Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm nhãn hiệu riêng của siêu thị bán lẻ tại thành phố biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

LÊ THÀNH CÔNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA
SẢN PHẨM NHÃN HIỆU RIÊNG CỦA SIÊU THỊ BÁN
LẺ TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

LÊ THÀNH CÔNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA
SẢN PHẨM NHÃN HIỆU RIÊNG CỦA SIÊU THỊ BÁN
LẺ TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH THƢƠNG MẠI
MÃ SỐ: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI THANH TRÁNG



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
sản phẩm nhãn hiệu riêng của siêu thị bán lẻ tại thành phố Biên Hòa” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Bùi Thanh
Tráng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố dưới bất kỳ hình thức nghiên cứu nào trước đây. Các số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi rõ rang trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong
luận văn còn sử dụng một số nhận xét đánh giá cũng như số liệu của các tác giả
khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam kết trên.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 2016
Tác giả

Lê Thành Công


MỤC LỤC
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục các từ viết tắt.
Danh sách các bảng.
Danh sách các hình.
CHƢƠNG 1................................................................................................................1

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ..........................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................4
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung .....................................................................4
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu riêng ......................................................................4
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................4
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu..............................................................................5
1.4.1 Thu thập dữ liệu ......................................................................................5
1.4.2 Xử lý dữ liệu ...........................................................................................5
1.4.3 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................5
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................6
1.6 Cấu trúc của luận văn ...................................................................................6
CHƢƠNG 2................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................8
2.1 Các khái niệm ................................................................................................8
2.1.1 Nhãn hiệu ................................................................................................8
2.1.2 Nhãn hiệu riêng .......................................................................................8
2.1.3 Hành vi mua của người tiêu dùng ...........................................................9
2.2 Mô hình lý thuyết về hành vi mua của ngƣời tiêu dùng ..........................10


2.2.1 Mô hình thuyết hành vi hợp lý (TRA) của Ajzen and Fishbein ...........10
2.2.2 Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen .....................11
2.2.3 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Kotler ......................................13
2.3 Mô hình thực nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định mua
sản phẩm nhãn hiệu riêng của ngƣời tiêu dùng ...................................................15
2.3.1 Nghiên cứu của Ahmad et al. (2014) ....................................................16
2.3.2 Nghiên cứu của Tih et al. (2013) .........................................................17

2.3.3 Nghiên cứu của Yap et al. (2011) ........................................................19
2.3. 4 Nghiên cứu của Chen (2008) ...............................................................21
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu .....................22
CHƢƠNG 3..............................................................................................................27
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................27
3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................27
3.2 Nghiên cứu định tính ..................................................................................28
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính ...............................................................28
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................32
3.2.3 Thiết kế bảng hỏi ...................................................................................37
3.3 Nghiên cứu định lƣợng ...............................................................................38
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu .......................................................................38
3.3.2 Thu thập dữ liệu ....................................................................................39
3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................39
CHƢƠNG 4..............................................................................................................45
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................45
4.1 Mô tả mẫu điều tra khảo sát ......................................................................45
4.1.1 Loại sản phẩm nhãn hiệu riêng người tiêu dùng đang có ý định mua ...46
4.1.2 Giới tính .................................................................................................48
4.1.3 Độ tuổi ....................................................................................................49
4.1.4 Thu nhập.................................................................................................49
4.1.5 Nghề nghiệp ...........................................................................................50


4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo...............................................................51
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................................52
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập ............................52
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến phụ thuộc ........................55
4.4 Phân tích hồi quy .........................................................................................56
4.4.1 Phân tích ma trận hệ số tương quan ......................................................56

4.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính .................................................................57
4.4.3 Kiểm tra sự vi phạm các giả định hồi quy ............................................60
4.5 Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm theo đặc điểm ngƣời tiêu dùng
đối với ý định mua sản phẩm nhãn hiệu riêng .....................................................62
4.5.1 Giới tính ................................................................................................62
4.5.2 Độ tuổi ...................................................................................................62
4.5.3 Thu nhập................................................................................................63
4.5.4 Nghề nghiệp ..........................................................................................63
4.6 Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định mua sản phẩm nhãn
hiệu riêng của siêu thị tại thành phố Biên Hòa ....................................................64
4.7 Thảo luận kết quả nghiên cứu....................................................................66
CHƢƠNG 5..............................................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................69
5.1 Kết luận ........................................................................................................69
5.2 Một số kiến nghị ..........................................................................................70
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

TRA

Mô hình thuyết hành vi hợp lý

TPB


Mô hình thuyết hành vi có kế hoạch

TP

Thành phố

EFA

Phân tích nhân tố khám phá


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm nhãn
hiệu riêng của người tiêu dùng ..................................................................................22
Bảng 3.1 Tổng hợp thang đo .....................................................................................35
Bảng 3.2 Mẫu nghiên cứu .........................................................................................39
Bảng 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ...............................................................................45
Bảng 4.2 Kết quả phân tích Cronbach'sAlpha ..........................................................51
Bảng 4.3 Kết quả phân tích EFA biến độc lập ..........................................................53
Bảng 4.4 Kết quả phân tích Cronbach'sAlpha ..........................................................54
Bảng 4.5 Ma trận hệ số tương quan ..........................................................................57
Bảng 4.6 Kết quả phân tích hồi quy ..........................................................................58
Bảng 4.7 Thống kê mô tả các yếu tố tác động đến sự lựa chọn của khách hàng cá
nhân trên địa bàn tp. Biên Hòa ..................................................................................64
Bảng 4.8 Kết quả so sánh mức độ tác động của các yếu tố đến ý định mua sản phẩm
nhãn hiệu siêu thị và giá trị trung bình......................................................................66
Bảng 4.9 So sánh kết quả nghiên cứu của tác giả với các mô hình nghiên cứu thực
nghiệm .......................................................................................................................67



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajen and Fishbein ...........................11
Hình 2.2 Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen ...........................................12
Hình 2.3 Các bước đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm ........................15
Hình 2.4 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua hàng nhãn hiệu
riêng của Tesco tại Melaka, Malaysia .......................................................................16
Hình 2.5 Mô hình cảm nhận và dự đoán ý định mua hàng nhãn hiệu riêng của người
tiêu dùng tại Malaysia ...............................................................................................18
Hình 2.6 Mô hình cảm nhận của người tiêu dùng đối với nhãn hiệu riêng của siêu
thị quốc tế ..................................................................................................................20
Hình 2.7 Mô hình ý định mua thực phẩm nhãn hiệu riêng của Chen .......................21
Hình 2.8 Mô hình đề xuất nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản
phẩm nhãn hiệu riêng của người tiêu dùng thành phố Biên Hòa ..............................23
Hình 2.9 Mô hình điều chỉnh ....................................................................................37
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................27
Hình 4.1 Lựa chọn sản phẩm mang nhãn hiệu riêng của các siêu thị bán lẻ của
người tiêu dùng được khảo sát trên địa bàn thành phố Biên Hòa .............................47
Hình 4.2 Sản phẩm nhãn hiệu riêng người tiêu dùng thành phố Biên Hòa có ý định
mua ............................................................................................................................48
Hình 4.3 Cơ cấu giới tính của người tiêu dùng có ý định mua sản phẩm nhãn hiệu
riêng trên địa bàn thành phố Biên Hòa .....................................................................48
Hình 4.4 Cơ cấu các nhóm tuổi người tiêu dùng có ý định mua sản phẩm nhãn hiệu
riêng trên địa bàn thành phố Biên Hòa .....................................................................49
Hình 4.5 Cơ cấu các nhóm thu nhập của người tiêu dùng có ý định mua sản phẩm
nhãn hiệu riêng trên địa bàn thành phố Biên Hòa .....................................................50
Hình 4.6 Cơ cấu các nhóm nghề nghiệp của người tiêu dùng có ý định mua sản
phẩm nhãn hiệu riêng trên địa bàn thành phố Biên Hòa ...........................................50
Hình 4.7 Mô hình nghiên cứu mới sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá ..56



Hình 4.8 Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa ............................................................60
Hình 4.9 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa .............................................................61


1

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế khó khăn như vừa qua, người tiêu dùng khắp nơi trên
thế giới đã dùng nhiều cách để trang trải ngân sách hợp lý như dùng bữa tại gia hay
rút ngắn các kỳ nghỉ của mình. Trong khi nền kinh tế đang dần phục hồi và tăng
trưởng có thể tác động đến người tiêu dùng khiến người tiêu dùng quay lại thói
quen ăn uống trong các nhà hàng hay bắt đầu những cuộc nghỉ dưỡng, thì một xu
hướng khác dường như vẫn còn duy trì – và thậm chí có thể gia tăng – đó là sự
chuyển mình của các sản phẩm nhãn hiệu riêng (private label goods). “Người tiêu
dùng đang chuyển dần sang mua các sản phẩm nhãn hiệu riêng của các nhà bán lẻ
do giá rẻ hơn sản phẩm cùng loại từ 5% đến 30%. Hàng Nhãn hiệu riêng của các
nhà bán lẻ các năm gần đây đang lớn mạnh”. Đó là nhận định trong báo cáo mới
nhất của Công ty nghiên cứu thị trường Kantar Worldpanel.
Hiện nay nhãn hiệu riêng của các siêu thị bán lẻ là một cái tên khá quen
thuộc của người tiêu dùng bởi những sản phẩm dạng này đã được nhiều nhà bán lẻ
hàng tiêu dùng đầu tư, phát triển cách đây nhiều năm. Với sự đa dạng về mẫu mã
cũng như mức giá rẻ so với các nhãn hiệu của thương hiệu nổi tiếng, hiện nay nhãn
hiệu riêng đang được người tiêu dùng Việt Nam tin tưởng và thu hút nhiều người
tiêu dùng sử dụng. Giá cả hàng hóa tăng cao khiến người tiêu dùng ngày càng cân
nhắc và cẩn trọng hơn trong việc mua sắm. Trong giai đoạn người tiêu dùng phải
cân nhắc kỹ kế hoạch chi tiêu, họ có xu hướng tìm mua các sản phẩm có giá thấp
hơn và hàng nhãn hiệu riêng lại có lợi thế về giá.
Xuất hiện trên thị trường Việt Nam từ những năm 2007-2008 đến nay, các

mặt hàng nhãn hiệu riêng đã trở thành một trong những thế mạnh của nhà bán lẻ.
Các hệ thống siêu thị trong và ngoài nước như Metro, Citimart, Co.opmart, Big C,
Lotte Mart… đều có sản phẩm mang thương hiệu của mình và đặt mục tiêu tăng
cường hơn nữa mật độ xuất hiện của chúng ở hầu hết các ngành hàng. Nhà bán lẻ
nước ngoài mới vào Việt Nam chưa lâu là Lotte Mart hiện cũng đã và đang tung ra


2

nhiều sản phẩm nhãn hàng riêng. Cách làm của Lotte là hướng đến các sản phẩm
mang đặc trưng văn hóa Hàn Quốc cũng như khai thác thế mạnh của tập đoàn mẹ.
Hiện Metro có sáu nhãn hàng riêng là Aro (nhãn hàng thiết yếu giá rẻ với khoảng
500 mặt hàng thực phẩm và 200 mặt hàng phi thực phẩm), Fine food (nhãn hàng
chuyên về thực phẩm), Fine dreaming (nhãn hàng phi thực phẩm, đồ dùng gia đình
như khăn giấy, hóa mỹ phẩm), Horeca (nhãn hàng dành cho bếp ăn bao gồm thực
phẩm và phi thực phẩm), H-Line (nhãn hàng dành cho nhà hàng, khách sạn với các
sản phẩm như kem, cà phê, sữa tắm, khăn tắm...) và Sigma (nhãn hàng thiết bị văn
phòng). Siêu thị Co.opMart hiện có 500 mặt hàng tự tổ chức sản xuất trên tổng số
20.000 mặt hàng kinh doanh ở siêu thị với nhãn hiệu Co.opMart (hàng tiêu dùng
thiết yếu, thực phẩm, hóa mỹ phẩm) và SGC (hàng may mặc). Big C có các nhãn
hiệu nhánh như Wow (hàng thực phẩm, hóa phẩm, quần áo giá rẻ), eBon (sản phẩm
thịt nguội, paté, jambon, xúc xích, chả lụa...) và Bakery (bánh mì, bánh ngọt).
Hiện nay, có một tỷ lệ lớn người tiêu dùng đang lên danh mục các sản phẩm
hàng nhãn hiệu riêng mà họ thích và sẽ mua một lần nữa, ngay cả khi giá của nó đắt
hơn giá của các sản phẩm thương hiệu. Điều này nhấn mạnh một cơ hội lớn cho các
nhà bán lẻ để điều chỉnh hàng nhãn hiệu riêng của họ khác nhau nhằm phục vụ cho
thị hiếu địa phương giúp tăng thêm số người dùng thử và xây dựng lòng trung thành
theo thời gian (Gale, 2015).
Theo báo cáo mới nhất về hàng nhãn hiệu riêng toàn cầu của Công ty Nghiên
cứu thị trường Nielsen, người tiêu dùng trong khu vực Đông Nam Á hiện đã thay

đổi quan điểm về mặt hàng này. Có đến 84% người tiêu dùng Việt Nam cho rằng
nhận thức của họ về các thương hiệu riêng đã được cải thiện theo thời gian, đây là
mức cao nhất toàn cầu. Trong khi đó, tại Thái Lan là 83%, Philippines 77%,
Malaysia 70%, Indonesia 66%... Báo cáo cũng cho biết, phần lớn người tiêu dùng
tại các nước trong khu vực đang dần chuyển sang mua các sản phẩm hàng nhãn hiệu
riêng và xem đó là một lựa chọn thay thế tốt cho các thương hiệu nổi tiếng.
Tuy nhiên, ngay cả khi bán lẻ đã triển khai các chiến lược lý tưởng, họ thấy
khả năng thất bại nhãn hiệu riêng của họ (Delvecchio, 2001). Ở Việt Nam trong


3

những năm gần đây, các hệ thống siêu thị đã phát triển hàng nhãn hiệu riêng của
mình với lợi thế giá rẻ, vị trí trưng bày thuận lợi trong siêu thị, các chương trình
khuyến mãi hấp dẫn…giúp cho người tiêu dùng lựa chọn được những sản phẩm dễ
dàng hơn với giá cả hợp lý, song song với những ưu thế đó, việc phát triển nhanh
chóng nhãn hàng riêng cùng với việc chưa kiểm soát tốt chất lượng sản phẩm dẫn
đến sự phiền hà cho người tiêu dùng trong khi mua sắm và sử dụng sản phẩm nhãn
hiệu riêng. Hơn nữa, việc phát triển hàng nhãn hiệu riêng là sự hợp tác chặt chẽ
giữa nhà sản xuất và nhà phân phối nhằm cung cấp những sản phẩm với giá cả hợp
lý cùng với mức độ chất lượng phù hợp ra thị trường. Mối quan hệ giữa nhà sản
xuất và nhà phân phối trong chuỗi cung ứng này vừa hợp tác vừa cạnh tranh nếu
không giải quyết tốt sẽ dẫn đến rủi ro cao cho cả chuỗi cung ứng và thiệt hại cho
người tiêu dùng.
Thành phố Biên Hòa là thành phố thuộc tỉnh Đồng Nai với dân số đông đúc.
Dân số của thành phố năm 2015 ước tính hơn 1 triệu dân, là thành phố thuộc tỉnh
cao nhất ở Việt Nam và là thành phố có dân số đô thị cao thứ 3 Việt Nam (sau
TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội). Điều này cho thấy tiềm năng phát triển của các siêu
thị bán lẻ trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Hiện nay trên địa bàn thành phố Biên
Hòa cũng xuất hiện nhiều siêu thị bán lẻ như Big C, Coop Mart, Lotte Mart, Metro.

Người dân thành phố Biên Hòa không còn thấy lạ đối với những sản phẩm nhãn
hiệu riêng của các siêu thị. Tuy nhiên, cạnh tranh diễn ra giữa các sản phẩm mang
nhãn hiệu riêng của các siêu thị đang có sự cạnh tranh hết sức gay gắt.
Do đó, các nhà quản lý siêu thị cần hiểu được ý định mua hàng của người
tiêu dùng để từ đó họ có thể quản trị cho hệ thống siêu thị của mình tốt hơn nhằm
gia tăng doanh số nhãn hiệu riêng trong thời gian tới. Chính vì lý do đó, tác giả đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định mua sản phẩm
nhãn hiệu riêng của siêu thị bán lẻ tại thành phố Biên Hòa” làm đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.


4

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm nhãn hiệu riêng
của siêu thị bán lẻ và đề xuất một số kiến nghị liên quan đến sự phát triển các nhãn
hiệu riêng tại Thành Phố Biên Hòa.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu riêng
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến ý định mua sản
phẩm nhãn hiệu riêng của người tiêu dùng.
- Xem xét sự khác biệt về ý định mua sản phẩm nhãn hiệu riêng đối với các
yếu tố nhân khẩu học (độ tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp và tình trạng hôn
nhân).
- Đề xuất một số gợi ý quản trị trong việc phát triển hàng nhãn hiệu riêng của
các siêu thị bán lẻ nhằm đáp ứng các nhu cầu của người tiêu dùng và nâng cao
doanh số bán hàng nhãn hiệu riêng cho các siêu thị bán lẻ.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm

nhãn hiệu riêng của người tiêu dùng.
- Đối tượng khảo sát: người tiêu dùng từ 18 tuổi trở lên tại khu vực thành
phố Biên Hòa.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực hiện khảo sát người tiêu dùng tại khu
vực thành phố Biên Hòa từ tháng 4/2016 đến tháng 5/2016.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực thành phố
Biên Hòa, cụ thể tại các siêu thị bán lẻ trên địa bàn thành phố Biên Hòa có sản
phẩm nhãn hiệu riêng bao gồm: Big C, Coop Mart, Lotte Mart, Metro.F


5

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1 Thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các sách,
giáo trình, bài báo, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để hình thành
cơ sở lý thuyết của đề tài, cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo.
Ngoài ra, tác giả còn tiến hành thu thập dữ liệu từ các báo cáo của các hệ thống siêu
thị nhằm thu thập thông tin về số lượng mặt hàng có nhãn hiệu riêng, doanh thu, thị
phần…nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua kết quả phỏng vấn,
khảo sát. Đối tượng được phỏng vấn: các chuyên viên bán lẻ am hiểu về những mặt
hàng có nhãn hiệu riêng nhằm thực hiện bước nghiên cứu định tính, người tiêu dùng
có ý định mua sản phẩm nhãn hiệu riêng tại địa bàn thành phố Biên Hòa.
1.4.2 Xử lý dữ liệu
- Đối với dữ liệu định tính: phương pháp tổng hợp.
- Đối với dữ liệu định lượng: Sử dụng phần mềm exel và phần mềm SPSS để
mã hóa dữ liệu, nhập vào phần mềm và thực hiện phân tích để đạt được mục tiêu
nghiên cứu.

1.4.3 Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu gồm 2 giai đoạn, nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
- Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung
với 2 nhóm: (1) 5 chuyên viên nghiên cứu về nhãn hàng riêng của siêu thị; (2) 10
người tiêu dùng đang có ý định mua hàng nhãn hiệu riêng trên địa bàn thành phố
Biên Hòa. Mục đích của bước này nhằm điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định mua hàng nhãn hiệu riêng và thang đo thành phần. Sau đó phỏng vấn trực tiếp
20 khách hàng để kiểm tra mức độ rõ ràng của từ ngữ, khả năng diễn đạt hay sự
trùng lắp nội dung nếu có của các phát biểu trong thang đo để phục vụ cho phần
hiệu chỉnh thang đo.


6

- Nghiên cứu định lượng: nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách
tiến hành thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn bằng các câu hỏi với khách hàng.
Sau đó việc phân tích dữ liệu sẽ được thực hiện bằng phần mềm SPSS. Thang đo
được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
(EFA). Sau khi đánh giá sơ bộ, các thang đo được sử dụng trong phân tích hồi quy
tuyến tính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý định mua sản
phẩm nhãn hiệu riêng của người tiêu dùng tại thành phố Biên Hòa. Cuối cùng kiểm
định T – Test, ANOVA giúp tác giả so sánh sự khác biệt về ý định mua sản phẩm
nhãn hiệu riêng của người tiêu dùng thành phố Biên Hòa theo đặc điểm cá nhân
(giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, tình trạng hôn nhân, tần suất đi siêu thị).
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần giúp cho các nhà quản trị hệ thống siêu
thị bán lẻ có thể hiểu biết thêm được các yếu tố chính, quan trọng có ảnh hưởng đến
ý định mua các mặt hàng, sản phẩm mang nhãn hiệu riêng của siêu thị bán lẻ tại
thành phố Biên Hòa. Từ đó, họ sẽ hiểu rõ được hành vi tiêu dùng của khách hàng

đối với các mặt hàng nhãn hiệu riêng. Dựa trên cơ sở đó, các nhà quản trị có thể xây
dựng các chương trình Marketing, quảng cáo, tuyên truyền và nhấn mạnh các yếu tố
này nhằm để tạo hình ảnh tốt, thu hút khách hàng chọn mua các mặt hàng, sản phẩm
của mình nhiều hơn nữa.
1.6 Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn bao gồm có 5 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu
Trong chương 1, nghiên cứu đã nêu nổi bật được tính cấp thiết của đề tài để
đưa ra được cơ sở lựa chọn đề tài nghiên cứu. Xác định mục tiêu nghiên cứu chung
và mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, tác giả giới thiệu
tổng quát các phương pháp nghiên cứu để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
Nghiên cứu đã đóng góp nhất định trong việc gợi ý một số chính sách cho các nhà
quản trị nhãn hiệu riêng của siêu thị trong việc thu hút khách hàng mua sản phẩm
nhãn hiệu riêng.


7

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trong chương này, nghiên cứu đi tìm hiểu cơ sở lý luận về nhãn hiệu riêng
như khái niệm về nhãn hiệu và nhãn hiệu riêng, hành vi của người tiêu dùng…Mặt
khác, nghiên cứu thực hiện tóm tắt lại các mô hình lý thuyết về hành vi mua và các
mô hình thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm nhãn hiệu
riêng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề đề tài.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong chương 3, tác giả đã nêu các bước trong quy trình nghiên cứu. Thiết
kế nghiên cứu của luận văn bao gồm có 2 bước là thiết kế định tính và thiết kế định
lượng. Thiết kế định tính bao gồm các bước cụ thể như thiết kế thang đo nháp, quy
trình nghiên cứu định tính và kết quả nghiên cứu định tính. Trong nghiên cứu định
lượng tác giả tiến hành các bước: thiết kế mẫu nghiên cứu, xây dựng bảng hỏi và

thang đo, tiến hành thu thập dữ liệu và sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu
để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Trong chương 4, tác giả tiến hành mô tả mẫu, tiến hành các bước phân tích
độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan, phân
tích hồi quy và kiểm định sự khác biệt về ý định mua sản phẩm nhãn hiệu siêu thị
theo đặc điểm nhân khẩu của người tiêu dung.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chương 5 tác giả kết luận lại một số kết quả nghiên cứu chính trong
bài đồng thời đề xuất một số gợi ý để giúp các nhà quản trị siêu thị bán lẻ tăng
cường thu hút khách hàng mua sản phẩm nhãn hiệu siêu thị của mình.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã nêu rõ được tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu chung, mục tiêu nghiên cứu riêng. Xác định đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của đề tài đồng thời xác định xác phương pháp nghiên cứu nhằm đạt
được các mục tiêu nghiên cứu.


8

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Nhãn hiệu
Nhãn hiệu (Trade mark) được sử dụng rộng rãi từ lâu trên thế giới và tại
Việt Nam. Đây là khái niệm được chuẩn hoá trong luật Việt Nam và quốc tế. Theo
định nghĩa của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) thì nhãn hiệu là “các dấu
hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh khác nhau”. Khởi thủy của nhãn hiệu đã có từ hàng ngàn năm
trước, khi những người thợ hoặc công trường thủ công dùng những dấu hiệu riêng

trên đồ gốm, đồ trang sức, vũ khí… để phân biệt sản phẩm của mình với sản phẩm
của người khác khi thực hiện việc trao đổi, buôn bán các sản phẩm đó. Cùng với sự
phát triển của kinh tế hàng hóa, đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế thị trường
tiền tư bản, nhãn hiệu chuyển thành một công cụ quan trọng hơn là giúp người mua,
người tiêu dùng dễ dàng phân biệt hàng hóa của một nhà sản xuất này với nhà sản
xuất khác, giúp họ dễ dàng chọn lựa hàng hóa theo nhu cầu và sở thích. Nhãn hiệu
do đó dần trở thành một đối tượng có giá trị, và cụ thể hơn là một tài sản vô hình
quan trọng của nhà sản xuất, giúp làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa mang nhãn
hiệu. Từ đó, nhu cầu xác lập và bảo hộ quyền đói với nhãn hiệu cũng trở nên rất cần
thiết.
2.1.2 Nhãn hiệu riêng
Nhãn hiệu riêng là một hay nhiều sản phẩm được cung cấp bởi các nhà bán
lẻ, cửa hàng dưới tên riêng của mình và có thể bán độc quyền thông qua bán lẻ cửa
hàng (Shutte, 1969). Hay có thể nói một cách khác, một thương hiệu của nhà bán lẻ
đang được bán dưới nhãn hiệu riêng chứ không phải là tên thương hiệu của một nhà
sản xuất (Burton et al., 1998).
Các mặt hàng, sản phẩm nhãn hiệu riêng được các siêu thị, nhà bản lẻ, tổ
chức sản xuất bằng cách gia công và dán nhãn mác một cách đơn giản, ít chi tiết,
công năng nhằm tiết kiệm chi phí. Cùng với các lợi thế khác như không cần phải


9

đầu tư nhà xưởng máy móc, có thể trưng bày hàng của mình ở vị trí thuận lợi nhất,
trực tiếp theo dõi nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng. Chính vì thế,
các mặt hàng nhãn hiệu riêng thường có mức giá bán thấp hơn nhãn hiệu nhà sản
xuất nhưng vẫn đáp ứng tốt các nhu cầu cơ bản, và kiểu dáng cũng rất bắt mắt, có lẽ
vì vậy mà nó có khuynh hướng kéo sức mua khách hàng về phía thị trường này, đặc
biệt ở thời điểm kinh tế khó khăn. Để gia tăng lợi nhuận, các nhà bán lẻ có xu
hướng sản xuất những sản phẩm mang nhãn hiệu riêng của họ, sau đó đem bày bán

trên chuỗi các cửa hàng, siêu thị cụ thể. Chiến lược của họ nhằm tạo ra một sản
phẩm thay thế với chất lượng tương đương với các nhãn hiệu nhà sản xuất hay thậm
chí là những thương hiệu lớn nhưng lại đảm bảo được một giá thấp hơn, đây chính
là cơ sở để những nhà bán lẻ có thể tạo lập được chỗ đứng của mình trong thị
trường cạnh tranh.
Ở thị trường bán lẻ Việt Nam hiện nay, trong bối cảnh giá cả tăng cao, hàng
nhãn hiệu riêng được xem là một phương án tốt cho nhà bán lẻ lẫn người tiêu dùng
trong việc bảo vệ sức mua. Các mặt hàng mang nhãn hiệu riêng của các hệ thống
siêu thị đang thu hút một lượng đông đảo người tiêu dùng do một số yếu tố sau: Giá
thấp hơn so với các mặt hàng cùng loại khoảng từ 5-30%, chất lượng đã được kiểm
duyệt thông qua chính các siêu thị - vốn là những đơn vị chuyên nghiệp về mảng
này. Hàng nhãn hiệu riêng đang dần chiếm được thị phần trên thị trường, doanh số
bán lẻ cao hơn, nhận thức về chất lượng tốt hơn cho hàng nhãn hiệu riêng. Giá thấp
luôn là một đặc trưng khác biệt của hàng nhãn hiệu riêng và đây là một tính năng
của chúng.
2.1.3 Hành vi mua của người tiêu dùng
Ý định mua hàng là giai đoạn đầu của quá trình mua sắm và là hệ quả của
quá trình nhận thức nhu cầu, tìm kiếm và phân tích các thông tin về sản phẩm và
dịch vụ có thể đáp ứng nhu cầu trước khi đưa ra quyết định mua sắm sử dụng sản
phẩm dịch vụ.
Theo Yangil Park, Jengchung V.chen (2007), người tiêu dùng sẽ ra quyết
định mua sắm sau khi đánh giá chi tiết các yếu tố quan trọng đói với họ.


10

Hsu (1987) chỉ ra rằng, ý định mua hàng liên quan trực tiếp tới một hành vi
trao đổi nhất định được tạo ra sau khi khách hàng có những đánh giá tổng quan về
sản phẩm. Nó là một phản ứng mang tính nhận thức xuất phát từ thái độ của một
người nào đó đối với một đối tượng. Như vậy, ý định mua hàng sẽ được hình thành

từ những đánh giá của người tiêu dùng đố với sản phẩm hoặc thái độ của họ đối với
một thương hiệu kết hợp với các yếu tố kích thích bên ngoài.
Ý định mua hàng của người tiêu dùng rất phức tạp. Thông thường, ý định
mua có liên quan chặt chẽ tới hành vi mua, thái độ cũng như nhận thức của họ.
Hành vi mua là một chìa khóa đặc biệt quan trọng trong quá trình người mua xem
xét, đánh giá một sản phẩm nhất định nào đó (Keller, 2001). Tác giả Gorsh (1990)
đã phát biểu rằng nghiên cứu ý định mua hàng sẽ là một công cụ hiệu quả trong việc
dự đoán quá trình mua. Một khi người tiêu dùng đã quyết định mua sản phẩm ở một
cửa hàng nào đó thì họ thường bị ý định đó chi phối và thúc đẩy họ thực hiện đúng
ý định của mình. Tuy nhiên, ý định mua hàng hoàn toàn có thể bị thay đổi do tác
động của nhận thức về giá cả, chất lượng hay cảm nhận về giá trị (Zeithaml, 1988)
và Grewal (1998). Ngoài ra, người mua hàng còn có thể bị ảnh hưởng bởi sự chi
phối từ các yếu tố kích thích của môi trường bên trong và bên ngoài trong quá trình
mua. Hành vi của họ thông thường được dẫn dắt bởi những yếu tố tâm sinh lý, từ đó
kích thích nhu cầu của họ dẫn đến khả năng hành vi mua để đáp ứng những nhu cầu
đó (Kim and Jin, 2001).
2.2 Mô hình lý thuyết về hành vi mua của ngƣời tiêu dùng
2.2.1 Mô hình thuyết hành vi hợp lý (TRA) của Ajzen and Fishbein
TRA được phát triển bởi Ajzen and Fishbein vào năm 1975 và 1980, là tiền
đề cho thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) được phát triển bởi Ajzen vào năm 1991.
TRA là một mô hình để dự báo về ý định hành vi, dẫn đến dự báo về thái độ và dự
báo về hành vi. Sự tách biệt tiếp theo của ý định hành vi từ hành vi cho phép giải
thích về giới hạn của các yếu tố trên ảnh hưởng thái độ (Ajzen, 1980). Lý thuyết
này được sinh ra trong sự thất vọng lớn của các nghiên cứu về thái độ - hành vi
truyền thống, nhiều trong số đó chỉ ra một tương quan yếu giữa đo lường thái độ và


11

sự thể hiện của các hành vi có chủ đích (Hale et al., 2002, trang 259). Trong TRA,

ba khái niệm chính được đề cập đến là ý định hành vi (Behavioral Intention – BI),
thái độ (Attitude – A) và chuẩn mực chủ quan (Subjective Norm – SN). Theo đó, ý
định hành vi được quyết định bới thái độ và chuẩn mực chủ quan.

Niềm tin về hành vi

Thái độ đối
với hành vi

Đánh giá về hành vi
Ý định mua

mua

Ý kiến của người
tham khảo

Hành vi

Chuẩn mực
chủ quan

Đánh giá về hành vi
Hình 2.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajen and Fishbein
(Nguồn: Ajzen and Fishbein ,1980)
Tuy nhiên TRA cũng có giới hạn là trong một số trường hợp khi mà cá nhân
có một thái độ rất tích cực đối với hành vi và cũng nhận được áp lực xã hội mạnh
mẽ để thực hiện hành vi nhưng cá nhân đó vẫn không có ý định hoặc có một ý định
rất yếu để thực hiện hành vi đó.
2.2.2 Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen

Trên cơ sở thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein (1975), Ajzen
(1991) phát triển Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planed Behavior - TPB) để
dự báo và làm sáng tỏ hành vi con người trong một bối cảnh cụ thể. Nó sẽ cho phép
dự đoán cả những hành vi không hoàn toàn điều khiển được với giả định một hành
vi có thể được dự báo hoặc được giải thích bởi ý định để thực hiện hành vi đó
(Kolvereid 1996). Theo đó, TPB cho rằng ý định là nhân tố động cơ dẫn đến hành
vi và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực cá nhân để thực hiện hành vi. Ý định là


12

tiền đề gần nhất của hành vi và được dự đoán lần lượt bởi thái độ; chuẩn chủ quan
và nhận thức kiểm soát hành vi.
Thái độ hướng
đến hành vi
Chuẩn mực
chủ quan

Ý định hành
vi

Hành vi

Nhận thức
kiểm soát
hành vi
Hình 2.2 Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen
(Nguồn: Ajzen, 1991)
Trong đó:
- Thái độ hướng đến hành vi (Attitude Toward Behavior - AB) được hiểu

như là cảm xúc tích cực hay tiêu cực cá nhân bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý và
các tình huống đang gặp phải.
- Chuẩn mực chủ quan (Subjective Norm - SN) hay nhận thức về ảnh hưởng
từ phía cộng đồng xã hội được định nghĩa là “nhận thức về áp lực xã hội đến thực
hiện hoặc không thực hiện hành vi” (Ajzen 1991). Đó là ảnh hưởng của những
người quan trọng và gần gũi có thể tác động đến cá nhân thực hiện hành vi.
- Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavirol Control - PBC) phản
ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và việc thực hiện hành vi đó
có bị kiểm soát, hạn chế hay không. Ajzen (1991) đề nghị rằng nhân tố kiểm soát
hành vi tác động trực tiếp đến ý định thực hiện hành vi và nếu chính xác trong nhận
thức của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi.
TPB giả định thêm rằng những phần hợp thành ý định lần lượt được xác định
bởi kỳ vọng nổi bật nhất và ước lượng kỳ vọng cho mỗi thành phần đó. Trong đó,
kỳ vọng về thái độ đối với một hành vi có sẵn, hoặc kỳ vọng cụ thể về kết quả của
việc thực hiện hành vi; kỳ vọng về chuẩn chủ quan đó là nhận thức của những


13

người quan trọng khác là tán thành hay không tán thành thực hiện hành vi; kỳ vọng
về nhận thức kiểm soát hành vi liên quan tới những điều kiện thuận tiện hay cản trở
việc thực hiện hành vi. Ajzen (1988) khẳng định những kỳ vọng này là những thông
tin nền tảng của hành vi và nguyên nhân dẫn đến hành vi một cách cơ bản là bởi
những kỳ vọng này (Scholten et al. 2004). Vì thế, sự thay đổi một trong những kỳ
vọng trên có thể dẫn đến sự thay đổi về hành vi. Dựa vào nguyên nhân căn bản này,
một số nhà nghiên cứu đã tạo ra sự can thiệp thay đổi kỳ vọng để xác định xem
người ta có thay đổi hành vi hay không. Một số khác đã khám phá sự ảnh hưởng
của chính sách can thiệp bằng cách kiểm tra sự thay đổi kỳ vọng sau khi áp dụng
chính sách.
TPB đã được áp dụng thành công để dự đoán và giải thích các hành vi khác

nhau như quyết định bỏ phiếu, giảm cân, ngừng hút thuốc, vi phạm giao thông,...
Hạn chế của mô hình TPB:
Thứ nhất, TPB như là một sự thay thế cho giới hạn kiểm soát ý chí của TRA
và cho rằng hành vi là có chủ ý và có kế hoạch. Tuy nhiên TPB dựa trên niềm tin
rằng mọi người đều có suy nghĩ hợp lý và đưa ra những quyết định hợp lý dựa trên
thông tin sẵn có. Vì thế, động cơ vô thức không được đưa vào xem xét trong mô
hình TPB.
Thứ hai, thực tế các yếu tố để xác định ý định không giới hạn bởi thái độ,
chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi như Ajzen (1991). Vì thế, nhiều nghiên cứu
thực nghiệm cho thấy rằng chỉ có 40% biến thiên ý định của hành vi có thể được
giải thích bằng TPB của Ajzen (1991). Do đó, đã xuất hiện các biến thể của TPB.
2.2.3 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Kotler
Theo Kotler (2001, tr. 47, 73), khách hàng sẽ chọn mua hàng của những
doanh nghiệp nào mà họ có thể nhận được giá trị dành cho họ là cao nhất (gọi là giá
trị dành cho khách hàng) và nếu sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được những mong
muốn của khách hàng thì họ sẽ trung thành, mà hệ quả là họ sẽ mua lại ở những lần
tiếp theo và mua nhiều hơn, đồng thời quảng cáo hộ công ty đến những người tiêu


14

dùng khác. Vì vậy, để thu hút và giữ khách hàng, công ty cần nắm vững các yếu tố
quyết định giá trị và sự thỏa mãn của khách hàng. Trong đó:
- Giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch giữa tổng giá trị mà khách hàng
nhận được và tổng chi phí mà khách hàng phải trả cho một sản phẩm hay dịch vụ
nào đó.
+ Tổng giá trị mà khách hàng nhận được là toàn bộ những lợi ích mà họ
trông đợi ở một sản phẩm, dịch vụ. Thông thường, nó bao gồm một tập hợp các giá
trị thu được từ bản thân sản phẩm/dịch vụ, các dịch vụ kèm theo, nguồn nhân lực và
hình ảnh công ty.

+ Tổng chi phí mà khách hàng phải trả là toàn bộ những phí tổn phải chi ra
để nhận được những lợi ích mà họ mong muốn. Trong tổng chi phí này, những bộ
phận chủ yếu thường bao gồm: giá tiền sản phẩm/dịch vụ, phí tổn thời gian, phí tổn
công sức và phí tổn tinh thần mà khách hàng đã bỏ ra trong quá trình mua hàng.
‒ Sự thỏa mãn của khách hàng, theo Kotler (2001, tr. 49), đó là trạng thái
cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm,
dịch vụ với những kỳ vọng của người đó.
‒ Kết quả thu được từ sản phẩm, dịch vụ là những lợi ích khách hàng nhận
được trong quá trình tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ. Nghĩa là, kết quả thu được từ sản
phẩm, dịch vụ được đo lường bằng giá trị dành cho khách hàng.
‒ Kỳ vọng của khách hàng thể hiện mong muốn của khách hàng về những
lợi ích đem lại từ sản phẩm, dịch vụ được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm mua
sắm trước đó; ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp cùng những thông tin hứa hẹn của
những người làm marketing và đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, Kotler (2001, tr. 225) cũng cho rằng có hai yếu tố có thể xen vào
trước khi người tiêu dùng đưa ra quyết định mua sắm được thể hiện qua hình 2.3


15

Thái độ của
người khác
Đánh giá các
lựa chọn

Ý định mua
hàng

Những yếu tố
tình huống bất

ngờ

Quyết
định
mua
sắm

Hình 2.3 Các bƣớc đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm
(Nguồn: Kotler, 2001, tr. 225)
Yếu tố thứ nhất là thái độ của người thân, bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, hay
phản đối(chuẩn chủ quan). Tùy thuộc vào cường độ và chiều hướng của thái độ ủng
hộ hay phản đối của những người này mà người tiêu dùng đưa ra quyết định mua
sắm hay từ bỏ ý định mua sắm.
Yếu tố thứ nhất hai là những yếu tố tình huống bất ngờ. Người tiêu dùng
hình thành ý định mua hàng dựa trên những cơ sở nhất định như: dự kiến về thu
nhập, giá cả, lợi ích kỳ vọng, vv. Vì thế, khi xảy ra các tình huống làm thay đổi cơ
sở dẫn đến ý định mua (chẳng hạn, nguy cơ mất việc làm; giá cả tăng cao; sản phẩm
không đáp ứng kỳ vọng, vv.) thì chúng có thể làm thay đổi, thậm chí từ bỏ ý định
mua sắm.
Ngoài ra, quyết định mua sắm của người tiêu dùng có thể thay đổi, hoãn lại
hay hủy bỏ trước những rủi ro mà khách hàng nhận thức được.
Như vậy, tựu trung lại,theo Kotler hành vi người tiêu dùng là những phản
ứng của khách hàng dưới tác động của những kích thích bên ngoài và quá trình tâm
lý bên trong diễn ra trong quá trình thông qua quyết định mua sắm hàng hóa, dịch
vụ, trong đó các yếu tố chính là giá trị (chất lượng) sản phẩm, dịch vụ; giá cả và các
phí tổn khác; giá trị nhân sự; hình ảnh doanh nghiệp; nhóm tham khảo; hoạt động
chiêu thị của những người làm marketing và đặc tính cá nhân của khách hàng.
2.3 Mô hình thực nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định mua sản
phẩm nhãn hiệu riêng của ngƣời tiêu dùng



×