực, PPTPCT, năng lực tiến hành CTĐ,CTCT của đội ngũ cán bộ, cán bộ
chính trị, chính ủy, CTV. Trong đó tập trung làm rõ yêu cầu về phẩm chất
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, kiến thức, năng lực toàn diện, nhất là
năng lực tiến hành CTĐ,CTCT và PPTPCT của đội ngũ cán bộ, cán bộ
chính trị, chính ủy, CTV.
Có công trình đã đi sâu phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản về
chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đội ngũ cán bộ chính
trị, chính ủy, CTV; đưa ra quan niệm, yếu tố cấu thành, những vấn đề có
tính nguyên tắc và tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đội ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, CTV. Một số công trình đã đánh giá
thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và rút ra một
số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cán bộ chính trị,
chính ủy, CTV. Một số công trình đi sâu phân tích tình hình, xác định yêu
cầu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cán bộ chính
trị, chính ủy, CTV trong quân đội.
Các công trình đề cập nội dung trên với phạm vi, ý định và hướng

nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào đi sâu
nghiên cứu một cách có hệ thống, trực tiếp, toàn diện về vấn đề: Nâng cao
chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Các công trình khoa học nêu trên là tư liệu quan trọng, là cơ sở
cung cấp những luận cứ khoa học để tác giả có thể kế thừa, tiếp tục
nghiên cứu, phát triển các ý tưởng của các công trình nghiên cứu đã
công bố chưa đề cập tới, xây dựng thành công luận án đúng mă số
chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước.
* Những vấn đề đặt ra luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết
Thứ nhất, luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ
bản về các SĐBB và ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam.
Thứ hai, đi sâu làm rõ quan niệm, yếu tố quy định chất lượng và
những vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Thứ ba, tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng và rút ra
những kinh nghiệm nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân
đội nhân dân Việt Nam.
Thứ tư, phân tích sự phát triển của tình hình nhiệm vụ, xác định
yêu cầu và đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng ĐNCTV ở
các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, trong đó tập trung đề


8
xuất giải pháp tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất, năng lực,
PPTPCT của ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Đây là những vấn đề căn bản nhất nếu thành công luận án sẽ hoàn
thành nhiệm vụ và đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra.


9

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CHÍNH TRỊ VIÊN Ở CÁC SƯ ĐOÀN
BỘ BINH QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1.1. Các sư đoàn bộ binh và đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn
bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
1.1.1. Các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
Các SĐBB là lực lượng chiến đấu chủ lực của Quân đội nhân dân
Việt Nam. Sự vững mạnh của SĐBB là một yếu tố cơ bản, có ý nghĩa quyết
định tạo nên chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của quân đội. Các
SĐBB thường đảm nhận nhiệm vụ tiến công hoặc phòng ngự độc lập trên
một hướng của quân khu, quân đoàn hay trong đội hình chiến dịch của cấp
trên, lực lượng nòng cốt trong chiến tranh nhân dân, tham gia bảo vệ an ninh
trật tự, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
* Tổ chức biên chế của SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam.
Theo quy định, tổ chức biên chế của SĐBB đủ quân gồm: Ban chỉ
huy sư đoàn; 4 cơ quan Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật; 3 trung
đoàn bộ binh đủ quân; 7 tiểu đoàn binh chủng kỹ thuật bảo đảm và các
đại đội trực thuộc trinh sát, cảnh vệ, sửa chữa, kho kỹ thuật.
Hệ thống chỉ huy bao gồm 6 cấp: sư đoàn, trung đoàn, tiểu đoàn, đại
đội, trung đội và tiểu đội. Hệ thống tổ chức đảng gồm: đảng bộ sư đoàn là
đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở, đảng bộ trung đoàn, đảng bộ tiểu đoàn trực
thuộc sư đoàn là đảng bộ cơ sở, đảng bộ tiểu đoàn thuộc trung đoàn là đảng
bộ bộ phận và các chi bộ đại đội. Tổ chức cơ sở đoàn được thành lập ở các
trung đoàn và các tiểu đoàn trực thuộc sư đoàn, liên chi đoàn ở các tiểu đoàn
trực thuộc trung đoàn và chi đoàn ở các đại đội. Hội đồng quân nhân được
tổ chức ở cấp đại đội và tương đương. Hội phụ nữ, công đoàn quốc phòng
được thành lập và kiện toàn theo yêu cầu tổ chức biên chế, nhiệm vụ chính
trị và đặc điểm của các đơn vị.
* Chức năng, nhiệm vụ của SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam

Chức năng:
Quân đội nhân dân Việt Nam có các chức năng chiến đấu, công
tác, lao động sản xuất. Là một bộ phận của Quân đội nhân dân Việt Nam,
các SĐBB có đầy đủ các chức năng của quân đội. Thực hiện tốt các chức
năng là trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan
chức năng và các tổ chức, các lực lượng ở các SĐBB.
Các SĐBB có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, HL, SSCĐ nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến
đấu của sư đoàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc Việt


10
Nam XHCN.
Hai là, rèn luyện kỷ luật, xây dựng nền nếp chính quy.
Ba là, tham gia cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa.
Thứ tư, tăng gia sản xuất góp phần cải thiện đời sống của bộ đội.
Thứ năm, tiến hành công tác dân vận, tham gia giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội ở địa phương đóng quân và địa bàn được phân công.
* Vai trò của các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam
SĐBB là thành phần cơ bản trong biên chế tổ chức của Quân đội
nhân dân Việt Nam, là lực lượng chủ lực, thường trực trong thực hiện các
nhiệm vụ HL, SSCĐ, chiến đấu, công tác và lao động sản xuất... Vai trò của
các SĐBB được thể hiện ở những vấn đề sau đây:
Một là, các SĐBB là một loại hình đơn vị chiến đấu cấp chiến
thuật có thể tác chiến độc lập hoặc đảm nhiệm một hướng chiến dịch
trong đội hình chiến đấu của cấp trên.
Hai là, các SĐBB là lực lượng nòng cốt của các quân khu, quân
đoàn trong HL,SSCĐ và chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống.
Thứ ba, các SĐBB là lực lượng chủ yếu của các quân khu, quân

đoàn tham gia bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây
dựng địa bàn đóng quân vững mạnh.
1.1.2. Đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội
nhân dân Việt Nam
* Quan niệm ĐNCTV ở các SĐBB: ĐNCTV ở các SĐBB là tập hợp
những cán bộ chính trị được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ cương vị CTV
đại đội, tiểu đoàn và tương đương; là người chủ trì về chính trị, có trách
nhiệm trực tiếp chỉ đạo, tổ chức tiến hành CTĐ, CTCT theo chức trách,
nhiệm vụ; dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị cấp
trên và cấp ủy đảng cùng cấp; là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và
cấp mình về chất lượng, hiệu quả hoạt động CTĐ, CTCT, xây dựng đơn vị
VMTD, trước hết là vững mạnh về chính trị.
* Chức trách của CTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam
CTV ở các SĐBB là một trong hai người có trách nhiệm và quyền
hạn cao nhất ở đại đội, tiểu đoàn. CTV là người chủ trì về chính trị, chịu
trách nhiệm trước đảng ủy, chính ủy, CTV, người chỉ huy cấp trên trực
tiếp và chi bộ đại đội, đảng ủy tiểu đoàn về toàn bộ hoạt động CTĐ,CTCT.
CTV trực tiếp tiến hành CTĐ,CTCT ở đại đội (tiểu đoàn); cùng với người
chỉ huy đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo để chi bộ đại đội (đảng ủy
tiểu đoàn) quyết định; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các mặt công
tác và cùng chịu trách nhiệm trước cấp trên, chi bộ đại đội, đảng ủy tiểu


11
đoàn về toàn bộ hoạt động của đơn vị, xây dựng đại đội (tiểu đoàn)
VMTD, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
* Nhiệm vụ của CTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam
+ Nghiên cứu, đề xuất để chi bộ đại đội, đảng ủy tiểu đoàn quyết
định nội dung, biện pháp lãnh đạo mọi hoạt động, các mặt công tác của đại
đội (tiểu đoàn) đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật

của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên. Xây dựng kế
hoạch và trực tiếp tiến hành CTĐ,CTCT trong đại đội (tiểu đoàn); đề xuất
với chính ủy, CTV cấp trên trực tiếp về CTĐ,CTCT.
+ Trực tiếp tiến hành và hướng dẫn công tác chính trị tư tưởng, xây
dựng cho cán bộ, quân nhân chuyên nghiệp, (gọi chung là cán bộ, chiến sĩ)
trong đại đội (tiểu đoàn) tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc Việt
Nam XHCN, với nhân dân, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý chí chiến
đấu cao, kỷ luật tự giác nghiêm minh, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao.
+ Trực tiếp tiến hành và hướng dẫn xây dựng chi bộ đại đội,
đảng bộ tiểu đoàn TSVM, đội ngũ đảng viên tiền phong gương mẫu, có
năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu cao, đoàn kết thống nhất,
giữ nghiêm kỷ luật Đảng; lãnh đạo đại đội (tiểu đoàn) trong các SĐBB
thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ trong mọi tình huống.
+ Trực tiếp tiến hành và hướng dẫn xây dựng đội ngũ cán bộ trong
đại đội (tiểu đoàn) ở các SĐBB có đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, chất
lượng cao, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần bồi
dưỡng, tạo nguồn cán bộ cho cấp trên.
+ Trực tiếp tiến hành và hướng dẫn công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
xây dựng đại đội (tiểu đoàn) ở các SĐBB trong sạch về chính trị, an toàn về
mọi mặt, xây dựng đơn vị an toàn gắn với xây dựng địa bàn an toàn.
+ Hướng dẫn tiến hành công tác dân vận, tham gia thực hiện các
cuộc vận động chính trị cách mạng, góp phần xây dựng cơ sở chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn đóng quân vững mạnh, củng cố
vững chắc mối quan hệ đoàn kết máu thịt quân đội với nhân dân. Tiến
hành công tác tuyên truyền đặc biệt.
+ Hướng dẫn đơn vị chấp hành nghiêm các chính sách của Đảng,
Nhà nước; thực hiện đúng chế độ chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ trong
đại đội (tiểu đoàn) ở các SĐBB và chính sách hậu phương quân đội.
+ Hướng dẫn tiến hành công tác quần chúng, HĐQN và thực hiện

Quy chế dân chủ ở đại đội (tiểu đoàn) ở các SĐBB.
+ Hướng dẫn tiến hành CTĐ,CTCT trong các nhiệm vụ, trọng


12
tâm là nhiệm vụ HL,SSCĐ, chiến đấu, xây dựng chính quy rèn
luyện kỷ luật, phòng chống chiến lược “DBHB”, phòng chống thiên
tai ở các SĐBB.
+ Tham gia nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn quân sự, khoa học
nghệ thuật quân sự, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả CTĐ,CTCT
trong đại đội (tiểu đoàn) ở các SĐBB.
+ Hướng dẫn tiến hành sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
CTĐ,CTCT; quản lý, sử dụng kinh phí, trang bị, vật tư CTĐ,CTCT; đảm
bảo đúng quy chế đúng pháp luật.
* Mối quan hệ công tác của CTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, quan hệ với đảng ủy, chính ủy, CTV, người chỉ huy và chủ
nhiệm chính trị cấp trên trực tiếp là quan hệ giữa lãnh đạo, chỉ đạo, hướng
dẫn và phục tùng. CTV chấp hành nghiêm các nghị quyết, chỉ thị, quy định
của đảng ủy; các chỉ thị, kế hoạch CTĐ,CTCT; các chỉ thị, mệnh lệnh về
quân sự của người chỉ huy và hướng dẫn, kiểm tra của chính ủy, chủ nhiệm
chính trị, CTV cấp trên trực tiếp về CTĐ,CTCT.
Hai là, quan hệ với đảng ủy tiểu đoàn, chi ủy, chi bộ đại đội là
quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng. CTV chịu sự lãnh đạo về mọi mặt
của đảng ủy tiểu đoàn, chi ủy, chi bộ đại đội theo chức trách nhiệm vụ.
Ba là, CTV tiểu đoàn quan hệ với tiểu đoàn trưởng là quan hệ
phối hợp công tác; CTV đại đội quan hệ với đại đội trưởng là quan hệ
phối hợp công tác, trên tinh thần đoàn kết, tin cậy, tôn trọng, giúp đỡ
nhau trong thực hiện nhiệm vụ.
Bốn là, CTV tiểu đoàn quan hệ với CTV phó và các phó tiểu đoàn
trưởng là quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới; CTV đại đội quan hệ với CTV

phó và các phó đại đội trưởng là quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới. CTV
tiểu đoàn chỉ đạo CTV phó và các phó tiểu đoàn trưởng về các hoạt động
CTĐ,CTCT; CTV đại đội chỉ đạo CTV phó và các phó đại đội trưởng về
các hoạt động CTĐ,CTCT.
Năm là, quan hệ với người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đoàn
thể địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan nơi đóng quân là
quan hệ phối hợp công tác. CTV chủ động phối hợp chặt chẽ với người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể địa phương và các cơ quan,
đơn vị có liên quan nơi đóng quân để thực hiện nhiệm vụ chính trị của
tiểu đoàn, đại đội ở các SĐBB.
* Yêu cầu phẩm chất, năng lực, PPTPCT của CTV ở các SĐBB
thể hiện ở những nội dung sau:
Một là, CTV ở các SĐBB phải thật sự tiêu biểu về phẩm chất
chính trị.


13
Hai là, CTV ở các SĐBB phải thật sự kiểu mẫu về đạo đức, lối sống.
Ba là, CTV ở các SĐBB phải có kiến thức, năng lực toàn diện, giỏi
về CTĐ,CTCT ở cấp phân đội.
Bốn là, CTV ở các SĐBB phải có PPTPCT khoa học.
* Đặc điểm của ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trình độ chưa thật đồng đều.
Hai là, ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam đa số
tuổi đời còn trẻ, có sức khoẻ tốt, được đào tạo và trưởng thành trong
thời bình, chưa trải qua chiến đấu, kinh nghiệm, vốn sống còn ít.
Ba là, ĐNCTV ở các SĐBB được sinh ra và lớn lên từ nhiều vùng
miền, có điều kiện sống, sinh hoạt, đặc điểm tâm lý, tập quán khác nhau,
nên có sự khác nhau về khả năng nhận thức, tư duy và PPTPCT.

Bốn là, ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay vẫn còn bị ảnh hưởng, chi
phối về nhận thức, PPTPCT của cơ chế cũ để lại.
* Vị trí, vai trò của ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam.
Thứ nhất, CTV là người chủ trì về chính trị của đại đội, tiểu đoàn
ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam.
Thứ hai, ĐNCTV ở các SĐBB trực tiếp chỉ đạo, tiến hành xây dựng cấp uỷ,
chi bộ, đảng bộ TSVM, góp phần giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của đảng uỷ
tiểu đoàn, chi uỷ, chi bộ đại đội đối với mọi mặt hoạt động của đơn vị.
Thứ ba, ĐNCTV ở các SĐBB trực tiếp góp phần xây dựng đơn vị
VMTD, trước hết là vững mạnh về chính trị.
Thứ tư, ĐNCTV là lực lượng nòng cốt, trực tiếp quyết định chất
lượng, hiệu quả CTĐ,CTCT ở đại đội, tiểu đoàn các SĐBB.
Thứ năm, ĐNCTV là nhân tố quan trọng bảo đảm phát huy hiệu
lực của người chỉ huy.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng đội
ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
1.2.1. Quan niệm, những yếu tố cơ bản quy định chất lượng đội
ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
* Quan niệm chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam:
Chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam là
tổng hòa giá trị của các yếu tố được tạo nên bởi sự thống nhất biện
chứng giữa phẩm chất, năng lực của từng CTV và số lượng, cơ cấu
ĐNCTV gắn liền với hệ thống các nguyên tắc, cơ chế hoạt động biểu
hiện ra ở kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ, ở kết quả thực hiện
mục tiêu, yêu cầu CTĐ,CTCT, xây dựng đơn vị VMTD, hoàn thành
thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.


14
* Những yếu tố cơ bản quy định chất lượng ĐNCTV ở các

SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam
Chất lượng ĐNCTV được tạo nên và bị chi phối bởi nhiều yếu tố,
là sản phẩm của cả quá trình đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng của tổ
chức và sự tu dưỡng rèn luyện, hoạt động thực tiễn của bản thân từng
CTV. Có thể khái quát một số yếu tố cơ bản quy định chất lượng
ĐNCTV đại đội, tiểu đoàn ở các SĐBB như sau:
Một là, số lượng CTV thường xuyên được bảo đảm đủ theo yêu
cầu biên chế của các SĐBB.
Hai là, cơ cấu ĐNCTV hợp lý đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
của các SĐBB.
Ba là, phẩm chất, năng lực, PPTPCT của CTV.
Bốn là, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cán bộ chủ trì các cấp, vai
trò trách nhiệm của các cơ quan chức năng.
Năm là, cơ chế vận hành, hệ thống nguyên tắc, tổ chức sinh hoạt và hoạt động.
Sáu là, yêu cầu nhiệm vụ chính trị và yêu cầu nhiệm vụ CTĐ,CTCT
của các SĐBB.
Bẩy là, sự nỗ lực tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của CTV ở các SĐBB.
Tám là, sự tham gia của các tổ chức, các lực lượng ở các SĐBB.
1.2.2. Quan niệm nâng cao chất lượng đội ngũ chính trị viên ở
các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
Nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB là tổng thể các chủ
trương, nội dung, hình thức, biện pháp của các cấp ủy, tổ chức đảng,
cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng, các cơ sở đào tạo, các đơn vị tác
động làm chuyển biến theo hướng tích cực các khâu, các bước của quá
trình quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đánh giá, đề bạt và
thực hiện chính sách cán bộ nhằm tạo bước phát triển cao hơn về số
lượng, cơ cấu, phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, PPTPCT bảo
đảm cho ĐNCTV đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu chức trách, nhiệm
vụ và đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ xây dựng, chiến đấu
của quân đội và các SĐBB trong thời kỳ mới.

Quan niệm trên biểu hiện ở các nội dung chủ yếu sau:
Mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng ĐNCTV ở
các SĐBB, bảo đảm cho ĐNCTV có số lượng đủ, cơ cấu hợp lý, phẩm
chất, năng lực, PPTPCT ngày càng tốt hơn; có trình độ kiến thức, năng
lực chủ trì về chính trị; kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm tiến hành
CTĐ,CTCT...đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Chủ thể nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB là thường vụ,
đảng ủy sư đoàn, thường vụ, đảng ủy các trung đoàn, cấp ủy, tổ chức đảng ở


15
các đơn vị. Chính ủy, CTV và đội ngũ cán bộ chính trị, cán bộ chỉ huy, cơ
quan chức năng các cấp là những lực lượng trực tiếp tham gia vào quá trình
nâng cao chất lượng ĐNCTV dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức
đảng. Bản thân ĐNCTV vừa là đối tượng, vừa là chủ thể, của quá trình tự
bồi dưỡng, rèn luyện.
Lực lượng tham gia bao gồm các tổ chức, các lực lượng trong các
SĐBB. Cơ quan chức năng các quân khu, quân đoàn, các học viện, trường
sĩ quan đào tạo CTV.
Đối tượng nâng cao là ĐNCTV đại đội, tiểu đoàn và tương đương ở các
SĐBB với những yêu cầu cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ và phẩm chất,
năng lực, PPTPCT của CTV đại đội, tiểu đoàn và tương đương ở các SĐBB.
Nội dung nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB bao gồm
nhiều vấn đề, tập trung vào các nội dung trọng tâm sau:
Thứ nhất, bảo đảm số lượng hợp lý, có dự phòng theo quy định.
Thứ hai, tạo sự chuyển biến tích cực về cơ cấu, một cơ cấu hợp lý sẽ
là điều kiện tốt để các thành viên bổ sung cho nhau, tạo lên sức mạnh tổng
hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo cương vị, chức trách được giao.
Thứ ba, nâng cao phẩm chất, năng lực, PPTPCT của CTV ở các SĐBB.
Thứ tư, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, cán bộ

chủ trì, cơ quan chức năng và các tổ chức, các lực lượng trong nâng
cao chất lượng ĐNCTV.
Thứ năm, hoàn thiện cơ chế, nguyên tắc, tổ chức vận hành hoạt
động ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn.
- Hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các
SĐBB rất đa dạng, phong phú, tuỳ theo đặc điểm nhiệm vụ, thực tiễn
đơn vị và thực trạng ĐNCTV để tiến hành cho thích hợp. Trong đó có
một số hình thức, biện pháp cơ bản sau:
+ Thông qua các khâu, các bước trong quy trình công tác cán bộ;
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng ở nhà trường; Thông qua cấp trên bồi
dưỡng cấp dưới; Thông qua quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
chính ĐNCTV; Thông qua hoạt động CTĐ,CTCT; Thông qua tập huấn
nghiệp vụ CTĐ,CTCT; Thông qua tự bồi dưỡng của CTV.
1.2.3. Những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao chất lượng đội
ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
Trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng về xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng đội ngũ cán
bộ; từ kết quả nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn ở các đơn vị cho thấy,
nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB cần phải nắm vững và tuân thủ
những vấn đề có tính nguyên tắc sau đây:


16
Một là, quán triệt, vận dụng sáng tạo quan điểm của Đảng về xây
dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong nâng cao chất lượng ĐNCTV.
Hai là, nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB đặt dưới sự
lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, sự quản lý, điều hành của cán bộ
chủ trì các cấp và sự hướng dẫn của cơ quan chính trị.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, mục tiêu, nhiệm vụ

CTĐ,CTCT để xác định nội dung, lựa chọn hình thức, biện pháp nâng
cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB.
Bốn là, kế thừa và phát triển kinh nghiệm xây dựng, bồi dưỡng
nâng cao phẩm chất, năng lực của ĐNCTV trong kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ trong nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB.
1. 2. 4. Tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng đội ngũ chính trị
viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, tiêu chí đánh giá nhận thức, trách nhiệm, năng lực của chủ
thể và các lực lượng trong nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB
Quân đội nhân dân Việt Nam
Hai là, tiêu chí đánh giá nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao chất
lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam
Ba là, tiêu chí đánh giá chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB
Bốn là, tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
ĐNCTV và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các đại đội, tiểu đoàn ở các SĐBB
Kết luận chương 1
Các SĐBB là thành phần cơ bản trong tổ chức biên chế của Quân đội
nhân dân Việt Nam. Chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của các
SĐBB là yếu tố quan trọng tạo lên chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu
của quân đội.
ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ
phận cán bộ của Đảng; những người chủ trì về chính trị chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động CTĐ,CTCT ở cấp phân đội, ĐNCTV đã góp phần
quan trọng giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội,
giữ vững định hướng chính trị cho cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị. Trước
đòi hỏi của thực tiễn và yêu cầu, nhiệm vụ của đại đội, tiểu đoàn các
SĐBB trong tình hình mới, ĐNCTV phải không ngừng được bồi dưỡng,
rèn luyện, nâng cao phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
được giao, đây là trách nhiệm của cấp ủy đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan
chức năng các cấp ở các SĐBB chủ thể trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt

động nâng cao chất lượng ĐNCTV và bản thân ĐNCTV vừa là đối
tượng, vừa là chủ thể của tự bồi dưỡng, rèn luyện.


17
Nâng cao chất lượng ĐNCTV phải giải quyết đồng bộ nhiều nội
dung, nhiều vấn đề liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của nhiều cấp,
nhiều ngành ở các SĐBB. Do đó, tuỳ vào điều kiện cụ thể của đơn vị để
lựa chọn nội dung, hình thức, biện pháp bồi dưỡng, rèn luyện ĐNCTV
cho phù hợp. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng góp phần xây dựng
ĐNCTV vững mạnh, xây dựng tổ chức đảng TSVM, đơn vị VMTD,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống.
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CHÍNH TRỊ VIÊN Ở CÁC SƯ ĐOÀN
BỘ BINH QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
2.1. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ chính trị viên ở
các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
2.1.1. Những ưu điểm cơ bản
Một là, các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức
năng các cấp đã có nhận thức đúng, trách nhiệm cao trong lãnh đạo, chỉ
đạo nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB.
Hai là, nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng ĐNCTV
cơ bản phù hợp, đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thực tiễn, đảm bảo cho
ĐNCTV có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Ba là, chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB đã có chuyển biến tích
cực, một số mặt đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
Bốn là, ĐNCTV ở các SĐBB đã góp phần thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ CTĐ,CTCT, xây dựng đơn vị VMTD, hoàn thành thắng lợi
mọi nhiệm vụ được giao.

2.1.2. Những hạn chế, khuyết điểm
Một là, nhận thức trách nhiệm của một số cấp ủy, tổ chức đảng,
cán bộ chủ trì về vị trí, vai trò của ĐNCTV và nâng cao chất lượng
ĐNCTV ở các SĐBB có lúc còn hạn chế.
Hai là, nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng
ĐNCTV ở một số nơi chưa thật phù hợp với thực tiễn và chưa sát với
đặc điểm, trình độ của đối tượng.
Ba là, chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB vẫn còn những hạn chế
nhất định, có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng phát
triển của các SĐBB


18
Bốn là, năng lực thực hiện chức trách, nhiệm vụ của một số CTV có
mặt còn thấp, ảnh hưởng đến kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
2.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội
ngũ chính viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
2.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới; việc
tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và việc
đổi mới chế độ chính sách của Nhà nước đối với quân đội và hậu
phương quân đội.
Hai là, chất lượng đào tạo CTV ở các nhà trường quân đội ngày
một nâng cao
Ba là, sự cố gắng nỗ lực của các cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan
chức năng, các tổ chức, các lực lượng ở các SĐBB trong nâng cao chất
lượng ĐNCTV.
Bốn là, đại đa số CTV ở các SĐBB xác định tốt ý thức trách
nhiệm, tích cực chủ động phấn đấu, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao

2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm
Một là, sự quan tâm của cấp ủy, cán bộ chủ trì và cơ quan chức
năng các cấp trong nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB chưa thật
toàn diện, có mặt hiệu quả chưa thật cao.
Hai là, một bộ phận CTV ở các SĐBB chưa tích cực, chủ động học
tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực, PPTPCT.
Ba là, những bất cập về cơ chế, chính sách, mặt trái cơ chế thị
trường và những tiêu cực, tệ nạn xã hội đang hàng ngày, hàng giờ tác
động đến ĐNCTV.
Bốn là, sự chống phá của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam
2.2.3. Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ chính
trị viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, thường xuyên nâng cao nhận thức đi đôi với tăng cường
trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị ở các
SĐBB và bản thân ĐNCTV.


19
Hai là, bám sát thực tiễn thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ
CTĐ,CTCT để xác định nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao chất
lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam.
Ba là, nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB được tiến hành
thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm.
Bốn là, nâng cao ý thức tự học tập, tự rèn luyện của ĐNCTV ở
các SĐBB.


20
Kết luận chương 2
Nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân

Việt Nam là một nội dung quan trọng trong công tác cán bộ, bảo đảm
cho ĐNCTV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở nhận
thức đúng đắn, đầy đủ về vị trí, vai trò của CTV và hoạt động nâng
cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB, trong những năm qua, các cấp
ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng ở các SĐBB đã
thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, chặt chẽ với những nội
dung, hình thức, biện pháp phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ
của từng đối tượng CTV và đã đạt được những kết quả nhất định, góp
phần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động CTĐ,CTCT, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ HL, SSCĐ và chiến đấu của đại đội, tiểu
đoàn ở các SĐBB, xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng TSVM, đơn vị
VMTD, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, hoạt động nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các
SĐBB thời gian qua còn bộc lộ không ít những hạn chế, bất cập trong
lãnh đạo, chỉ đạo, trong xác định nội dung, hình thức, biện pháp tổ
chức thực hiện. Một trong những vấn đề cơ bản dẫn đến chất lượng
ĐNCTV ở các SĐBB trong thời gian qua chưa cao là do chưa phát
huy hết vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng, của đội
ngũ cán bộ, đảng viên tham gia vào quá trình nâng cao chất lượng
ĐNCTV, nhất là chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của ĐNCTV
trong tự học tập, tự rèn luyện để nâng cao phẩm chất, năng lực đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Cho nên, việc đánh giá đúng thực
trạng chất lượng ĐNCTV, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra những kinh
nghiệm là cơ sở quan trọng giúp cho các cấp ủy, tổ chức đảng, đội
ngũ cán bộ chủ trì và cơ quan chính trị ở các SĐBB xác định đúng
nội dung, lựa chọn hình thức, biện pháp phù hợp nâng cao chất lượng
ĐNCTV đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng phát triển của các
SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam.



21
Chương 3
YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TIẾP TỤC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CHÍNH TRỊ VIÊN Ở CÁC SƯ ĐOÀN
BỘ BINH QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Tình hình nhiệm vụ và yêu cầu tiếp tục nâng cao chất
lượng đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân
dân Việt Nam hiện nay
3.1.1. Tình hình nhiệm vụ tác động đến nâng cao chất lượng đội ngũ
chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Một là, sự tác động của tình hình thế giới, khu vực và âm mưu thủ
đoạn của thế lực thù địch chống phá cách mạng nước ta.
Hai là, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của đất nước tác
động mạnh mẽ, sâu sắc đến nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Ba là, sự phát triển nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và yêu
cầu nhiệm vụ xây dựng, chiến đấu của quân đội trong thời kỳ mới.
Bốn là, nhiệm vụ xây dựng, HL,SSCĐ và sự phát triển nhiệm vụ
CTĐ,CTCT của các SĐBB đặt ra yêu cầu phải nâng cao chất lượng ĐNCTV.
3.1.2. Yêu cầu tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ chính trị
viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Một là, nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB phải xuất phát
từ đường lối chính trị, quân sự của Đảng, quan điểm xây dựng đội ngũ
cán bộ trong tình hình mới.
Hai là, nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB phải xuất phát
từ nhiệm vụ chính trị của Quân đội, nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ
CTĐ,CTCT của các SĐBB trong tình hình mới.
Ba là, nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB phải bảo đảm
cho ĐNCTV phát huy được vị trí, vai trò, hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao.

Bốn là, nâng cao chất lượng ĐNCTV phải tiến hành một cách toàn
diện với các giải pháp đồng bộ, có bước đi phù hợp với khả năng điều
kiện của từng SĐBB.
Năm là, phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng ở các SĐBB
trong nâng cao chất lượng ĐNCTV.


22
3.2. Những giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ chính
trị viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
3.2.1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của cấp ủy, tổ chức
đảng, cán bộ chủ trì và cơ quan chức năng các cấp trong nâng cao chất
lượng đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân
dân Việt Nam hiện nay
Một là, các cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng cần nhận
thức sâu sắc tình hình, nhiệm vụ và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng ĐNCTV ở các SĐBB.
Hai là, nâng cao nhận thức của các tổ chức, các lực lượng về vị
trí, vai trò, chức trách, nhiệm vụ của CTV ở các SĐBB.
Ba là, các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì và cơ quan chức năng cần
nhận thức đầy đủ ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm của ĐNCTV ở các SĐBB.
Bốn là, các tổ chức, các lực lượng hiểu và nắm chắc phạm vi,
quyền hạn, trách nhiệm trong nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Năm là, nhận thức rõ và kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện sai
trái, thiếu trách nhiệm trong nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB.
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất, năng lực,
phương pháp tác phong công tác của đội ngũ chính trị viên ở các sư
đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Một là, tập trung xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, rèn luyện CTV

thực sự khoa học, sát với từng đối tượng, phù hợp với tình hình thực tế
của từng đơn vị.
Hai là, xác định đúng nội dung bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất,
năng lực, PPTPCT của ĐNCTV.
Ba là, vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp bồi dưỡng,
rèn luyện phẩm chất, năng lực, PPTPCT của ĐNCTV tại đơn vị.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ công tác tư tưởng với công tác tổ chức và
chính sách, đánh giá kết quả bồi dưỡng, rèn luyện đúng đắn, thường
xuyên trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị.
3.2.3. Nâng cao chất lượng quy hoạch, tạo nguồn, quản lý,
đánh giá, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ
chính trị viên ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
hiện nay


23
Một là, nâng cao chất lượng quy hoạch, tạo nguồn ĐNCTV ở các
SĐBB hiện nay.
Hai là, nâng cao chất lượng quản lý, đánh giá ĐNCTV ở các
SĐBB hiện nay.
Ba là, nâng cao chất lượng bố trí, sử dụng ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay.
Bốn là, thực hiện tốt chính sách đối với ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay.
3.2.4. Phát huy tính tích cực, chủ động trong tự học tập, rèn
luyện nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ chính trị viên ở các
sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
* Đối với ĐNCTV.
Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, xây dựng động cơ tự học
tập, rèn luyện đúng đắn.
Hai là, xây dựng ý chí, quyết tâm tự học, tự rèn của ĐNCTV ở
các SĐBB.

Ba là, từng CTV phải xây dựng kế hoạch tự học tập, tự rèn luyện
phù hợp.
Bốn là, thường xuyên tự kiểm tra, tự đánh giá, điều chỉnh hoạt động và
kế hoạch tự bồi dưỡng phù hợp với sự phát triển của yêu cầu nhiệm vụ.
* Đối với các cấp ủy đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị ở các SĐBB.
Một là, cấp ủy thường xuyên có chủ trương, biện pháp lãnh đạo
hoạt động tự bồi dưỡng, rèn luyện của ĐNCTV.
Hai là, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị ở các SĐBB chú trọng
hướng dẫn phương pháp tự học tập, rèn luyện cho ĐNCTV.
Ba là, tăng cường công tác, quản lý, kiểm tra, đánh giá kết quả tự
bồi dưỡng, tự học tập rèn luyện của ĐNCTV.
Bốn là, quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để ĐNCTV phát huy vai
trò tự học tập rèn luyện.
3.2.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực
lượng trong nâng cao chất lượng đội ngũ chính trị viên ở các sư đoàn
bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
* Phát huy vai trò của cấp ủy đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức
năng các quân khu, quân đoàn, các nhà trường trong nâng cao chất
lượng ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay.
Một là, đối với cấp ủy đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng các quân
khu, quân đoàn trong nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay.
Hai là, đối với các nhà trường quân đội đào tạo, bồi dưỡng ĐNCTV.


24
* Phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng ở các SĐBB
trong nâng cao chất lượng ĐNCTV.
Một là, phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng ở các SĐBB
trong nâng cao chất lượng ĐNCTV.
Hai là, phát huy vai trò của cán bộ chủ trì trong nâng cao chất

lượng ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay
Ba là, phát huy vai trò của cơ quan chức năng trong nâng cao
chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay.
Bốn là, phát huy vai trò của đoàn thanh niên trong nâng cao chất
lượng ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay.
Năm là, phát huy vai trò của hội đồng quân nhân trong nâng cao
chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay.
Kết luận chương 3
Nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay có nhiều thuận
lợi rất cơ bản, song cũng gặp không ít những khó khăn, đòi hỏi quá trình bồi
dưỡng phải quán triệt sâu sắc đường lối, nhiệm vụ cách mạng của Đảng,
phương hướng, nhiệm vụ xây dựng quân đội, nhiệm vụ của các SĐBB, tiêu
chuẩn người cán bộ quân đội trong thời kỳ mới; phát huy đầy đủ trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các lực lượng nhất là vai trò của cấp ủy, tổ
chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng; tiến hành bồi dưỡng toàn
diện, tập trung vào những nội dung trọng tâm, trọng điểm quá trình bồi
dưỡng phải vận dụng linh hoạt và kết hợp chặt chẽ với các hình thức, biện
pháp bồi dưỡng phù hợp nhằm nâng cao chất lượng ĐNCTV.
Nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay muốn đạt kết
quả cao đòi hỏi phải thực hiện tốt hệ giải pháp đồng bộ; tạo chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì và cơ
quan chức năng các cấp trong nâng cao chất lượng ĐNCTV ở các
SĐBB; tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất, năng lực, PPTPCT
của ĐNCTV ở các SĐBB; nâng cao chất lượng quản lý, bố trí, sử dụng,
thực hiện chính sách đối với ĐNCTV ở các SĐBB; phát huy tính tích
cực, chủ động của ĐNCTV ở các SĐBB trong tự học tập, rèn luyện nâng
cao phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; phát huy
sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng trong nâng cao chất
lượng ĐNCTV ở các SĐBB hiện nay. Những giải pháp trên đây mới chỉ
là một số giải pháp cơ bản, chưa phải là tất cả. Do đó, tuỳ vào điều kiện

cụ thể của các SĐBB, mà cấp uỷ, chính uỷ, cơ quan chính trị cần lựa


25
chọn, vận dụng các giải pháp cho phù hợp. Tuy nhiên, cùng với sự vận
động phát triển của thực tiễn đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất
những giải pháp mới đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao chất lượng
ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
KẾT LUẬN
1. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong
thời kỳ mới đặt ra yêu cầu phải nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh
chiến đấu của quân đội, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực
tiếp về mọi mặt của Đảng đối với quân đội, bảo đảm cho Quân đội luôn
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Thực tiễn hơn 70 năm xây
dựng, chiến đấu và trưởng thành của Quân đội ta đã khẳng định ĐNCTV là
một bộ phận cơ bản cấu thành đội ngũ cán bộ quân đội, giữ vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động CTĐ,CTCT, xây
dựng và phát huy nhân tố chính trị - tinh thần của bộ đội; góp phần nâng cao
sức mạnh chiến đấu của từng đơn vị và của quân đội, hoàn thành thắng lợi
mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Nhận thức đầy đủ
vị trí, vai trò của ĐNCTV trong sự nghiệp xây dựng và chiến đấu của quân
đội; tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một
người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, CTV trong Quân đội nhân
dân Việt Nam là bước chuyển biến căn bản trong cơ chế lãnh đạo của Đảng
đối với quân đội, nhân tố quyết định xây dựng, nâng cao chất lượng
ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. ĐNCTV ở các SĐBB Quân đội nhân dân Việt Nam có vai trò
rất quan trọng trong nâng cao hiệu lực, hiệu quả các hoạt động
CTĐ,CTCT, xây dựng các SĐBB vững mạnh về chính trị, làm cơ sở để

xây dựng đơn vị VMTD, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Vì
vậy, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao chất lượng ĐNCTV
ở các SĐBB là vấn đề có ý nghĩa to lớn, là yêu cầu khách quan quyết
định đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các SĐBB Quân
đội nhân dân Việt Nam.
3. Quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-TƯ
của BCT và Nghị quyết số 513/NQ-ĐUQSTƯ của ĐUQSTƯ, các
SĐBB đã tập trung lựa chọn, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp CTV theo đúng
biên chế và sự chỉ đạo, hướng dẫn của trên. Thực tiễn những năm qua
cho thấy, nâng cao chất lượng ĐNCTV đã được các cấp ủy, tổ chức


×