Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã vạn phái – thị xã phổ yên tỉnh thái nguyên giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.3 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRẦN NGỌC SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ VẠN PHÁI THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013-2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính Môi trƣờng
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên – 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------



TRẦN NGỌC SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ VẠN PHÁI THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013-2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính Môi trƣờng
Lớp

: K44 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hà Anh Tuấn

Thái Nguyên – 2016



i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm – Đại
học Thái Nguyên; thầ y, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên - trƣờng Đa ̣i ho ̣c
Nông Lâm, sau khi hoàn thành chƣơng trình đào tạo tại trƣờng em đã đƣợc
phân công thƣ̣c tâ ̣p tố t nghiê ̣p ta ̣i xã Vạn Phái – thị xã Phổ Yên – tỉnh Thái
Nguyên với đề tài : “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại xã Vạn Phái – thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2013-2015”.
Để hoàn thành đợt thực tập và viết khóa luận đƣợc tốt em đã đƣợc sƣ̣
quan tâm giúp đỡ của các đơn vi,̣ cơ quan và nhà trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu trƣờng
Đa ̣i học Nông Lâm, nơi đã đào ta ̣o, giảng dạy, giúp đỡ em trong suố t quá triǹ h
học tập, nghiên cƣ́u ta ̣i nhà trƣờng.
Em vô cùng cảm ơn thầ y giáo Th.s Hà Anh Tuấn, ngƣời đã trƣ̣c tiế p
hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thờigian nghiên cƣ́u đề tà.i
Em xin chân thành cảm ơn các thầ y cô giáo trong khoa

Quản lý tài

nguyên đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực tập
tốt nghiệp. Đồng thời, em xin chân thành cả m ơn sƣ̣ giúp đỡ của UBND , các
ban ngành đoàn thể xã xã Vạn Phái; phòng Tài nguyên Môi trƣờng thị xã Phổ
Yên đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n giúp tôi trong quá triǹ h nghiên cƣ́u đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới ba ̣n bè , đồ ng nghiê ̣p và ngƣời thân đã
đô ̣ng viên, cô ̣ng tác giúp tôi thƣ̣c hiê ̣n đề tài này.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Trần Ngọc Sơn



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích năng suất, sản lƣợng một số loại cây trồng chính năm 2014 . 26
Bảng 4.2: Số lƣợng đàn gia súc, gia cầm của xã Vạn Phái năm 2010 ............ 26
Bảng 4.3: Hiện trạng dân số và lao động xã Vạn Phái ................................... 28
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất của xã Vạn Phái ........................................ 34
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Xã Vạn Phái năm 2013 .. 37
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Xã Vạn Phái năm 2014 .. 38
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Xã Vạn Phái năm 2015 .. 39
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Xã Vạn Phái giai đoạn
2013-2015........................................................................................................ 40
Bảng 4.9: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với loại đất ở
theo đơn vị hành chính xã Vạn Phái năm 2013 .............................................. 42
Bảng 4.10: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với loại đất ở
theo đơn vị hành chính xã Vạn Phái năm 2014 .............................................. 43
Bảng 4.11: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với loại đất ở
theo đơn vị hành chính xã Vạn Phái năm 2015 .............................................. 44
Bảng 4.12: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với loại đất ở
theo đơn vị hành chính xã Vạn Phái giai đoạn 2013 - 2015 ........................... 45
Bảng 4.13: Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân xã Vạn
Phái giai đoạn 2013 - 2015.............................................................................. 46
Bảng 4.14: Kết quả tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
trên địa bàn xã Vạn Phái. ................................................................................ 48


iii


DANH MỤC CỤM TƢ̀ VIẾT TẮT
BĐĐC

Bản đồ địa chính

BTC

Bộ Tài Chính

BTNMT

Bộ Tài Nguyên Môi Trƣờng

CHXHCN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

CT-TTg

Chỉ thị Thủ tƣớng

ĐKĐĐ


Đăng ký đất đai

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐĐ

Luật đất đai

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

QĐ-UB

Quyết định ủy ban


TCĐC

Tổng cục địa chính

THCS

Trung học cơ sở

TP. Thái Nguyên

Thành phố Thái Nguyên

TT-BTNMT

Thông tƣ Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

V/v

Về việc



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CỤM TƢ̀ VIẾT TẮT................................................................. iii
PHẦN I MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1.Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận qsdđ ............................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp giấy ......................................... 5
2.1.3. Quyền của ngƣời sử dụng đất ................................................................. 9
2.1.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất ...... 9
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ ....................................................................... 14
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nƣớc ............................................. 14
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................... 15
2.2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ xã Vạn Phái ............................................... 18
PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................................................... 19
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai. ................................................... 19
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất xã Vạn Phái – thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015. ......................................................... 19
3.3.4. Những mặt thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục ...................... 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 19



v

3.4.1. Phƣơng pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu ................................... 19
3.4.2. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập đƣợc ...... 20
3.4.3 Phƣơng pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt đƣợc .............................. 20
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .............................................. 21
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24
4.1.3. Dân số lao động và việc làm ................................................................. 28
4.2. Tình hình quản lý đất đai. ........................................................................ 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015. ........................................................ 34
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của xã Vạn Phái – thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2013-2015. ....................................................................................... 36
4.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2013-2015
tại xã Vạn Phái. ............................................................................................... 36
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2013 - 2015 tại xã Vạn
Phái .................................................................................................................. 41
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân giai đoạn
2013-2015 tại xã Vạn Phái .............................................................................. 46
4.3.4. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo tổ chức. ............................. 47
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp cho công tác cấp
GCNQSD đất giai đoạn 2013 - 2015 của xã Vạn Phái – thị xã Phổ Yên ....... 49
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 49
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 49
4.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 50
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con ngƣời cùng các sinh vật
khác trên trái đất.
Luật Đất đai 1993 đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá
là một tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trƣờng sống. Là địa bàn phân bố của các khu dân cƣ, xây dựng cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Các Mác cũng đã viết: “Đất là một phòng thí
nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tƣ liệu lao động, vật chất, là vị trí để
định cƣ, là nền tảng của tập thể”.
Đúng vậy, không có đất thì không có sự sống, đất đai là điều kiện đầu
tiên và cần thiết đối với tất cả các ngành sản xuất và hoạt động của con ngƣời.
Đất là nơi con ngƣời xây dựng nhà cửa và các công trình khác phục vụ cho
cuộc sống, là nơi để xây dựng nhà xƣởng, bố trí máy móc, nhà kho. Đối với
nông nghiệp đất đai là điều kiện vật chất đồng thời là đối tƣợng lao động và
công cụ lao động, là nơi con ngƣời dùng để trồng trọt chăn nuôi, cung cấp
lƣơng thực, thực phẩm để phục vụ cho cuộc sống của chính con ngƣời. Không
những thế đất đai còn là kho tàng dự trữ các loại khoáng sản.
Đất đai có vai trò quan trọng nhƣ vậy nhƣng lại là tài nguyên không tái
tạo, hạn chế về số lƣợng và giới hạn về diện tích. Mặt khác, trải qua bao thăng
trầm của lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc, nhân dân ta đã đổ bao xƣơng máu,
công sức mới giữ đƣợc toàn vẹn lãnh thổ cho ngày nay. Vì vậy chúng ta phải

quản lý và sử dụng đất đai sao cho hợp lý và có hiệu quả cao nhất.


2

Trong những năm gần đây kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là sự
phát triển của thị trƣờng nhà nhất, đất đai là đối tƣợng quan tâm hàng đầu của
toàn xã hội nên việc đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất là hết sức quan trọng
nó liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất đối với nhà
nƣớc. Tạo điều kiện cho nhà quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế hiện nay của công tác quản lý đất đai, với kiến
thức đã học đƣợc. Đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lỹ tài nguyên - trƣờng Đại
học Nông Lâm, dƣới sự giúp đỡ của thầy giáo Th.s Hà Anh Tuấn, em tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại xã Vạn Phái – thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2013-2015”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả của công tác cấp GCNQSD đất trên điạ bàn xã Vạn
Phái giai đoạn 2013-2015.

- Xác định đƣợc những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp
GCNQSD đất của xã.
- Đề xuất những giải pháp khắc phục những khó khăn, góp phần thúc
đẩy công tác cấp GCNQSD đất đạt đƣợc hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu, thông tin điều tra thu thập phải đảm bảo chính xác, phản
ánh trung thực, khách quan thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất đai
trên địa bàn xã Vạn Phái.
- Các giải pháp khắc phục phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng
địa phƣơng và phù hợp với Luật Đất đai do nhà nƣớc quy định.



3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ xung, hoàn thiện, củng cố
những kiến thức đã học và bƣớc đầu làm quen với công tác cấp GCNQSD đất
ngoài thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Đề xuất với địa phƣơng những giải
pháp cho công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lý Nhà nƣớc
về đất đai nói chung đạt hiệu quả tốt hơn.


4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận qsdđ
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm
2013 có 14 chƣơng với 212 điều, tăng 7 chƣơng và 66 điều, đã khắc phục,
giải quyết đƣợc những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật
đất đai năm 2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội
dung Quản lý nhà nƣớc về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22
Luật Đất đai 2013 quy định :
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.


5

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Trong Luật đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSD đất vẫn là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
2.1.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp giấy
Cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nƣớc Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa ra đời, các luật lệ quy định về ruộng đất trƣớc đây đều bị bãi
bỏ, ngành địa chính từ trung ƣơng tới cơ sở đều đƣợc duy trì và củng cố.
Ngày 04/12/1953, Quốc hội thông qua Luật Cải cách ruộng đất nhằm đánh đổ

hoàn toàn chế độ phong kiến, thực hiện triệt để khẩu hiệu “Ngƣời cày có
ruộng”. Hiến pháp nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ra đời năm
1960 quy định 3 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và
sở hữu tƣ nhân.
Sau năm 1975, đất nƣớc thống nhất, cả nƣớc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong hoàn cảnh mới của đất nƣớc, Hiến pháp cùng các văn bản pháp luật về
đất đai ra đời tạo thành hệ thống pháp luật đồng bộ, phù hợp với sự phát triển
của đất nƣớc. Năm 1976, nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ra đời,
nƣớc ta thực hiện kiểm kê, thống kê đất đai trong cả nƣớc. Chính phủ đã ban
hành Quyết định 169/QĐ-CP ngày 20/06/1977 để thực hiện nội dung đó. Hiến
pháp năm 1980 [16] Điều 20 quy định: “Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch chung nhằm đảm bảo đất đai đƣợc sử dụng hợp lý, tiết


6

kiệm... ”. Trong giai đoạn hiện nay, công tác cấp GCNQSDĐ đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau:
* Một số văn bản của Nhà nước:
- Luật Đất đai 1993.
- Luật Đất đai 2003.
- Luật đất đai 2013.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
Nghị định số 84/2007/NĐ-TTg ngày 25/05/2007 của Thủ tƣớng Chính
phủ quyết định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục. bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thông tƣ số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng hƣớng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ và
Thông tƣ 17/2009/TT-BTNMT của Bộ TN-MT về cấp GCNQSD đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Thông tƣ 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ
05/07/2014).
Thông tƣ 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (Có hiệu lực từ
05/07/2014).
Thông tƣ 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính (Có hiệu lực từ
05/07/2014)}


7

Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất (Có hiệu lực từ
01/07/2014).
Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (Có hiệu
lực từ 01/07/2014).
Thông tƣ 76/2014/TT-BTC hƣớng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử
dụng đất(Có hiệu lực từ 01/08/2014).}
Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc
(Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Thông tƣ 77/2014/TT- BTC hƣớng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nƣớc (Có hiệu lực từ 01/08/2014).}
Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
khi nhà nƣớc thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Tại Điều 22 Luật đất đai năm 2013 có quy định rõ 15 nội dung về quản

lý nhà nƣớc đối với đất đai nhƣ sau:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
e) Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất;


8

g) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
h) Thống kê, kiểm kê đất đai;
i) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
k) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;
l) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất;
m) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
n) Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai;
o) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai;
p) Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
- Thừa nhận QSD đất có giá trị, cho chuyển quyền sử dụng đất rộng rãi

theo 8 hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Tiếp tục quy định 1 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu toàn dân do
Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí.
Nhƣ vậy, công tác CGCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng và đƣợc quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất
đai. Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng
đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng mục đích,
đúng đối tƣợng, đúng theo quy hoạch, kế hoach và theo đúng pháp luật.
Và đặc biệt đối với trực tiếp ngƣời sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất
lớn, giúp ngƣời sử dụng đất yên tâm sử dụng, đầu tƣ sản xuất để đạt hiệu quả
cao và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nƣớc theo quy định của pháp
luật. Đƣợc CGCNQSD đất cũng là quyền lợi của ngƣời sử đất.


9

2.1.3. Quyền của người sử dụng đất
Tại điều 166, Luật đất đai năm 2013 quy định quyền chung của ngƣời
sử dụng đất nhƣ sau:
1. Đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hƣởng thành quả lao động, kết quả đầu tƣ trên đất.
3. Hƣởng các lợi ích do công trình của Nhà nƣớc phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp.
4. Đƣợc Nhà nƣớc hƣớng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
5. Đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ khi ngƣời khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
6. Đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo quy định của

Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về
đất đai.
2.1.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất
2.1.4.1. Khái niệm về giấy chứng nhận QSD đất
Ở Việt nam, Nhà nƣớc là chủ sở hữu duy nhất của đất đai nhƣng không
trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân... chứng thƣ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nƣớc với ngƣời sử dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Giấy chứng nhận QSD đất là cơ sở để ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà
nƣớc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ thực hiện các quyền
mà pháp luật đã trao cho ngƣời sử dụng đất


10

2.1.4.2. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận QSD đất
Đƣợc quy định tại Chƣơng VII, mục 2, Điều 98 ( Luật đất đai, 2013):
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đƣợc cấp theo từng thửa đất. Trƣờng hợp ngƣời
sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã,
phƣờng, thị trấn mà có yêu cầu thì đƣợc cấp một Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các
thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều ngƣời chung quyền sử dụng đất, nhiều ngƣời sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những ngƣời có chung quyền sử dụng đất, ngƣời sở hữu chung nhà ở,

tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi ngƣời 01 Giấy chứng nhận;
trƣờng hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho ngƣời đại diện.
3. Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
đƣợc nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tƣợng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc đƣợc
miễn, đƣợc ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trƣờng hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì đƣợc nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm
quyền cấp.
4. Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản


11

khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trƣờng hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một ngƣời.
Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì đƣợc cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trƣờng hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với

số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những ngƣời sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất đƣợc xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Ngƣời sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
2.1.4.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSD đất
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, trừ trƣờng hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
- Ủy ban nhân dân thị xã, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng


12

dân cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy
định tại khoản 1 Điều này đƣợc uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện đƣợc ủy quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2.1.4.4. Điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất
- Ngƣời đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.
- Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai

2013 có hiệu lực thi hành.
- Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; ngƣời
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ.
- Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành.
- Ngƣời trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Ngƣời sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Ngƣời mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
ngƣời mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc.
- Ngƣời sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm ngƣời sử dụng đất hoặc


13

các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Ngƣời sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận
bị mất.
2.1.4.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận QSD đất
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
và trả giấy chứng nhận
- Ủy ban nhân dân xã, xã thì Ủy ban nhân dân xã, xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc: Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trƣờng hợp không có giấy tờ

về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng
tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng đã đƣợc xét duyệt. Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ Ủy ban
nhân dân xã, xã trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản
ánh về nội dung công khai. Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp thị xã nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c
và d khoản 3 Điều này. Lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSD đất trình UBND
cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSD. UBND xã có trách nhiệm đăng ký
vào sổ địa chính và giao giấy chứng nhận QSD đất cho ngƣời sử dụng đất
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp thị xã có trách nhiệm thực
hiện các nội dung công việc: Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý
kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b
khoản 2 Điều này đối với trƣờng hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp thị xã. Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trƣờng hợp
cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện đƣợc chứng nhận về
quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Chuẩn bị hồ sơ kèm


14

theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi
chƣa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với
trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất. Trao Giấy chứng nhận cho ngƣời
đƣợc cấp giấy, trƣờng hợp nộp hồ sơ tại xã, xã thì gửi Giấy chứng nhận cho
Ủy ban nhân dân xã, xã để trao cho ngƣời đƣợc cấp giấy.
- Sở địa chính có trách nhiệm thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận
QSD đất đối với các đối tƣợng thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSD
đất của UBND cấp tỉnh. Cơ quan địa chính cấp thị xã có trách nhiệm thẩm

định hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSD đất đối với các đối tƣợng thuộc Cơ quan
địa chính của UBND cấp thị xã. Sau khi thẩm định hoàn thành, sở địa chính,
cơ quan địa chính cấp thị xã chuyển hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSD đất đƣợc
thẩm định đến UBND cùng cấp.
- UBND cấp tỉnh, cấp thị xã xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận
QSD đất và ký giấy chứng nhận QSD đất cho những trƣờng hợp đủ điều kiện.
- Cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận QSD đất có trách nhiệm: Thông báo cho ngƣời sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, lệ phí trƣớc bạ cho hộ gia đình cá nhân có hoàn cảnh khó
khăn, thực hiện việc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
lệ phí trƣớc bạ cho hộ gia đình, cá nhân có hoàn cánh khó khăn.
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước
Đảng và nhà nƣớc giao nhiệm vụ cho Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
quản lý nhà nƣớc về đất đai. Thành lập cơ quan quản lý đất đai từ trung ƣơng
đến địa phƣơng với đội ngũ cán bộ địa chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Việc cấp GCNQSD đất hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý
cho công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Thấy đƣợc tầm quan trọng của công


15

tác này, ngành Tài nguyên và Môi trƣờng đã đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
phấn đấu đạt đƣợc những mục tiêu trong thời gian tới. Chính phủ đã có nhiều
chính sách để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất song vẫn còn chậm, đặc
biệt là đất ở đô thị và đất chuyên dùng.
Tính đến cuối năm 2014
- Về đất ở đô thị: Cả nƣớc đã cấp đƣợc 4.211.800 giấy với diện tích
106.200 ha, đạt 80,3%. Đã có 34 tỉnh đạt trên 85%; còn 29 tỉnh đạt dƣới 85%,
trong đó 10 tỉnh đạt thấp dƣới 70%.

- Về đất ở nông thôn: Cả nƣớc đã cấp đƣợc 11.510.000 giấy với diện
tích 465.900 ha, đạt 85,0%. Có 35 tỉnh đạt trên 85%, còn 28 tỉnh đạt dƣới
85%; trong đó có 9 tỉnh đạt thấp dƣới 70%.
- Về đất chuyên dùng: Cả nƣớc đã cấp đƣợc 182.131 giấy với diện tích
483.730 ha, đạt 64,0%. Có 19 tỉnh đạt trên 85%; còn 44 tỉnh đạt dƣới 85%;
trong đó có 16 tỉnh đạt dƣới 50%.
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nƣớc đã cấp đƣợc 17.367.400 giấy
với diện tích 8.147.100 ha, đạt 82,9%. Còn 33 tỉnh đạt trên 85%, có 30 tỉnh
đạt dƣới 85%; trong đó có 12 tỉnh đạt dƣới 70%.
- Về đất lâm nghiệp: Cả nƣớc đã cấp đƣợc 1.709.900 giấy với diện tích
10.357.400 ha, đạt 86,1%. Có 20 tỉnh đạt trên 85%, có 41 tỉnh cấp đạt dƣới
85%; trong đó có 25 tỉnh đạt dƣới 70%.
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Trong năm 2014, với sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và
UBND Tỉnh, sự vào cuộc tích cực của các Sở, Ngành và các địa phƣơng
trong tỉnh, đặc biệt là nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức ngành Tài
nguyên và Môi trƣờng, kết quả cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà lần đầu
trên địa bàn tỉnh đạt kết quả cao, là một trong 10 tỉnh đứng đầu trong cả
nƣớc về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Tính đến hết năm


16

2014 trên địa bàn tỉnh đã cấp 243.157,77 ha, đạt 92,36% diện tích cần cấp,
vƣợt trên 7% so với Nghị quyết 30/QH của Quốc hội đề ra. Trong đó đất
nông nghiệp cấp đƣợc 222.979 ha đạt 92,26%, đất phi nông nghiệp cấp đƣợc
20.178,47 ha đạt 93,47%.
Trong những năm qua tình hình cấp GCNQSDĐ đã đƣợc các cấp
ủy, chính quyền quan tâm, chú trọng nhằm hoàn thành kế hoạch cấp giấy
đã đề ra. Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, các Nghị định hƣớng dẫn của

Chính phủ và Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ, ngành Trung ƣơng UBND
tỉnh Thái Nguyên đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ
thể hóa các thủ tục hành chính về cấp GCNQSDĐ, cải tiến về thủ tục hồ
sơ hành chính, trình tự thời gian giải quyết; rút ngắn thời gian giải quyết,
loại bỏ bớt khâu trung gian. Đến nay các thị xã trong tỉnh việc cấp
GCNQSDĐ cơ bản đã hoàn thành cho những trƣờng hợp đủ điều kiện góp
phần ổn định về công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tƣớng
Chính phủ, Chỉ thị số 19/2004/CT- UB ngày 29/10/2004 của UBND tỉnh Thái
Nguyên với mục tiêu đẩy nhanh tiến độ cấp giấy nhằm hoàn thành cơ bản
việc cấp GCNQSDĐ.
-Ngày 16/09/2005 UBND tỉnh đã ban hành quyết định số:
1883/2005/QĐ - UBND công nhận hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh; Quyết định số: 325/2006/QĐ - UBND ngày
27/02/2006 quy định về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở
tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo đúng quy
định của Luật Đất đai năm 2003 và phù hợp với thực tế của địa phƣơng.
- Ngày 14/05/2007 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành quyết định số:
867/QĐ - UBND về việc thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi, trình tự thủ tục
xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
- Ngày 14/05/2007 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành quyết định số
868/QĐ - UBND về việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


17

Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã tham mƣu cho UBND tỉnh Thái
Nguyên ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và giải quyết những vƣớng mắc trong
công tác cấp GCNQSDĐ. Đồng thời Sở Tài nguyên và Môi trƣờng cũng phối
hợp với các ngành có liên quan ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai và

hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác cấp GCNQSDĐ và các vấn
đề có liên quan.
Để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho địa phƣơng trong tiến độ cấp
GCNQSDĐ, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã tiến hành chuyển giao trang thiết
bị, phần mềm và hƣớng dẫn nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng về
cấp GCNQSDĐ đảm bảo đúng quy trình, đúng yêu cầu quy định. Đến nay các
huyện đã phát huy đƣợc các điều kiện trên trong công tác cấp giấy.
Trong quá trình triển khai thực hiện Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
thƣờng xuyên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Thái Nguyên của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng giải quyết các vƣớng mắc.
Công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các hồ sơ theo đúng quy chế “một
cửa”, tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và UBND cấp huyện, cấp xã.
Các thị xã, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công cũng đã thành
lập Ban chỉ đạo cấp GCNQSDĐ và tổ chức chuyên viên giúp việc, lập kế
hoạch cấp GCNQSDĐ. Ban chỉ đạo cấp GCNQSDĐ một số địa phƣơng đã
thƣờng xuyên đôn đốc, kiểm tra tiến độ cấp giấy của cấp xã, tập trung về nhân
lực và kinh phí để phục vụ cho tình hình cấp GCNQSDĐ. Phối hợp với Đài
phát thanh - Truyền hình địa phƣơng thƣờng xuyên tuyên truyền pháp luật đất
đai và các vấn đề có liên quan cho ngƣời dân, giúp cho ngƣời sử dụng đất
hiểu đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc quản lý và sử dụng đất.
Nhìn chung đến nay các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành và
các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện đầy đủ, rõ ràng, đúng với pháp luật và
phù hợp với thực tiễn tại địa phƣơng, kịp thời hƣớng dẫn nghiệp vụ và giải quyết
các vƣớng mắc trong khi thực hiện. Góp phần tích cực, thuận lợi cho ngƣời sử


18

dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định, đồng
thời giúp cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn ngày càng chặt chẽ và hiệu quả.

2.2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ xã Vạn Phái
Vạn Phái nằm ở phía Tây Bắc của huyện phổ Yên. Sau khi điều chỉnh
địa giới, xã Vạn Phái có diện tích tự nhiên là 1.075,72 ha. Với 7307 nhân
khẩu sinh sống tại 21 xóm. Trong những năm qua, do xu thế công nghiệp hóa
- hiện đại hóa nên diện tích đất nông nghiệp có xu hƣớng giảm dần còn diện
tích đất phi nông nghiệp tăng lên, đặc biệt là đất chuyên dùng.
Để đẩy mạnh công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai xã Vạn Phái đã cố gắng
tiếp tục đẩy mạnh công tác đăng kí đất đai và cấp GCNQSDĐ và thu đƣợc những
kết quả đáng kể.
Để tiếp tục hoàn thành công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Trong những năm tới UBND Xã cần chỉ đạo Phòng Tài
Nguyên và Môi Trƣờng cùng địa chính cấp xã, xã phối hợp với các ban ngành
khác tiếp tục thực hiện tốt công tác cấp GCNQSDĐ. Việc tuyên truyền để ngƣời
dân hiểu đƣợc quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc cấp GCNQSDĐ vẫn
phải tiếp tục đẩy mạnh. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giải quyết triệt để các vấn
đề liên quan đến tranh chấp đất đai, kiên quyết xử lý các trƣờng hợp sử dụng đất
trái pháp luật.
Để tiếp tục hoàn thành công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Trong những năm tới UBND Xã cần chỉ đạo Phòng Tài
Nguyên và Môi Trƣờng cùng địa chính cấp xã, xã phối hợp với các ban ngành
khác tiếp tục thực hiện tốt công tác cấp GCNQSDĐ. Việc tuyên truyền để ngƣời
dân hiểu đƣợc quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc cấp GCNQSDĐ vẫn
phải tiếp tục đẩy mạnh. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giải quyết triệt để các vấn
đề liên quan đến tranh chấp đất đai, kiên quyết xử lý các trƣờng hợp sử dụng đất
trái pháp luật.


×