ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRƢƠNG THỊ HỒNG HÀ
SỬ DỤNG CÂU HỎI HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC KHÁM PHÁ
CHỦ ĐỀ PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRƢƠNG THỊ HỒNG HÀ
SỬ DỤNG CÂU HỎI HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC KHÁM PHÁ
CHỦ ĐỀ PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
( BỘ MÔN TOÁN )
Mã số: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Huy
Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên trong luận văn này, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng
dạy và hết lòng giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Đức
Huy trong suốt thời gian qua đã tận tình hƣớng dẫn tác giả nghiên cứu hoàn thiện
luận văn đúng thời hạn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các thầy
giáo, cô giáo và các em học sinh trƣờng Trung học phổ thông Chƣơng Mỹ A (Hà
Nội) đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành bản luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tác giả cũng xin đƣợc dành cho gia đình, ngƣời
thân và các bạn học viên lớp Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán K10 Trƣờng Đại học Giáo dục trong suốt thời gian qua đã cổ vũ, động viên và đóng góp
ý kiến.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả mong đƣợc tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả
Trƣơng Thị Hồng Hà
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
( ?)
Câu hỏi của giáo viên
<!>
Dự kiến câu trả lời
DH
Dạy học
DHKP
Dạy học khám phá
Đ
Đúng
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HEQ
Câu hỏi hiệu quả cao
MP
Mặt phẳng
NXB
Nhà xuất bản
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
S
Sai
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
PTDH
Phƣơng tiện dạy học
PTTQ
Phƣơng trình tổng quát
TN
Thực nghiệm
THPT
Trung học phổ thông
VTPT
Vectơ pháp tuyến
VTCP
Véc tơ chỉ phƣơng
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ....................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài .......................................................................................................1
2.Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................................4
3.Mục đích nghiên cứu ................................................................................................5
4.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .........................................................................6
5.Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu .............................................................................6
6.Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................6
7.Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................6
8.Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................................6
9.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................7
10.Cấu trúc của luận văn .............................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................8
1.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực .............................................................................8
1.1.1.Khái niệm về phƣơng pháp dạy học tích cực .............. ......................................8
1.1.2.Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực .............. .....................................8
1.2. Dạy học khám phá ................................................................................................9
1.2.1.Một số quan điểm về dạy học khám phá .............. .............................................9
1.2.2.Khái niệm dạy học khám phá .............. ............................................................12
1.2.3.Đặc trƣng của dạy học khám phá .............. ......................................................13
1.2.4.Thuận lợi và thách thức khi dạy học khám phá ............... ...............................14
1.3. Dạy học khám phá có hƣớng dẫn .......................................................................15
1.3.1. Quan niệm về dạy học khám phá có hƣớng dẫn................................... 15
1.3.2. Những cách thức tổ chức dạy học khám phá có hƣớng dẫn ...........................16
1.3.3. Vai trò của giáo viên trong dạy học khám phá có hƣớng dẫn........................16
1.4. Câu hỏi hiệu quả đƣợc sử dụng trong dạy học khám phá có hƣớng dẫn ...........18
1.4.1. Tại sao phải đặt câu hỏi...........................................................................18
iii
1.4.2. Câu hỏi hiệu quả cao ....... ...............................................................................19
1.4.3. Các loại câu hỏi ....... ......................................................................................20
1.4.4. Các tiêu chuẩn xác định tính hiệu quả của câu hỏi ........ ................................21
1.4.5 Qui tắc đặt câu hỏi........ ...................................................................................21
1.4.6. Các bƣớc đặt câu hỏi hiệu quả ....... ...............................................................23
1.4.7. Một số lƣu ý khi đặt câu hỏi hiệu quả ........ ....................................................24
1.4.8. Dạy học khám phá có sử dụng câu hỏi hiệu quả trong môn Toán.........25
1.4.9. Các bƣớc soạn giáo án sử dụng câu hỏi hiệu quả trong dạy học khám
phá.....................................................................................................................33
1.5. Cấu trúc nội dung chƣơng phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng SGK hình học
10- nâng cao ..............................................................................................................34
1.6. Khảo sát thực trạng dạy và học chủ đề .. ... .....................................................34
1.6.1.Kết quả điều tra từ giáo viên.. ......... ................................................................34
1.6.2.Kết quả điều tra từ học sinh. ......... ..................................................................35
1.6.3.Nhận xét chung. ......... .....................................................................................35
1.7. Tiểu kết chƣơng 1 ..............................................................................................36
CHƢƠNG 2:TIẾP CẬN CHỦ ĐỀ PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT
PHẲNG THEO HƢỚNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ BẰNG CÂU HỎI HIỆU QUẢ
...................................................................................................................................37
2.1. Giới thiệu nội dung chủ đề .................................................................................37
2.1.1.Nội dung chủ đề Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng ...................................37
2.1.2.Mục đích, yêu cầu của chủ đề.......................................................... ...............37
2.2. Phƣơng hƣớng xây dựng và thực hiện phƣơng pháp dạy học chủ đề phƣơng
pháp tọa độ trong mặt phẳng theo định hƣớng dạy học khám phá có sử dụng câu hỏi
hiệu quả .....................................................................................................................38
2.2.1.Thiết kế bài soạn ............. ................................................................................38
2.2.2.Một số tình huống dạy học khái niệm trong chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong
mặt phẳng bằng dạy học khám phá có hƣớng dẫn với câu hỏi hiệu
quả.................................................................................................................... .........40
2.2.3.Một số tình huống dạy học định lý trong chủ đề ........................... .................47
2.2.4.Một số tình huống dạy học giải bài tập toán trong chủ đề ............ .................52
iv
2.3. Tiểu kết chƣơng 2 ...............................................................................................72
CHƢƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................73
3.1. Mục đích, nội dung thực nghiệm sƣ phạm .........................................................73
3.1.1.Mục đích thực nghiệm...................................................................... ...............73
3.1.2.Nội dung thực nghiệm....................................................................... ..............73
3.1.3.Nội dung đánh giá thực nghiệm.................................................. .....................74
3.2. Phƣơng pháp đánh giá thực nghiệm sƣ phạm ....................................................75
3.3. Giáo án thực nghiệm ..........................................................................................76
3.4. Bài kiểm tra ........................................................................................................99
3.5. Kết quả các bài kiểm tra ..................................................................................104
3.5.1. Xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm ....... .....................................................105
3.5.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............ ..........................................109
Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................112
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................114
PHỤ LỤC ................................................................................................................116
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1 Các mẫu thực nghiệm sƣ phạm đƣợc chọn...............................................74
Bảng 3. 2 Các kết quả khảo sát trƣớc thực nghiệm..................................................74
Bảng 3. 3. Bảng phân phối kết quả các bài kiểm tra ...............................................105
Bảng 3. 4. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sƣ phạm ...............................................106
Bảng 3. 5. Tổng hợp phân loại kết quả học tập.......................................................107
Bảng 3. 6. Bảng thống kê các tham số đặc trƣng ( giá trị trung bình cộng, phƣơng
sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của các lớp TN và ĐC theo từng bài KT) ..108
Bảng 3. 7. Bảng thống kê các tham số đặc trƣng ( giá trị trung bình cộng, phƣơng
sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của hai đối tƣợng TN và ĐC) .....................109
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 3. 1. Tổng hợp phân loại kết quả học tập .................................................. 107
Sơ đồ 1. 1. Sơ đồ của hoạt động dạy học khái niệm Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 1. 2. Sơ đồ của hoạt động dạy học định lý ...................................................... 29
Hình 2. 1.................................................................................................................... 40
Hình 2. 2 ....................................................................................................................43
Hình 2. 3 ....................................................................................................................45
Hình 2 4 .....................................................................................................................50
Hình 2. 5 ....................................................................................................................65
Hình 2. 6 ....................................................................................................................67
Hình 2 .7 ....................................................................................................................69
Hình 2. 8 ....................................................................................................................71
Hình 3. 1.......................................................................................................... .…....77
Hình 3. 2 ....................................................................................................................78
Hình 3. 3 ....................................................................................................................80
Hình 3. 4 ....................................................................................................................80
Hình 3. 5 ....................................................................................................................81
Hình 3. 6 ...................................................................................................................82
Hình 3. 7 ....................................................................................................................86
Hình 3. 8 ....................................................................................................................92
Hình 3. 9 ....................................................................................................................96
Hình 3. 10 ................................................................................................................102
vii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Tính cấp thiết
Hòa chung xu thế đổi mới giáo dục mà Đảng và Nhà nƣớc ta đang nỗ lực
thực hiện. Cho đến thời điểm này, giáo dục Việt Nam đã và đang thu hoạch đƣợc
những tiến bộ nhất định, đã có những bƣớc bứt phá mà từ trƣớc tới nay vẫn chƣa tạo
ra đƣợc. Hiện nay, đổi mới PPDH thực sự là yêu cầu cấp bách của ngành giáo dục,
từng bƣớc hình thành năng lực hành động, đồng thời phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh. Nền tảng này giúp các em bồi dƣỡng phƣơng pháp
tự học và tự mình hình thành khả năng học tập suốt đời.
Ngày nay giáo dục không chỉ đƣợc xem là sự chuyển tải kinh nghiệm xã
hội của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau , mà quan trọng hơn là trang bị cho mỗi ngƣời
một phƣơng pháp học tập, tìm cách phát triển năng lực nội sinh, phát triển tƣ duy
nội tại, tƣ duy độc lập, sáng tạo, xây dựng cho họ kĩ năng, phƣơng pháp học tập, tự
phát triển. Để đáp ứng đƣợc tốt yêu cầu đó, giáo dục phải đổi mới một cách toàn
diện. Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phƣơng pháp dạy học nói riêng và đặc
biệt là đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán ở trƣờng THPT chính là tổ chức
cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, tự giác, tích cực, chủ động
và sáng tạo. Đổi mới phƣơng pháp dạy học phải góp phần vào việc tạo hứng thú cho
học sinh, giúp học sinh hình thành khái niệm và kiến thức một cách dễ dàng, nhanh
chóng và hiệu quả.
Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khóa VIII) khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo cho người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến hiện đại vào
quá trình dạy học” [2]. Mấu chốt của việc đổi mới giáo dục đó là làm sao chúng ta
có thể đào tạo đƣợc thế hệ trẻ có lòng yêu nƣớc, có sức khỏe, có tri thức, có khả
năng vận dụng một cách chủ động và sáng tạo các kiến thức đã học vào thực tiễn
cuộc sống. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, việc dạy cho ngƣời
học khả năng tiếp nhận các thành tựu khoa học vào cuộc sống một cách nhanh
chóng, sáng tạo đã và đang là một yêu cầu cấp bách với nhiều nền giáo dục của các
quốc gia trên thế giới.
1
Theo Nghị quyết số 29 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo khẳng định: “Đổi mới Giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. [2]
Về phƣơng pháp giáo dục phổ thông, Luật giáo dục năm 2005 qui định:
“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”. [19]
Trƣớc những yêu cầu về đổi mới phƣơng pháp dạy học, hiện nay xuất hiện
rất nhiều các PPDH tích cực và một số cách tiếp cận đƣợc áp dụng trong các trƣờng
phổ thông nhƣ: DH khám phá, DH phát hiện và giải quyết vấn đề, PPDH hợp tác,
PPDH dự án, PPDH theo thuyết kiến tạo,….. Tuy nhiên, việc khai thác ứng dụng
của lí luận này vào thực tế giảng dạy môn Toán ở trƣờng phổ thông của nƣớc ta còn
rất nhiều hạn chế, đặc biệt là vấn đề hƣớng dẫn học sinh khám phá tri thức mới nhƣ
thế nào? Bằng cách thức nào? Vấn đề này chƣa đƣợc đề cập đến nhiều, chính vì thế
mà giáo viên còn chƣa có kinh nghiệm và thiếu những cơ sở lý luận để xây dựng
các hoạt động tƣơng thích với nội dung, chƣa đƣợc huấn luyện có hệ thống. Chúng
ta đã nói rất nhiều về việc thay đổi phƣơng pháp dạy học, song một phƣơng tiện đắc
lực đƣợc sử dụng trong dạy học, đặc biệt là trong các phƣơng pháp dạy học tích cực
vẫn chƣa đƣợc đề cập đúng mức, đó là câu hỏi và vấn đề sử dụng câu hỏi trong quá
trình dạy học. Trong dạy học, câu hỏi dùng để giao tiếp thầy – trò, trò – trò, câu hỏi
dùng để đánh giá kết quả học tập, câu hỏi dùng để khai thác kiến thức, phát triển tƣ
duy cho ngƣời học. Điều quan trọng là phải lựa chọn đƣợc loại câu hỏi thích hợp để
kích thích tƣ duy của học sinh và thu hút các em vào các cuộc thảo luận hiệu quả.
Nghệ thuật đặt câu hỏi là một trong các kỹ năng cơ bản của giáo viên trong quá
trình dạy học. Tuy nhiên cách sử dụng câu hỏi trong dạy học cũng nhƣ các chiến
2
lƣợc sử dụng câu hỏi là vấn đề chƣa đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, chính vì vậy
nghiên cứu về vấn đề sử dụng câu hỏi trong dạy học cũng là thiết thực góp phần
thay đổi PPDH trong nhà trƣờng phổ thông.
Sử dụng câu hỏi hiệu quả trong dạy học khám phá phát huy đƣợc nội lực của
học sinh, giúp cho học sinh có tƣ duy tích cực, độc lập và sáng tạo trong quá trình
học tập. Đồng thời, thông qua các câu hỏi hiệu quả trong dạy học khám phá HS
đƣợc hợp tác với bạn trong quá trình học tập, từ đó tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri
thức của bản thân, là cơ sở để hình thành phƣơng pháp tự học. Đó chính là động lực
thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc
khai thác ứng dụng những lý luận này vào thực tế giảng dạy môn Toán ở trƣờng
phổ thông nƣớc ta còn nhiều hạn chế vì hầu hết các giáo viên chƣa thấy hết đƣợc tác
dụng to lớn của phƣơng pháp này. Toán học có liên quan chặt chẽ với thực tế và có
ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản
xuất và đời sống xã hội hiện đại, nó thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình tự động hóa
sản xuất, trở thành công cụ thiết yếu cho mọi ngành khoa học và đƣợc coi là chìa
khóa của sự phát triển.
Mặt khác trong chƣơng trình hình học lớp 10, “ Phƣơng pháp tọa độ trong
mặt phẳng” là một chủ đề vừa hay lại vừa khó. Hay vì khi học chủ đề này, các em
sẽ thấy đƣợc mối quan hệ giữa hình học phẳng với đại số và giải tích, thông qua
việc áp dụng phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng để giải các bài toán về hình học
phẳng. Những kiến thức mở đầu trong chƣơng này có vai trò đặc biệt quan trọng,
làm cơ sở, nền tảng cho các kiến thức về hình học tiếp theo trong chƣơng trình toán
THPT. Khó vì trong chủ đề này học sinh chƣa đƣợc làm quen nhiều trong chƣơng
trình hình học lớp 9, chƣa đƣợc đề cập, liên hệ nhiều với các chƣơng trình khác của
Toán học nhƣ: số học, đại số,… từ các lớp ở trƣờng trung học cơ sở. Đối với học
sinh, việc tìm ra các mối liên hệ giữa các yếu tố trong hình học phẳng nhƣ: điểm,
đƣờng thẳng, đƣờng tròn…và biểu diễn đƣợc mối quan hệ giữa chúng là khó khăn.
Việc kết hợp đúng đắn, hợp lý giữa cái cụ thể và cái trừu tƣợng, giữa trực giác hình
học và tƣ duy hình học trong quá trình tiếp nhận các lý thuyết trừu tƣợng của hình
học và việc đi tìm lời giải, thuật giải cho các bài toán này là một dạng toán khó đối
với học sinh. Việc chuyển từ ngôn ngữ hình học sang các dạng ngôn ngữ khác nhƣ
3
đại số và giải tích để diễn đạt, suy luận vẫn còn nhiều hạn chế. Khi giảng dạy chủ
đề này, giáo viên gặp không ít những khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động học
tập cho học sinh và học sinh cũng gặp những khó khăn nhất định trong việc chiếm
lĩnh tri thức và rèn luyện kĩ năng. Vì vậy để học sinh học tập chủ đề Phƣơng pháp
tọa độ trong mặt phẳng một cách hứng thú và hiệu quả hơn, chúng ta cần khắc phục
những khó khăn cả về khách quan và chủ quan, tìm tòi nghiên cứu những phƣơng
pháp dạy học hình học phù hợp với đặc thù môn học để giảng dạy cho các em. Và
việc sử dụng câu hỏi hiệu quả trong dạy học khám phá là một trong những phƣơng
pháp dạy học đáp ứng đƣợc yêu cầu đó. Là một giáo viên THPT, hƣởng ứng phong
trào đổi mới phƣơng pháp dạy học của Bộ Giáo dục và đào tạo đề ra, lại rất tâm đắc
với việc sử dụng câu hỏi trong dạy học khám phá, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“ Sử dụng câu hỏi hiệu quả trong dạy học khám phá chủ đề phƣơng pháp tọa
độ trong mặt phẳng ”
1.2.
Ý nghĩa lí luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ phƣơng diện lý luận của dạy
học khám phá bằng câu hỏi hiệu quả. Đồng thời cho thấy tầm quan trọng của việc
vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực trong quá trình giảng dạy chủ đề
Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng (Hình học 10) nói riêng và bộ môn toán ở
trƣờng trung học phổ thông nói chung .
1.3.
Ý nghĩa thực tế
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện hơn chủ đề Phƣơng pháp
tọa độ trong mặt phẳng (Hình học 10) khi sử dụng câu hỏi hiệu quả trong dạy học
khám phá.
Những luận cứ khoa học và thực tiễn đƣợc trình bày có thể đƣợc sử dụng
làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, trong giảng dạy các chủ đề toán ở
trƣờng trung học phổ thông.
2. Lịch sử nghiên cứu
Qua nghiên cứu các tài liệu [18, tr. 159] tác giả cũng đồng tình về các quan
điểm của dạy học khám phá đó là: Phƣơng pháp dạy học khám phá đƣợc xuất phát
từ lý thuyết hoạt động của A.N. Leotiev và R.L. Rubinstien từ những năm 1940.
Tuy nhiên ngƣời có công nghiên cứu để áp dụng thành công phƣơng pháp này vào
4
dạy học là Jerme Bruner với tác phẩm nổi tiếng “ Quá trình giáo dục” (the process
of education, 1960), trong đó tác giả đã chỉ ra các yếu tố cơ bản của phƣơng pháp
này là:
- Giáo viên nghiên cứu nội dung bài học đến một mức độ sâu cần thiết tìm
kiếm các yếu tố tạo tình huống, tạo cơ hội cho hoạt động khám phá tìm tòi.
- Thiết kế các hoạt động của học sinh trên cơ sở đó mà xác định các hoạt động
chủ đạo, tổ chức của giáo viên.
- Khéo léo đặt ngƣời học vào vị trí khám phá ( khám phá cái mới của bản thân)
tổ chức và điều khiển cho quá trình đó diễn ra một cách thuận lợi để từ đó ngƣời
học xây dựng kiến thức cho bản thân.
Có thể kể ra các công trình nghiên cứu liên quan đến DHKP nhƣ:
- Dạy học khám phá theo tài liệu của Jerome Bruner.
- Dạy học khám phá trong các công trình của Goeffrey Petty.
- Dạy học khám phá theo tài liệu của Trần Bá Hoành.
- Dạy học khám phá trong một số nghiên cứu của các nhà khoa học khác.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quan một phần cơ sở lý luận về các PPDH tích cực, đặc biệt là dạy học
khám phá có sử dụng câu hỏi hiệu quả với những mức độ yêu cầu khác nhau trong
quá trình dạy học Toán ở trƣờng phổ thông.
- Nghiên cứu về nội dung và mục đích yêu cầu, phƣơng pháp dạy học chủ đề
Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng lớp 10. Trên cơ cở đó phát hiện đƣợc những
ƣu điểm, những hạn chế và những khó khăn của giáo viên, học sinh về phƣơng pháp
giảng dạy của giáo viên và năng lực học tập của học sinh.
- Đề xuất một số biện pháp trong cách tiếp cận dạy học khám phá có sử dụng
câu hỏi hiệu quả trong chủ đề Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng (ban nâng cao).
- Vận dụng dạy học khám phá có sử dụng câu hỏi hiệu quả để thiết kế một số
hoạt động dạy học chủ đề Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng. Từ đó, góp phần
nâng cao hiệu quả và đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán ở trƣờng THPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra hiệu quả của việc dạy học theo phƣơng
pháp đã đề xuất.
5
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1.
Khách thể
Quá trình dạy học chủ đề Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng ở trƣờng THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tổ chức cho học sinh khám phá kiến thức trong dạy học chủ đề:
“ Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng” ở trƣờng THPT.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1.
Câu hỏi nghiên cứu
Dạy học chủ đề Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng theo định hƣớng dạy học
khám phá có sử dụng câu hỏi hiệu quả nhƣ thế nào?
5.2.
Giả thuyết nghiên cứu
Trong dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng cho học sinh lớp10,
khi tổ chức đƣợc các hoạt động dạy và hoạt động học giải bài tập hình học theo định
hƣớng dạy học khám phá có sử dụng câu hỏi hiệu quả thì học sinh sẽ học tập một
cách chủ động, tích cực, sáng tạo hơn, qua đó nâng cao chất lƣợng dạy và học ở
trƣờng THPT.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học khám phá, đặc biệt là dạy học khám
phá có sử dụng câu hỏi hiệu quả.
- Thiết kế một số giáo án dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt
phẳng theo định hƣớng DHKP có sử dụng câu hỏi hiệu quả.
- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung chủ đề Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng lớp10
(ban nâng cao) ở trƣờngTHPT.
-
Nghiên cứu thực tiễn dạy học của thầy và trò trong chủ đề Phƣơng pháp tọa
độ trong mặt phẳng ở khối 10 trƣờng THPT Chƣơng Mỹ A - Hà Nội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi cần sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
6
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận (triết học, giáo dục học, tâm lý học và lý luận
dạy học bộ môn Toán).
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách chuẩn kiến thức có liên quan
đến chủ đề Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng.
8.2. Phương pháp điều tra quan sát:
- Dự giờ, tổng kết, rút kinh nghiệm sau khi dạy chủ đề phƣơng pháp tọa độ
trong mặt phẳng.
- Phỏng vấn, điều tra ý kiến của HS, GV về việc dạy và học chủ đề phƣơng
pháp tọa độ trong mặt phẳng.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm và thông kê: Tiến hành thực
nghiệm sƣ phạm có đối chứng trên cùng một lớp đối tƣợng nhằm đánh giá tính khả
thi và hiệu quả của đề tài.
9. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa khoa học: Minh họa cho lý luận của PPDH khám phá có sử
dụng câu hỏi hiệu quả.
9.2.Ý nghĩa thực tiễn: Xây dựng đƣợc một số giáo án có tính khả thi và hiệu
quả vào giảng dạy chủ đề : “ Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng” theo định hƣớng
dạy học khám phá có sử dụng câu hỏi hiệu quả.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn đƣợc trình bày theo ba chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận.
Chƣơng 2: Tiếp cận chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng theo định
hƣớng dạy học khám phá có sử dụng câu hỏi hiệu quả.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực
1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực
Phƣơng pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, để chỉ những phƣơng
pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
ngƣời học.
PPDH tích cực hƣớng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của ngƣời học, tức là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của ngƣời học chứ
không phải là phát huy tính tích cực của ngƣời dạy, tuy nhiên để dạy học theo
phƣơng pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phƣơng pháp
thụ động.
1.1.2.
Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
Phƣơng pháp dạy học tích cực luôn hƣớng tới mục đích phát triển năng lực
giải quyết vấn đề, bồi dƣỡng tƣ duy sáng tạo cho ngƣời học. Phƣơng pháp này đề
cao vai trò của ngƣời học bằng hoạt động cụ thể thông qua sự động não để chiếm
lĩnh đỉnh cao tri thức. Theo tác giả Trần Bá Hoành [12], PPDH tích cực có các đặc
trƣng sau:
a. Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của HS và chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học. Một trong những yêu cầu của dạy và học tích cực là khuyến
khích ngƣời học tự lực khám phá những điều chƣa biết trên cơ sở những điều đã
biết và đã qua trải nghiệm. GV nên đƣa ngƣời học vào những tình huống có vấn đề
để các em trực tiếp quan sát, trao đổi, làm thí nghiệm. Từ đó giúp HS tìm ra những
câu trả lời đúng, các đáp án chính xác nhất. Các em còn đƣợc khuyến khích “khai
phá” ra những cách giải quyết cho riêng mình và động viên trình bày quan điểm
theo từng cá nhân. Đó là nét riêng, nét mới có nhiều sáng tạo nhất. Có nhƣ vậy bên
cạnh việc chiếm lĩnh tri thức, ngƣời học còn biết làm chủ cách xây dựng kiến thức,
tạo cơ hội tốt cho tính tự chủ và óc sáng tạo nảy nở, phát triển. Có thể so sánh nếu
quá trình giáo dục là một vòng tròn thì tâm của đƣờng tròn đó phải là cách tổ chức
các hoạt động học tập cho đối tƣợng ngƣời học.
b.
Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân: Trong dạy và học tích cực,
8
GV không đƣợc bỏ quên sự phân hóa về trình độ nhận thức, tiến độ hoàn thành
nhiệm vụ của mỗi ngƣời học. Trên cơ sở đó ngƣời dạy xây dựng các công việc, bài
tập phù hợp với khả năng của từng cá nhân nhằm phát huy khả năng tối đa của
ngƣời học. Không có cách dạy cào bằng nhƣ phƣơng pháp truyền thống trƣớc đây.
Khái niệm học tập hợp tác ngoài việc nhấn mạnh vai trò của mỗi cá nhân trong quá
trình HS cùng nhau làm việc còn đề cao sự tƣơng tác ràng buộc lẫn nhau. Cái riêng
đƣợc hòa lẫn vào cái chung và trong cái chung luôn có cái riêng thống nhất, phù
hợp.
c.
Dạy và học tích cực quan tâm chú trọng đến hứng thú của người học, nhu
cầu và lợi ích của xã hội. Dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời thầy, HS đƣợc chủ động
chọn vấn đề mà mình quan tâm, ham thích, tự lực tìm hiểu nghiên cứu và trình bày
kết quả. Nhờ có sự quan tâm của thầy và hứng thú của trò mà phát huy cao độ hơn
tính tự lực, tích cực rèn luyện cho ngƣời học cách làm việc độc lập phát triển tƣ duy
sáng tạo, kĩ năng tổ chức công việc, trình bày kết quả.
d.
Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi. Thông qua hƣớng dẫn tìm tòi, GV
sẽ giúp các em phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và khẳng định HS có thể xác
định đƣợc phƣơng pháp học thông qua hoạt động. Dấu hiệu đặc trƣng này không chỉ
đặc biệt có hiệu quả với HS lớn tuổi mà còn áp dụng đƣợc cho cả HS nhỏ tuổi nếu
có tài liệu cụ thể và sự quan tâm của GV. Kinh nghiệm cho thấy đây còn là cách để
ngƣời học tìm lời giải đáp cho các vấn đề đặt ra. Về phía ngƣời dạy cần có sự
hƣớng dẫn kịp thời giúp cho sự tìm tòi của ngƣời học đạt kết quả tốt.
e. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. Đánh giá không chỉ nhằm
mục đích nhận biết thực trạng và điều khiển hoạt động học tập mà còn tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động giảng dạy của GV. Tự đánh giá không
chỉ đơn thuần là tự mình cho điểm số mà là sự đánh giá nỗ lực, quá trình và kết quả,
mức độ cao hơn là ngƣời học có thể phản hồi lại quá trình học của mình.
1.2. Dạy học khám phá
1.2.1. Một số quan điểm về dạy học khám phá
1.2.1.1.
Quan điểm về dạy học khám phá của các tác giả nước ngoài.
a) Dạy học khám phá trong các công trình của Ferriere Jerome Bruner.
Ferriere Jerome Bruner – nhà tâm lí học, giáo sƣ trƣờng Đại học Harvard [8],
9
cho rằng học là một quá trình mang tính chủ quan. Qua quá trình đó, ngƣời học hình
thành nên các ý tƣởng hoặc khái niệm mới dựa trên cơ sở vốn kiến thức đã có của
mình. Phƣơng pháp dạy học khám phá đƣợc A.N.Leontiev và R.L.Runbinstien đặt
nền móng từ những năm 1930 - 1940. Tuy nhiên ngƣời có công nghiên cứu để áp
dụng thành công phƣơng pháp này vào thực tiễn dạy học là F.J Bruner với tác phẩm
nổi tiếng “ Quá trình giáo dục” (The process of education,1960), trong đó tác giả chỉ
rõ các yếu tố cơ bản của phƣơng pháp dạy học này là [18, tr.159]:
-
Giáo viên nghiên cứu nội dung bài học đến mức độ sâu cần thiết, tìm kiếm
những yếu tố tạo tình huống, tạo cơ hội cho hoạt động khám phá tìm tòi.
-
Thiết kế các hoạt động của học sinh trên cơ sở đó mà xác định các hoạt
động của giáo viên.
-
Khéo léo đặt ngƣời học vào vị trí của ngƣời khám phá, tổ chức và điều
khiển cho quá trình này đƣợc diễn ra một cách thuận lợi để từ đó ngƣời học xây
dựng kiến thức cho bản thân.
Theo F.J Bruner, việc học tập khám phá chỉ xảy ra khi các cá nhân phải sử
dụng quá trình tƣ duy để phát hiện ra ý nghĩa của điều gì đó cho bản thân họ. Để có
đƣợc điều này, ngƣời học phải kết hợp quan sát và rút ra kết luận, thực hiện so sánh,
làm rõ ý nghĩa số liệu để tạo ra một sự hiểu biết mới mà họ chƣa từng biết trƣớc đó.
Với ý nghĩa đó vai trò của giáo viên là cần cố gắng khuyến khích học sinh tự khám
phá ra các nguyên lý, cả giáo viên và học sinh cần phải có sự hòa nhập trong quá
trình dạy học. Nhiệm vụ của ngƣời dạy là chuyền tải các thông tin cần học theo một
phƣơng pháp phù hợp với khả năng hiểu biết hiện tại của học sinh. Tuy nhiên ông
khẳng định rằng: trong dạy học khám phá, không phải là học sinh khám phá ra tất cả
các dữ liệu thông tin, mà học sinh khám phá ra sự liên quan giữa các ý tƣởng và khái
niệm bằng cách sử dụng những cái đã học.
F.J Bruner đã chỉ ra bốn lí do cho việc sử dụng phƣơng pháp này nhƣ sau:
- Thúc đẩy tƣ duy ngƣời học.
- Phát triển động lực bên trong hơn là tác động bên ngoài.
- Học sinh tham gia trực tiếp vào quá trình khám phá.
- Phát triển trí nhớ.
Với những lí do trên có thể thấy rằng phƣơng pháp dạy học khám phá hỗ trợ tốt trí
10
nhớ ngƣời học, ngƣời học duy trì trí nhớ bền lâu.
b) Dạy học khám phá trong các công trình của Geoffrey Petty.
Geoffrey Petty đánh giá rất cao cách tiếp cận trong dạy học bằng cách đặt
câu hỏi [8]. Trong cách dạy này, giáo viên đặt câu hỏi hoặc giao bài tập yêu cầu học
sinh phải tự tìm ra kiến thức mới, mặc dù vẫn có sự hƣớng dẫn hoặc chuẩn bị đặc
biệt. Kiến thức này sau đó đƣợc giáo viên chỉnh sửa và khẳng định lại. Có thể hình
dung ra rằng, với một vấn đề đƣợc đƣa ra, giáo viên ủy thác cho học sinh tìm tòi,
khám phá dƣới sự dẫn dắt của giáo viên thông qua các câu hỏi hiệu quả sau đó với
tƣ cách là trọng tài, giáo viên thể chế lại kiến thức mà học sinh đã khám phá ra. Đây
cũng chính là một trƣờng hợp của kiểu khám phá có hƣớng dẫn. Để tiến hành các
hoạt động khám phá chúng ta thƣờng tổ chức theo nhóm. Chúng đòi hỏi phải có kỹ
năng tƣ duy cao để tìm ra cái mới. Mỗi thành viên trong nhóm có thể cung cấp một
phần về những hiểu biết đối với chủ đề nghiên cứu.
c) Dạy học khám phá trong công trình của Jacke Richards, John Platt và
Heidi Platt.
Theo các tác giả này dạy học khám phá là phƣơng pháp dạy và học dựa trên
những qui luật sau [8]:
- Ngƣời học phát triển quá trình tƣ duy liên quan đến việc khám phá và tìm
hiểu thông qua quá trình quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đoán, mô tả và suy luận.
- Giáo viên sử dụng một phƣơng pháp giảng dạy đặc trƣng hỗ trợ quá trình
khám phá và tìm hiểu.
- Kết luận đƣợc đƣa ra với mục đích thảo luận chứ không phải là cuối cùng.
- Ngƣời học phải lập kế hoạch, tiến hành và đánh giá quá trình học của mình
với sự hỗ trợ một phần của giáo viên.
1.2.1.2 Quan điểm về dạy học khám phá của các tác giả trong nước.
a) Tƣ tƣởng về dạy học khám phá đƣợc thể hiện qua một số tài liệu của Trần Bá
Hoành. Theo tài liệu [12, tr 145] tác giả cho rằng: trong học tập học sinh cũng phải
đƣợc “khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu,
ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những gì mình đã nắm bắt đƣợc qua hoạt động chủ
động tự lực khám phá của chính mình. Đó là chƣa nói lên tới một trình độ nhất định
thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu khoa hoc và ngƣời học cũng làm ra
11
những tri thức mới cho khoa học.
Theo tác giả, khác với khám phá trong nghiên cứu khoa học, khám phá trong
học tập là một quá trình có hƣớng dẫn của giáo viên, trong đó giáo viên khéo léo đặt
học sinh vào địa vị ngƣời phát hiện lại, ngƣời khám phá lại những tri thức trong di
sản văn hóa của loài ngƣời, của dân tộc. Giáo viên không cung cấp kiến thức mới
bằng phƣơng pháp thuyết trình, giảng giải mà bằng phƣơng pháp tổ chức các hoạt
động khám phá để học sinh tự lực chiếm lĩnh tri thức mới.
b) Theo tài liệu [17, tr 44] có quan điểm về dạy học khám phá là tìm thấy, phát
hiện ra cái ẩn dấu, bí mật. Khám phá có thể hiểu là quá trình hoạt động và tƣ duy
bao gồm quan sát, phân tích, nhận định, đánh giá, nêu giả thuyết, suy luận,... nhằm
đƣa ra những khái niệm, phát hiện ra những tính chất, qui luật... trong các sự vật,
hiện tƣợng và các mối quan hệ giữa chúng.
Trong quá trình giáo dục, học sinh là những ngƣời phải giải quyết những vấn
đề đặt ra, sẵn sàng khám phá những bí mật trong các môn học. Khám phá trong học
tập ở nhà trƣờng dành cho học sinh, không phải nhằm tìm ra điều gì “to tát”, mà chỉ
nhằm tìm thấy, phát hiện ra những tri thức mới đối với chính mình (có trong chƣơng
trình), giúp họ tích cực, chủ động chiếm lĩnh đƣợc những tri thức đó. Phƣơng pháp
dạy học ở đó học sinh tự tìm khám phá ra và lĩnh hội tri thức mới dƣới sự hƣớng
dẫn của giáo viên, đƣợc xem là phƣơng pháp dạy học khám phá. Trong phƣơng
pháp này “ Thầy giáo tìm cách giúp học sinh tự khám phá ra các sự kiện, khái niệm,
qui tắc... mà ngƣời thầy muốn truyền đạt”. Đây là phƣơng pháp dạy học nhằm tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh, đặt ngƣời học vào thế chủ động sáng tạo.
Giáo viên tạo ra những tình huống hoạt động, những câu hỏi gợi mở, có thể bằng
đàm thoại, phát hiện, thảo luận nhóm, sử dụng phiếu học tập,... qua đó học sinh có
thể khám phá đƣợc, nhận thức đƣợc những tri thức mới.
Theo cách dạy học khám phá, học sinh không chỉ chiếm lĩnh đƣợc tri thức
của môn học mà còn có thêm nhận thức về cách suy nghĩ, cách phát hiện và giải
quyết vấn đề một cách độc lập sáng tạo, học sinh học tập với sự hứng thú, với niềm
tin của sự khám phá.
1.2.2. Khái niệm dạy học khám phá.
Dạy học khám phá là giáo viên tổ chức cho HS tự tìm tòi phát hiện, khám
12
phá ra tri thức mới, cách thức hành động mới nhằm phát huy năng lực giải quyết
vấn đề và năng lực tự học cho HS. Trong dạy học khám phá, ngƣời học đóng vai trò
phát hiện còn ngƣời dạy đóng vai trò là chuyên gia tổ chức[18].
Dạy học khám phá gồm các kiểu:
Kiểu 1: Khám phá có hƣớng dẫn ( Guided Discovery): Giáo viên đƣa ra vấn đề, đáp
án và dẫn dắt HS tìm cách giải quyết vấn đề đó.
Kiểu 2: Khám phá hỗ trợ (Modified Discovery): Giáo viên đƣa ra vấn đề và gợi ý
HS trả lời.
Kiểu 3: Khám phá tự do (Free Discovery): Vấn đề, đáp án và phƣơng pháp giải
quyết do HS tự lực tìm ra.
1.2.3. Đặc trưng của dạy học khám phá.
Khác với khám phá trong nghiên cứu khoa học, khám phá trong dạy học
không phải là một quá trình tự phát mà có sự hƣớng dẫn của giáo viên. Trong đó
ngƣời học đóng vai trò ngƣời phát hiện, còn ngƣời dạy đóng vai trò là ngƣời tổ chức
các hoạt động. Do vậy, dạy học khám phá có các đặc trƣng sau [18, tr.160]:
- Dạy học khám phá trong nhà trƣờng không nhằm phát hiện ra những vấn
đề mà loài ngƣời chƣa biết, mà chỉ giúp học sinh khám phá lại các tri thức có trong
chƣơng trình môn học. Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh tự khám phá ra
các sự kiện, khái niệm, qui tắc, công thức, các bài toán,… mà các em cần lĩnh hội.
- Mục đích của dạy học khám phá không chỉ làm cho học sinh lĩnh hội sâu
sắc những tri thức của môn học, mà quan trọng hơn là trang bị cho họ những thủ
pháp suy nghĩ, những cách thức khám phá vấn đề và giải quyết vấn đề mang tính
độc lập sáng tạo.
- Dạy học khám phá thƣờng đƣợc thực hiện qua hàng loạt các hoạt động với
hình thức tổ chức theo nhóm. Trong đó, với tƣ cách là ngƣời tổ chức giáo viên khéo
léo đặt học sinh vào địa vị của ngƣời phát hiện lại, khám phá lại những tri thức
trong kho tàng kiến thức của nhân loại thông qua các câu hỏi hoặc yêu cầu hành
động. Còn học sinh, với tƣ cách là chủ thể của các hoạt động đều phải tích cực tham
gia vào các hoạt động của nhóm, và tham gia vào quá trình đánh giá kết quả của
bản thân và quả bạn, từ đó tự điều chỉnh vốn tri thức của bản thân làm cơ sở để hình
thành phƣơng pháp tự học.
13
1.2.4. Thuận lợi và thách thức khi dạy học khám phá.
Mỗi PPDH, mỗi cách tiếp cận khác nhau trong quá trình dạy học luôn có
những thuận lợi và thách thức nhất định của nó. Nắm đƣợc những thuận lợi để phát
huy đƣợc thế mạnh, đồng thời phát hiện những khó khăn thách thức để tìm cách
khắc phục. Trong tài liệu [17, tr.148] đã phân tích, chỉ ra thuận lợi, khó khăn của
DHKP và điều kiện thực hiện để dạy học có hiệu quả.
1.2.4.1. Thuận lợi.
So với phƣơng pháp dạy, học bằng phƣơng pháp thuyết trình, giảng giải thì
dạy học khám phá có một số ƣu điểm nổi bật sau:
- Phát huy đƣợc nội lực của học sinh, phát triển tƣ duy sáng tạo, độc lập trong
quá trình học tập
- Học sinh coi việc học là của mình, tính tích cực chủ động sáng tạo đƣợc phát
huy.
- Hoạt động khám phá tạo ra hứng thú, đem lại nguồn vui, thúc đẩy động cơ
bên trong của quá trình học tập.
- Học sinh hiểu sâu, nhớ lâu, biết vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học,
đồng thời phát triển năng lực tƣ duy, năng lực giải quyết các vấn đề gặp phải, thích
ứng linh hoạt với xã hội hiện đại đang phát triển nhanh chóng.
- Đối thoại trò với trò, trò với thầy đã tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, tích
cực, góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng xã hội
1.2.4.2. Thách thức.
Tuy có những ƣu điểm thuận lợi nhƣ trên nhƣng DHKP cũng bộc lộ một số
khó khăn, thách thức đối với giáo viên nhƣ sau:
-
Để áp dụng đƣợc phƣơng pháp này, HS phải có kiến thức, những kĩ năng
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ mang tính khám phá. Nếu thực hiện không hợp lí
sẽ đem lại những hậu quả xấu nhƣ học sinh lúng túng không thực hiện đƣợc các
hoạt động – nhất là những học sinh yếu kém, gây lãng phí thời gian, giảm sút hứng
thú, một số học sinh đâm ra lƣời biếng.
-
Nếu hƣớng dẫn không tốt học sinh có thể đi tới những khái niệm sai lầm.
Đôi khi học sinh có thể học đƣợc nhiều qua hậu quả sai lầm của mình nhƣng khám
phá sai lầm có thể gây phản tác dụng.
14
-
Hoạt động khám phá cần nhiều thời gian, nếu học sinh chƣa quen sẽ làm
chậm tiến độ, phá vỡ kế hoạch dự kiến của giáo viên.
-
Có những nội dung không thích hợp với dạy học khám phá, nếu áp dụng
máy móc sẽ không hiệu quả.
- Trong quá trình khám phá của HS thƣờng nảy sinh những tình huống, những
khám phá ngoài dự kiến của GV, do vậy đòi hỏi sự linh hoạt trong cách xử lý tình
huống của GV.
1.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Việc dạy học khám phá đòi hỏi những điều kiện sau:
- Học sinh phải có những kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện các hoạt
động khám do giáo viên tổ chức. Đa số học sinh chứ không phải chỉ một vài học
sinh trong lớp có khả năng thực hiện thành công hoạt động đƣợc nêu ra.
- Sự hƣớng dẫn của giáo viên cho mỗi hoạt động phải ở mức độ cần thiết,
không quá ít, không quá nhiều, bảo đảm cho học sinh phải hiểu chính xác họ phải
làm gì trong mỗi hoạt động khám phá. Muốn vậy, giáo viên phải hiểu rõ khả năng
của mình.
- Phải có đủ thời gian cho mỗi hoạt động khám phá đƣợc nêu ra. Nếu đề ra
nhiều hoạt động khiến học sinh phải chạy theo thời gian, không kịp suy nghĩ, thảo
luận, tranh cãi thì chỉ là hình thức.
- Giáo viên cần phải nắm thật vững nội dung bài học và có kinh nghiệm cần
thiết trong việc tổ chức hoạt động khám phá có hƣớng dẫn. Lúc đầu còn ít kinh
nghiệm thì nên trao đổi giáo án với những đồng nghiệm có kinh nghiệm hơn để
tránh những thất bại làm nản lòng cả thầy và trò.
- Sách giáo khoa phải chuyển cách viết từ kiểu truyền thống quen thuộc
(thông báo giải thích – minh họa) sang cách viết mới (tổ chức các hoạt động học tập
tìm tòi – khám phá) để buộc giáo viên và học sinh phải thay đổi cách dạy, cách học.
1.3. Dạy học khám phá có hƣớng dẫn
1.3.1. Quan niệm về dạy học khám phá có hướng dẫn
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích tài liệu [11] liên quan đến dạy học
khám phá, chúng tôi rút ra các kết luận sau :
- Hoạt động khám phá là quá trình tƣ duy bao gồm quan sát, phân tích, so
15
sánh, nêu giả thiết, suy luận nhằm tìm ra các khái niệm, các thuộc tính mang tính
qui luật, những mối liên hệ của sự vật hiện tƣợng.
- Phƣơng pháp dạy học khám phá có hƣớng dẫn thực chất là một cách dạy
học nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh, mà ở đó với sự hƣớng dẫn của giáo
viên, học trò tự khám phá và lĩnh hội tri thức mới
- Dạy học khám phá có hƣớng dẫn là xu hƣớng dạy học tích cực, trong đó
ngƣời giáo viên tổ chức và hƣớng dẫn cho ngƣời học tự hoàn thành nhiệm vụ nhận
thức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra qua hoạt động khám phá.
1.3.2. Những cách thức tổ chức dạy học khám phá có hướng dẫn
Để tổ chức dạy học khám phá, giáo viên phải thiết kế bài dạy thành một chuỗi các
hoạt động phù hợp với năng lực, trình độ của học sinh sao cho sau những chuỗi hoạt
động ấy, học sinh tự lực khám phá ra các tri thức mới. Giáo viên có thể sử dụng các
hình thức tổ chức dạy học khám phá có hƣớng dẫn nhƣ sau:
- Hình thức đàm thoại phát hiện: Thông qua các câu hỏi gợi mở của GV, HS
suy nghĩ trả lời và sau câu trả lời đó, học sinh khám phá ra tri thức mới.
- Thông qua lập bảng, điền bảng, sơ đồ.
- Thông qua thảo luận, tranh luận về một vấn đề nêu ra.
- Thông qua việc làm bài tập lớn, bài tập nghiên cứu.
1.3.3. Vai trò của giáo viên trong dạy học khám phá có hướng dẫn
Khác với cách dạy học truyền thống, trong dạy học khám phá có hƣớng dẫn,
ngƣời giáo viên đóng vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn cho ngƣời học tự hoàn
thành nhiệm vụ nhận thức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra thông qua hoạt động
khám phá tri thức. Để hoạt động khám phá đạt hiệu quả thì yêu cầu ngƣời giáo viên
phải tạo ra đƣợc các hoạt động khám phá có hiệu quả.
- Vai trò của giáo viên trong việc chuẩn bị cho dạy học khám phá có hướng
dẫn. Trong nội dung của bài giảng có chứa đựng rất nhiều vấn đề học tập trong đó
có vấn đề trọng tâm là cơ sở để nhận thức các vấn đề khác. Dạy học khám phá có
hƣớng dẫn thƣờng đƣợc vận dụng để học sinh giải quyết các vấn đề nhỏ từ đó phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Vì vậy lựa chọn hoạt động khám
phá nhƣ thế nào để đạt đƣợc kết quả cao là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của ngƣời
giáo viên. Khi lựa chọn hoạt động khám phá cho học sinh ngƣời giáo viên nên tự
16