Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài 1. Pháp luật và đời sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.17 KB, 5 trang )

Soạn ngày : 26/8/2008 Dạy ngày:27/8/2008
Tuần 1, Tiết 1. Bài 1 (3 tiết)
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
A. PHẦN CHUẨN BỊ:
I. Mục tiêu bài học:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của pháp luật ; mối quan hệ giữa pháp luật với
kinh tế, chính trò, đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước vàXH
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo
các chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy đònh của PL .
II. Chuẩn bò:
1. Giáo viên: - Soạn bài
- Tài liệu tham khảo: SHD
2. Học sinh: - Học bài cũ
- Chn bò bài theo câu hỏi SGK.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP:
I. Ổn đònh tổ chức lớp :
II. Giảng bài mới:
GTB: GV cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông
ở nước ta hiện nay rất phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp
luật trong đời sống. Giới thiệu bài học.
Phần làm việc của Thầy và Trò
T
G
N.dung chính bài học
Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi:
? Em hãy kể tên một số luật mà em đã được biết .


Những luật đó do cơ quan nào ban hành?
? Việc ban hành luật đó nhằm mục đích gì?
? Nếu không thực hiện pháp luật có sao không?
Hiện nay, nhiều người vẫn thường nghó rằng pháp
luật chỉ là những điều cấm đoán, là sự hạn chế tự do
cá nhân, là việc xử phạt..., từ đó hình thành thái độ e
ngại, xa lạ với pháp luật, coi pháp luật chỉ là việc
của nhà nước...
Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán,
mà pháp luật bao gồm các quy đònh về :
- Những việc được làm.
- Những việc phải làm.
1. Khái niệm pháp
luật:
a) Pháp luật là gì ?
- Những việc không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quay
đònh của pháp luật đồng thời có nghóa vụ nộp thuế.
Mục đích của nhà nước xây dựng và ban hành pháp
luật chính là để quản lí đất nước, bảo đảm cho xã hội
ổn đònh và phát triển, bảo đảm các quyền tự do dân
chủ và lợi ích hợp pháp của công dân.
? Pháp luật là gì?: Pháp luật là những quy tắc xử sự
chung áp dụng cho mọi đối tượng và chỉ có nhà nước
mới được phép ban hành.
Hoạt động2: Th¶o ln nhãm
Các đặc trưng của pháp luật
Nhãm 1,2: ? Thế nào là tính quy phạm phổ biến của
pháp luật? Tìm ví dụ minh hoạ?
GV giảng:

Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm của
nó, và những quy phạm này có tính phổ biến.
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy
tắc xử sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp luật
mới có tính quy phạm. Ngoài quy phạm pháp luật,
các quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bởi các quy
phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức, quy phạm
tập quán, tín điều tôn giáo, quy phạm của các tổ
chức chính trò – xã hội, của các đoàn thể quần
chúng. Cũng như các quy phạm pháp luật, các quy
phạm đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo, quy phạm
của tổ chức chính trò - xã hội đều có các quy tắc xử
sự chung.
Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm pháp
luật là quy tắc xử sự chung có tính phổ biến.
? Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ biến
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những
khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ
chức, cá nhân và trong mọi mối quan hệ xã hội.
Pháp luật được áp dụng ở phạm vi rộng hơn, bao
quát hơn, với nhiều tầng lớp, đối tượng khác nhau,
với mọi thành viên trong xã hội. Trong khi đó, các
quy phạm xã hội khác chỉ được áp dụng đối với từng
tổ chức (ví dụ: Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Điều lệ công đoàn…). Đây chính là
Pháp luật là hệ
thống các quy tắc xử
sự chung do nhà nước
ban hành và được bảo

đảm thực hiện bằng
quyền lực nhà nước.
b) Các đặc trưng của
pháp luật:
Tính quy phạm phổ
biến : Pháp luật được
áp dụng nhiều lần, ở
nhiều nơi, đối với tất
cả mọi người, trong
mọi lónh vực đời sống
xã hội.
ranh giới để phân biệt pháp luật với các loại quy
phạm xã hội khác của các tổ chức chính trò - xã hội,
bởi vì các quy phạm xã hội chỉ được áp dụng đối
từng tổ chức riêng biệt. Chẳng hạn, Điều lệ Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam cũng bao gồm các quy phạm
nhưng chỉ được áp dụng đối với tổ chức của mình
nên nó không có tính quy phạm phổ biến như quy
phạm pháp luật.
Ví dụ : Pháp luật giao thông đường bộ quy đònh :
Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược chiều của
đường một chiều.
ï Tính quyền lực, bắt buộc chung
Nhãm3,4: Tại sao pháp luật mang tính quyền lực,
bắt buộc chung? Ví dụ minh hoạ.
Trong xã hội có phân chia thành giai cấp và các
tầng lớp xã hội khác nhau đều luôn tồn tại những lợi
ích khác nhau, thậm chí đối kháng nhau. Nhà nước
với tư cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính

trò để thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì
trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống
trò trong xã hội. Nhà nước là đại diện cho quyền lực
công, vì vậy, pháp luật do Nhà nước ban hành mang
tính quyền lực, tính bắt buộc chung, nghóa là pháp
luật do nhà nước và bảo đảm thực hiện, bắt buộc đối
với mọi tổ chức, cá nhân, bất kì ai cũng phải thực
hiện, bất kì ai vi phạm cũng đều bò xử lí nghiêm theo
quy đònh của pháp luật.
VD: Luật giao thông đường bộ quay đònh : chấp hành
hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ
dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu , vạch kẻ đường

? Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa pháp luật
với quy phạm đạo đức?
+ Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu dựa vào
tính tự giác của mọi người, ai vi phạm thì bò dư luận
xã hội phê phán.
+ Việc thực hiện pháp luật là bắt buộc đối với mọi
người, ai vi phạm pháp luật thì sẽ bò xử lí theo các
quy phạm pháp luật tương ứng. Việc xử lí này thể
hiện quyền lực nhà nước và mang tính cưỡng chế
(bắt buộc).
Tính quyền lực , bắt
buộc chung: Pháp luật
được đảm bảo thực
hiện bằng sức mạnh
quyền lực nhà nước,
bắt buộc đối với tất cả
mọi đối tượng trong xã

hội.
Tính chặt chẽ về hình
ïNhãm 5,6 Tính xác đònh chặt chẽ về mặt hình
thức: hình thức – nội dung ỵêu cầu thực hiện như
thế nào?
GV giảng: Thứ nhất, hình thức thể hiện của pháp
luật là các văn bản quy phạm pháp luật, được quy
đònh rõ ràng, chặt chẽ trong từng điều khoản để
tránh sự hiểu sai dẫn đến sự lạm dụng pháp luật.
Thứ hai, thẩm quyền ban hành văn bản của các cơ
quan nhà nước được quy đònh trong Hiến pháp và
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật nằm trong
một hệ thống thống nhất : Văn bản của cơ quan cấp
dưới phải phù hợp với văn bản của cơ quan cấp trên.
VD: Hiến pháp năm 1992 quay đònh nguyên tắc
“Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt
đối xử giữa các con “ (Điều 64). Phù hợp với Hiến
pháp , Luật hôn nhân gia đình năm 2000 khẳng
đònhh quay tắc chung “Cha mẹ không được phân biệt
đối xử giữa các con” (Điều 34)
( GV có thể giới thiệu nhanh sơ đồ “Hệ thống pháp
luật Việt Nam” khi giảng phần này)
GV giới thiệu cho HS về một luật và một số điều
khoản của luật, sau đó cho các em nhận xét về mặt
nội dung, hình thức.
GV có thể lấy ví dụ minh hoạ khi phân tích các đặc
trưng của pháp luật: Luật Hôn nhân và Gia đình.
Thứ nhất, về mặt nội dung: Trong lónh vực hôn nhân
và gia đình, nam nữ tự nguyện kết hôn trên cơ sở

tình yêu hoặc sự phù hợp, kết hôn giữa những người
không có vợ, không có chồng để đảm bảo gia đình
một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng
lẫn nhau đã trở thành các quy tắc xử sự chung, có
tính phổ biến trong toàn xã hội Việt Nam hiện nay,
đồng thời phù hợp với sự tiến bộ xã hội, phù hợp với
khát vọng về tình yêu, hạnh phúc, về quyền được
tôn trọng nhân phẩm và bình đẳng của mỗi con
người ngay trong tổ ấm gia đình. Các quy tắc đó phù
hợp với ý chí của Nhà nước, với đường lối và mục
tiêu phát triển của xã hội Việt Nam văn minh, dân
chủ, tiến bộ, vì con người. Do đó, Nhà nước “quy
phạm hoá” các quy tắc xử sự này thành nguyên tắc
cơ bản của pháp luật hôn nhân và gia đình.
thức: các văn bản quy
phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
Nội dung của văn
bản do cơ quan cấp
dưới ban hành (có hiệu
lực pháp lí thấp hơn)
không được trái với nội
dung của văn bản do
cơ quan cấp trên ban
hành (có hiệu lực pháp
lí cao hơn). Nội dung
của tất cả các văn bản
đều phải phù hợp
không được trái Hiến

pháp.
Thứ hai, về tính hiệu lực bắt buộc thi hành của pháp
luật, các quy tắc ứng xử trong quan hệ hôn nhân và
gia đình tưởng như rất riêng tư, nhưng khi đã trở
thành điều luật thì đều có hiệu lực bắt buột đối với
mọi công dân.
Thứ ba, về mặt hình thức thể hiện, các quy tắc xử sự
trong lónh vực hôn nhân và gia đình nói chung, các
quy tắc cụ thể như kết hôn tự nguyện, gia đình một
vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng được thể hiện
thành các điều khoản một cách nhất quán trong
nhiều văn bản quy phạm pháp luật ( Hiến pháp năm
1992; Luật Hôn nhân và Gia đình; Bộ luật Dân sự;
Bộ luật Hình sự).
3) C ủ ng c ố :
- Nắm chắc KN ph¸p lt lµ g×? ai cã qun ban hµnh PL
- N¾m ®ỵc c¸c ®Ỉc trng c¬ b¶n cđa PL.
III. Híng dÉn vỊ nhµ:
- Häc bµi rheo SGK
- §äc TLTK SGK Tr12

×