Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học hiện nay (qua nghiên cứu trường hợp hà nội) tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.07 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG VŨ CẢNH LINH

VAI TRÒ TRÍ THỨC TRẺ TRONG HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HIỆN NAY
(Qua nghiên cứu trường hợp Hà Nội)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số :

62.31.30.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1: GS. TS. Nguyễn Đình Tấn

Phản biện 1: GS. TS. Trịnh Duy Luân

Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Tuấn Anh

Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Trà Vinh



Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Khoa học xã hội
Vào hồi

, ngày

tháng

năm 2017

Có thể tìm hiểu Luận án tại thƣ viện :
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra sâu rộng trên
phạm vi toàn cầu, đội ngũ trí thức trẻ luôn đƣợc nhìn nhận là thế hệ mới,
là đầu tầu cho công cuộc xây dựng và phát triển ở mỗi quốc gia. Vai trò
của trí thức trẻ không chỉ gói gọn ở việc lao động, nâng cao các giá trị
kinh tế, hàm lƣợng chất xám trong sản xuất, kinh doanh, mà còn góp phần
vào việc quản lý và tổ chức xã hội, định hƣớng phát triển văn hoá, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho xã hội. Sự đóng góp của trí thức trẻ,
đặc biệt trong nghiên cứu khoa học, luôn đƣợc là tiêu chí đánh giá trình độ
phát triển của nền kinh tế tri thức.
Trí thức trẻ vừa là chủ thể cống hiến, sáng tạo vừa là nguồn tài
nguyên, động lực trí tuệ quan trọng trong phát triển khoa học và công
nghệ. Khai thác và phát huy hiệu quả nguồn “tài nguyên”, nguồn lực con

ngƣời quý báu này là một vấn đề quan trọng và cấp thiết hiện nay. Đối với
trí thức trẻ khoa học, bên cạnh những mặt mạnh nhƣ tay nghề, tính năng
động và sáng tạo, một số nghiên cứu gần đây cho thấy nhóm này vẫn còn
bộc lộ không ít những hạn chế làm cho những đóng góp của họ chƣa thật
sự nhƣ mong đợi của xã hội. Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn của
trí thức trẻ trong nhiều khu vực, lĩnh vực còn chƣa theo kịp sự phát triển
của thị trƣờng và thực tế xã hội. Một số bộ phận trí thức trẻ còn có những
biểu hiện tiêu cực, thiếu năng lực, phẩm chất cần thiết để hoàn thành
nhiệm vụ khoa học của mình.
Những năm gần đây, nhiều chính sách tập trung nghiên cứu, đổi
mới hệ thống giáo dục và đào tạo, giải quyết việc làm, bố trí, sắp xếp công
việc chuyên môn, tạo nguồn, tạo môi trƣờng và điều kiện làm việc thuận
lợi hơn cho trí thức trẻ, khuyến khích đƣợc họ trong lao động khoa học.
Mặc dù vậy, những điểm yếu trong chính sách quản lý đối với trí thức trẻ
vẫn còn bộc lộ nhƣ: các chính sách còn thiếu đồng bộ, nhất quán; nhiều
chính sách tích cực lại gặp phải những rào cản lớn của cơ chế cũ, định
kiến của các chủ thể quản lý, dƣ luận xã hội…Còn thiếu những chính sách
ƣu tiên cần thiết và cụ thể với từng nhóm trí thức trẻ trong hoạt động khoa
học. Còn có khoảng cách khá xa giữa chính sách và năng lực thực thi
chính sách của các cấp, các ngành trong tổ chức hoạt động khoa học của
trí thức trẻ.
Từ vấn đề trên cho thấy cần phải có nghiên cứu khoa học, đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao vị thế, vai trò và hiệu quả các
hoạt động thực tiễn của trí thức trẻ trong lao động khoa học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của trí thức trẻ
trong hoạt động nghiên cứu khoa học trên địa bàn thành phố Hà Nội và cơ
chế, chính sách tác động, từ đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị, góp


1


phần phát huy và nâng cao vị thế, vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động
khoa học, phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, luận án vận dụng các lý thuyết cơ bản của xã hội học,
hƣớng tiếp cận về khoa học phát triển, hƣớng tiếp cận về khoa học quản
lý, quan điểm Mác- Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc, Hà Nội làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
nghiên cứu. Luận án thao tác hóa và làm rõ các khái niệm cơ bản sử dụng
trong nghiên cứu làm cơ sở cho việc đo lƣờng thực nghiệm, phân tích,
đánh giá về vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại
các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Hà Nội.
Thứ hai, luận án sử dụng các phƣơng pháp điều tra, phân tích các
kết quả nghiên cứu định tính và định lƣợng, làm rõ thực trạng vai trò của
trí thức trẻ Hà Nội trong hoạt động nghiên cứu khoa học, các yếu tố tác
động, các vấn đề về cơ chế, chính sách, so sánh biểu hiện của cơ chế,
chính sách giữa loại hình các tổ chức quản lý nguồn lực trí thức trẻ, đặc
biệt là khu vực công lập và ngoài công lập
Thứ ba, từ kết quả phân tích thực trạng, luận án tập trung nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao và phát huy vị
thế, vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại thủ đô
Hà Nội nói riêng và trên phạm vi toàn quốc nói chung.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học
3.2. Khách thể nghiên cứu
Nhóm trí thức trẻ có độ tuổi từ 21 đến 40 tuổi, đang làm việc tại các
cơ quan có tổ chức có hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, triển khai các dịch

vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: 2010 -2014. Về không gian: địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên phƣơng pháp luận tổng tích hợp các hƣớng tiếp
cận, các lý thuyết, lấy xã hội học làm hƣớng chủ đạo, vận dụng các lý
thuyết Chức năng - Cơ cấu, lý thuyết Tƣơng tác biểu trƣng, lý thuyết về
Xã hội học tri thức, tiếp cận khoa học phát triển, khoa học quản lý, vận
dụng quan điểm Mác-Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính
sách của Đảng, Nhà nƣớc, Hà Nội làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp, khuyến nghị phát huy vị thế, vai
trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại các cơ quan, tổ
chức trên địa bàn Hà Nội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng

2


Luận án dựa trên nguồn số liệu đề tài khoa học cấp thành phố Các
giải pháp phát huy tiềm năng đội ngũ trí thức trẻ trên địa bàn Hà Nội do
Đặng Vũ Cảnh Linh làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu Truyền thống và
Phát triển chủ trì năm 2009 -2011. Do sử dụng nguồn số liệu sẵn có từ một
đề tài nghiên cứu khoa học, điều tra hơn 1000 mẫu khảo sát thức trẻ hoạt
động trong các lĩnh vực khác nhau, với nhiều chủ đề khác nhau, nghiên
cứu sinh tiến hành sàng lọc, xử lý lại bộ số liệu theo tiêu chí phù hợp với
mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án. Tổng số mẫu đƣợc lựa chọn
và đƣa vào phân tích là 608 trí thức trẻ đang làm việc tại các tổ chức khoa
học và công nghệ.

4.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
4.2.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu
Trong giai đoạn 2013 -2014, nghiên cứu sinh đã tự tổ chức, tiến
hành phỏng vấn sâu 50 trƣờng hợp, bao gồm 40 trí thức trẻ khoa học; 10
nhà quản lý, chuyên gia, nhằm nghiên cứu sâu, giải thích nội dung nghiên
cứu, bổ khuyết cho phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi. Sử dụng 2 hình
thức phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn điện thoại có ghi âm và hình thức gửi
câu hỏi, qua Email và các mạng xã hội.
4.2.2.2. Thu thập, phân tích lý lịch khoa học của trí thức trẻ
Nghiên cứu sinh đã tiến hành thu thập lý lịch khoa học (CV) của
50 trí thức trẻ thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Hàn
lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
Thuật Việt Nam, lựa chọn phân tích những dữ liệu này theo phƣơng pháp
định tính để đánh giá năng lực, trình độ, cơ hội tham gia nghiên cứu khoa
học, các sản phẩm khoa học mà trí thức trẻ đã thực hiện và công bố.
4.2.3. Phân tích tài liệu thứ cấp :
Nghiên cứu sinh cố gắng tiếp cận và khảo cứu các nguồn tƣ liệu, có
sẵn tại các cơ quan lƣu trữ các bộ, ngành, truy cập và khai thác các nguồn
tƣ liệu trên mạng internet. Chú trọng thu thập các tài liệu, số liệu thống kê,
qua các báo cáo của các ban, bộ, ngành, chú ý các luận điểm, phát hiện
quan trọng từ các công trình khoa học có liên quan đến đề tài trƣớc đây ở
Việt Nam và các nƣớc trên thế giới.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
Về lý luận và thực tiễn, trí thức trẻ KHCN hiện nay có những vai
trò nhƣ thế nào trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại các cơ quan, tổ
chức KHCN ?
Ý thức và trách nhiệm thể hiện vai trò thông qua quá trình lao
động, cống hiến, sáng tạo, sự đóng góp của trí thức trẻ KHCN đối với hoạt
động nghiên cứu khoa học nhƣ thế nào. Những nhân tố chủ quan,khách
quan nào đang tác động đến việc thực hiện vai trò của trí thức KHCN

trong hoạt động nghiên cứu khoa học ?

3


Hoạt động nghiên cứu khoa học và chính sách đối với trí thức trẻ
trong hoạt động khoa học khác nhau nhƣ thế nào giữa nhóm trí thức trẻ tại
các cơ quan khoa học khu vực công lập và ngoài công lập ?
Cần xây dựng, điều chỉnh, khuyến nghị cơ chế, chính sách nhƣ thế
nào để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả thực hiện vai trò trí của thức trẻ
KHCN trong hoạt động nghiên cứu khoa học?
4.4. Khung phân tích

Môi trƣờng Kinh tế- xã hội
Đặc điểm nhân
khẩu học, gia đình,
điều kiện sống
Đặc điểm cơ quan,
tổ chức, điều kiện
làm việc, nghề
nghiệp
Môi trƣờng chính
sách, cơ chế quản
lý tại tổ chức

Vai trò
của trí
thức trẻ

Hoạt động nghiên cứu

khoa học của trí thức trẻ
Học tập, nâng cao trình độ
Nhu cầu, điều kiện, mức độ
tham gia NCKH
Vị trí, năng lực nghiên cứu
Điểm mạnh, hạn chế
Tính chủ động, sáng tạo
Quan hệ, ứng xử trong môi
trƣờng nghiên cứu

trong hoạt
động

nghiên cứu

Chính sách của Đảng, nhà
nƣớc, Hà Nội với trí thức trẻ

Cơ cấu nghề nghiệp, việc
làm, điều kiện, môi trƣờng
làm việc khoa học
Nhận thức, suy nghĩ, thái độ,
tâm trạng rí thức trẻ trong hoạt
động nghiên cứu khoa học

4.5. Giả thuyết nghiên cứu
Trí thức trẻ KHCN hiện nay có vai trò học tập, tích lũy kinh
nghiệm, tổ chức thực hiện, tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học
thông qua các đề tài, dự án, thích nghi với môi trƣờng nghiên cứu khoa
học vì thực tế những vai trò này gắn liền nghề nghiệp, công việc chuyên

môn mà họ đang thực hiện các tổ chức KHCN.
Những đặc điểm cá nhân, gia đình (độ tuổi, giới tính, trình độ học
vấn, năng lực chuyên môn, hoàn cảnh gia đình…) và những đặc điểm của
cơ quan, tổ chức đang làm việc là những nhân tố trực tiếp tác động đến ý
thức và hành vi thực hiện vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên
cứu khoa học. Do tác động của yếu tố lứa tuổi và những đặc điểm kinh tế
- xã hội, môi trƣờng chính sách, điểm mạnh trong thực hiện vai trò nghiên
cứu khoa học của trí thức trẻ biểu hiện ở sự năng động, tích cực, mày mò,
sáng tạo, tƣ duy thực tế trong khoa học. Điểm yếu của trí thức trẻ là tâm lý
chủ quan, nóng vội, coi nhẹ nghiên cứu cơ bản, tƣ duy lý thuyết.

4


Trí thức trẻ tại các cơ quan khoa học khu vực công lập có nhiều cơ
hội và điều kiện để thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu cơ bản trong khi
trí thức trẻ tại các cơ quan ngoài công lập có nhiều cơ hội tham gia nhiều
hoạt động thực tiễn khi thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu và phát triển
(R&D).
Cần hƣớng tới cải thiện và xây dựng những chính sách thông
thoáng, tích cực trong các vấn đề tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đãi ngộ,
tôn vinh trí thức trẻ tại các cơ quan, tổ chức KHCN để phát huy hiệu quả
vai trò và việc thực hiện vai trò của nhóm nhân khẩu học- xã hội này trong
hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án :
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học của
trí thức trẻ là một chủ đề mới trong nghiên cứu xã hội học cả về đối tƣợng,
phạm vi và khách thể nghiên cứu.
Thứ hai, luận án sử dụng cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu

mới trên nền tảng khoa học xã hội học kết hợp với các khoa học liên
ngành, khảo sát thực trạng bằng nhiều phƣơng pháp, tiếp cận hoạt động
khoa học của trí thức trẻ trong quan hệ với cơ chế, chính sách, có sự phân
tích, so sánh giữa mô hình các cơ quan, tổ chức.
Thứ ba, nghiên cứu các giải pháp về cơ chế, chính sách, hƣớng tới
đề xuất các khuyến nghị cụ thể đối với các nhà hoạch định chính sách,
quản lý, cơ quan quan lý, bản thân trí thức trẻ là nội dung mới và có ý
nghĩa đối với vấn đề quản lý, phát huy nguồn lực trí thức trẻ.
6. Về ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
Luận án tổng hợp có tính hệ thống các công trình nghiên cứu Việt
Nam và thế giới về trí thức và trí thức trẻ trong quan hệ với khoa học và
công nghệ nói chung, hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ nói
riêng, vận dụng các lý thuyết xã hội học và lý thuyết khoa học liên ngành,
bƣớc đầu xây dựng khung cơ sở lý luận cho nghiên cứu thực tiễn về hoạt
động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ.
Trên cơ sở phân tích số liệu, điều tra xã hội học, kết quả phỏng vấn
sâu trí thức trẻ, luận án phân tích những phát hiện trong thực tiễn, kiểm
định, giải thích các giả thuyết nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động
khoa học của đội ngũ trí thức trẻ, môi trƣờng cơ chế, chính sách, điều kiện
làm việc của trí thức trẻ tại các cơ quan, tổ chức.
Từ lý luận và thực tiễn đặt ra, luận án cũng đề xuất các giải pháp về
cơ chế, chính sách, nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý và phát
huy hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ trí thức trẻ phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nƣớc ta.
7. Cơ cấu của luận án :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận án đƣợc chia làm 4 chƣơng chính :

5



Chƣơng 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chƣơng 2 : Cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu về vai trò và hoạt
động khoa học của trí thức trẻ
Chƣơng 3 : Vai trò của trí thức trẻ trong thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa
học tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Hà Nội hiện nay
Chƣơng 4: Chính sách và cơ chế quản lý tại cơ quan, tổ chức tác động đến
hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ trên địa bàn Hà Nội.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Những nghiên cứu lý luận mới về vai trò của trí thức
trong thời đại kinh tế tri thức
Nghiên cứu về các hoạt động của tầng lớp trí thức đã rất đƣợc quan
tâm từ những năm đầu thế kỷ XX. Jo.D.Bernad (1938) coi “trí thức là
nguồn lực quan trọng nhất để phát triển khoa học công nghệ”, còn “khoa
học công nghệ lại là nguồn lực quan trọng nhất để thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế xã hội”. Tác giả John Kenneth Galbraith (1958) cho rằng
đối với các chiến lƣợc phát triển, việc quan trọng hàng đầu chƣa phải là
công nghệ mà là học vấn, văn hóa và tri thức. Các công ty lớn đều có thể
phạm phải các sai lầm và ngƣời khắc phục và điều tiết sự phát triển sẽ
không là các ông chủ, mà là đội ngũ trí thức.
Khái niệm Kỹ trị (technocracy) đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập
theo góc nhìn quản trị xã hội thông qua giới trí thức có trình độ khoa học
kỹ thuật và chuyên môn cao. Robert Solow (2007) khẳng định trong cuộc
cách mạng khoa học hiện đại, yếu tố kỹ thuật trở thành nhân tố quyết định
đối với sự tăng trƣởng kinh tế, nhƣng chủ nhân thực sự lại chính là trí
thức. Để có đƣợc một tầng lớp trí thức lãnh đạo, Daniel Bell (1999) nhấn
mạnh tới vai trò của việc đào tạo, phát triển không ngừng đội ngũ trí thức.

Trong bối cảnh này, những nghiên cứu về chính sách khoa học công nghệ,
chính sách đào tạo, tăng cƣờng năng lực đội ngũ trí thức cần đƣợc quan
tâm đặc biệt.
1.1.2. Nghiên cứu về chính sách khoa học và công nghệ, giáo dục
kinh nghiệm thực tiễn của các nước gắn phát triển khoa học công
nghệ với phát triển đội ngũ nhân lực trí thức
Bức tranh toàn cầu về xu thế phát triển khoa học và công nghệ,
đƣợc Jorge Niosi (2012) mô tả trong bài viết Những xu thế lớn trong
khoa học và công nghệ và đổi mới, các xu hướng cải cách hệ thống
nghiên cứu và phát triển trên thế giới, đánh giá lại các tổ chức đổi mới,
khoa học và công nghệ ở các nước đang phát triển. Tác giả khẳng định
vai trò trung tâm của trí thức trong chính sách khoa học và công nghệ,
đồng thời nhận định cần đảm bảo duy trì tính liên tục vốn nhân lực thông

6


quá trình đào tạo thực hành, đào tạo qua công việc và di chuyển trí thức
quốc tế.
Anis Alam (2012) chứng minh rằng giai đoạn kém phát triển của
loài ngƣời là giai đoạn gắn với thể chế thực dân cùng quy trình đóng khai
thác và sản xuất. Giai đoạn phát triển theo tác giả là bắt đầu thời kỳ bùng
nổ giáo dục đại học. Giáo dục đóng vai trò quan trọng nhất trong sự phát
triển nguồn nhân lực và trong việc chuyển giao khoa học và công nghệ
giữa các quốc gia, khu vực.
Tác giả Vƣơng Bân Thái và cộng sự (2014) trình bày một cách căn
kẽ về kinh nghiệm xây dựng hệ thống giáo dục của Trung Quốc trong
chiến lƣợc là xây dựng nguồn nhân lực trí thức. Theo các tác giả, cần đổi
mới, hiện đại hóa hệ thống giáo dục, coi công bằng là bản chất của giáo
dục, đảm bảo về tài chính và đột phá về thể chế, hƣớng đến các mô hình

giáo dục tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
1.1.3. Những công trình nghiên cứu về xây dựng cơ chế, chính
sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ nhân tài
Chính sách phát hiện, bồi dƣỡng, sử dụng, đãi ngộ trí thức lâu nay
đã thu hút sự quan tâm của nhiều chính phủ, nhiều nhà nghiên cứu. Lƣơng
Dụ Giai (2006) cho rằng Trung Quốc đang trong tiến trình phấn đấu trở
thành cƣờng quốc hàng đầu về nhân tài, vì vậy các chiến lƣợc giáo dục,
đào tạo, điều tiết, bố trí nhân lực tập trung vào việc tạo điều kiện cho trí
thức lao động, sáng tạo. Các chính sách ƣu đãi nhân tài vƣợt lên trên
khuôn khổ hệ thống pháp luật hiện hành. Viên Triệu Ức (2009) nhấn mạnh
khía cạnh kinh tế của nhân tài, ông cho rằng, để phát triển kinh tế, thì
nhân tài phải đặt trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, mọi chiến lƣợc, phân
bố cơ cấu, chất lƣợng đào tạo nhân tài đều phải đặt trong mục tiêu kinh tế.
Stivastava M.P (1997) tiếp cận từ góc độ kinh tế, cũng cho rằng công tác
phát hiện, đầu tƣ chuyên gia có tỷ lệ thu hồi vốn cao, vốn con ngƣời càng
sử dụng thì giá trị càng tăng lên. Bên cạnh đó đầu tƣ cho vốn con ngƣời,
nhân tài sẽ tạo hiệu ứng và đột biến khó định hình vì vốn này mang tính
sáng tạo, tự phát huy tiềm năng, tạo nên sự phát triển mà các nguồn vốn
khác không có.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC
1.2.1. Nghiên cứu trí thức từ góc độ lịch sử
Tiếp cận lịch sử trong nghiên cứu về giới trí thức cũng đã nhận
đƣợc sự quan tâm lớn của các học giả gắn liền với những tên tuổi lớn nhƣ
Trần Văn Giáp, Đào Duy Anh, Trần Văn Giàu, Vũ Khiêu…đáng chú ý là
công trình nghiên cứu “Trí thức Việt Nam qua các chặng đường lịch sử”
của Vũ Khiêu (2004) nêu bật những đóng góp của trí thức Việt nam đối
với đất nƣớc. Phạm Hồng Tung và cộng sự (2005), không chỉ liệt kê sự
kiện lịch sử mà còn xác định cơ cấu, phân loại trí thức - nhân tài, đặt tầng
lớp này trong những phân tích về đóng góp và hạn chế, làm rõ quan hệ của


7


trí thức với chính sách, giáo dục, đào tạo, đãi ngộ, sử dụng trí thức trong
các thời kỳ lịch sử.
1.2.2. Nghiên cứu về trí thức và chính sách đối với trí thức
Hồ Chí Minh luôn đặt vấn đề trí thức trong việc xây dựng chính
sách đoàn kết, tập hợp trí thức, phát huy vai trò của trí thức trong hệ thống
chính trị, phục vụ mục tiêu giải phóng dân tộc và xây dựng đất nƣớc. Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh coi việc thu hút, sử dụng và phát huy vai trò của trí
thức nhất là trí thức trẻ, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Hồ Chí
Minh khẳng định nâng cao điều kiện học tập, phát triển dân trí là hoạt
động then chốt để trí thức hóa các tầng lớp xã hội.
Phạm Tất Dong và các cộng sự (1995) hệ thống lại những quan
điểm cơ bản về trí thức, mô tả và phân tích những đặc trƣng của trí thức,
tình hình phân bố cơ cấu và hoạt động của đội ngũ trí thức thời kỳ đầu đổi
mới. Hồ Văn Vĩnh (2012) nghiên cứu về cơ cấu, phân bố của trí thức Việt
Nam theo lĩnh vực, ngành nghề hoạt động, đặc biệt là đánh giá về chất
lƣợng trí thức.
Trong nghiên cứu giải pháp đối với trí thức khoa học, Nguyễn Tiến
Lƣơng (2007), Đặng Hữu (2008) cũng chỉ ra nhiều giải pháp quan trọng
tạo điều kiện cho trí thức phát huy tài năng, sáng tạo, kịp thời khích lệ,
khen thƣởng, tôn vinh nhân tài. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về trí thức,
Đàm Đức Vƣợng (2012) cho rằng trí thức muốn phát triển tốt phải dựa vào
3 yếu tố: 1) Tự phấn đấu, tự nâng cao trình độ. 2) Xây dựng hệ thống
chính sách nhƣ chính sách đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng trí thức, trọng dụng
nhân tài. 3) Xây dựng hệ thống tổ chức nhƣ tổ chức trƣờng đào tạo trí
thức, tổ chức các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức bộ máy và phƣơng
tiện làm việc cho trí thức.
1.2.3. Nghiên cứu về trí thức, nguồn nhân lực gắn với hoạt

động và chính sách phát triển khoa học và công nghệ
Trần Chí Đức (1999) đã có công trình đánh giá toàn diện về hệ
thống các văn bản chính sách về sử dụng đội ngũ nhân lực khoa học và
công nghệ, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện môi trƣờng chính sách đối
với trí thức. Nhấn mạnh hoạt động khoa học của trí thức, Trần Hồng Lƣu
(2009) tiếp cận trí thức theo dòng chảy của các hoạt động tri thức, phân
tích bản chất, cấu trúc của tri thức khoa học, vai trò của tri thức trong đời
sống xã hội, nghiên cứu các giải pháp ứng dụng tri thức khoa học đối với
sự phát triển đất nƣớc nói chung.
Tập trung lý giải sự cần thiết xây dựng môi trƣờng pháp lý hoạt
động chuyên nghiệp cho trí thức theo những tiêu chí của thị trƣờng, Phạm
Văn Dũng (2010) cho rằng cần tăng cƣờng tài trợ cho nghiên cứu của các
nhà khoa học trẻ, cải thiện môi trƣờng nghiên cứu khu vực công lập để
theo kịp thị trƣờng.
1.2.4. Nghiên cứu về trí thức trẻ và chính sách đối với trí thức trẻ

8


Ủy Ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam (2001) đã thống kê và
phân tích về cơ cấu của thanh niên trí thức, khái quát tình hình chính trị, tƣ
tƣởng, đời sống văn hóa, tinh thần, nguyện vọng của nhóm đặc thù này.
Viện Nghiên cứu Thanh niên (2001) tập hợp hơn 20 bài viết trong công
trình Thế hệ trẻ Việt Nam – Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đáng chú ý
là bài Nghiên cứu vấn đề lý luận và phương pháp luận trong nghiên cứu
thanh niên hiện nay, Phạm Tất Dong đã nêu vấn đề trí thức hóa thanh
niên là một nhiệm vụ quan trọng xây dựng lực lƣợng lao động trẻ hƣớng
đến kinh tế tri thức và cách mạng khoa học và công nghệ ở nƣớc ta.
Thông qua số liệu điều tra, Ngô Thị Minh Phƣơng (2001), đã có sự
phân tích về năng lực, trình độ của trí thức trẻ, khả năng tham gia đề tài

khoa học qua đó thấy đƣợc những khó khăn và thuận lợi của trí thức trẻ
nghiên cứu khoa học. Dƣới góc độ tiếp cận nguồn nhân lực trẻ, Hồ Bá
Thâm (2006) đã mạnh dạn đƣa ra những quan điểm mới, tập trung đề xuất
giải pháp phát hiện, tuyển chọn và sử dụng nhân tài trẻ phù hợp với những
tiêu chí của xã hội hiện đại.
Đặng Cảnh Khanh (2006) với hơn 500 trang viết trong công trình
Xã hội học thanh niên, đã đặt vấn đề thanh niên, trí thức trẻ là đối tƣợng
của xã hội học và xã hội học thanh niên là một chuyên ngành rất đáng
quan tâm của khoa học thời đại ngày nay.
*Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu :
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc từ cấp độ
lý luận đến thực tiễn, tiếp cận chuyên ngành và liên ngành xung quanh chủ
đề vai trò của trí thức và trí thức trẻ. Ƣu điểm của các công trình là đã làm
rõ nội hàm khái niệm trí thức, trí thức trẻ, gắn đặc trƣng nhóm xã hội này
với loại hình lao động đặc biệt: lao động trí óc, hoạt động nghiên cứu,
sáng tạo tri thức. Đã có sự phân loại trí thức khá đa dạng, gắn trí thức với
thời đại khoa học, công nghệ, gắn trí thức với chính sách phát hiện, đào
tạo, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh trí thức. Một số hạn chế đƣợc xác định nhƣ:
trí thức không hoàn toàn là nghề nghiệp mà là loại hình lao động. Nghiên
cứu trí thức đòi hỏi bối cảnh rộng từ giáo dục, đào tạo, lao động, khoa học,
công nghệ cho tới chính sách, cơ chế, quản lý, phát triển nên các công
trình thƣờng không bao quát các vấn đề cụ thể, ít công trình nghiên cứu
chuyên sâu về trí thức trẻ.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG NGHIÊN CỨU VỀ
VAI TRÒ VÀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC TRÍ THỨC TRẺ
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Khái niệm trí thức
Có rất nhiều định nghĩa về trí thức phản ánh đặc trƣng về lao động
nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, học vấn, đặc trƣng về nhóm và giai

tầng xã hội. Tổng hợp các định nghĩa, trong luận án, chúng tôi xác định trí
thức là người lao động trí óc, trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng tri thức như

9


một loại hình của tư liệu lao động, sáng tạo, truyền bá tri thức với tư cách
là sản phẩm lao động, có thể được xác định bằng lĩnh vực hoạt động nghề
nghiệp, chuyên môn cụ thể, là nhóm người có trình độ học vấn và hiểu biết
cao. Luận án giới hạn nhóm trí thức trong đề tài là trí thức trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ.
2.1.2. Khái niệm trí thức trẻ.
Kết hợp những quan điểm tiếp cận về nghiên cứu thanh niên và loại
hình lao động tri thức, chúng tôi xin sử dụng khái niệm trí thức trẻ trong luận
án này là nhóm trí thức có độ tuổi từ 21 - 40 tuổi, với giới hạn độ tuổi bắt đầu
từ sinh viên tốt nghiệp đại học, bắt đầu có cơ hội xin việc làm và điểm kết
thúc là độ tuổi trưởng thành về lao động tri thức. Mặt khác với việc đã xác
định phạm vi và địa bàn nghiên cứu, trí thức trẻ được xác định là trí thức trẻ
đang công tác tại các tổ chức khoa học và công nghệ. (Luận án không nghiên
cứu nhóm trí thức trẻ lao động nghệ thuật, trí thức trẻ trong lực lượng vũ
trang, trí thức trẻ lao động tự do...).
2.1.3. Khái niệm vai trò
Vai trò là một khái niệm cơ bản của xã hội học. Tiếp cận từ góc độ
hệ thống cấu trúc xã hội, vai trò xã hội của các cá nhân và nhóm đƣợc xác
định trên cơ sở các vị thế xã hội tƣơng ứng, từ đó việc nhận thức và thực
hiện vai trò là quyền và nghĩa vụ của các cá nhân và nhóm ngƣời trong
việc tạo ra các hành động theo đúng khuôn mẫu đƣợc xã hội mong đợi.
Trong luận án, vai trò được hiểu là vai trò xã hội của trí thức trẻ được xác
định gắn liền với vị thế đặc trưng trong hoạt động khoa học tại các tổ
chức khoa học và công nghệ.

2.1.4. Khái niệm nghiên cứu khoa học
Tiếp cận từ các quan điểm chung, trong luận án, nghiên cứu khoa
học đƣợc hiểu là hoạt động học tập, tìm tòi, ứng dụng sáng tạo tri thức
khoa học phục vụ mục tiêu nghề nghiệp và phát triển xã hội.
2.1.5. Vai trò của trí thức trẻ trong nghiên cứu khoa học
Trong luận án, vai trò trí thức trẻ nghiên cứu khoa học đƣợc xác
định là chuỗi các hoạt động nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ được
thực hiện trong quá trình học tập, nghiên cứu, lao động, sáng tạo, thực
hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ, xử lý các mối quan hệ trong sự
tác động của cơ chế, chính sách tại cơ quan, tổ chức mà trí thức trẻ đang
công tác. Vai trò của họ được đánh giá bằng các chuẩn mực khoa học,
sản phẩm khoa học và ý nghĩa xã hội do họ tạo ra.
2.2. LÝ THUYẾT XÃ HỘI HỌC VÀ MỘT SỐ LÝ THUYẾT
LIÊN NGÀNH ĐƢỢC VẬN DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Lý thuyết chức năng - cơ cấu
Chức năng cơ cấu là một trong lý thuyết nổi tiếng của xã hội học
thế kỷ thứ XIX và thế kỷ XX. Thuyết chức năng - cơ cấu cố gắng mô tả
lƣợc đồ cấu trúc xã hội, trong đó xác định rõ vị trí vai trò, chức năng của
của các bộ phận, nhóm cấu thành xã hội, các mối quan hệ, tƣơng tác xã

10


hội trong một hệ thống xã hội phức tạp mà cụ thể là các mối liên hệ vận
hành chức năng của các thành tố trong hệ thống.
Vận dụng thuyết chức năng-cơ cấu, luận án phân tích nhóm trí thức
trẻ như nhóm nhân khẩu học đặc thù - thành tố trong cơ cấu xã hội. Ở đây
thuyết Chức năng cơ cấu được quy chiếu và vận dụng trong phân tích vị
trí và vai trò của trí thức trẻ trong sự vận động và phát triển của xã hội,
các mối liên hệ chức năng giữa các thành tố tạo nên chính sách, các mối

liên hệ chức năng giữa chính sách, cơ chế, nhà quản lý và nhóm trí thức
trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học..
2.2.2. Lý thuyết Tương tác biểu trưng
Tƣơng tác biểu trƣng là lý thuyết nhìn nhận con ngƣời là chủ thể
vận động và tƣơng hỗ lẫn nhau trong các hoạt động xã hội. Những ngƣời
theo thuyết này cho rằng trong sự tƣơng tác xã hội, chính khả năng sáng
tạo và tƣ duy dựa trên các khái niệm và biểu trƣng giúp con ngƣời giao kết
với nhau, nhận thức ngày càng đúng đắn và khoa học hơn các quá trình
vận động của thế giới khách quan.
Trong nghiên cứu về trí thức trẻ, thuyết tương tác biểu trưng kết
hợp với những phương pháp phân tích xã hội học, giúp nhận biết được các
chiều tác động khác nhau của sự tương tác tri thức, phương thức và cường
độ của các chiều tác động này, phân biệt được các biến số độc lập và biến
số phụ thuộc trong thực hành nghiên cứu. Trên thực tế, tương tác biểu
trưng có thể được coi là đặc trưng quan trọng tạo nên tri thức của con
người và do vậy cũng là đặc trưng quan trọng hình thành tư duy sáng tạo
của người trí thức trong đó có trí thức trẻ.
2.2.3. Lý thuyết về xã hội học tri thức
K. Mannheim (1893-1947) một trong những ngƣời sáng lập ra môn
xã hội học tri thức, đã khẳng định tri thức của con ngƣời là nguồn lực cho
mọi sự phát triển của xã hội và trong đó, tất nhiên vai trò của những ngƣời
tổ chức và hoạt động sản xuất, kiến tạo tri thức (trí thức) là đặc biệt quan
trọng. Ông nêu ý tƣởng về “xã hội tri thức” khi tìm hiểu các nguồn gốc
của văn hóa, coi văn hóa là nơi lƣu giữ và truyền bá tri thức. Dành sự quan
tâm đặc biệt khi nghiên cứu về tầng lớp trí thức, ông coi trí thức là nhóm
xã hội đầu tầu mang tính chất quyết định cho sự sáng tạo và tổ chức vận
hành mọi hoạt động tri thức xã hội.
2.2.4. Các hướng tiếp cận đa ngành về trí thức trẻ và về hoạt
động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ
2.2.4.1. Lý thuyết khoa học về phát triển

Dòng lý thuyết phát triển hiện đại tập trung vào phát triển bền vững,
giảm thiểu những rủi ro của thị trƣờng, nâng cao hiệu quả của chính sách
qua huy động sự tham gia của ngƣời dân phát triển kinh tế - xã hội, gia
tăng tính năng động và sáng kiến của các nhóm, tổ chức xã hội. Vận dụng
hướng tiếp cận của các lý thuyết phát triển trong nghiên cứu về trí thức
trẻ, luận án xác định vị trí, vai trò của trí thức trẻ trong cấu trúc xã hội

11


đang phát triển. Chính trong sự phát triển này, trí thức nói chung và trí
thức trẻ nói riêng mới có thể khẳng định mình. Phát triển vừa là môi
trường khách quan cho sự vận động sáng tạo của trí thức, tạo điều kiện
cho họ lao động, cống hiến đồng thời cũng là thước đo hiệu quả những
hoạt động thực tiễn của trí thức.
2.2.4.2. Hướng tiếp cận khoa học quản lý trong nghiên cứu trí
thức trẻ
Các lý thuyết của khoa học quản lý hƣớng vào giải quyết mối quan hệ
giữa chủ thể quản lý (chủ) và đối tƣợng quản lý (thợ, ngƣời lao động) nhằm
tìm ra những giải pháp tích cực đem lại những hiệu quả quản lý. Ngoài ra
khoa học quản lý cũng xem xét mối các mối quan hệ trong quản lý đối với sự
phát triển chung của xã hội. Việc áp dụng những lý thuyết của khoa học quản
lý không chỉ mang ý nghĩa phương pháp luận mà còn tạo cơ sở cho đề tài có
thể đi sâu phân tích các mô hình quản lý trong hoạt động nghiên cứu khoa
học của trí thức trẻ hiện nay.
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN
2.3.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục, đào tạo, sử dụng trí thức và trí thức trẻ
2.3.1.1. Quan điểm phát hiện, bồi dưỡng, giáo dục tri thức trẻ
Học thuyết chủ nghĩa Mác là học thuyết cách mạng về phát triển tƣ

duy, tạo điều kiện để con ngƣời phát triển mọi tiềm năng trí tuệ. Sự khẳng
định chế độ xã hội dân chủ không có áp bức bóc lột, cũng nhƣ chính sách
đãi ngộ là điều kiện cho trí thức cũng nhƣ mọi cá nhân có khả năng phát
huy hết năng lực sáng tạo khoa học của mình.
Hồ Chí Minh cũng rất chú trọng đến việc xây dựng con ngƣời phát
triển toàn diện. Ngƣời luôn đặt vấn đề thu hút, sử dụng và phát huy ngƣời
có đức có tài làm trọng tâm. Theo đó, tri thức trẻ chính là những con ngƣời
tiên phong trong một chế độ mới không hề bó hẹp trong những cá nhân
trẻ, có bằng cấp mà còn nói đến những cán bộ đứng trong đội ngũ của
Đảng, những đầu tầu gƣơng mẫu, "người công bộc của nhân dân". Hồ Chí
Minh lấy nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn làm nguyên tắc
cơ bản để giáo dục trí thức trẻ.
2.3.1.2. Về vấn đề sử dụng và đãi ngộ trí thức, trong đó có trí thức
trẻ
Hồ Chí Minh luôn coi thanh niên là đối tƣợng có tiềm năng, có sức
trẻ và khả năng tiếp cận mạnh mẽ nhất đối với tri thức, nắm bắt khoa học
kỹ thuật. Ngƣời cho rằng, cần phải chú ý xây dựng ý thức của toàn xã hội
trong việc sử dụng, tôn vinh tài năng trẻ, làm sao để ngƣời tài đƣợc cắt cử
vào chức vụ hợp lý tại ngành hay địa phƣơng.
2.3.2. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước, Hà Nội trong
việc phát huy vai trò và nguồn lực trí thức trẻ
Trong các quan điểm chỉ đạo đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá
từ Đại hội Đảng VII, Đại hội Đảng VIII, Đảng đƣa ra quan điểm phát huy

12


nguồn lực con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Tiếp nối quan điểm đó, Đại hội IX, Đại hội X của Đảng xác định con ngƣời là
trung tâm, là nhân tố quyết định sự phát triển, cần tạo ra những bƣớc chuyển

biến căn bản về đầu tƣ con ngƣời, trọng dụng nhân tài, kết hợp chính sách
giáo dục với chính sách khoa học và công nghệ. Hàng loạt các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc tập trung phát huy vai trò của đội ngũ
trí thức, trong đó có trí thức trẻ nhƣ Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
30/11/2004 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản
lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nghị quyết
số 22-NQ/TW, ngày 2/2/2008 Hội nghị lần thứ 6 BCH TW khoá X Về nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, Nghị Quyết số 27-NQ/TW của BCH
Trung ương Đảng khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chương 3
VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC TRẺ TRONG THỰC TIỄN HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC KHCN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1. CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.1.1. Cơ cấu nghề nghiệp và việc làm của trí thức trẻ
Theo số liệu từ mẫu điều tra 608 trí thức trẻ hoạt động khoa học và
công nghệ, cho thấy số lƣợng nhiều nhất tập trung trong các nhóm hoạt
động chuyên môn, bao gồm: kỹ sƣ, bác sĩ, nhà khoa học, (32,5%). Ngoài
ra có 24,9% là chuyên viên, công chức quản lý nhà nƣớc, 26.9% là cán bộ
hành chính giúp việc các bộ phận chuyên môn nghiên cứu khoa học, 7,3%
là giảng dạy đại học, cao đẳng và 8,5% là các chuyên gia IT phục vụ các
hoạt động khoa học. Theo kết quả nghiên cứu, có sự tỷ lệ thuận giữa các
nhóm tuổi và nhóm nghề đòi hỏi kinh nghiệm làm việc cao, ngƣợc lại,
những ngành nghề mang tính phục vụ chuyên môn nhƣ hành chính, văn
phòng thì mức độ trí thức trẻ tham gia có tỷ lệ giảm đi so với độ tuổi.
Khảo sát về mô hình làm việc của trí thức trẻ, khu vực ngoài công
lập chiếm 57,7%, trong khi khu vực nhà nƣớc có tỷ lệ thấp hơn là 42,3%.

Tính năng động của thị trƣờng cũng phản ánh xu hƣớng chuyển đổi ngành
nghề và khu vực làm việc của trí thức trẻ đang giống nhƣ một hệ thống
mở. Việc chuyển đổi giữa khu vực công lập sang khu vực ngoài công lập
cũng dễ dàng hơn khi biên chế không còn là tiêu chí sống còn của trí thức
trẻ.
3.1.2. Về điều kiện, môi trường làm việc và nghiên cứu.
Về chế độ làm việc, tỷ lệ trí thức trẻ làm việc có biên chế là không
nhiều. Sự lựa chọn của các nhà quản lý và trí thức trẻ nhiều hơn với các
mô hình làm việc theo hợp đồng, ngay cả trong khu vực nhà nƣớc. Kết quả
điều tra cũng mô tả trí thức trẻ làm việc nhiều nhất với hình thức ký kết

13


hợp đồng vô thời hạn và dài hạn. Điều này vẫn tạo ra sự ổn định trong
công việc, tuy nhiên mang tính tƣơng đối, đòi hỏi sự thích nghi tích cực
cho cả nhà quản lý và trí thức trẻ.
Có 9,6% trí thức trẻ làm việc không cố định, theo khoán công việc
và 8,3% làm việc dƣới 8 tiếng, trong khi đó phổ biến nhất là làm việc 8
tiếng theo giờ hành chính (78,7%). Đáng lƣu ý là có 14,4% phải làm việc
ngày thứ 7, chủ nhật và 8,3% phải làm việc trên 8 tiếng/ngày. Bên cạnh
những chỉ báo phản ánh về chế độ làm việc nặng về mô hình quản lý thời
gian hành chính, thì kết quả điều tra cho thấy vẫn có nhiều trí thức trẻ hiện
nay chƣa đƣợc hƣởng đúng các chế độ lao động phù hợp với những quy
định pháp luật. Có khoảng gần 10% trí thức trẻ không đƣợc hƣởng các chế
độ nghỉ lễ, tết, nghỉ mát và khoảng 50% trí thức trẻ không đƣợc hƣởng chế
độ nghỉ phép hàng năm.
Theo kết quả khảo sát thì đã có khoảng 15,1% trí thức trẻ đảm
nhiệm một cƣơng vị quản lý nhất định từ cấp phòng, ban đến cấp thủ
trƣởng. Phù hợp với giả thuyết nghiên cứu độ tuổi càng tăng thì tỷ lệ trí

thức trẻ giữ các vị trí chủ chốt trong cơ quan, đơn vị càng cao hơn.
Tìm hiểu về hệ thống các quy chế, nguyên tắc làm việc, có hơn ½
trí thức trẻ đƣợc cung cấp trang thiết bị đầy đủ để làm việc (68,8%). Tiếp
đến là đƣợc khen thƣởng (51,0%). Cũng có tỷ lệ cao đƣợc giao quyền
trong công việc (40,7). Theo số liệu, nhóm trí thức có trình độ trên đại học
lại có tỷ lệ quyết định về hoạt động chuyên môn cao hơn nhóm có học vấn
thấp hơn. Tỷ lệ trí thức trẻ có ý kiến quyết định xây dựng tổ chức ở khu
vực tổ chức phi chính phủ cũng có tiếng nói cao hơn hai khu vực còn lại.
3.2. ĐẶC ĐIỂM THỂ HIỆN VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC TRẺ
TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.2.1. Vấn đề học tập, nâng cao trình độ phục vụ NCKH
Theo kết quả điều tra, hầu hết trí thức trẻ đều có nguyện vọng học
tập nâng cao trình độ và một số trong số họ đang tham gia các lớp học
thêm hoặc phổ biến nhất đƣợc lựa chọn là “tự đào tạo”. Ngoài vấn chuyên
môn, để đáp ứng công việc, trí thức trẻ quan tâm tới việc học tập, trau rồi
thêm các kỹ năng, đảm bảo “an toàn” cho nghề nghiệp. Có trên 50% trí
thức trẻ có ít nhất một chứng chỉ đã qua khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ. Tổng hợp 50 lý lịch khoa học (CV) cho thấy họ có rất nhiều các loại
văn bằng, chứng chỉ, minh chứng cho việc bỏ nhiều tâm sức trong việc
học tập, nâng cao trình độ. Trƣờng hợp nhiều nhất có tới 14 văn bằng
chứng chỉ xác nhận đã tham gia các khóa đào tạo khác nhau. Ngƣời ít nhất
cũng có 2 văn bằng chứng chỉ.
Theo các kết quả điều tra, học tập vẫn là một trong những vấn đề
quan tâm chính của trí thức trẻ làm công tác khoa học (chỉ đứng thứ sau
nghề nghiệp việc làm). Đa số trí thức trẻ có thái độ và động cơ học tập tích
cực (học để lấy kiến thức: 74,6%, học để đóng góp, cống hiến cho xã hội:

14



72,1%). Có 58,1% sử dụng thời gian rỗi vào công việc học thêm để nâng
cao trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.2. Nhu cầu, điều kiện, mức độ tham gia nghiên cứu khoa học
Nhu cầu và mong muốn nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ hiện
nay là khá cao chiếm 87,3%. Tuy nhiên thực tế những ngƣời tham gia đề
tài nghiên cứu lại chƣa cao nhƣ mong đợi của họ. Theo số liệu điều tra,
mức độ tham gia nghiên cứu đề tài khoa học thƣờng xuyên là 32,5%: có
tham gia nhƣng không thƣờng xuyên 36,0%, không tham gia là 31,5%.
Nhƣ vậy, hoạt động thực hiện các đề tài, dự án của trí thức trẻ
không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu, mong muốn của bản thân mà còn phụ
thuộc trực tiếp tôn chỉ, mục đích, loại hình tổ chức mà họ đang làm việc.
Trong số 31,5% trí thức trẻ không tham gia các hoạt động đề tài, dự án, có
tới 78,6% khẳng định họ không có điều kiện tham gia. Những ngƣời này
chủ yếu tập trung ở những cơ quan thuộc khối quản lý nhà nƣớc và các tổ
chức NGO, doanh nghiệp dịch vụ KHCN.
3.2.3. Vị trí công việc, năng lực, trình độ nghiên cứu
Tìm hiểu về vai trò chuyên môn, đối với nhóm trí thức trẻ đã từng
tham gia thực hiện đề tài, dự án thì các chỉ báo cho thấy họ đã có mặt
trong tất cả các công đoạn, quy trình của việc thực hiện đề tài, dự án. Tuy
nhiên, có rất ít trí thức trẻ đƣợc tín nhiệm, đƣợc giao nhiệm vụ ở những vị
trí chủ chốt. Chỉ có 2,5% trí thức trẻ từng ở vị trí làm chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm và 2,8% là thƣ ký khoa học trong các đề tài, dự án. Công việc có
nhiều trí thức trẻ thực hiện nhiều nhất là hoạt động sƣu tầm, sắp xếp, hệ
thống thông tin tƣ liệu, phực vụ nghiên cứu chiếm 88,8%. Đứng thứ hai là
điều tra viên, nghiên cứu điền dã, thực địa 82,5%. Số ngƣời tham gia vào
các đề tài từ cấp cơ sở trở lên chiếm 67,5%. Đƣợc đảm nhiệm viết chuyên
đề khoa học là 46,8%. Giúp việc cho ban chủ nhiệm có tỷ lệ 34,3%. Đáng
chú ý là nhóm những trí thức trẻ tham gia nghiên cứu khoa học nhƣng phải
lo cả công việc thuộc về quản lý, phục vụ nhƣ: lễ tân, hành chính, tài vụ
chiếm tới 73,7%.

Số liệu điều tra phản ánh đóng góp của trí thức trẻ vào nghiên cứu
khoa học là khá mạnh về các đầu mục, khoản việc, tuy nhiên lại khiêm tốn
về đóng góp mang tính chất quyết định trong đề tài, dự án. Phân tích 50
bản CV của trí thức trẻ cũng cho thấy mức độ tham gia của trí thức trẻ
trong các dự án không đồng đều về tính chất và loại hình đề tài, dự án. Trí
thức trẻ ở các tổ chức khoa học xã hội và nhân văn thƣờng tham gia các
công trình nghiên cứu cơ bản. Trong khi trí thức trẻ ở các cơ quan khoa
học tự nhiên và công nghệ thì thƣờng thực hiện nghiên cứu ứng dụng, sản
xuất, thử nghiệm. Ở tổ chức ngoài công lập, các dự án nghiên cứu, sản
xuất thử nghiệm cũng không căn cứ là các đề tài theo đơn đặt hàng nhà
nƣớc mà do chính nhu cầu của tổ chức trong việc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ cho thị trƣờng và xã hội.

15


Theo kết quả điều tra, phần đông trí thức trẻ quan tâm, đánh giá rất
cao những công việc nghiên cứu phù hợp với khả năng và trình độ chuyên
môn đƣợc đào tạo của mình (74,1%). Ngoài ra là các chỉ báo: công việc có
thu nhập cao 32,4%, công việc đòi hỏi sự năng động, sáng tạo 24,8% và
công việc nghiên cứu đòi hỏi giao tiếp, mở rộng quan hệ 23,4%. Kết quả
cho thấy sự quan tâm trong các loại hình nghiên cứu, trí thức trẻ thực hiện
ngày nay thực dụng hơn các thế hệ đi trƣớc. Họ quan tâm nhiều hơn tới
khoa học ứng dụng thay vì lý thuyết, nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
chuyên ngành hẹp.
Đánh giá về thực tế năng lực, trình độ trong nghiên cứu khoa học
hiện nay của trí thức trẻ là một vấn đề khá khó khăn. Kết quả phân tích 50
CV của trí thức trẻ cho thấy trí thức trẻ ít công bố, ứng dụng sản phẩm
khoa học. Chỉ có 7/50 trí thức trẻ trong các bản CV thu đƣợc từ mẫu
nghiên cứu tham gia viết sách và đƣợc xuất bản, 15 trí thức trẻ có bài đăng

trên các tạp chí khoa học. Trong số trí thức trẻ có tên trong sách và bài tạp
chí thì số lƣợng các ấn phẩm này cũng không nhiều.
3.2.4. Những điểm mạnh và hạn chế trong nghiên cứu khoa học
Theo kết quả điều tra, điểm mạnh thứ nhất đƣợc trí thức trẻ đánh giá
có tỷ lệ cao nhất là năng động chiếm 66,5%, tiếp là sáng tạo, chiếm
15,3%. Các giá trị khác còn lại chiếm tỷ lệ thấp (dƣới 5%). Ở điểm mạnh
ƣu tiên thứ hai đƣợc đồng thuận cao nhất đó là sự sáng tạo, chiếm tỷ lệ
46,3%. Hai giá trị tiếp theo là năng động 21,4% và ham học hỏi 12,8%.
Đối với điểm mạnh thứ 3, sự lựa chọn không chênh lệch nhiều giữa 3 giá
trị, lần lƣợt là ý chí phấn đấu 26,4%, ham học hỏi 24,3% và sáng tạo là
22,2%. Nhƣ vậy trong 3 giá trị ƣu tiên có tỷ lệ trí thức trẻ đồng thuận cao,
đó là năng động, sáng tạo và ý chí phấn đấu vƣơn lên. Điều đáng quan tâm
là một số giá trị quan trọng trong lao động khoa học nhƣng không đƣợc
đánh giá cao nhƣ tính chuyên nghiệp, đào tạo bài bản, có điều kiện và sự
hỗ trợ cần thiết.
Bên cạnh những mặt mạnh, đánh giá về những hạn chế của trí thức
trẻ trong nghiên cứu khoa học, kết quả cho thấy đặc tính lƣời, ỷ lại đều có
tỷ lệ ngƣời đồng ý cao nhất trong cả 3 mức độ ƣu tiên. (40,2%, 38,5% và
33,9%). Ngoài ra cũng có 2 đặc tính hạn chế có khá nhiều trí thức trẻ lựa
chọn đó là tính thụ động và kỷ luật thấp.
3.2.5. Tính chủ động, sáng tạo và đóng góp trong khoa học, sự
so sánh NCKH của trí thức trẻ với các thế hệ trước
Kết quả điều tra cho thấy có tỷ lệ khá cao trí thức trẻ chủ động đề
xuất ý kiến với lãnh đạo trong các hoạt động nghiên cứu khoa học. Những
nội dung đƣợc đề xuất thƣờng xuyên nhất là “cải tiến nội dung hoạt động
nghiên cứu” 35,2%, tiếp đến là “góp ý chuyên môn với lãnh đạo, đồng
nghiệp trong nghiên cứu” với 28,7% và “Đề xuất cải tiến phƣơng thức
hoạt động nghiên cứu”, chiếm tỷ lệ 20,9%.

16



So sánh với thế hệ trƣớc, có tới 66,6% trí thức trẻ nhận xét rằng thế
hệ họ yếu hơn các thế hệ trƣớc ở sự nghiêm túc, bài bản trong nghiên cứu
khoa học, 78,6% tự nhận yếu hơn về năng lực chuyên môn và các đặc
điểm khác. Tuy nhiên theo số liệu điều tra, có nhiều điểm trí thức trẻ cho
rằng họ mạnh hơn các thế hệ trƣớc. Đó là khả năng vận dụng các phƣơng
pháp và kỹ thuật nghiên cứu mới 76,5%, khả năng tiếp cận thông tin 68%,
sự năng động, sáng tạo trong nghiên cứu và xử lý tình huống 68,4%. Điều
này phản ánh khá đúng với hiện trạng nghiên cứu khoa học trong thời gian
gần đây giữa các thế hệ trí thức.
3.2.6. Vấn đề xử lý các mối quan hệ đồng nghiệp trong khoa học
Tìm hiểu về các mối quan hệ trong nghiên cứu khoa học, có 68,2%
trí thức trẻ đƣợc nhận công việc nghiên cứu bình đẳng với các thành viên
ở độ tuổi khác, 43,6% đƣợc lãnh đạo hƣớng dẫn, chỉ bảo, 39,5% đƣợc
phân công đúng chuyên môn đào tạo và 34,8% đƣợc đồng nghiệp hƣớng
dẫn chỉ bảo và 28,4% đƣợc nhận công việc nghiên cứu từ dễ đến khó. Cảm
nhận về sự tin tƣởng trong chuyên môn, có 35,6% và 33,1% trí thức trẻ
cho rằng lãnh đạo và đồng nghiệp rất tin tƣởng họ. Trên thực tế, nhiều trí
thức trẻ cho rằng việc dành đƣợc niềm tin của lãnh đạo, tín nhiệm của
đồng nghiệp là những phần thƣởng quan trọng hơn ý nghĩa vật chất đối
với ngƣời nghiên cứu khoa học.
3.3. NHẬN THỨC, SUY NGHĨ, TÂM TRẠNG CỦA TRÍ THỨC
TRẺ TRONG KHOA HỌC VÀ TRONG CUỘC SỐNG
Về các phẩm chất và quan điểm sống giúp trí thức trẻ thành công
trong cuộc sống và sự nghiệp, với 21 chỉ báo đƣa ra, năm phẩm chất, quan
điểm trí thức trẻ đánh giá cao nhất lần lƣợt nhƣ sau: lý tƣởng, phƣơng
châm sống rõ ràng, nhất quán với 57,9%, kế tiếp là sự ham học hỏi, trải
nghiệm, suy ngẫm chiếm tỷ lệ 55,7%, đức tính thật thà, trung thực đứng vị
trí thứ ba với tỷ lệ 54,1%, cẩn thận có trách nhiệm với công việc và mọi

ngƣời chiếm 53,2%, tiếp là tự tin, dám nghĩ, dám làm 52,7% và niềm tin
tƣởng, lạc quan vào cuộc sống với 52,2%, Với ½ chỉ báo còn lại không có
chỉ báo nào dƣới 30%.
Có thể thấy thực tế vai trò trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu
khoa học hiện nay là đƣợc thể hiện khá phong phú, cụ thể là các vai trò
trong việc học tập, nâng cao trình độ, nhu cầu, mức độ, năng lực tham gia
nghiên cứu khoa học, tính chủ động, sáng tạo trong nghiên cứu, các mối
quan hệ, ứng xử trong môi trƣờng nghiên cứu.

17


Chương 4
CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC TÁC
ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRÍ
THỨC TRẺ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
4.1. CHÍNH SÁCH, PHÁT LUẬT CỦA NHÀ NƢỚC LIÊN QUAN
ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRÍ THỨC TRẺ
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ thành phố Hà Nội
đã ban hành khá nhiều văn bản quản lý nhằm thúc đẩy sự phát triển đội
ngũ trí thức, trong đó có trí thức trẻ. Nhìn chung các quan điểm, chủ trƣơng
của Đảng, chính sách của nhà nƣớc trong việc quản lý, sử dụng, đãi ngộ, tôn
vinh trí thức trẻ, đã bao phủ toàn bộ hoạt động, lao động, sáng tạo, cống hiến
của trí thức trẻ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thông qua các Bộ Luật,
Luật và các văn bản cụ thể dƣới Luật. Tuy nhiên tác động của những chính
sách này đối với hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ cần
phải đƣợc xem xét, đánh giá qua vai trò thực thi chính sách của các chủ thể
quản lý, sử dụng lao động và hệ thống các cơ quan, tổ chức KHCN đang quản
lý nguồn lực trí thức trẻ.
4.2. CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

TRONG VIỆC PHÁT HIỆN, TUYỂN DỤNG TRÍ THỨC TRẺ
Tìm hiểu việc lựa chọn cơ quan làm việc, kết quả nghiên cứu cho
thấy sự lựa chọn môi trƣờng làm việc hiện nay của trí thức trẻ là khá đa
dạng. Tỷ lệ đƣợc trí thức trẻ lựa chọn cao nhất là “quan hệ đồng nghiệp
tốt” chiếm tỷ lệ 66,0%, tiếp đến giá trị “quan hệ lãnh đạo và nhân viên tốt”
65,6%, kế tiếp là thứ ba là “môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp” chiếm tỷ
lệ 51,5% và “cơ quan phát triển độc lập tự chủ” 51,1%. Nhƣ vậy khác với
nhiều nhận định của nhà nghiên cứu, kết quả điều tra cho thấy trong định
hƣớng nghề nghiệp của trí thức trẻ, các giá trị thuộc về nội bộ công sở vẫn
quan trọng hơn các vấn đề thu nhập, lƣơng bổng, đãi ngộ.
Về lý do xin việc, số liệu điều tra cho thấy có 5 lý do đƣợc xếp lần
lƣợt tỷ lệ từ cao xuống thấp là: “đúng ngành nghề đào tạo”, “môi trƣờng
làm việc tốt đƣợc tôn trọng”, “công việc ổn định lâu dài”, “có cơ hội đƣợc
học tập”, “có cơ hội đƣợc yêu thích”. Theo kết quả khảo sát, những kỳ
vọng lớn nhất của trí thức trẻ đặt ra đối với cơ chế và chủ thể quản lý tại
cơ quan hiện nay là đƣợc phát huy đúng chuyên môn, sở trƣờng của mình,
có nhiều cơ hội phát triển và đƣợc tôn trọng.
Đánh giá về cơ chế tuyển dụng có thể thấy, phần đông trí thức trẻ
nói rằng họ đã phải tự mình tìm hiểu và tự vận động để tìm việc, chiếm
58,7%, trong khi các chỉ báo khác thấp hơn. Hoạt động tuyển chọn cán bộ
của nhiều cơ quan chƣa có sự chủ động, chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi đến
đúng đối tƣợng. Theo kết quả điều tra trí thức trẻ, lý do ngƣời quen tại nơi
làm việc giới thiệu chiếm 25,4%, và đƣợc ngƣời quen bên ngoài giới thiệu
là 17,2%.
4.3. CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

18


TRONG VIỆC SỬ DỤNG, PHÂN CÔNG CHUYÊN MÔN, TẠO MÔI

TRƢỜNG LÀM VIỆC CHO TRÍ THỨC TRẺ
Tìm hiểu về việc phân công và bố trí công việc cho trí thức trẻ, kết
quả cho thấy phần đông trí thức trẻ đã cho rằng họ chƣa đƣợc phân công
công việc hợp lý và điều đó ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng lao động,
nghiên cứu, sáng tạo của họ. Đa phần nhận đƣợc sự phân công công việc
trực tiếp từ lãnh đạo cao nhất/ cấp trƣởng (47,5%) và lãnh đạo bộ phận
trƣởng/phó bộ phận (37,9%). Đối với cách phân công công việc chuyên
môn cho trí thức trẻ, cho thấy các chỉ báo: “giao việc và cho quyền chủ
động nhƣng báo cáo khi công việc phát sinh” đã đƣợc thực hiện nhiều nhất
với 41,1%, “giao việc và quyền chủ động tự quyết” với 25,8%, “giao việc
nhƣng phải báo cáo thƣờng xuyên” với 22,1%, “giao việc nhƣng phải báo
cáo định kỳ” với 13.2%, “giao việc nhƣng có theo dõi, giám sát” với 9,5%,
“giao việc nhƣng không đƣợc tự quyết” với 6,4%. Kết quả điều tra cho
thấy trên 70% số trí thức trẻ chƣa có đƣợc quyền tự quyết trong công việc
phản ánh sự thiếu tin tƣởng của các chủ thể quản lý vào trí thức trẻ trong
chuyên môn.
Đánh giá về sự phân công công việc khoa học cho thấy phần đông
trí thức trẻ đánh giá tích cực với hai chỉ báo lần lƣợt là: “phù hợp với trình
độ chuyên môn đào tạo” (62,7%) và “phù hợp với kiến thức, kỹ năng
nghiên cứu” (45,2%). Với các chỉ báo tiêu cực nhƣ: cách phân công công
việc không phù hợp thiếu nguyên tắc, đòi hỏi quá cao hoặc quá thấp chỉ
chiếm tỷ lệ thấp (trên dƣới 5%).
Về mức độ hài lòng trong công việc, theo kết quả điều tra chủ yếu
trí thức trẻ chỉ đánh giá 21 chỉ báo đƣa ra ở mức độ bình thƣờng trong
khoảng từ 38% – 63%. Ở mức rất hài lòng cao nhất chỉ chiếm 20,6% với
chỉ báo hài lòng về cơ sở vật chất tiếp đến tiếp đến là quan hệ đồng nghiệp
đƣợc 14,3%. Với mức hài lòng tỷ lệ chiếm cao nhất cũng chƣa đạt tới 50%
(chỉ có 45,2%) là sự tín nhiệm của mọi ngƣời với bản thân và chỉ báo về
mức độ hài lòng là quan hệ đồng nghiệp (45,8%). Chỉ báo trí thức trẻ
không hài lòng nhất là chế độ khen thƣởng đãi ngộ chiếm tới 16,7% (tính

cả 2 mức độ không hài lòng và rất không hài lòng) và 11,3% là chế độ
phúc lợi (lễ, tết, nghỉ mát).
Kết quả trên phản ánh thực trạng cơ chế quản lý tại các cơ quan
khoa học chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu của trí thức trẻ. Dù ở vấn đề
nào cũng có tỷ lệ hài lòng hoặc chƣa hài lòng.
4.4. CHẾ ĐỘ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG TRẢ CÔNG
ĐÃI NGỘ TRÍ THỨC TRẺ
Về những chế độ làm việc và đãi ngộ cụ thể, theo kết quả điều tra
phần đông trí thức trẻ đồng ý là các nhà quản lý đã chú trọng đảm bảo đầu
tƣ, cung cấp trang thiết bị làm việc cho trí thức trẻ, khen thƣởng tốt khi
làm tốt công việc, đƣợc giao quyền giải quyết, xử lý công việc. Tuy nhiên
những chỉ báo quan trọng phản ánh sự quyết định về chuyên môn, quyết

19


định về tổ chức thì không có nhiều trí thức trẻ cho là cơ quan họ đã đảm
bảo cho trí thức trẻ quyền lợi đó.
Tìm hiểu về lƣơng của trí thức trẻ hiện nay kết quả điều tra cho thấy
trí thức trẻ là nhóm có thu nhập cao hơn so thu nhập trung bình của xã hội,
của các nhóm thanh niên nói chung với tỷ lệ dao động từ 1 triệu - 2,99
triệu chiếm 53,0%. Nhóm trí thức trẻ có thu nhập từ 3 triệu - 4, 99 triệu
cũng chiếm tỷ lệ khá cao, gần 1/3 trong mẫu điều tra (31,7%), mức lƣơng
từ 5 - 10 triệu chiếm 9,2% và mức lƣơng trên 10 triệu là 1,6%. Ngƣợc lại
nhóm trí thức trẻ có mức thu nhập thấp, lƣơng dƣới 1 triệu chỉ có 4,6% .
Ngoài nguồn thu chính là lƣơng, kết quả điều tra cho thấy đa số trí
thức trẻ đều có những nguồn thu khác nhƣ có phụ cấp thêm của cơ quan
chiếm 53,7%, nguồn làm thêm trong cơ quan chiếm 29%. Nhiều trí thức
trẻ cũng chủ động tìm thêm các việc làm ngoài cơ quan để cải thiện thu
nhập. Tỷ lệ hoạt động làm thêm ngoài cơ quan cũng khá cao với 21,0% trí

thức trẻ lựa chọn.
Theo kết quả điều tra, có 30% trí thức trẻ muốn thay đổi công việc
hiện tại. Trí thức ở khu vực cơ quan nhà nƣớc có tỷ lệ muốn thay đổi công
việc ít hơn so với ngoài công lập. Trong lý do muốn thay đổi công việc, lý
do đƣợc trí thức trẻ lựa chọn nhiều nhất là do thu nhập thấp chiếm 31,2%,
tiếp đến là công việc không phù hợp chiếm 16,0%, thứ ba là môi trƣờng
làm việc thiếu chuyên nghiệp chiếm 12,4% và thứ tƣ là không thích công
việc 11,5%. Với tỷ lệ không nhỏ trí thức trẻ muốn thay đổi công việc cho
thấy chính sách đãi ngộ, “giữ ngƣời” của các tổ chức hiện nay còn có khá
nhiều khó khăn.
4.5. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VÀ ĐỀ XUẤT CỦA TRÍ THỨC TRẺ
Tìm hiểu về nhận thức, đánh giá của trí thức trẻ đối với những
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, của Thủ đô Hà Nội, tỷ lệ trí thức trẻ
đánh giá về hiệu quả của các chính sách là chƣa cao.Với mức độ rất tốt,
chƣa có nội dung chính sách nào nào đạt tới 15%. Nội dung đƣợc đánh giá
với tỷ lệ cao nhất là “đầu tƣ, cải thiện chất lƣợng giáo dục” cũng chỉ chiếm
tỷ lệ 14,2%. Ở mức độ tƣơng đối tốt, tỷ lệ đánh giá các chính sách cũng
chƣa cao, nội dung hƣớng nghiệp dạy nghề đứng đầu cũng chỉ đạt tới
27%. Mức độ bình thƣờng chiếm tỷ lệ cao nhất ở tất cả các chỉ báo đƣợc
đƣa ra nằm trong khoảng từ 40%-58%.
Bên cạnh đó với nhiều nội dung chính sách theo đánh giá của trí
thức trẻ trong mẫu điều tra là thực hiện chƣa tốt lắm và chƣa tốt chiếm tỷ
lệ khá cao. Đặc biệt có tới 31,8 % trí thức trẻ cho rằng chính sách “sử
dụng, phân công công việc với trí thức trẻ”, 28,6 % cho rằng chính sách
“phát hiện, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhân tài”, 27,2% cho rằng “đãi ngộ,
tôn vinh trí thức trẻ” là ở mức độ chƣa tốt và chƣa tốt lắm.
Nhìn chung qua kết quả điều tra phản ánh một thực trạng là mặc dù
các chính sách đối với trí thức trẻ đƣợc cải thiện nhiều trong thời gian qua
nhƣng tác động và hiệu ứng của nó không phải mọi nơi, mọi lúc có thể tới


20


đƣợc các nhóm nhỏ, đặc biệt vƣợt qua những rào cản về nhận thức của các
chủ thể quản lý lao động và cơ chế rất khác biệt ở mô hình tổ chức quản lý
và sử dụng lao động hiện nay.
Đối với ý kiến đề xuất của nhóm trí thức trẻ về chính sách, kết quả
thu đƣợc có thứ tự lần lƣợt từ cao xuống thấp là: “tạo điều kiện làm việc
và nghiên cứu” (39,8%), “lƣơng bổng, đãi ngộ” (27,1%), “môi trƣờng ứng
dụng, sáng tạo” (23,3%), “cải cách giáo dục” (14,4%),“cải cách, quản lý”
(6,8%), “bổ nhiệm, tôn vinh” (6,5%), “hỗ trợ cuộc sống” (5,8%). Kết quả
nghiên cứu cho thấy, các biện pháp trí thức trẻ đƣa ra đều xuất phát từ
những nhu cầu cơ bản nhƣng hết sức cấp bách của họ để đảm bảo cho quá
trình làm việc, cống hiến và yên tâm công tác.
PHẦN KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trí thức trẻ trong khoa học và công nghệ là nguồn tài nguyên chất
xám quan trọng của mỗi tổ chức, mỗi ngành nghề, lĩnh vực lao động. Họ
có vai trò chủ chốt trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, vừa lao
động, sáng tạo trong chuyên môn, vừa có trách nhiệm tạo các sản phẩm
khoa học mang ý nghĩa đối với sự phát triển ngành khoa học, đồng thời
ứng dụng, đƣa khoa học vào thực tiễn.
Sự biến đổi của nền kinh tế thị trƣờng, quá trình hội nhập quốc tế,
cách mạng khoa học và công nghệ, xu hƣớng phát triển kinh tế tri thức
toàn cầu đã và đang tác động đến trí thức trẻ, cùng với sự xuất hiện của
hàng loạt giá trị mới trong lao động khoa học nhƣ sự giải phóng năng lực
tƣ duy, sức sáng tạo của cá nhân, sự bùng nổ trong phƣơng pháp tiếp cận,
chia sẻ kiến thức, thông tin, sự tôn trọng năng lực cá nhân, tôn trọng học
vấn, tri thức, đề cao giá trị cạnh tranh, giá trị kinh tế trong mối quan hệ với
tri thức. Những điều này đặt trí thức trẻ trong cơ hội và thách thức mới.

Thực tế kết quả nghiên cứu cho thấy 4 giả thuyết đề tài đƣa ra đều
đã đƣợc kiểm chứng và chứng minh đƣợc. Đa số trí thức trẻ đã có ý thức
và định hƣớng lựa chọn khá rõ ràng trong công việc, nghề nghiệp khoa
học. Vai trò trí thức trẻ thể hiện qua phân bố cơ cấu nghề nghiệp, lĩnh vực
chuyên môn khá phong phú, đặc biệt là không còn chỉ tập trung trong khu
vực công lập mà phần đông tự nguyện chọn làm việc tại mô hình ngoài
công lập. Sự dịch chuyển hoạt động khoa học từ khu vực công lập sang
ngoài công lập là phù hợp nhu cầu với xu thế gắn nghiên cứu với thực
hành và ứng dụng trong phát triển xã hội.
Quan niệm thể hiện vai trò trí thức trẻ trong lao động khoa học là
khá phong phú. Phần đông trí thức trẻ chọn công việc nghiên cứu khoa

21


học dựa trên những giá trị tự nguyện, ham học hỏi, tích lũy tri thức, không
thụ động, ỉ lại, mà luôn thích tìm tòi, sáng tạo, tích lũy kinh nghiệm, suy
nghĩ độc lập, thực tế, có ý chí phấn đấu vƣơn lên, tự khẳng định mình và
chủ động trong những cơ hội phát triển bản thân, nghề nghiệp. Lao động
chuyên môn của trí thức trẻ ít gắn với tiêu chí về sự thăng tiến chức vụ hay
lợi ích kinh tế thuần túy. Trí thức trẻ ngày nay là nhóm đƣợc đào tạo bài
bản thể hiện khá rõ qua các tiêu chí bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn,
nghiệp vụ. Đa số trí thức trẻ đã từng tham gia nghiên cứu khoa học ở các
cấp độ, lĩnh vực khác nhau và luôn có nhu cầu đƣợc tham gia nghiên cứu
khoa học. Mặc dù không có nhiều trí thức trẻ là chủ nhiệm đề tài, dự án,
tuy nhiên sự đóng góp của trí thức trẻ trong các hoạt động chuyên môn lại
đƣợc khẳng định qua hầu hết các quy trình, công đoạn thực hiện đề tài, dự
án.
Điểm mạnh trong khoa học của trí thức trẻ là sự đảm nhiệm nhiều
vai trò trong nghiên cứu thể hiện các giá trị năng động và thực tế, tƣ duy

khoa học liên ngành và ứng dụng. Điểm yếu của trí thức trẻ là sự không
đồng đều về năng lực chuyên môn, nghề nghiệp. Nhiều trí thức trẻ còn
nặng về tƣ duy sách vở, hàn lâm, lý thuyết, thiếu thực hành, ứng dụng thì
lại có một bộ phận khác lại thiên về thực tế, thích làm dịch vụ, chạy theo
các đơn đặt hàng trong khoa học. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy phần
đông trí thức trẻ thừa nhận điểm yếu của họ là lƣời và ỷ lại, tƣ tƣởng đứng
núi này trông núi nọ, không chuyên sâu và không ổn định.
Quá trình khảo cứu chính sách cho thấy những năm gần đây những
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, của Hà Nội hƣớng tới hoạt
động khoa học của trí thức trẻ ngày càng đƣợc quan tâm, chú ý nhiều hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực thực thi chính sách đối với trí thức trẻ còn có
nhiều khó khăn, bất cập, phụ thuộc vào điều kiện, cơ chế chủ thể quản lý
của các cơ quan, tổ chức KHCN nơi trí thức trẻ đang làm việc. Hiện tƣợng
mất cân đối về nhân lực, số lƣợng, chất lƣợng, nội dung, tính chất các sản
phẩm khoa học của trí thức trẻ vẫn có nhiều khác biệt giữa các mô hình tổ
chức KHCN thuộc khu vực nhà nƣớc và khu vực các tổ chức phi chính
phủ, doanh nghiệp KHCN. Vẫn còn có hiện tƣợng chảy máu chất xám, sử
dụng lao động trí thức trẻ chƣa tƣơng xứng với vị thế, vai trò, bằng cấp,
chuyên môn đào tạo của họ tại các cơ quan, tổ chức.
2. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
2.1. Giải pháp
2.1.1. Xác lập rõ chủ trương, quan điểm, bổ sung và hoàn thiện
chính sách đối với hoạt động KHCN của trí thức trẻ.

22


Cần có sự nghiên cứu, thống nhất quan điểm chung xây dựng một
chiến lƣợc lâu dài về trí thức trẻ, xác lập quan điểm coi lao động khoa học
là loại hình lao động sản xuất đặc thù về sáng tạo trí thức, khuyến khích

phát minh, sáng tạo, tăng cƣờng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ xứng
đáng. Cần nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện chính sách cụ thể bao gồm:
các chính sách về phát hiện, bồi dƣỡng và đào tạo trí thức trẻ, các chính sách về
tuyển dụng và phân công công việc cho trí thức trẻ, các chính sách về tiền
lƣơng, phúc lợi thúc đẩy môi trƣờng nghiên cứu sáng tạo trong khoa học
2.1.2. Nhóm các giải pháp trực tiếp
Để phát huy đƣợc tiềm năng của trí thức trẻ, chúng ta không thể chỉ
quan tâm tới việc bổ sung, hoàn thiện chính sách mà còn phải có đƣợc một
cơ chế, đề ra đƣợc hệ thống đồng bộ các giải pháp khoa học, cụ thể và có
tính khả thi. Nhà nƣớc cần nghiên cứu và ban hành một văn bản có tính
pháp lý trực tiếp đến việc phát triển đội ngũ trí thức trẻ, có một bộ phận
quản lý, giám sát các hoạt động hỗ trợ cho trí thức trẻ. Cần phải tăng
cƣờng hoạt động gắn đào tạo với đầu ra sử dụng nhân lực trí thức trẻ.
2.1.3. Nhóm các giải pháp lồng ghép hoạt động phát hiện, giáo
dục, bồi dưỡng và sử dụng trí trức trẻ với các hoạt động chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội khác
Để xã hội hóa công tác phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao vai
trò của trí thức trẻ, cần phải lồng ghép các chính sách trí thức trẻ vào trong
các chính sách phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa khác. Trong
chính sách về tổ chức cán bộ, cần có sự lồng ghép những nội dung trẻ hóa
cán bộ, quy hoạch và bồi dƣỡng cán bộ trẻ đủ tiêu chuẩn năng lực, trình
độ, đạo đức để bổ nhiệm vào cƣơng vị lãnh đạo.
2.1.4. Các giải pháp cơ bản phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại
làm cơ sở cho việc nâng cao và phát huy vị thế, vai trò của trí thức trẻ
hoạt động KHCN trên địa bàn Hà Nội
Bên cạnh các giải pháp trực tiếp và lồng ghép, chúng ta cũng cần
phải có giải pháp phát triển Thủ đô làm cơ sở cho việc nâng cao vai trò trí
thức trẻ của trung ƣơng và Hà Nội đang hoạt động trong lĩnh vực KHCN.
2.2. Khuyến nghị
2.2.1. Đối với các nhà quản lý và hoạch định chính sách

Cần đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trƣờng khoa học và công
nghệ tạo động lực cho hoạt động khoa học của trí thức trẻ. Tiếp tục tăng
cƣờng đổi mới cơ chế tài chính sử dụng ngân sách cho các hoạt động
khoa học và công nghệ. Cần nghiên cứu, ban hành bộ quy chuẩn chuyên
môn, nghề nghiệp cho các hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ.
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu, thông tin khoa học quốc gia, xây

23


×