Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học hiện nay (qua nghiên cứu trường hợp hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 201 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘIVIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG VŨ CẢNH LINH

VAI TRÕ CỦA TRÍ THỨC TRẺ TRONG HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HIỆN NAY
(Qua nghiên cứu trường hợp Hà Nội)

Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số : 62.31.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN ĐÌNH TẤN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
tƣ liệu, kết quả trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng, những phân
tích, luận điểm đƣa ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án.
Tác giả luận án

Đặng Vũ Cảnh Linh



LỜI CẢM ƠN
Luận án này là một công trình khoa học độc lập, kết quả nhiều năm sau
quá trình học tập, nghiên cứu, phấn đấu, nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ
của các quý thầy cô, các anh, chị đồng nghiệp. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS Nguyễn Đình Tấn, giáo viên hƣớng dẫn của
tôi, ngƣời thầy đã luôn tận tình dạy bảo, dìu dắt tôi về chuyên môn, học thuật
trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn từ đáy lòng tới Ban giám đốc, Phòng Quản lý và
đào tạo sau đại học, Khoa Xã hội học, Học viện Khoa học và xã hội, Viện
Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, đã tạo môi trƣờng truyền bá những kiến
thức khoa học mới và tốt nhất cho tôi, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
nhiệm vụ học tập và thực hiện Luận án.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn những chỉ bảo, góp ý chuyên môn tận tình, quý
báu của các thầy: PGS.TS Đặng Nguyên Anh, GS.TS Trịnh Duy Luân,
PGS.TSKH Bùi Quang Dũng, PGS.TS Vũ Mạnh Lợi, trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu, thực hiện chuyên đề và luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Quý lãnh đạo, đồng nghiệp của tôi tại
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam,Viện Nghiên cứu Truyền
thống và Phát triển, Sở Khoa học và công nghệ Hà Nội đã chia sẻ và tạo điều
kiện cho tôi về thời gian nghiên cứu, giúp đỡ tôi trong squá trình thu thập
thông tin, số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin biết ơn những tình cảm thƣơng yêu của mọi ngƣời
trong gia đình , những ngƣời luôn sát cánh, động viên, khích lệ tôi và kiến tạo
những động lực mạnh mẽ cho tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Nghiên cứu sinh

Đặng Vũ Cảnh Linh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI ........................................................................................................................................ 16

1.1. Những công trình nghiên cứu nƣớc ngoài ........................................................... 16
1.2. Những công trình nghiên cứu trong nƣớc ........................................................... 24
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG NGHIÊN CỨU VỀ VAI
TRÕ VÀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CỦA TRÍ THỨC TRẺ ...................................... 39
2.1. Các khái niệm công cụ của đề tài ................................................................................... 39
2.2. Lý thuyết xã hội học và một số lý thuyết liên ngành vận dụng trong nghiên cứu .......... 45
2.3. Cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu luận án ....................................................................... 58
Chƣơng 3: VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC TRẺ TRONG THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI HIỆN NAY ................................................................................................................... 68
3.1. Cơ cấu nghề nghiệp và điều kiện làm việc của trí thức trẻ nghiên cứu khoa học ......... 68
3.2. Đặc điểm thể hiện vai trò trí thức trẻ trong nghiên cứu khoa học ................................ 79
3.2. Nhận thức, suy nghĩ, tâm trạng của trí thức trẻ trong khoa học và cuộc sống ............ 106
Chƣơng 4: CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC TÁC
ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRÍ THỨC TRẺ
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ................................................................................................. 111
4.1. Một số chính sách, pháp luật của nhà nƣớc liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa
học của trí thức trẻ ....................................................................................................... 111
4.1. . Chính sách và cơ chế của cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện, tuyển dụng trí thức
trẻ ............................................................................................................................... 114
4.3. Chính sách và cơ chế của cơ quan, tổ chức trong việc sử dụng, phân công chuyên môn,
tạo môi trƣờng làm việc cho trí thức trẻ ........................................................................ 119
4.4. Chế độ của cơ quan, tổ chức trong việc trả công, đãi ngộ trí thức trẻ ........................ 124
4.5. Đánh giá các chính sách và đề xuất cuả trí thức trẻ .................................................. 131

PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................ 136

1. Kết luận ................................................................................................................. 136
2. Giải pháp và khuyến nghị ..................................................................................... 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 151
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 164


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Bộ KHCN

Bộ Khoa học và Công nghệ

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CV

Lý lịch khoa học

DNKHCN

Doanh nghiệp Khoa học và công nghệ

DNXH

Doanh nghiệp xã hội


GS

Giáo sƣ

HĐBT

Hội đồng bộ trƣởng

KHCN

Khoa học và công nghệ

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NAFOSTED

Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

NCKH


Nghiên cứu khoa học

NGO

Tổ chức phi chính phủ

N

Tổng số ngƣời trả lời trong mẫu điều tra

Nxb

Nhà xuất bản

NN

Nhà nƣớc

NTL

Ngƣời trả lời

PGS

Phó giáo sƣ

R&D

Nghiên cứu và phát triển


TS

Tiến sĩ

VASS

Viện Hàn lâm Khoa học và xã hội Việt Nam

VAST

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

VUSTA

Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Nghề nghiệp với giới tính và tuổi ngƣời trả lời (%) ............................................ 69
Bảng 3.2: Phƣơng thức, chế độ làm việc với giới tính, học vấn của trí thức trẻ (%) .......... 73
Bảng 3.3: Hình thức làm việc với giới tính, khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) ........... 75
Bảng 3.4: Chế độ lao động và khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) .................................. 76
Bảng 3.5: Chức vụ với giới tính, tuổi và khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) ................. 77
Bảng 3.6: Chế độ làm việc, nghiên cứu trong cơ quan của trí thức trẻ (%) ........................ 79
Bảng 3.7: Các loại chứng chỉ ngoài bằng cấp chính của trí thức trẻ (%) ............................ 81
Bảng 3.8: Lý do không tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ (%) ........ 87

Bảng 3.9: Công việc nghiên cứu thƣờng làm trong đề tài, dự án KHCN của trí thức trẻ (%)
............................................................................................................................................. 89
Bảng 3.10 : Công việc nghiên cứu khoa học đƣợc trí thức trẻ quan tâm (%)...................... 92
Bảng 3.11: Những điểm mạnh của trí thức trẻ trong nghiên cứu khoa học (%) .................. 98
Bảng 3.12: Những hạn chế của trí thức trẻ trong nghiên cứu khoa học (%). ...................... 99
Bảng 3.13: Đề xuất kiến nghị, giải pháp của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa
học tại cơ quan (%) ............................................................................................................ 100
Bảng 3.14 : So sánh sự khác biệt trong nghiên cứu giữa trí thức trẻ với lớp trí thức trƣớc
(%) ..................................................................................................................................... 101
Bảng 3.15: Đối xử của lãnh đạo và đồng nghiệp trong nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ
với giới tính và khu vực làm việc (%) .............................................................................. 102
Bảng 3.16: Mức độ tin tƣởng của lãnh đạo với việc nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ
với giới tính và về trình độ học vấn (%) ............................................................................ 103
Bảng 3.17: Mức độ tin tƣởng của đồng nghiệp với việc nghiên cứu khoa học của trí thức
trẻ giới tính và về trình độ học vấn (%) ............................................................................. 104
Bảng 3.18: Những việc cần làm để đƣợc lãnh đạo và đồng nghiệp tin tƣởng của trí thức trẻ
trong hoạt động khoa học với giới tính, khu vực làm việc (%) ......................................... 105
Bảng 3.19 : Các vấn đề trí thức trẻ tự hào về bản thân (%). ............................................. 106
Bảng 3.20 : Những phẩm chất và quan điểm sống giúp trí thức trẻ thành công trong khoa
học và trong cuộc sống (%) .............................................................................................. 108
Bảng 4.1: Giá trị định hƣớng trí thức trẻ lựa chọn nơi làm việc (%). ................................ 115
Bảng 4.2: Các hình thức tuyển dụng trí thức trẻ theo khu vực làm việc và độ tuổi (%) ... 116
Bảng 4.3: Ngƣời trực tiếp phân công công việc nghiên cứu cho trí thức trẻ với khu vực làm
việc (%) .............................................................................................................................. 120
Bảng 4.4: Phƣơng thức phân công công việc của lãnh đạo cho trí thức trẻ với khu vực làm
việc (%) .............................................................................................................................. 121
Bảng 4.5: Đánh giá của trí thức trẻ về sự phân công công việc của lãnh đạo cơ quan với
khu vực làm việc (%). ........................................................................................................ 122
Bảng 4.6: Mức độ hài lòng của trí thức trẻ về các tiêu chí công việc tại cơ quan (%) ...... 123



Bảng 4.7: Sự đãi ngộ trí thức trẻ trong công việc với khu vực làm việc (%) .................... 125
Bảng 4.8: Mức lƣơng của trí thức trẻ với giới tính và trình độ học vấn (%) ..................... 127
Bảng 4.9 : Các nguồn thu ngoài lƣơng của trí thức trẻ (%) ............................................... 128
Bảng 4.10 : Lý do muốn thay đổi công việc của trí thức trẻ và khu vực làm việc (%) ..... 130
Bảng 4.11: Kế hoạch thay đổi công việc của trí thức trẻ và khu vực làm việc (%).......... 131
Bảng 4.12: Đánh giá về quá trình tổ chức, thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, chƣơng
trình của Đảng và Nhà nƣớc đối với trí thức trẻ hiện nay (%) .......................................... 132
Bảng 4.13: Đánh giá của trí thức trẻ về các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã đƣợc thực
hiện Tốt (%) ....................................................................................................................... 133
Bảng 4.14: Đánh giá của trí thức trẻ các chính sách thực hiện Tốt tại cơ quan (%) ......... 134
Bảng 4.15: Kiến nghị của trí thức trẻ với các biện pháp phát huy khả năng của trí thức trẻ
trong hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp (%) ................................................................ 134

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) ............................................................. 70
Biểu đồ 3.2: Chế độ làm việc và khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) ............................. 74
Biểu đồ 3.3: Mong muốn nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ (%) ................................... 75
Biểu đồ 3.4: Trí thức trẻ đã từng tham gia các đề tà, dự án nghiên cứu (%) ....................... 76
Biểu đồ 4.1: Thời gian thử việc của trí thức trẻ (%) .......................................................... 118
Biểu đồ 4.2: Thu nhập tính bằng lƣơng của trí thức trẻ (%) .............................................. 127
Biểu đồ 4.3: Dự định đổi nghề nghiệp và khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) .............. 129

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HỘP
Sơ đồ 1: Chu trình chính sách ................................................................................................ 69
Hộp 1: Tốt nghiệp đại học: Từ khát vọng vàng đến ác mộng thất nghiệp ........................... 73
Hộp 2: Một số ý kiến của trí thức trẻ về hoạt động nghiên cứu khoa học ........................... 75
Hộp 3: Mô tả dự án – vị trí công việc một trí thí thức trẻ liệt kê trong bản CV .................. 91
Hộp 4: Kết quả nghiệm thu đề tài cơ sở tại một viện nghiên cứu nhà nƣớc năm 2014 ....... 93
Hộp 5: Trích yếu phần mô tả một số kỹ năng của trí thức trẻ qua CV ............................... 96



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra sâu
rộng trên phạm vi toàn thế giới, đội ngũ trí thức trẻ luôn đƣợc nhìn nhận là thế hệ
mới, là đầu tầu cho công cuộc xây dựng và phát triển ở mỗi quốc gia. Vai trò của
đội ngũ trí thức trẻ không chỉ gói gọn ở việc lao động, nâng cao các giá trị kinh tế,
hàm lƣợng chất xám trong sản xuất và kinh doanh, mà còn góp phần vào việc quản
lý và tổ chức xã hội, định hƣớng phát triển văn hoá và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho xã hội. Sự phát triển và đóng góp của đội ngũ trí thức trẻ, đặc biệt là
trong hoạt động nghiên cứu khoa học, luôn đƣợc đánh giá là một trong những tiêu
chí cơ bản của trình độ phát triển nền kinh tế tri thức.
Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng và nhà
nƣớc ta đã luôn chú trọng đến việc phải đổi mới tƣ duy, đẩy mạnh sự sáng tạo, tri
thức hóa các hoạt động xã hội, nâng cao chất lƣợng tri thức và học vấn, phát huy cả
phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ của đội ngũ cán bộ trẻ trong các hoạt động
nghiên cứu khoa học nhằm phát triển của đất nƣớc. Cũng như việc đầu tư cho con
người, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, cho những phát minh sáng tạo là cách thức
đúng đắn nhất để hướng tới nền kinh tế tri thức.
Trong bối cảnh phát triển hiện nay, các hoạt động nghiên cứu khoa học, cơ
sở đầu tiên của việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ đang có mặt ở tất cả các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội. Các cơ quan chính quyền, các tổ chức chính trị
xã hội, các công ty hàng đầu thế giới... đều quan tâm tới việc nghiên cứu khoa học,
thành lập các cơ sở nghiên cứu trực thuộc để cập nhật và sáng tạo những tri thức
mới phục vụ cho hoạt động của mình. Nghiên cứu khoa học, vận dụng và sáng tạo
những kết quả nghiên cứu mới mẻ, là con đƣờng cạnh tranh lành mạnh nhất để
chiến thắng mọi đối thủ trong bối cảnh của nền kinh tế thế giới đầy những biến
động và đang đƣợc toàn cầu hóa. Xây dựng một môi trường nghiên cứu khoa học
thuận tiện, khuyến khích tạo điều kiện cho mọi tầng lớp xã hội, trong đó có trí thức

và đặc biệt là trí thức trẻ tham gia vào nghiên cứu khoa học, phát minh và sáng tạo
ra những tri thức khoa học mới là con đƣờng mà mọi quốc gia tiến bộ đều hết sức
quan tâm.
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: "Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước
hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về

1


đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực
tiễn, gắn bó với nhân dân. Có cơ chế và chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài" [35].
Trí thức nói chung và trí thức trẻ nói riêng cần phải trở thành những chủ thể
cống hiến, sáng tạo, là nguồn “tài nguyên”, động lực trí tuệ, đặc biệt quan trọng
trong các hoạt động khoa học và công nghệ hƣớng tới xây dựng nền kinh tế tri thức.
Cần phải làm gì để khai thác hiệu quả hơn nữa nguồn “tài nguyên”, nguồn lực con
ngƣời quý báu này đƣợc phát huy và đƣợc sử dụng có hiệu quả nhất là một vấn đề
quan trọng và cấp thiết. Mặt khác, đối với trí thức trẻ hoạt động khoa học và công
nghệ, bài toán cơ chế đang đặt ra là cần phải làm gì để có thể đẩy mạnh các hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng khoa học của trí thức trẻ trong thực tiễn nhiều nhất, đem
lại lợi ích cho bản thân, gia đình và xã hội tƣơng xứng với vị trí và vai trò của họ.
Vấn đề này không chỉ mang ý nghĩa với đối với các chủ thể quản lý, các nhà hoạch
định chính sách mà còn đối với và toàn thể xã hội trong đó có cả nhóm trí thức trẻ.
Thực tế qua các báo cáo của các cơ quan quản lý, trong nhiều lĩnh vực hoạt
động chuyên môn, bên cạnh những mặt mạnh nhƣ tay nghề, tính thích nghi, năng
động và sáng tạo trong công việc, một số nghiên cứu gần đây đã cho thấy nhóm trí
thức trẻ hiện nay vẫn còn bộc lộ không ít những hạn chế làm cho những đóng góp
của tầng lớp này chƣa thật sự đƣợc nhƣ mong đợi, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, năng lực nghề

nghiệp ở nhóm trí thức trẻ trên nhiều khu vực còn chƣa theo kịp sự phát triển của thị
trƣờng và thực tế xã hội.
Khả năng học hỏi, thích ứng, linh hoạt trong lao động, sáng tạo của trí thức
trẻ, đặc biệt là trong nghiên cứu khoa học còn chƣa đem lại hiệu quả cao. Tƣ duy
làm chủ khoa học và công nghệ của trí thức trẻ trong nhiều trƣờng hợp còn bị động,
phụ thuộc khá nhiều vào những điều kiện khách quan của môi trƣờng lao động, làm
việc, vào ý chí, năng lực cá nhân và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể…
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những giá trị, chuẩn mực
tốt đẹp của các thế hệ trí thức trƣớc đây nhƣ lý tƣởng phụng sự đất nƣớc, lòng yêu
nghề, tinh thần trách nhiệm, xả thân vì cộng đồng, đặt lợi ích cộng đồng lên trên lợi
ích cá nhân của đội ngũ trí thức trẻ ngày nay cũng đang đứng trƣớc những áp lực
khá lớn từ mặt trái và những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng. Một bộ
phận không nhỏ trong trí thức trẻ hiện nay còn có những biểu hiện tiêu cực nhƣ
sống thực dụng, coi trọng đồng tiền, thiếu năng lực, phẩm chất, cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ của mình, tha hóa về lao động, đạo đức nghề nghiệp...Những điều

2


này cũng là trở ngại lớn trong việc đƣa họ đến với các hoạt động lao động, nghiên
cứu, ứng dụng khoa học.
Nghiên cứu về trí thức trẻ và hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ
đã và đang đặt ra nhƣ vừa là một nhu cầu chung, vừa là một thách thức đối với sự
phát triển. Những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc nói chung, lãnh đạo chính quyền
và các ban ngành đoàn thể ở thủ đô Hà Nội nói riêng đã đặc biệt quan tâm đến phát
triển nguồn nhân lực trí thức trẻ. Nhiều chính sách cũng đã tập trung vào việc
nghiên cứu, đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo, giải quyết việc làm, bố trí, sắp
xếp công việc chuyên môn, tạo nguồn, tạo môi trƣờng và điều kiện làm việc và
nghiên cứu thuận lợi hơn cho trí thức trẻ, từ đó khuyến khích đƣợc họ tham gia vào
các hoạt động lao động và sáng tạo khoa học.

Mặc dù vậy, những điểm yếu trong chính sách và quá trình quản lý đối với trí
thức trẻ nói chung và hoạt động khoa học nói riêng hiện nay vẫn còn bộc lộ các mặt
hạn chế nhƣ: các chính sách còn thiếu đồng bộ, nhất quán; nhiều chính sách tích cực
lại gặp phải những rào cản lớn của cơ chế cũ, của các chủ thể quản lý, dƣ luận xã
hội… Chúng ta cũng còn thiếu những chính sách ƣu tiên cần thiết và cụ thể với từng
nhóm trí thức trẻ trong hoạt động khoa học. Bên cạnh đó cũng còn có khoảng cách
khá xa giữa chính sách vĩ mô và chính sách vi mô, giữa bản thân chính sách và năng
lực thực thi chính sách của các cấp, các ngành đóng vai trò tổ chức các hoạt động
khoa học của trí thức trẻ trên thực tế.
Từ những vấn đề nêu trên đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu, nhìn nhận,
đánh giá khoa học vai trò trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phân
tích quá trình thực thi chính sách và cơ chế quản lý và phát huy vai trò của trí thức
trong nghiên cứu, sáng tạo khoa học, phân tích tình hình phát triển của trí thức trẻ
với các vấn đề cụ thể nhƣ biến đổi cơ cấu, tính di động về nghề nghiệp, khả năng
hoạt động, lao động nghề nghiệp, nghiên cứu sáng tạo, tâm tƣ tình cảm, định hƣớng
giá trị, tiến tới các giải pháp phát huy vai trò của nhóm xã hội này…Cần phải tạo
điều kiện cho trí thức trẻ vƣợt qua những thách thức, những yêu cầu mới trong phát
triển đất nƣớc, đảm đƣơng đƣợc sứ mệnh to lớn của mình trong tƣơng lai, tạo điều
kiện để họ tham gia nghiên cứu khoa học, đóng góp tích cực trong các hoạt động
khoa học và công nghệ, lao động và sáng tạo.
Trong bối cảnh trên, việc nghiên cứu vai trò của trí thức trẻ khoa học và công
nghệ trong hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu giải pháp giải phóng, phát
huy năng lực của nhóm nhân khẩu học - xã hội đặc biệt này hƣớng đến cải thiện
môi trƣờng chính sách phát triển khoa học, công nghệ đất nƣớc là đặc biệt cần thiết.

3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của trí thức trẻ trong hoạt
động nghiên cứu khoa học trên địa bàn thành phố Hà Nội và cơ chế, chính sách tác
động, từ đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị, góp phần phát huy và nâng cao vị
thế, vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động khoa học, phục vụ mục tiêu công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nƣớc.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, luận án vận dụng các lý thuyết cơ bản của xã hội học, đặc biệt là lý
thuyết Chức năng - Cơ cấu, lý thuyết Tƣơng tác biểu trƣng, lý thuyết về Xã hội học
tri thức, hƣớng tiếp cận về khoa học phát triển, hƣớng tiếp cận về khoa học quản lý,
quan điểm Mác- Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục, đào tạo, sử dụng trí
thức trẻ, Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, Hà Nội trong việc phát huy
vai trò và nguồn lực trí thức trẻ, làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu
hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ trong thực tiễn. Luận án cũng thao
tác hóa và làm rõ các khái niệm cơ bản sử dụng trong nghiên cứu này nhƣ: trí thức,
trí thức trẻ, vai trò, hoạt động nghiên cứu khoa học làm cơ sở cho việc đo lƣờng
thực nghiệm, phân tích, đánh giá về vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên
cứu khoa học tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Hà Nội.
Thứ hai, luận án sử dụng các phƣơng pháp điều tra, khảo sát, mô tả, phân
tích các kết quả nghiên cứu định tính và định lƣợng, làm rõ thực trạng vai trò của trí
thức trẻ Hà Nội trong hoạt động nghiên cứu khoa học, các yếu tố chủ quan và khách
quan tác động đến vai trò này, đặc biệt là các vấn đề về cơ chế, chính sách từ vĩ mô
đến vi mô, so sánh biểu hiện của cơ chế, chính sách thông qua loại hình giữa các cơ
quan, tổ chức quản lý nguồn lực trí thức trẻ, đặc biệt là giữa các cơ quan nhà nƣớc,
với các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Thứ ba, từ kết quả phân tích thực trạng, luận án tập trung nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao và phát huy vị thế, vai trò của trí
thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại thủ đô Hà Nội nói riêng và trên
phạm vi toàn quốc nói chung.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học
3.2. Khách thể nghiên cứu
Nhóm trí thức trẻ đang làm việc tại các cơ quan có tổ chức có hoạt động

4


nghiên cứu, ứng dụng, triển khai các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian : từ năm 2010 - 2017
Về không gian: địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án dựa trên phƣơng
pháp luận và cách tiếp cận của các khoa học tổng tích hợp các khoa học liên ngành,
lấy tiếp cận xã hội học làm hƣớng nghiên cứu chủ đạo, vận dụng các lý thuyết Chức
năng - Cơ cấu, lý thuyết Tƣơng tác biểu trƣng, lý thuyết về Xã hội học tri thức,
hƣớng tiếp cận liên ngành về khoa học phát triển, khoa học quản lý, vận dụng quan
điểm Mác- Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc, Hà Nội làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phân tích thực trạng, nêu và
giải thích các luận điểm, vấn đề nghiên cứu, đề xuất giải pháp, khuyến nghị nâng
cao và phát huy vị thế, vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học
tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Hà Nội.
Các hƣớng tiếp cận khoa học Xã hội học là cơ sở phân tích, làm rõ các vấn
đề liên quan đến thực trạng và tiềm năng nghiên cứu khoa học của đội ngũ trí thức
trẻ tại Hà Nội... Đặc biệt là những đặc trƣng cơ bản nhƣ: đào tạo, học vấn, trình độ
chuyên môn, những đặc điểm về lao động, việc làm, khả năng tham gia và đóng góp
trong các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, thuận lợi, khó khăn của trí
thức trẻ tham gia các hoạt động này, nhu cầu, nguyện vọng, định hƣớng giá trị của

họ trong các hoạt động nghiên cứu liên quan đến chuyên môn, nghề nghiệp.
Các hƣớng tiếp cận khoa học liên ngành, đặc biệt là khoa học quản lý, khoa
học phát triển góp phần nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn, tồn tại trong quá
trình thực thi chính sách và cơ chế quản lý đối với trí thức trẻ tham gia hoạt động
chuyên môn, nghề nghiệp, đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hiệu lực của các chính
sách này nhằm tận dụng và phát huy vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên
cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô Hà Nội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Luận án dựa trên nguồn số liệu điều tra thu thập trong đề tài nghiên cứu khoa
học cấp thành phố Các giải pháp phát huy tiềm năng đội ngũ trí thức trẻ trên địa
bàn Hà Nội do Đặng Vũ Cảnh Linh làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu Truyền thống
và Phát triển là cơ quan chủ trì năm 2009 -2011. Số liệu điều tra trong công trình

5


nghiên cứu này đƣợc thực hiện ở qua các nhóm trí thức trẻ làm việc tại các cơ quan,
tổ chức sau :
- Viện Hàn Lâm Khoa học và xã hội Việt Nam và các tổ chức trực thuộc
- Viện Hàn Lâm Khoa học và công nghệ và các tổ chức trực thuộc
- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và tổ chức thành viên
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài Nguyên
và Môi trƣờng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch; Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã
hội, Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và một số Sở, Ban,
ngành trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Các trƣờng Đại học: Trƣờng Đại học KHXH&NV, Trƣờng Đại học Thăng
Long, Học Viện Báo chí và Tuyên truyền, Trƣờng Đại học Sƣ phạm.
- Các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh dịch
vụ khoa học và công nghệ theo danh sách của Sở KHCN và danh bạ đăng ký tại

Thành phố Hà Nội.
- Các cơ quan, tổ chức thuộc đơn vị trong lực lƣợng vũ trang, công an, bộ đội
- Một số nhóm trí thức trẻ lao động nghệ thuật, lao động tự do khác.
Do cách tiếp cận và sử dụng nguồn số liệu sẵn có từ một đề tài nghiên cứu
khoa học, điều tra hơn 1000 mẫu khảo sát về trí thức trẻ hoạt động trong các lĩnh
vực khác nhau, với nhiều chủ đề khác nhau, (mẫu khảo sát của đề tài trình bày trong
phụ lục 3), đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài,
nghiên cứu sinh đã từng bƣớc tiến hành sàng lọc, xử lý lại bộ số liệu nói trên phù
hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án.
Cụ thể quá trình xử lý lại số liệu đã đƣợc nghiên cứu sinh thực hiện theo các
bƣớc sau đây:
Bƣớc 1 : Nghiên cứu sinh đã xác lập lại mẫu số liệu phân tích trong luận án
theo các tiêu chí :
- Chỉ chọn đƣa vào khung mẫu phân tích những trí thức trẻ đang làm việc ở
các cơ quan có liên quan đến tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học nhƣ các cơ
quan quản lý nhà nƣớc, các Bộ, Sở ban ngành, Viện nghiên cứu, trƣờng đại học, các
tổ chức phát triển cộng đồng và xã hội thuộc khu vực nhà nƣớc, khu vực phi chính
phủ và các doanh nghiệp tổ chức thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ. (Không
chọn các trí thức trẻ đang lao động ở khu vực đoàn thể, doanh nghiệp thƣơng mại,
hoạt động thị trƣờng, lao động tự do, lao động nghệ thuật…).
- Chỉ chọn đƣa vào khung mẫu phân tích những trí thức trẻ có nhóm nghề
nghiệp liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ nhƣ nhóm chuyên viên,
công chức nhà nƣớc, nhóm chuyên gia kỹ sƣ, bác sĩ, luật sƣ, nhà khoa học, nhóm

6


nghề hành chính, văn phòng, tổ chức phục vụ tại các cơ quan có hoạt động khoa
học, nhóm giảng viên các trƣờng đại học, cao đẳng, nhóm nghề công nghệ thông
tin, truyền thông, kỹ thuật viên. (Không chọn những trí thức trẻ đang hoạt động

trong các nhóm nghề kinh doanh, lực lƣợng vũ trang, lao động nghệ thuật, lao động
tự do, chƣa có việc làm…).
- Chỉ chọn đƣa vào khung mẫu phân tích những trí thức trẻ có trình độ học
vấn từ cao đẳng, đại học trở lên. (Không chọn những trí thức trẻ có trình độ học vấn
tốt nghiệp phổ thông và trung cấp).
Bƣớc 2 : Nghiên cứu sinh đã đã rà soát lại các chỉ báo trong bảng câu hỏi của
đề tài, chỉ đƣa vào khung phân tích những chỉ báo liên quan đến mục đích và nội
dung nghiên cứu của luận án.
Bƣớc 3 : Tiến hành sử dụng phần mềm SPSS kiểm tra lại phiếu điều tra sau
khi đã đƣợc sàng lọc kỹ ở bƣớc 1 và bƣớc 2.
Kết quả sau 3 bƣớc sàng lọc, nhập và tái xử lý số liệu tổng số mẫu trí thức trẻ
đƣợc đƣa vào phân tích trong luận án là 608 trí thức trẻ đang làm việc tại các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học có cơ cấu mẫu phân
bố nhƣ sau :
Đặc điểm cá nhân
Về giới tính, phân bố mẫu phản ánh tỷ lệ nam chiếm 54,7% và nữ chiếm
45,3% thể hiện phần nào sự phân bố về cơ cấu giới tính của trí thức trẻ trên thực tế
hiện nay, khi trí thức trẻ là nam giới đông hơn so với nhóm nữ giới, do những lợi
thế quy định từ các đặc điểm sinh học và xã hội.
Phân bố về độ tuổi của trí thức trẻ trong mẫu điều tra cho thấy độ tuổi ngƣời
trả lời chủ yếu là từ 25 – 30 chiếm gần ½ số ngƣời trả lời (47,5%). Bên cạnh đó độ
tuổi từ 20 – 24 chiếm 27,1%, độ tuổi từ 31 – 35 chiếm 16,0% và độ tuổi từ 36 – 40
chiếm 9,4%. Độ tuổi của mẫu khảo sát tập trung cao nhất vào nhóm ở vào giai đoạn
cuối của độ tuổi thanh niên. Theo các nghiên cứu về độ tuổi, đây cũng là nhóm đang
trƣởng thành về các đặc điểm tâm sinh lý và có những khát khao, cống hiến nhiều
nhất, đồng thời cũng là nhóm chƣa ổn định, dễ chịu những tác động của ngoại cảnh.
Về dân tộc, tỷ lệ trí thức trẻ là dân tộc Kinh chiếm ƣu thế gần nhƣ tuyệt đối
với 97,6%, trong khi các dân tộc khác chỉ chiếm 2,4%.
Về cơ cấu tôn giáo, mẫu điều tra cũng tập trung chủ yếu trong nhóm trí thức
trẻ không theo tôn giáo, chiếm 98,2% và chỉ có 1,8% có tôn giáo.

Đối với nơi ở trƣớc đây trí thức trẻ từng sinh sống trƣớc khi học tập và làm
việc trên địa bàn thủ đô, có 41,6% là trí thức có xuất thân tại Hà Nội và có tới
58,4% trí thức trẻ là từ các tỉnh ngoài Hà Nội đến.

7


Đối với nơi ở hiện tại của nhóm trí thức trẻ đƣợc khảo sát đƣợc phân chia
làm 4 khu vực cơ bản. Mẫu điều tra phản ánh có tới 30,6% trí thức trẻ sống ở các
huyện, thị xã ngoại thành (Sóc Sơn, Sơn Tây, Từ Liêm), tỷ lệ trí thức trẻ sống ở các
quận khu vực 3 (Hà Đông, Hoàng Mai, Long Biên) chiếm 19,4%, khu vực 2 (Thanh
Xuân, Cầu Giấy, Tây Hồ) chiếm 25,6%, khu vực 1 (Ba Đình, Đống Đa, Hoàn
Kiếm, Hai Bà Trƣng) chiếm 24,4%.
Về trí thức trẻ đƣợc kết nạp Đảng, tham gia các đoàn thể, hiệp hội mẫu điều
tra phản ánh đa số trí thức trẻ là đoàn viên Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
chiếm 60,4%. Do đặc thù là trí thức, hoạt động nghề nghiệp trong các tổ chức khoa
học và công nghệ trong đó có các cơ quan thuộc nhà nƣớc, đoàn thể, tổ chức chính
trị xã hội...môi trƣờng tốt trong rèn luyện về phẩm chất, ý thức chính trị nên nhóm
trí thức trẻ ở mẫu nghiên cứu có tỷ lệ khá cao là Đảng viên 16,5% và đối tƣợng cảm
tình Đảng là 12,1%. Ngoài ra có 2,6% là hội viên liên quan đến các tổ chức Hiệp
hội thanh niên, 6,3% các hội nghề nghiệp khác, 0,5% hội viên Câu lạc bộ trí thức
trẻ Hà Nội và chỉ có 5,4% tỷ lệ trí thức trẻ không tham gia tổ chức đoàn thể nào.
Cơ cấu mẫu về trình độ học vấn và chuyên môn
Về trình độ học vấn của trí thức trẻ trong mẫu điều tra, bảng 1 mô tả sự phân
bố học vấn của trí thức trẻ tập trung chủ yếu vào nhóm có trình độ đại học, chiếm tỷ
lệ 65,1%. Ngoài ra là nhóm có trình độ học vấn cao đẳng là 27,1% và trình độ trên
đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất 7,1%. Tỷ lệ này phản ánh đúng tƣơng quan giữa học
vấn của trí thức trẻ và độ tuổi cũng nhƣ những yêu cầu khách quan khác từ điều
kiện công việc hiện tại đem lại.
Đối với nơi đào tạo của trí thức trẻ, kết quả điều tra cho thấy, hầu hết trí thức

trẻ trong mẫu điều tra ở Hà Nội đều đƣợc đào tạo trong nƣớc chiếm 98,8% chỉ có
1,2% đƣợc đào tạo tại nƣớc ngoài.
Về chuyên môn đƣợc đào tạo của trí thức trẻ, có 30,2% trí thức trẻ trong mẫu
điều tra đã tốt nghiệp ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật, 21,4% đến từ các ngành
kinh tế, 35,3% là ngành khoa học, xã hội và nhân văn và 13,1% trí thức trẻ học các
ngành khác.
Sự đa dạng về ngành học nhƣng lại khá tập trung đồng đều trong các nhóm
ngành lớn và cơ bản cho thấy sự lựa chọn ngành học trí thức trẻ Hà Nội hiện nay là
tƣơng đối phù hợp với nhu cầu chung của xã hội. Đặc biệt gần đây sự gia tăng của
các nhóm ngành học liên quan đến kinh tế nhƣ quản trị kinh doanh, tài chính ngân
hàng, kế toán…phản ánh sự năng động trong việc lựa chọn ngành học và định
hƣớng nghề nghiệp sau trƣờng của trí thức trẻ.

8


Một số đặc điểm khác về điều kiện sống và hôn nhân, gia đình
Về nơi ở của trí thức trẻ hiện nay, phân bố mẫu chiếm tỷ lệ cao nhất là nhà
thuê chiếm 40,2% và ở nhà cùng với bố mẹ là 33,3%. Số lƣợng trí thức trẻ có nhà
mua, ở riêng tại nhà bố mẹ cho/ mƣợn, ở nhà cơ quan phân, mƣợn và nhà ở của cơ
quan chiếm tỷ lệ thấp. Về thu nhập và điều kiện sống, mẫu điều tra phản ánh đa số
trí thức trẻ cho rằng cuộc sống của họ chỉ đủ ăn, đủ tiêu (66,5%), trong khi nhóm dƣ
giả hơn thì chỉ chiếm 7,8%. Cũng có khoảng gần 1/3 trí thức trẻ trong mẫu điều tra
cho rằng hoàn cảnh của họ là khá khó khăn (21,4% ở mức độ tƣơng đối khó khăn và
4,3% rất khó khăn).
Về gia đình, mẫu điều tra cho thấy xu hƣớng kết hôn muộn đang khá phổ
biến dƣới tác động của quá trình công nghiệp hóa, cùng sự mở cửa hội nhập với các
nền văn hóa trên thế giới. Có 66,4% trí thức trẻ trong mẫu điều tra chƣa kết hôn và
chỉ có 33,6% đã kết hôn.
Nhìn chung qua một vài số liệu về phân bố cơ cấu mẫu nhân khẩu học của trí

thức trẻ cho thấy trí thức trẻ là một nhóm khá đặc thù, chịu ảnh hƣởng và chi phối
bởi loại hình lao động nghề nghiệp và khả năng nhận thức nên họ đã tạo nên những
sự khác biệt so với các nhóm xã hội khác nhƣ trong các vấn đề hôn nhân, gia đình,
sự tham gia đoàn thể, tôn giáo.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
4.2.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để bổ sung cho phƣơng pháp phân tích số liệu định lƣợng, trong quá trình
thực hiện luận án, năm 2013 -2014, nghiên cứu sinh đã tự tổ chức, tiến hành phỏng
vấn sâu 50 trƣờng hợp trong đó bao gồm 40 trí thức trẻ đang có hoạt động nghiên
cứu khoa học, làm việc tại các cơ quan thuộc khu vực nhà nƣớc và khu vực ngoài
nhà nƣớc; 10 nhà quản lý, các chuyên gia nghiên cứu về trí thức trẻ, những ngƣời
làm công tác giáo dục, đào tạo, sinh viên…nhằm nghiên cứu sâu, giải thích một số
nội dung nghiên cứu đƣợc đặt ra trong luận án, bổ khuyết cho phƣơng pháp điều tra
bằng bảng hỏi.
Để thực hiện phƣơng pháp phỏng vấn sâu, nghiên cứu sinh xây dựng bộ tiêu
chí phỏng vấn sâu cơ bản, một số câu hỏi linh hoạt phù hợp với các đối tƣợng đƣợc
mời tham gia trả lời phỏng vấn. Nghiên cứu sinh sử dụng 2 hình thức phỏng vấn
trực tiếp, phỏng vấn điện thoại có ghi âm và hình thức gửi câu hỏi, thu thập ý kiến
ngƣời trả lời qua Email và các mạng xã hội nhƣ Facebook, Google +. Do phỏng
vấn sâu thuộc nhóm phƣơng pháp định tính nên nghiên cứu sinh áp dụng nguyên tắc
phỏng vấn có chủ định các nhóm khách thể đƣợc chọn trong nghiên cứu. Các câu
hỏi phỏng vấn sâu đều đƣợc xây dựng trên tinh thần khai thác thông tin khách quan,

9


tôn trọng ngƣời trả lời, hoàn toàn không đƣa ra gợi ý, chụp mũ hay quy kết của
ngƣời thực hiện nghiên cứu.
4.2.2.2. Thu thập, phân tích lý lịch khoa học của trí thức trẻ
Để tìm hiểu về quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ hiện

nay, nghiên cứu sinh đã tiến hành thu thập lý lịch khoa học (CV) của 50 trí thức trẻ
thuộc các cơ quan và tổ chức khoa học trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ việt nam, Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ Thuật Việt Nam.
Do các mẫu lý lịch khoa học thu thập đƣợc của các trí thức trẻ tuy phong phú
về nội dung nhƣng không thống nhất và đồng đều nên nghiên cứu sinh không có
điều kiện thống kê hay tiến hành phân tích định lƣợng trong các nhóm chỉ báo.
Nghiên cứu sinh lựa chọn phân tích những dữ liệu thu đƣợc này theo phƣơng pháp
định tính, có tính chất bổ sung, tham chiếu cho các phƣơng pháp khác để đánh gia
năng lực, trình độ, cơ hội tham gia nghiên cứu khoa học, các sản phẩm khoa học mà
trí thức trẻ đã thực hiện và công bố trong thực tiễn lao động, sáng tạo của bản thân.
4.2.3. Phân tích tài liệu thứ cấp :
Luận án cố gắng tiếp cận và khảo cứu các nguồn tƣ liệu, các công trình
nghiên cứu có sẵn tại các cơ quan lƣu trữ nhƣ thƣ viện quốc gia; thƣ viện khoa học
xã hội; Bộ Khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và công nghệ Hà Nội, Bộ giáo
dục, Sở Giáo dục Hà Nội, Sở Nội vụ Hà Nội, Sở Lao động- Thƣơng Binh và Xã hội
Hà Nội, Trung ƣơng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Thành đoàn Hà
Nội... Truy cập và khai thác các nguồn tƣ liệu từ các viện nghiên cứu, trƣờng đại
học, một số tổ chức khoa học và công nghệ khác, truy cập các nguồn thông tin, tài
liệu từ các bài viết trên mạng internet.
Luận án cũng sử dụng phƣơng pháp phân tích tài liệu, tập trung phân tích các
chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, của Thành Ủy, Ủy Ban nhân dân thành
phố Hà Nội, Bộ Khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và công nghệ Hà Nội về trí
thức trẻ với các hoạt động nghiên cứu khoa học. Chú trọng thu thập các tài liệu, số
liệu thống kê, qua các báo cáo của các ban, bộ, ngành, đoàn thể, chú ý các luận
điểm, các phát hiện quan trong từ các công trình khoa học có liên quan đến đề tài
trƣớc đây ở Việt Nam và các nƣớc trên thế giới.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
Về lý luận và thực tiễn, trí thức trẻ KHCN hiện nay có những vai trò nhƣ thế
nào trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại các cơ quan, tổ chức KHCN ?

Ý thức và trách nhiệm thể hiện vai trò thông qua quá trình lao động, cống
hiến, sáng tạo, sự đóng góp của trí thức trẻ KHCN đối với hoạt động nghiên cứu

10


khoa học nhƣ thế nào. Những nhân tố chủ quan,khách quan nào đang tác động đến
việc thực hiện vai trò của trí thức KHCN trong hoạt động nghiên cứu khoa học ?
Hoạt động nghiên cứu khoa học và chính sách đối với trí thức trẻ trong hoạt
động khoa học khác nhau nhƣ thế nào giữa nhóm trí thức trẻ tại các cơ quan khoa
học khu vực công lập và ngoài công lập ?
Cần xây dựng, điều chỉnh, khuyến nghị cơ chế, chính sách nhƣ thế nào để
thúc đẩy và nâng cao hiệu quả thực hiện vai trò trí của thức trẻ KHCN trong hoạt
động nghiên cứu khoa học?
4.4. Giả thuyết nghiên cứu
Trí thức trẻ KHCN hiện nay có vai trò học tập, tích lũy kinh nghiệm, tổ chức
thực hiện, tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học thông qua các đề tài, dự án,
thích nghi với môi trƣờng nghiên cứu khoa học vì thực tế những vai trò này gắn liền
nghề nghiệp, công việc chuyên môn mà họ đang thực hiện các tổ chức KHCN.
Những đặc điểm cá nhân, gia đình (độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, năng
lực chuyên môn, hoàn cảnh gia đình…) và những đặc điểm của cơ quan, tổ chức
đang làm việc là những nhân tố trực tiếp tác động đến ý thức và hành vi thực hiện
vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Do tác động của yếu
tố lứa tuổi và những đặc điểm kinh tế - xã hội, môi trƣờng chính sách, điểm mạnh
trong thực hiện vai trò nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ biểu hiện ở sự năng
động, tích cực, mày mò, sáng tạo, tƣ duy thực tế trong khoa học. Điểm yếu của trí
thức trẻ là tâm lý chủ quan, nóng vội, coi nhẹ nghiên cứu cơ bản, tƣ duy lý thuyết.
Trí thức trẻ tại các cơ quan khoa học khu vực công lập có nhiều cơ hội và
điều kiện để thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu cơ bản trong khi trí thức trẻ tại
các cơ quan ngoài công lập có nhiều cơ hội tham gia nhiều hoạt động thực tiễn khi

thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu và phát triển (R&D).
Cần hƣớng tới cải thiện và xây dựng những chính sách thông thoáng, tích
cực trong các vấn đề tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đãi ngộ, tôn vinh trí thức trẻ tại
các cơ quan, tổ chức KHCN để phát huy hiệu quả vai trò và việc thực hiện vai trò
của nhóm nhân khẩu học- xã hội này trong hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

11


4.5. Khung phân tích

.
Môi trƣờng Kinh tế- xã hội

Đặc điểm nhân khẩu học,
gia đình, điều kiện sống
của trí thức trẻ
Đặc điểm cơ quan, tổ
chức, điều kiện làm việc,
nghề nghiệp
Môi trƣờng chính sách, cơ
chế quản lý tại chỗ ở cơ
quan, tổ chức

Hoạt động nghiên cứu khoa
học của trí thức trẻ
- Học tập, nâng cao trình độ
- Nhu cầu, điều kiện, mức
độ tham gia nghiên cứu

khoa học
- Vị trí, năng lực nghiên cứu
- Điểm mạnh, hạn chế
- Tính chủ động, sáng tạo
trong nghiên cứu
- Mối quan hệ, ứng xử trong
môi trƣờng nghiên cứu

Vai trò
của trí thức
trẻ trong
hoạt động

Cơ cấu nghề nghiệp,
việc làm, điều kiện,
môi trƣờng làm việc,
nghiên cứu khoa học

nghiên cứu
khoa học

hiện nay

Nhận thức, suy nghĩ, thái độ,
tâm trạng của trí thức trẻ
trong hoạt động nghiên cứu
khoa học

Chính sách của Đảng, nhà
nƣớc, Hà Nội với trí thức trẻ


Biến số phụ thuộc Vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa
học đƣợc thao tác thành các nhóm biến số đo lƣờng sau:
Hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ (đƣợc hiểu là hoạt động thực
hiện vai trò) : Học tập, nâng cao trình độ, Nhu cầu, điều kiện, mức độ tham gia
nghiên cứu khoa học, Vị trí, năng lực nghiên cứu, Điểm mạnh, hạn chế, Tính chủ
động, sáng tạo trong nghiên cứu, Mối quan hệ, ứng xử trong môi trƣờng nghiên cứu.
Cơ cấu nghề nghiệp, việc làm, điều kiện, môi trƣờng làm việc, nghiên cứu
khoa học (đƣợc hiểu các hoạt động thực hiện vai trò đặt trong mối quan hệ với môi
trƣờng và điều kiện làm việc)
Nhận thức, suy nghĩ, thái độ, tâm trạng của trí thức trẻ trong hoạt động
nghiên cứu khoa học (là những khía cạnh biểu đạt chiều sâu trong nhận thức về vai
trò và sự tác động đến vai trò)

12


Biến số độc lập là những biến số đƣợc đề tài xác định là những nhân tố tác
động tạo nên sự khác biệt giữa các nhóm trí thức trẻ trong việc thực hiện vai trò của
nghiên cứu khoa học bao gồm :
Đặc điểm cá nhân, gia đình, điều kiện sống của trí thức trẻ : giới tính, độ
tuổi, học vấn, chuyên ngành đào tạo, tham gia đoàn thể, hôn nhân, gia đình, thu
nhập, điều kiện sống và sinh hoạt…
Đặc điểm cơ quan, tổ chức, điều kiện làm việc, nghề nghiệp: loại hình tổ
chức (Viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, trƣờng đại học, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ…), khu vực (công lập, ngoài công lập), tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực
hoạt động của tổ chức, chính sách đối với trí thức trẻ (tạo điều kiện, chƣa tạo điều
kiện).
Biến số can thiệp : đƣợc xác định là các biến số tác động đến mối quan hệ
giữa biến số độc lập và biến số phụ thuộc bao gồm : Môi trƣờng kinh tế - xã hội,

chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, Hà Nội đối với trí thức và trí thức trẻ. Những biến
số này đƣợc đối chiếu bằng các văn bản chính sách và đo lƣờng thông qua những chỉ
báo đánh giá của trí thức trẻ môi trƣờng khách quan và chính sách đối với trí thức trẻ
trong việc thực hiện vai trò của họ.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án :
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức
trẻ, qua nghiên cứu trƣờng hợp Hà Nội là một chủ đề mới trong nghiên cứu xã hội
học cả về đối tƣợng, phạm vi và khách thể nghiên cứu.
Thứ hai, luận án sử dụng cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu mới, tiếp
cận trên nền tảng khoa học học xã hội học kết hợp với các khoa học liên ngành
trong việc xây dựng cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng bằng nhiều phƣơng pháp nhƣ
điều tra, phỏng vấn sâu nhiều nhóm khách thể, thu thập phân tích lý lịch khoa học
của trí thức trẻ, tiếp cận hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ trong mối
quan hệ với môi trƣờng cơ chế, chính sách, điều kiện làm việc của trí thức trẻ, có sự
phân tích, so sánh giữa mô hình các cơ quan, tổ chức hoạt động trong khu vực công
lập và khu vực ngoài công lập.
Thứ ba, nghiên cứu các giải pháp về cơ chế, chính sách phát huy vai trò của
trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học hƣớng tới đề xuất các khuyến nghị
cụ thể đối với các nhà hoạch định chính sách, quản lý, cơ quan quan lý, bản thân trí
thức trẻ và các nhóm đối tƣợng liên quan khác trong chủ đề nghiên cứu là nội dung
mới và có ý nghĩa đối với công tác hoạch định chính sách quản lý, phát huy nguồn
lực trí thức nói chung và trí thức trẻ nói riêng.

13


6. Về ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
Luận án tổng hợp khá đầy đủ và có tính hệ thống các công trình nghiên cứu
Việt Nam và thế giới về trí thức trẻ trong mối quan hệ với khoa học và công nghệ
nói chung, hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ nói riêng, vận dụng các lý

thuyết xã hội học và lý thuyết khoa học liên ngành, bƣớc đầu xây dựng khung cơ sở
lý luận cho nghiên cứu thực tiễn về hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ.
Từ phân tích tổng quát về lý luận, luận án cho thấy nhiều mảng vấn đề
nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ vẫn còn chƣa đƣợc
nghiên cứu sâu, thậm chí còn bỏ ngỏ. Điều đó khiến cho những nhận thức của
chúng ta về nhóm đối tƣợng quan trọng này còn nhiều hạn chế. Có hai mảng vấn đề
vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu một cách thấu đáo. Đó là, thứ nhất, vấn đề có liên quan
đến các hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ, những khó khăn, thuận lợi
trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khoa học. Câu hỏi đƣợc đặt ra ở đây là chúng
ta cần có những chính sách và cơ chế quản lý ra sao để tạo điều kiện thuận lợi phát
huy tiềm năng nghiên cứu sáng tạo của trí thức, giúp họ có những đóng góp thiết
thực và có hiệu quả vào công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc.
Thứ hai, đó là vấn đề có liên quan đến nhóm trí thức trẻ. Rõ ràng là trong bối
cảnh chúng ta đang hƣớng tới xây dựng nền kinh tế tri thức, trí thức trẻ ngày càng
có vai trò quan trọng. Chỉ có phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng tốt trí thức trẻ,
giúp họ đảm đƣơng đƣợc vai trò và trách nhiệm của mình đối với sự phát triển đất
nƣớc, chúng ta mới có cơ sở khoa học để thực hiện các chiến lƣợc phát triển trong
tƣơng lai.
Trên cơ sở phân tích số liệu, điều tra xã hội học, kết quả phỏng vấn trực tiếp
trí thức trẻ trên địa bàn Hà Nội, luận án cố gắng tập trung phân tích những phát hiện
trong thực tiễn, làm rõ hai mảng vấn đề về lý luận nêu trên, kiểm định, giải thích
các giả thuyết nghiên cứu, đánh giá thực trạng và tiềm năng hoạt động nghiên cứu
khoa học của đội ngũ trí thức trẻ, môi trƣờng cơ chế, chính sách, điều kiện làm việc
của trí thức trẻ tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Hà Nội.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra, luận án hy vọng sẽ góp phần
nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về trí thức trẻ và các hoạt động nghiên cứu
khoa học của trí thức trẻ. Dựa trên các kết quả nghiên cứu và tiếp cận vấn đề dƣới,
luận án cũng đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách, nhằm tăng cƣờng hiệu quả
công tác quản lý và phát huy hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ
trí thức trẻ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nƣớc ta.


14


7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
luận án đƣợc chia làm 4 chƣơng chính :
Chƣơng 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chƣơng 2 : Cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu về vai trò và hoạt
động khoa học của trí thức trẻ
Chƣơng 3 : Vai trò của trí thức trẻ trong thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa
học tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Hà Nội hiện nay
Chƣơng 4: Chính sách và cơ chế quản lý tại cơ quan, tổ chức tác động đến
hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ trên địa bàn Hà Nội.

15


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Những nghiên cứu lý luận mới về vai trò của trí thức trong thời
đại kinh tế tri thức
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ từ thế kỷ
XX cũng làm nảy sinh những nhu cầu phải nghiên cứu về chính vai trò, hoạt động
khoa học và công nghệ của giới trí thức trong đó có các hoạt động nghiên cứu khoa,
tổ chức hệ thống khoa học và nhân lực khoa học [150].
Thực tế cho thấy, nghiên cứu về các hoạt động của tầng lớp trí thức đã rất
đƣợc quan tâm từ những năm đầu thế kỷ XX. Trong những nghiên cứu nói trên,

chúng ta có thể kể đến một nhà nghiên cứu kinh tế, xã hội nổi tiếng Irving Fisher
xung quanh chủ đề có liên quan đến “vốn con người”. Trong nhiều công trình
nghiên cứu của mình, Irving Fisher đã nhấn mạnh tới khả năng sáng tạo của con
ngƣời trong mối quan hệ giữa các nguồn vốn vật chất, quá trình sản xuất kinh tế
hàng hóa với nguồn vốn tri thức và con ngƣời. Ông cũng đã đƣa ra những tƣ tƣởng
mang tính phƣơng pháp luận trong việc nâng cao khả năng tích lũy vốn nói chung
dựa trên việc xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa vốn vật chất và vốn tri thức, vốn con
ngƣời.
Về phƣơng diện này, chúng ta cũng cần phải nhắc tới một cuốn sách đƣợc
xuất bản rồi lại tái bản nhiều lần của nhà nghiên cứu ngƣời Anh là Jo.D.Bernad có
tên là "chức năng xã hội của khoa học" vào những năm giữa thế kỷ XX (1938).
Cuốn sách đã nhấn mạnh rõ vị trí, vai trò và chức năng của hoạt động khoa học
cũng nhƣ tầm quan trọng của việc phát triển các nguồn nhân lực khoa học trong xã
hội hiện đại. Trong sách, những vấn đề về nâng cao những phẩm chất của nhóm trí
thức cũng đƣợc khẳng định. J.D.Bernad coi “trí thức là nguồn lực quan trọng nhất
để phát triển khoa học công nghệ”, còn “khoa học công nghệ lại là nguồn lực quan
trọng nhất để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế xã hội” [185, tr.10].
Có thể nói, trong thời điểm những năm giữa của thế kỷ XX, công trình
nghiên cứu của là J.D.Bernad đã không chỉ có ảnh hƣởng lớn trong giới khoa học và
quản lý mà còn tác động mạnh mẽ tới quan điểm chính trị của nhiều nguyên thủ
quốc gia. Trong nghiên cứu của mình, J.D.Bernad cũng đòi hỏi phải có các chiến
lƣợc phát triển khoa học và nguồn lực khoa học, đặc biệt là xây dựng các kế hoạch
hƣớng vào việc phát triển đội ngũ trí thức. một số nguyên thủ quốc gia, đặc biệt là ở

16


các nƣớc trong thế giới thứ ba đã coi những nghiên cứu của J.D.Bernad nhƣ là cuốn
cẩm nang hành động để phát triển đất nƣớc.
Những quan điểm đƣợc đƣa ra trong cuốn sách, nhất là phát triển nguồn lực

con ngƣời trong khoa học, kế hoạch hóa, từng bƣớc tiến tới sự gia tăng về chất
lƣợng và số lƣợng của tầng lớp trí thức cũng là cơ sở cho những nghiên cứu của
môn "khoa học luận" đƣợc phát triển khá mạnh tại nƣớc Đức sau chiến tranh thế
giới thứ 2. Sau này chính các nhà khoa học đã nhận xét rằng việc đề cao vai trò của
nguồn vốn con ngƣời và đội ngũ trí thức khoa học công nghệ đã góp phần mạnh mẽ
vào sự phục hồi nhanh chóng của kinh tế Đức bất chấp nguồn vốn vật chất của nƣớc
này đã bị hủy hoại trầm trọng sau chiến tranh thế giới thứ 2. Chính những nghiên
cứu khoa học và nguồn lực con ngƣời ở nƣớc Đức đã góp phần quan trọng vào
những hoạt động mà sau này gọi là "phát triển khoa học" hoặc là "nghiên cứu và
phát triển" (R&D: Research and Development) [9].
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, các công trình nghiên
cứu về trí thức và hoạt động khoa học, công nghệ của trí thức nhận đƣợc sự quan
tâm lớn. Phát triển nguồn vốn con ngƣời, vốn tri thức cùng với đội ngũ trí thức trở
thành mối quan tâm hàng đầu của các nghiên cứu về phát triển. Sự xuất hiện của các
công trình nghiên cứu này gắn liền với tên tuổi của các học giả nổi tiếng nhƣ John
Kenneth Galbraith, Z. Brzezinski, Daniel Bell, W.Rostow, Von Mises, Von Hayek,
J. Schumpeter, Jean Jacques Chquelin.
John Kenneth Galbraith, nhà tƣ tƣởng hàng đầu của những nghiên cứu về
phát triển trên thế giới đã nhấn mạnh nhiều tới vai trò của tri thức và giới trí thức
trong phát triển. Ông cho rằng đối với các chiến lƣợc phát triển, thì việc quan trọng
hàng đầu chƣa phảỉ là công nghệ mà là học vấn, văn hóa và tri thức. Các công ty lớn
đều có thể phạm phải các sai lầm và ngƣời nhận ra, khắc phục và điều tiết sự phát
triển sẽ không còn là các ông chủ, nhiều tiền của và ít hiểu biết, mà là một đội ngũ
những trí thức. Hệ quả của vấn đề này là sự xuất hiện tất yếu của một đội ngũ các
nhà quản lý có tri thức và học vấn cao đƣợc ông gọi là “những nhà kỹ trị” [190].
Một trong những ngƣời đầu tiên đặt nền móng cho học thuyết “kỹ trị”, hợp ở
Singapore. cuộc cách mạng khoa học hiện đại, yếu tố kỹ thuật trở thành nhân tố
quyết định đối với sự tăng trƣởng kinh tế, nhƣng chủ nhân thực sự của công nghệ và
kỹ thuật lại chính là trí thức [189].
Khái niệm Kỹ trị (technocracy) đƣợc ra theo góc nhìn của phƣơng pháp quản

trị xã hội bằng giới trí thức có trình độ khoa học kỹ thuật và chuyên môn quản lý
cao và là một xu hƣớng mới trong lịch sử quản lý nhà nƣớc hiện nay. Những ngƣời
ủng hộ quan điểm kỹ trị cho rằng : kỹ trị – đầu tiên cần phải đƣợc hiểu – là việc đƣa

17


giới trí thức tinh hoa lên nắm quyền và áp dụng tri thức – kỹ thuật vào quản lý nhà
nƣớc nhƣ trƣờng hợp đã thực hành ở Singapore.
Theo M.A.Centeno, Đại học Princeton để có một nền kỹ trị đúng nghĩa thì cả
ba nhân tố sau đây phải cùng nhau tồn tại, đó là :
1. Có sự thâm nhập thực sự của giới trí thức tinh hoa vào các cơ cấu cao cấp
của nền hành chính.
2. Có sự lấn át của các thể chế kỹ trị khi hoạch định các chính sách quốc gia
quan trọng nhất.
3. Cuối cùng là sự áp dụng rộng rãi các phƣơng pháp và cách nhìn kỹ trị khi
hoạch định chính sách vĩ mô [192].
Dƣới góc độ tổ chức nhà nƣớc dân chủ Tây phƣơng, hệ thống hành chính
quan liêu (bureaucracy) và hệ thống chính trị (political system) là hai thực thể tách
rời nhau. Các quyết sách phát triển đất nƣớc đƣợc sản sinh từ hệ thống chính trị và
đƣợc thực hiện bởi hệ thống hành chính quan liêu. Khi đi vào quá trình “kỹ trị hóa”
thì một số thể chế của cả hệ thống chính trị và hệ thống hành chính quan liêu đều
phải đƣợc dụng các biện pháp kỹ thuật và do các nhà kỹ trị, trí thức, có học vấn cao
điều hành.
Daniel Bell, Đại học Harvard trong quan điểm “kỹ trị”, đã khẳng định vai trò
dƣờng nhƣ là tuyệt đối của tầng lớp trí thức trong việc lãnh đạo xã hội. Trong tác
phẩm“The End of Ideology” (Sự kết thúc của Hệ tƣ tƣởng) , Bell cho rằng, khi xã
hội phát triển bƣớc sang giai đoạn hậu công nghiệp thì tƣ tƣởng chính trị sẽ có
khuynh hƣớng bị sự phát triển của kinh tế che khuất. Hệ tƣ tƣởng sẽ đi tới bƣớc cáo
chung, nhƣờng chỗ cho kỹ thuật. Mục tiêu cao nhất của xã hội khi đó sẽ là hƣớng

tới những giá trị thực sự của sự tiêu dùng. Trong bối cảnh này, ngƣời lãnh đạo và
điều hành xã hội chủ yếu là những ngƣời trí thức, những nhà “kỹ trị” có tri thức và
học vấn [160].
Trong tác phẩm “The Coming of Post-Industrial Society”(Tiến tới một xã hội
hậu công nghiệp) Bell đã trình bày khái quát về một loại hình mới của xã hội gắn
liền với vai trò của trí thức - xã hội hậu công nghiệp. Ông cho rằng trong xã hội hậu
công nghiệp thông tin sẽ chiếm vai trò chủ đạo, khu vực dịch vụ sẽ lớn hơn khu
vực sản xuất và các nhà “kỹ trị”- giới trí thức sẽ là ngƣời điều hành, quản lý. Ông
cũng cho rằng có ba thành phần cấu thành nên một xã hội đƣợc gọi là xã hội hậu
công nghiệp, đó là:


Sự chuyển đổi từ hoạt động sản xuất sang hoạt động dịch vụ.

 Sự tập trung phát triển của các ngành công nghiệp mới dựa trên nền tảng
của khoa học và công nghệ tiên tiến.

18


×