VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN TUẤN SƠN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN HẢI PHÒNG
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số
: 60.34.04.10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN
Phản biện 1: TS. Lê Anh Vũ
Phản biện 2: TS. Hoàng Ngọc Hải
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học Xã hội... giờ..….ngày.…..tháng…..năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ 21 là thế kỷ của “Biển và Đại dương”, “Biển và Kinh tế
biển”, trong đó biển có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với các
quốc gia. Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
X đã ban hành Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020, với quan điểm chỉ đạo “Nước ta phải trở thành quốc gia mạnh
về biển, làm giàu từ biển, trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển,
phát triển toàn diện các ngành, nghề biển”.
Hải Phòng là thành phố Cảng, là cửa chính ra biển của vùng
châu thổ sông Hồng và các tỉnh phía Bắc, có tiềm năng đa dạng,
phong phú để phát triển kinh tế biển, có vị trí chiến lược, đóng vai trò
đặc biệt của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong những năm qua,
kinh tế biển Hải Phòng đã đóng góp khoảng 30% vào GDP toàn
thành phố, GDP kinh tế biển Hải Phòng cũng chiếm khoảng hơn 30%
GDP kinh tế biển - ven biển cả nước và có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao hơn tốc độ chung vùng ven biển cả nước. Tuy nhiên, đứng trước
thời cơ mới, kinh tế biển của thành phố phát triển vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế và cần có các biện pháp phát triển mạnh
mẽ hơn để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong thời gian tới.
Để góp phần luận giải quá trình phát triển kinh tế biển Hải
Phòng, đồng thời khắc phục những tồn tại và hướng tới sự phát triển
toàn diện, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế trong thời gian tới, do đó
đề tài: “Phát triển kinh tế biển Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập
quốc tế ” đã được chọn làm đối tượng nghiên cứu.
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, có khá nhiều hội thảo, bài báo, các công
trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề phát triển kinh tế biển được tổ
chức, công bố. Có thể điểm qua như sau:
- Thông tin chuyên đề số 08, ngày 25/12/2006 của văn phòng
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về "Chiến lược và mô hình
quản lý biển của một số nước".
- Ban Tuyên giáo Trung ương (2010) về “Chiến lược biển
Việt Nam: Từ quan điểm tới thực tiễn”.
- Tạp chí Cộng Sản số 20, ngày 25/9/2007 "Về kinh tế biển".
- Nguyễn Chu Hồi (Chủ biên): Tầm nhìn kinh tế biển và phát
triển ngành thủy sản, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia, Hà Nội, 2007.
- Trong tháng 9/2008, Hội thảo “Điều tra cơ bản tài nguyên môi trường biển và phát triển bền vững”. Trong đó đã nêu rõ vị trí,
vai trò của Hải Phòng trong chiến lược phát triển kinh tế biển bền
vững của nước ta, cùng một số giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế
biển ở Hải Phòng.
- PGS. TS. Trần Đình Thiên, trong bài viết “Về chiến lược
kinh tế biển của Việt Nam” (Trần Đình Thiên, Báo Tia Sáng, ngày
12/8/2011), đã nêu rõ: đã đến lúc cần có những đột phá mới trong tư
duy và chiến lược quản lý để phát triển kinh tế biển.
- PGS. TS. Bùi Tất Thắng đã có nhiều bài viết về kinh tế
biển.
- Nguyễn Chu Hồi: “Kinh tế biển xanh: Lý luận và thực tiễn
đối với Hải Phòng 2014”, Tạp chí Hàng hải Việt Nam, số 7-2014, tr
32-35; và “Sử dụng hợp lý vùng bờ biển từ góc nhìn phát triển hệ
thống cảng Hải Phòng”, Tạp chí Hàng hải Việt Nam, số 3-2014,
tr.12-15.
2
- Hội thảo “Hải Phòng hướng tới nền kinh tế xanh” do
UBND TP. Hải Phòng phối hợp với Báo Pháp luật Việt Nam tổ chức
vào tháng 6/2014, đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà quản lý, nhà
khoa học, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hải
Phòng. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu tiêu biểu phát triển
kinh tế biển và quản lý kinh tế biển của các tỉnh thành trong cả nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của phát
triển kinh tế biển hiện nay, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm
phát huy tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế biển Hải Phòng trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế biển
trong bối cảnh hội nhập quốc tế: khái niệm kinh tế biển, các lĩnh vực
phát triển kinh tế biển, hội nhập quốc tế, vai trò và xu hướng phát
triển kinh tế biển trên thế giới.
- Tổng hợp kinh nghiệm về phát triển kinh tế biển của địa
phương trong nước, quốc gia trong khu vực và rút ra những bài học
kinh nghiệm cho Hải Phòng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển ở Hải
Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, phát triển kinh tế
biển ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu: Là nghiên cứu các vấn đề về lý luận
và thực tiễn phát triển kinh tế biển ở Hải Phòng trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu là tập trung nghiên cứu vào quá trình
phát triển các ngành như: Kinh tế hàng hải, thủy sản, Du lịch biển,
Khu kinh tế, công nghiệp và đô thị ven biển trong giai đoạn từ năm
2009 đến nay. Từ đó, đề xuất những phương hướng, giải pháp cho
giai đoạn 2016 - 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên khung lý thuyết đó, quá trình nghiên cứu có sử dụng
các phương pháp nghiên cứu, cụ thể sau:
- Phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, logic, hệ thống để
nghiên cứu các vấn đề lý thuyết; đối sánh để nghiên cứu kinh nghiệm
của một số địa phương trong nước và nước ngoài.
- Phương pháp sơ đồ, tổng hợp dựa trên dữ liệu thống kê chính
thức và các báo cáo của ngành, địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Trình bày một cách khái quát nhất những lý luận và thực tiễn
các vấn đề phát triển kinh tế biển Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập
quốc tế trên cơ sở tìm hiểu cụ thể về từng lĩnh vực kinh tế biển.
- Đưa ra những phân tích, đánh giá khách quan quá trình phát
triển kinh tế biển Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay.
- Luận văn đề xuất những phương hướng, giải pháp cụ thể, khả
thi để phát triển kinh tế biển Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc
tế.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 03 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế biển
trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế biển ở Hải Phòng
Chương 3: Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế biển Hải
Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.1. Những vấn đề cơ bản
1.1.1. Khái niệm kinh tế biển
Hiện nay, các khái niệm về kinh tế biển của cả trong nước và
nước ngoài đưa ra nhìn chung vẫn coi kinh tế biển là các hoạt động
có liên quan tới biển. Phát triển kinh tế biển được hiểu là một trong
những nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế tổng thể quốc gia.
Theo quan điểm kinh tế hiện đại, kinh tế biển không phải chỉ ngoài
khơi mà còn cả khu vực ven biển và các vùng phụ cận. Kinh tế biển
hiểu theo nghĩa rộng, là toàn bộ hoạt động kinh tế trên biển và trên
đất liền, nhưng liên quan đến biển chứ không phải là toàn bộ hoạt
động kinh tế-xã hội.
1.1.2. Các lĩnh vực trong phát triển kinh tế biển
Trong Luật biển Việt Nam đã đưa ra 6 ngành nghề kinh tế biển
mà Nhà nước ưu tiên phát triển là: (1) Tìm kiếm, thăm dò, khai thác,
chế biến dầu, khí và các loại tài nguyên, khoáng sản biển; (2) Vận tải
biển, cảng biển, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phương tiện đi
biển và các dịch vụ hàng hải khác; (3) Du lịch biển và kinh tế
đảo; (4) Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản; (5) Phát triển, nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ về khai thác và
5
phát triển kinh tế biển; (6) Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
biển.
1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế biển
Phát triển kinh tế biển có vai trò hết sức quan trọng đối với
Việt Nam, cũng như các quốc gia biển trên thế giới.
1.1.4. Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là một chủ trương nhất quán và là nội dung
trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế của
Đảng ta trong quá trình đổi mới đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế
đã tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế của đất nước, giúp mở
rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa và sản phẩm của Việt Nam;
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm.
Tuy nhiên, hội nhập quốc tế vẫn còn nhiều tồn tại, nhất là hiệu
quả hội nhập còn thấp; ký kết nhiều cam kết quốc tế nhưng quá trình
đổi mới ở trong nước, nhất là đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế,
quá trình chuẩn bị của các tổ chức và cá nhân, nhất là của doanh
nghiệp trong nước không theo kịp với lộ trình và mức độ cam kết
quốc tế; chưa tận dụng triệt để và có hiệu quả các luật lệ; chưa xây
dựng được các chiến lược đối phó với rủi ro và các cú sốc khi hội
nhập sâu hơn; chưa chú trọng đúng mức việc thúc đẩy hội nhập trong
nước, gia tăng liên kết vùng miền, “đa dạng hóa, đa phương hóa các
quan hệ đối ngoại” chưa được quán triệt sâu sắc, tình trạng phụ thuộc
vào một số ngành hàng, một số thị trường, tỷ trọng của khu vực kinh
tế có đầu tư nước ngoài ngày càng tăng nhanh, v.v...
1.2. Xu hướng phát triển kinh tế biển trên thế giới
1.2.1. Xu hướng phát triển kinh tế biển trên thế giới
6
Đến năm 2030, dự báo cơ cấu kinh tế của các ngành kinh tế
biển có sự thay đổi lại giữa các ngành. Đối với ngành du lịch biển và
ven biển đóng góp nhiều nhất, sau đó đến ngành khai thác dầu khí
ngoài khơi, đứng thứ 3 là các hoạt động cảng biển chiếm, tiếp đến là
các ngành thiết bị hàng hải chiếm, chế biến thủy sản, năng lượng gió,
vận tải biển, đóng và sửa chữa tàu đánh bắt thủy sản, ngành nuôi
trồng thủy sản trên biển.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế biển
1.2.2.1. Xu thế vươn ra biển của các quốc gia trên thế giới: Thế kỷ
21 là thời kỳ mà các quốc gia trên thế giới tìm mọi cách khai thác và
tận dụng biển với quy mô lớn. Trong xu thế đó, các nước đều tập
trung vào ba vấn đề chủ yếu, đó là: (1) Phát huy dải ven biển với các
đô thị ven biển là trọng tâm. Việc lấy các thành phố ven biển làm cửa
ngõ để mở rộng giao thương quốc tế và làm đầu tàu để kéo toàn bộ
nền kinh tế đi lên là một trong những bài học có giá trị đối với việc
phát huy tối đa yếu tố địa lợi về biển, vùng ven biển. (2) Giữ gìn và
bảo vệ tài nguyên, môi trường trong phạm vi cùng biển của mình rất
nghiêm ngặt nhưng lại tăng cường khai thác biển quốc tế.(3) Đầu tư
lớn cho nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ biển, trọng tâm là
công nghệ khai thác đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường biển.
1.2.2.2. Xu thế hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế biển: Quá trình
hội nhập quốc tế, hợp tác phát triển thông qua biển, giải quyết các
tranh chấp trên biển đang trở thành vấn đề thời sự quốc tế do vậy để
khai thác tài nguyên và lợi thế từ biển, hình thành nền kinh tế biển
với quy mô lớn và trình độ phát triển cao sẽ đòi hỏi một cách tiếp cận
mới cùng những năng lực mới, phương thức phát triển mới, với cơ
chế vận hành, điều hành mới.
7
1.2.2.3. Ảnh hương của biến đổi khí hậu trên toàn cầu: Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng sẽ làm tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn
cho thoát nước, tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn nhiều nguồn nước
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt của cộng
đồng dân cư, gây rủi ro lớn đối với các công trình xây dựng ven biển
như đê biển, giao thông, bến cảng, các khu đô thị ven biển…
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển trong và ngoài nước
1.3.1. Kinh tế biển Quảng Ninh
Sau gần 10 năm triển khai thực hiện phát triển kinh tế biển,
tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những kết quả tích cực như:
* Kinh tế hàng hải
Năm 2015, khối lượng hàng hóa thông qua cảng đạt trên 53
triệu tấn/năm. Việc phát triển hệ thống cảng biển Quảng Ninh đang
theo đúng quy hoạch.
* Kinh tế thủy sản
+ Nuôi trồng thủy sản. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm
2015 đạt: 20.667 ha. Diện tích giữ mức ổn định, trong cơ cấu có sự
chuyển đổi hình thức quảng canh cải tiến sang thâm canh và bán
thâm canh ở một số đối tượng chủ yếu là tôm chân trắng; Sản lượng
nuôi trồng thủy sản năm 2015 đạt 46.287 tấn.
+ Sản lượng và cơ cấu tàu thuyền khai thác. Cơ cấu nghề
nghiệp khai thác hải sản bước đầu đã có sự chuyển dịch các loại nghề
và phương thức đánh bắt tận thu, hủy diệt nguồn lợi giảm; các loại
nghề có tính chọn lọc cao thân thiện với môi trường đã được triển áp
dụng như các họ nghề: lưới rê; chài chụp; nghề câu; tàu dịch vụ... Số
lượng tàu cá khai thác thủy sản chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng
tàu khai thác xa bờ, giảm số lượng tàu cá khai thác vùng biển ven bờ.
8
+ Chế biến thủy sản: Tổng công suất chế biến của các cơ sở
đạt khoảng 7.500 tấn/năm; sản phẩm chế biến chủ yếu là hàng đồng
lạnh (60%); thủy sản khô (20%); nhóm các sản phẩm tươi sống
(20%).
+ Cơ sở hạ tầng nghề cá: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh có 53 khu neo đậu tránh trú bão tự nhiên với 12,25 km2 và có 8
khu neo đậu tránh trú bão được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
*Du lịch biển đảo
Trong tổng số hơn 7,5 triệu lượt khách du lịch đến Quảng Ninh có
khoảng 70% khách du lịch đã tham gia các tour tuyến biển đảo.
Riêng Vịnh Hạ Long, thu hút khoảng 2,5 triệu lượt/năm du khách đến
thăm quan, trong đó khoảng hơn 1,2 triệu lượt khách quốc tế.
Kinh tế ven biển Quảng Ninh đang tiếp tục phát triển theo hướng đa
ngành, đa lĩnh vực, tạo thêm nhiều việc làm mới cho lao động và
không ngừng tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước.
1.3.2. Kinh tế biển Singapore
Quan điểm chiến lược trong phát triển kinh tế biển của Singapore là
phát triển không mang tính dàn trải mà chỉ trọng tâm vào những
ngành vốn là lợi thế lớn nhất của mình, như: cảng biển và vận tải
biển, du lịch và chế biến dầu khí.
Phát triển cảng biển và vận tải biển là một ngành kinh tế mũi nhọn ở
Singapore. Hệ thống cảng biển của Singapore đã phát triển trong
nhiều năm và có truyền thống về dịch vụ, chất lượng phục vụ, điều
hành và quản lý hệ thống cảng. Cảng biển có vai trò then chốt trong
lĩnh vực vận tải của Singapore trong thương mại toàn cầu. Singapore
đã ưu tiên phát triển Trung tâm Hàng Hải Quốc tế - IMC
(International Marintime Center) nơi mà có hệ thống cầu cảng đồng
bộ với các dịch vụ cần thiết phục vụ cho các hoạt động liên quan tới
9
tàu biển, thương mại và dịch vụ hậu cần. Đây là một hệ thống đồng
bộ về dịch vụ biển với sự đa dạng phong phú như dịch vụ cho các
chủ tàu, cho thợ máy và những người chơi thuyền khác.
Trong vài thập kỷ qua, Singapore song hành cùng Hồng Kông đã và
đang thống trị trong danh sách những cảng biển container nhộn nhịp
nhất thế giới. Để làm được điều này, Singapore đã ưu tiên vào việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và khai thác
biển. Tóm lại, để trở phát triển cảng biển và vận tải biển trở thành
cảng tiến tiến, hiện đại vào bậc nhất trên thế giới, Singapore đã tận
dụng tốt vị thế của mình và có những chính sách, chiến lược đầu tư
đổi mới quản lý hoạt động hàng hải đúng đắn, hiệu quả.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm
- Hải Phòng cần phát huy lợi thế hơn hẳn về vị thế tự nhiên để phát
triển một cách toàn diện, trọng tâm một số ngành công nghiệp và
dịch vụ quan trọng, như: vận tải biển, dịch vụ cảng, giáo dục-đào tạo,
y tế, chuyển giao công nghệ, bưu chính-viễn thông; đồng thời cần tận
dụng mọi khả năng, phối hợp hiệu quả với các địa phương lân cận
như Quảng Ninh, Hải Dương…
- Tạo sự đột phá về kế cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, nhất là hạ tầng
cảng biển, giao thông, đây chính là ý nghĩa hàng đầu, tiên quyết trong
xây dựng phát triển kinh tế biển. Phát triển mạnh thương mại, dịch vụ
có giá trị cao, có thế mạnh và dịch vụ kinh tế biển.
- Phát triển đồng bộ và có hiệu quả việc nuôi trồng, đánh bắt thủy sản
- Xây dựng Hải Phòng trở thành một trung tâm phát triển dịch vụ
logistics của quốc gia và khu vực.
- Hình thành các trung tâm dịch vụ du lịch ven biển tầm cỡ quốc gia
và quốc tế ở các khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi trên cơ sở phát
10
triển đa dạng các tuyến du lịch và các loại hình du lịch-thể thảo-giải
trí cả ở trên bờ, trên biển và các hải đảo.
- Có quy hoạch và kế hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển thống
nhất, dài hạn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN HẢI PHÒNG
2.1. Điều kiện và yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế
biển Hải Phòng
2.1.1. Tiềm năng, lợi thế của vùng biển, đảo Hải Phòng
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm trên bờ biển Vịnh Bắc
Bộ có 7 quận, 8 huyện, trong đó có 6 quận, huyện tiếp giáp với biển.
2.1.1.2. Khí hậu
Khí hậu tương đối ôn hoà. Do nằm sát biển, về mùa đông, Hải
Phòng ấm hơn và về mùa hè mát hơn so với Hà Nội.
2.1.1.3. Bờ biển và hải đảo
Hải Phòng có bờ biển dài trên 125 km kể cả bờ biển chung
quanh các đảo khơi. Hai khu du lịch biển cấp quốc gia là Đồ Sơn và
Cát Bà, cùng hai huyện đảo Bạch Long Vĩ và Cát Bà, Hải Phòng có
đầy đủ các lợi thế về tự nhiên để phát triển kinh tế biển.
2.1.1.4. Tài nguyên, khoáng sản
Tài nguyên biển là một trong những nguồn tài nguyên quí hiếm
của Hải Phòng với rất nhiều loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển
có giá trị kinh tế cao như tôm rồng, tôm he, cua bể, đồi mồi, sò huyết,
cá heo, ngọc trai, tu hài, bào ngư... Biển Hải Phòng có nhiều bãi cá,
lớn nhất là bãi cá quanh đảo Bạch Long Vĩ với độ rộng trên 10.000
hải lý vuông, trữ lượng cao và ổn định.
11
2.1.2. Các chính sách liên quan tới phát triển kinh tế biển
của Việt Nam
- Hệ thống pháp luật liên quan đến phát triển kinh tế biển đã được
ban hành: Quốc hội đã ban hành hệ thống các văn bản luật có liên
quan đến phát triển kinh tế biển, với những quy định về nguyên tắc,
cơ chế đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội liên quan đến phát triển kinh tế biển như: Luật Biển Việt Nam,
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách, Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo, Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, Luật Thủy sản, Luật
Du lịch, Luật Dầu khí ….
- Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế biển: Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 30/9/2010
về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 và Quyết định
số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 về Ban hành nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2016-2020.
- Ban hành chính sách liên quan đến ưu đãi trong đầu tư phát triển
kinh tế biển: Hỗ trợ đầu tư để phát triển kinh tế trên các đảo, hoạt
động trên biển. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như thuế suất và
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư vào địa bàn các huyện thuộc đảo, hải đảo.
Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực kinh tế
biển, dự án đầu tư tại địa bàn các huyện thuộc đảo, hải đảo. Ưu đãi
tín dụng đối với các dự án đầu tư như nuôi trồng thủy sản, hải sản
gắn với chế biến công nghiệp, dự án đầu tư tại địa bàn các huyện
thuộc đảo, hải đảo, địa bàn các xã vùng bãi ngang.
12
- Ban hành đồng bộ hệ thống chính sách hỗ trợ nghề cá, giúp ngư
dân an tâm bám biển, bám ngư trường: Nghị định về một số chính
sách phát triển thủy sản (Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 89/2015/NĐ-CP về điều chỉnh một số điều của Nghị định số
67/2014/NĐ-CP); chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi
trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa
(Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2013/QĐTTg); Nghị định về quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển (Nghị định
số 51/2014/NĐ-CP). Ban hành Chỉ thị về một số biện pháp nhằm
ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam bị
nước ngoài bắt giữ, xử lý (Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18/5/2010
và Công điện số 1329/CĐ-TTg ngày 30/8/2012). Đề án như tổ chức
thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên biển (Quyết
định số 137/2007/QĐ- TTg), tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải
sản (Quyết định số 375/QĐ-TTg ngày 01/3/2013) và Quy hoạch hệ
thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày
12/11/2015).
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển Hải Phòng
2.2.1. Kinh tế hàng hải
2.2.1.1. Cảng biển và dịch vụ cảng biển
Trong những năm qua, hệ thống cảng Hải Phòng đã không ngừng
phát triển cả về số lượng và chất lượng, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước và thành phố. Trong
vòng 05 năm trở lại đây mức tăng trưởng tổng sản lượng thông qua
cảng ước tăng trưởng bình quân 12,72%/năm, sức vươn của cảng Hải
Phòng đã đóng góp nguồn lợi to lớn cho đất nước. Lượng hàng qua
13
cảng tăng kỷ lục, vượt xa dự báo là sự khẳng định.
Bảng 2. 1: Sản lượng hàng hóa thông qua cảng Hải Phòng
2.2.1.2. Vận tải biển
Dịch vụ tàu lai dắt hỗ trợ tàu biển: có 12 đơn vị quản lý, khai thác sử
dụng tàu lai với tổng số 38 chiếc. Đội ngũ tàu lai đều có khả năng và
năng lực hỗ trợ các tàu quay trở ra vào cập bến và lai dắt trong vùng
nước cảng biển Hải Phòng an toàn cho tàu trọng tải đến 53.000DWT.
2.2.1.3. Sửa chữa và đóng mới tàu
Ngành công nghiệp đóng, sửa chữa tàu thủy phương tiện nổi đã có
bước phát triển mạnh, hạ thủy thành công nhiều tàu có trọng tải lớn
như tàu hàng 56.200 DWT, tàu dầu 13.500 DWT, tàu container l.700
TEU và kho nổi chứa dầu 150.000 DWT. Năng lực đóng mới toàn
ngành đạt trên 1.000.000 DWT/năm và có thể sửa chữa hàng trăm
lượt tàu/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành luôn chiếm từ
17-18% giá trị sản xuất công nghiệp toàn thành phố. Riêng 4 DN
đóng tàu thuộc Vinashin (Bạch Đằng, Nam Triệu, Phà Rừng, Bến
Kiền) có tổng năng lực đóng mới chiếm gần 68% năng lực toàn
ngành.
14
2.2.2. Kinh tế thủy sản
Trong những năm qua, kinh tế thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng cao
Kinh tế thủy sản phát triển mạnh trên tất cả các lĩnh vực khai thác,
nuôi trồng, chế biến xuất khẩu thủy sản. Nuôi trồng thủy sản phát
triển theo hướng thâm canh và bán thâm canh với các đối tượng nuôi
có hiệu quả kinh tế cao; năng lực khai thác thủy sản xa bờ đã được
tăng cường. Sản phẩm thủy sản thành phố Hải Phòng đã có mặt ở
một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới (Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hồng Kông, Trung Quốc, EU, ASEAN...), tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất thủy sản bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 7,07%/năm.
2.2.3. Du lịch biển
Du lịch biển phát triển với nhiều nét mới đã đưa số lượt khách du lịch
đến thành phố giai đoạn 2011-2015 ước tăng bình quân 9,6%/năm,
thu hút khoảng 5,6 triệu lượt khách du lịch vào năm 2015, trong đó
số lượt khách quốc tế là 624.700 nghìn lượt.
2.2.4. Khu kinh tế, công nghiệp và đô thị ven biển
15
Việc hình thành các khu công nghiệp, đô thị ven biển như Khu kinh
tế Đình Vũ – Cát Hải, Khu đô thị mới Bắc sông Cấm, Khu đô thị
công nghiệp và dịch vụ VSIP Hải Phòng, Khu CN Nam Đình Vũ, các
dự án phát triển dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí như Khu vui chơi,
giải trí nhà ở và công viên sinh thái đảo Vũ Yên, Khu du lịch và nghỉ
dưỡng cao cấp Hòn Dấu…cùng nhiều dự án với quy mô đầu tư lớn,
có ý nghĩa không chỉ là trọng điểm trong việc phát triển không gian
đô thị của Hải Phòng, mà còn mang tầm chiến lược cấp vùng và quốc
gia; sẽ thu hút lao động, làm dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế
sang nhóm ngành công nghiệp - dịch vụ (đặc biệt là cảng biển, công
nghiệp cao, nghỉ dưỡng, du lịch biển), tạo động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội cho thành phố.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Tác động của hội nhập kinh tế tới phát triển kinh tế biển Hải
Phòng
-
Nhờ việc ký kết các hiệp định thương mại tự do như: FTA
với Hàn Quốc, Liên Minh Kinh Tế Á Âu (EEU) cùng với triển vọng
hoàn thành TPP sẽ cho phép thành phố mở rộng thêm quy mô sản
xuất, phát triển nhiều sản phẩm mới, thúc đẩy việc xuất khẩu các
nhóm ngành chủ lực, tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa thông qua Cảng Hải Phòng được kỳ vọng tiếp tục tăng
trưởng cao hơn.
-
Nguồn vốn FDI chảy vào các lĩnh vực xuất khẩu sẽ gia tăng
nhu cầu các dịch vụ kho bãi, bốc dỡ và vận chuyển.
-
Cơ sở hạ tầng được đầu tư, nâng cấp, cải thiện đã giúp tiết
kiệm hơn chi phí và thời gian vận chuyển hàng hóa đối với vùng và
khu vực.
16
-
Hội nhập làm cho giá cả hàng hóa, dịch vụ kinh tế biển Hải
Phòng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của nhập khẩu ngay
trên thị trường nội địa (mặt hàng thủy sản đông lạnh, tàu thủy dưới
30.000 tấn,..)
2.2.2.2. Tồn tại, hạn chế
- Kinh tế biển nói riêng ở Hải Phòng phát triển với quy mô chưa
tương xứng tiềm năng, lợi thế và còn nhiều hạn chế, thách thức.
- Ngành hàng hải phát triển nóng (sản lượng hàng hóa thông qua
cảng tăng chóng mặt) gây áp lực cho giao thông nội đô, khi mà khối
lượng vận tải liên vùng, liên tỉnh lại chủ yếu qua đường bộ, trong khi
cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, chưa được quan tâm đúng mức, gây ô
nhiễm môi trường.
- Sự cạnh tranh giữa các cảng ở khu vực Hải Phòng sẽ gay gắt hơn
khi cảng Lạch Huyện đi vào hoạt động
- Vấn đề kiểm soát và hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường biển do
các cửa sông đưa ra; hoạt động hàng hải và cảng biển; hoạt động khai
thác khoáng sản biển và lấn biển; nuôi trồng, khai thác, chế biến và
hậu cần thủy sản; hoạt động nạo vét, nhận chìm và đổ thải và do hoạt
động du lịch, dịch vụ trên các đảo và ven đảo,...
- Ngành thủy sản vẫn còn hạn chế ở cả ba lĩnh vực, chưa phát huy lợi
thế, khai thác xa bờ yếu, nuôi biển và nuôi công nghiệp chưa mạnh,
chế biến chưa gắn với phát triển nguồn nguyên liệu, thương hiệu. Du
lịch phát triển chậm, hạ tầng thiếu, yếu.
2.2.2.3. Nguyên nhân
- Xuất phát từ những khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và
trong nước, biến đổi khí hậu. Việc thực hiện công tác hội nhập quốc
tế đối với quá trình phát triển kinh tế biển còn nhiều lung túng, đặc
biệt trong việc xử lý các vấn đề như: mở cửa cho các nhà đầu tư nước
17
ngoài trong các lĩnh vực, hoạt động về biển đảo…Hệ thống cơ chế,
chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế biển còn chưa thống
nhất, đồng bộ, chưa thực sự phù hợp với thực tiễn hội nhập quốc tế.
Thiếu nhạy bén và khả năng về cung ứng vốn, chưa có nhiều sự liên
kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp. Nguồn nhân lực phục vụ cho
phát triển kinh tế biển của Hải Phòng có chất lượng chưa cao, chưa
có khả năng cạnh tranh, khả năng hội nhập quốc tế.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển kinh
tế biển Hải Phòng
3.1.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và những thách
thức đối với quá trình phát triển kinh tế biển Hải Phòng
- Tranh chấp chủ quyền lãnh hải (chủ quyền biển đảo) gia tăng
- quy mô, mức độ phức tạp và tầm vóc mới (từ khu vực đến quốc tế).
- Do thực hiện những cam kết của một thành viên WTO, nhất
là việc phải cắt giảm mạnh thuế nhập khẩu, mở cửa sâu rộng về kinh
tế, trong đó có việc mở cửa lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch vụ
hàng hải, các sản phẩm hải sản….bởi vậy nguy cơ rủi ro kinh tế, tình
trạng phá sản doanh nghiệp nội luôn hiện hữu và trở nên rất tiềm
tàng.
- Quá trình hội nhập quốc tế, hợp tác phát triển thông qua biển,
giải quyết các tranh chấp trên biển do vậy để hình thành nền kinh tế
biển với quy mô lớn và trình độ phát triển cao sẽ đòi hỏi một cách
tiếp cận mới cùng những năng lực mới, phương thức phát triển mới,
với cơ chế vận hành, điều hành mới từ Trung ương tới cả địa phương.
18
3.1.2. Quan điểm
3.1.3. Mục tiêu
Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trở thành Thành phố
cảng xanh, công nghiệp hiện đại; đô thị trung tâm cấp quốc gia; đầu
mối giao thông quan trọng và là cửa chính ra biển của các tỉnh phía
Bắc; một trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước; là trung
tâm dịch vụ, du lịch, thuỷ sản, du lịch và y tế của vùng duyên hải
Bắc Bộ, một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng, an ninh
trên biển.
3.1.4. Phương hướng
Xác định sẽ tập trung phát triển kinh tế biển đến năm 2020 trên 06
lĩnh vực trọng tâm theo thứ tự ưu tiên: (1) Phát triển hệ thống cảng,
dịch vụ cảng và vận tải biển; (2) Phát triển KKT, các KCN, các đô
thị ven biển; (3) Phát triển công nghiệp đóng, sửa chữa tàu, thuyền
và phương tiện nổi;(4) Kinh tế thủy sản; (5) Du lịch biển và (6) Phát
triển các huyện đảo.
3.2. Giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế biển Hải Phòng
trong bối cảnh hội nhập quốc tế
3.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch phát triển kinh tế-xã
hội, quy hoạch không gian biển phục vụ phát triển các ngành, lĩnh
vực kinh tế biển
Các ngành kinh tế biển của Hải Phòng (hàng hải, du lịch, thủy sản,
nhân lực biển…) cần rà soát lại quy hoạch, kế hoạch, dự báo sự phát
triển của ngành, lĩnh vực qua từng năm cụ thể và cân đối lại các điều
kiện sẵn có, cơ hội và thách thức của ngành để điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch bảo đảm sự gắn kết với nhau và với quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH của thành phố trong bối cảnh hội nhập.
19
3.2.2. Hoàn thiện môi trường đầu tư, thu hút những nguồn
lực lớn
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp, các nhà đầu tư, đặc biệt là các tập đoàn
lớn trong và ngoài nước như: Vingroup, SunGroup, FLC, Him Lam,
Xuân Trường, Xuân Thành… đến với vùng ven biển, hải đảo; tạo
điều kiện thuận lợi (thuế, giá thuê đất, dịch vụ hạ tầng, thủ tục hành
chính…), tháo gỡ khó khăn đối với các doanh nghiệp. Huy động, thu
hút mọi nguồn lực đầu tư:
- Nguồn ngân sách nhà nước đầu tư có trọng điểm;
- Vốn FDI và thu hút vốn ODA vào hệ thống cơ sở hạ tầng
quan trọng;
- Vốn từ các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn mạnh, thương
hiệu từ trong và ngoài nước;
3.2.3. Đẩy mạnh phát triển và quản lý khu kinh tế, đô thị
theo hướng đô thị cảng biển, thông minh và hiện đại
Tập trung ưu tiên đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông gắn
với hạ tầng cảng biển, vận tải biển. Xây dựng và phát triển đô thị
trung tâm quốc gia Hải Phòng theo hướng đô thị cảng biển, văn
minh, hiện đại và phát triển bền vững, đô thị sinh thái, kinh tế xanh.
Ưu tiên phát triển mô hình cấu trúc không gian đô thị hướng biển.
3.2.4. Giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và nguồn
nhân lực gắn với phát triển kinh tế biển
Tập trung đầu tư cho đào tạo các ngành kinh tế biển trọng tâm,
mũi nhọn. Đánh giá và dự báo đúng nhu cầu của thành phố về nguồn
nhân lực, bao gồm: cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ quản lý,
chuyên môn, các chuyên gia và đội ngũ lao động chuyên ngành kỹ
20
thuật thuộc các ngành nghề kinh tế biển phù hợp với các vấn đề mới,
các xu thế vận động của hội nhập.
3.2.5. Tăng cường tuyên truyền, gắn kết phát triển kinh tế
biển với giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ chủ quyền biển đảo
Các cấp, các ngành, các cơ quan tuyên truyền của thành phố
cần tiếp tục chủ động tổ chức đa dạng các hình thức tuyên truyền để
nâng cao nhận thức về chủ quyền biển, tiềm năng, lợi thế, vị trí, vai
trò của biển, vùng bờ biển, hải đảo đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, tạo nên nhận thức mới, sâu sắc về vị thế kinh tế - xã
hội - chính trị - quốc phòng, an ninh của Hải Phòng trong phát triển
kinh tế biển.
Tuyên truyền, phổ biến những kiến thức cơ bản, phổ thông về
luật biển quốc tế và hệ thống pháp luật về biển, đảo của Nhà nước ta,
kết quả thực hiện các văn bản pháp lý về biển đảo Việt Nam đã ký
kết với quốc tế.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường biển
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi trường biển; Bảo
tồn và khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường biển;
Tăng cường kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả đối ngoại và hội nhập quốc tế
Nghiên cứu, khai thác những cơ hội phát triển mới được tạo ra
bởi các cam kết hội nhập quốc tế, trong khuôn khổ Cộng đồng
ASEAN, Hiệp định đối tác TPP và các Hiệp định thương mại tự do
đã ký kết. Thường xuyên tổ chức nhiều hội thảo xúc tiến đầu tư vào
các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế biển của thành phố, nâng
cao tỷ lệ nội địa hóa, sức cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ biển,
góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh về biển. Quan
21
tâm thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế biển.
KẾT LUẬN
Với những điều kiện thuận lợi, Hải Phòng đang từng bước xây
dựng và phát triển thành thành phố cảng văn minh, hiện đại, đầu mối
giao thông quan trọng, cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc; từng
bước trở thành một Trung tâm công nghiệp, dịch vụ hàng hải và vận
tải biển lớn của Việt Nam..., là “bàn đạp” tiến ra biển, là hậu phương
hỗ trợ các hoạt động trên biển thông qua các trung tâm kinh tế biển,
hải đảo, một cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ; một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng, an ninh.
Trong xu thế hội nhập, kinh tế hàng hải của Hải Phòng cần tập
trung phát triển nhanh, toàn diện hệ thống đội tàu, dịch vụ cảng và hệ
thống logistics, đồng bộ với hệ thống cảng và công nghiệp đóng, sửa
chữa tàu thủy theo hướng hiện đại trên cơ sở huy động sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế, tạo tiền đề vươn ra đại dương. Đầu tư
chiều sâu và mở rộng quy mô các ngành kinh tế biển truyền thống,
thành phố chủ trương xây dựng hành lang đô thị - công nghiệp ven
biển, tập trung mở rộng không gian thành phố về phía biển. Cùng với
đó, thành phố chú trọng nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về biển
thông qua việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao năng
lực của các cơ quan quản lý biển; phối hợp trong công tác quản lý
biển với các tỉnh. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực
xây dựng, khai thác, sử dụng và phát triển kinh tế biển, đảo;... Bên
cạnh đó, chú trọng bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái
biển; phòng, chống thiên tai, ứng phó tác động tiêu cực của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng.
22
23