Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ tại trường đại học bách khoa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 70 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HỒNG HẠNH

THƯƠNG MẠI HÓA SẢN PHẨM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đinh Công Tuấn

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành được luận văn này là cả một q trình nỗ lực phấn đấu
khơng ngừng của học viên trong việc thu thập các tài liệu, xây dựng câu hỏi,
tiến hành khảo sát thực địa, xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu cùng
với sự hướng dẫn khoa học tận tình của PGS.TS. Đinh Cơng Tuấn
Học viên khẳng định những kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào.
Học viên xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Hạnh




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƯƠNG MẠI
HÓA CÁC SẢN PHẨM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC……………….. ............................................................... 6
1.1. Thương mại hóa sản phẩm khoa học và cơng nghệ ..................................... 6
1.2. Điều kiện và quy trình để thương mại hóa sản phẩm khoa học và cơng
nghệ.................................................................................................................... . 11
1.3. Kinh nghiệm thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm KH&CN trong một số
trường đại học ...................................................................................................... 15
Chương 2: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HĨA CÁC SẢN PHẨM
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH
KHOA HÀ NỘI .................................................................................................. 25
2.1. Giới thiệu khái quát về Đại học Bách khoa Hà Nội...................................... 25
2.2. Thực trạng thương mại hóa sản phẩm khoa học cơng nghệ tại trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội ........................................................................................ 27
2.3. Các yếu tố tác động đến thương mại hóa sản phẩm khoa học và công
nghệ tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ........................................................ 35
2.4. Đánh giá thực trạng thương mại hóa sản phẩm khoa học và cơng nghệ
tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ................................................................. 38
Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY, NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THƯƠNG MẠI HĨA SẢN PHẨM KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ........................................ 48
3.1. Định hướng phát triển, mục tiêu ................................................................................. 48
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động Thương mại hóa sản phẩm KH&CN .............. 49
3.3. Kiến nghị, đề xuất ......................................................................................... 54
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 63



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KH&CN
KHCN
SHTT
TTCN
CN
R&D
TSTT
NCKH
CGCN
BIS

Khoa học và Công nghệ
Khoa học cơng nghệ
Sở hữu trí tuệ
Thị trường cơng nghệ
Cơng nghệ
Nghiên cứu và phát triển
Tài sản trí tuệ
Nghiên cứu khoa học
Chuyển giao công nghệ
Ủy ban về kinh doanh, sáng tạo và các kỹ năng

TLO

Văn phịng chuyển giao cơng nghệ

ĐHBKHN


Đại học Bách khoa Hà Nội

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

PTTTKHCN

Phát triển thị trường khoa học công nghệ

SX-KD

Sản xuất kinh doanh

CSDL

Cơ sở dữ liệu

VBPL

Văn bản pháp lý

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất


OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Sơ đồ khối hệ thống quản lý của Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội…………………………………………........................................................ 26
Hình 2.2. Mạng lưới hợp tác quốc tế của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội . 31
Hình 2.3. Một số dự án tài trợ thông qua HTQT của Trường.............................. 32
Bảng 2.1: Quy định phân bổ sau khi chuyển giao sản phẩm KH&CN ............... 41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt nam, hoạt động mại hóa cơng nghệ từ các trường đại học ra khu
vực doanh nghiệp hay nói cách khác mối liên kết giữa trường đại học với doanh
nghiệp trong thương mại hóa cơng nghệ vẫn cịn yếu, chưa đồng bộ và tồn tại
nhiều hạn chế. Về phía trường đại học, nhu cầu và khả năng liên kết với doanh
nghiệp của các trường đại học chưa cao do thiếu động lực và thiếu cơ chế gắn
kết, sản phẩm KH&CN cịn ít và kém chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu
thương mại hóa, năng lực và trang thiết bị cịn hạn chế, thời gian nghiên cứu dài
trong khi nhu cầu doanh nghiệp cần sớm có cơng nghệ, thiếu tổ chức thúc đẩy
mối liên kết với với doanh nghiệp trong chuyển giao công nghệ.. Các doanh
nghiệp vẫn chưa quan tâm đúng mức đến cơ chế đầu tư tài chính cho việc nghiên
cứu khoa học và đổi mới công nghệ, thẩm định giá cơng nghệ… Bên cạnh đó,
nhận thức và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) cịn yếu kém nên đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến thương mại hóa cơng nghệ giữa đại học - doanh nghiệp và
hoạt động sáng tạo tại các trường đại học.

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây hoạt động chuyển giao cơng nghệ,
thương mại hóa cơng nghệ đã được tăng cường và có nhiều chuyển biến, thay
đổi tích cực.Nhận thức của doanh nghiệp về vai trị của khoa học và công
nghệ (KH&CN), đổi mới KH&CN ngày càng tăng lên nhằm tạo thêm sức
cạnh tranh. Trong các trường đại học, viện nghiên cứu, hướng nghiên cứu
khoa học đã ngày càng gắn với thực tiễn và đi vào cuộc sống nhiều hơn.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội là một trong những trường kỹ thuật
hàng đầu của cả nước, nơi được đầu tư nhiều cho hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ. Theo thống kê, trong 5 năm gần đây Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội đã được cấp chứng nhận 37 bằng sáng chế. Số lượng
cơng trình nghiên cứu được chuyển giao cho các doanh nghiệp ngày càng

1


tăng lên. Để thúc đẩychuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tế,
Trườngđã tăng cường các nghiên cứu có tính ứng dụng cao. Đặc biệt, đã
thành lập Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển công nghệ Bách Khoa Hà Nội
(BK-Holdings) với một hệ thống liên kết với 7 - 8 doanh nghiệp nhằm huy
động vốn phục vụ cho q trình ươm tạo và thương mại hóa các sản phẩm
khoa học công nghệ để chuyển giao kết quả nghiên cứu ra cộng đồng”.
Vậy việc liên kết giữa trường đại học với doanh nghiệp trong thương
mại hóa kết quả nghiên cứu như thế nào và hiệu quả đạt được ra làm sao, sẽ
được tác giả đề cập nghiên cứu thảo luận trong phạm vi của luận văn
“Thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ tại trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội ”, nhằm cung cấp luận cứ khoa học, đánh giá hiện trạng
thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng tại Trường đại học Bách khoa
Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả thương mại hóa
kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn sản xuất, đáp ứng nhu cầu hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng và toàn diện vào nền kinh tế khu vực và thế giới

hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhiều trường đại học đã bắt đầu thiết lập các mối quan hệ mật thiết, chặt
chẽ với cộng đồng doanh nghiệp. Sự hợp tác này bước đầu cho thấy đã mang
lại lợi ích thiết thực cho cả 2 bên. Trong xu thế mới, sự hợp tác giữa 2 chủ thể
này không chỉ dừng lại ở dạng đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực mà nó dần
đươc chuyển hướng sang nghiên cứu phát triển và thương mại hóa cơng nghệ.
Cùng với các viện nghiên cứu công lập, các trường đại học cũng là nơi tạo ra
rất nhiều sản phẩm KH&CN cung cấp cho thị trường. Gắn kết chặt chẽ với các
nhà trường, các doanh nghiệp ln có cơ hội tìm kiếm cơng nghệ hay giải pháp
công nghệ hữu dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nghiên cứu thúc đẩy liên kết trường đại học với doanh nghiệp cũng là

2


chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu trong nước quan tâm. Một số kết quả
nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như sau:
Bài nghiên cứu của Trần Anh Tài (tạp chí khoa học 2009 – ĐH quốc
gia) với chủ đề “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp”
Bài nghiên cứu của Lê Tuấn Bách, Chu Mai Linh (Kỷ yếu Hội thảo
KH&CN 2014– ĐH ngoại thương ) với chủ đề “Hoạt động liên kết trường đại
học với doanh nghiệp: Bài học áp dụng cho Việt Nam”.
Bài nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hằng (Tạp chí khoa học chính trị
2010) với chủ đề “Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với trường đại học và viện
nghiên cứu: một nghiên cứu tại Việt Nam”
Bài nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn (Kỷ yếu hội thảo 2013 – ĐH
Đà Lạt) với chủ đề “Mối quan hệ giữa trường đại học với doanh nghiệp”
Tuy nhiên, thực tế việc đào tạo và nghiên cứu ở các trường ĐH hiện
nay vẫn chưa thực sự gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, nguồn cung vẫn

chưa đáp ứng được cả về nhu cầu và chất lượng.
Đề tài “Thương mại hóa sản phẩm khoa học và cơng nghệ tại trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội ” nhằm: Đánh giá tình hình việc đưa các kết quả
nghiên cứu ứng dụng từ trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ra thị trường và từ
đó đưa ra được các giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả thương mại
hóa sản phẩm khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các lý luận chung về chính sách cũng như cơ chế thúc
đẩy việc thương mại hóa các sản phẩm khoa học cơng nghệ tại Đại học Bách
khoa Hà Nội . Từ đó, đưa ra các đềxuất giải pháp thúc đẩy, nâng cao hiệu quả
thương mại hóa sản phẩm KH&CN tạitrường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế , thực tế trong nước về
thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu KH&CN trong các trường Đại học
Nghiên cứu, đánh giá thực thương mại hóa các sản phẩm KH&CN tại
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội .
Đề xuất giải pháp thúc đẩy, nâng cao hiệu quả thương mại hóa sản phẩm
KH&CN tạitrường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các kinh
nghiệm về chính sách, cơ chế thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm khoa học
cơng nghệ cả ở quốc tế và trong nước.
Phạm vi nghiên cứu: Thương mại hóa sản phẩm KH&CN tại trường Đại
Học Bách khoa HàNội từ năm 2010-2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Các tài liệu trong và ngồi nước về thực tiễn, chính sách pháp luật trong
cơ chế quản lý, hỗ trợ phát triển hoạt động thương mại hóa sản phẩm khoa
học và cơng nghệ. Nghiên cứu tài liệu về thực tiễn, chính sách hỗ trợ, pháp
luật của nước ngồi; phân tích những nét tương đồng và khác biệt trong cơ
chế quản lý, hỗ trợ phát triển hoạt động thương mại hóa khoa học và công
nghệ trong nước và trên thế giới là một nguồn tài liệu thứ cấp quan trọng
trong phần này. Các văn bản pháp quy của Đảng, Chính phủ, các cơ quan
chính quyền cũng được xem xét để giúp tác giả hình dung được bức tranh
toàn cảnh về các giải pháp đã được thực thi, những vướng mắc trong quá trình
thực hiễn và hướng xử lý.
5.2.Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp: các số liệu về kết quả nghiên cứu KHCN qua các báo

4


cáo thực tế của các Trường.
Số liệu sơ cấp: thu thập thông tin qua điều tra trực tiếp tại một số
Trường đại học công nghệ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đánh giá hiện trạng thương mại hóa các sản phẩm KH&CN
tại Việt Nam nói chung và tại Đại học Bách Khoa Hà Nội nói riêng từ đó đưa
ra những iải pháp thúc đẩy liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp
Từ đó nâng cao nhận thức về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
cho các nhà khoa học của các trường/ viện nghiên cứu để từ đó có thể thúc đẩy
các nghiên cứu gắn liền với thực tế hơn. Thu hút sự quan tâm và đầu tư của các
doanh nghiệp đối với các nghiên cứu đến từ các trường Đại học/viện nghiên cứu.
Tăng cường liên kết trường đại học với doanh nghiệp trong thương mại hóa
sản phẩm sẽ góp phần thúc đẩy phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN,

đẩy nhanh quá trình hình thành các sản phẩm KH&CN, thúc đẩy gia tăng giá trị
giao dịch công nghệ trên thị trường.
7. Cơ cấu của luận văn
Phù hợp với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu trên, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn về thương mại hóa các sản phẩm
nghiên cứu KH&CN trong các trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng thương mại hóa các sản phẩm KH&CN tại
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội .
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thương mại hóa sản
phẩm KH&CN tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƯƠNG MẠI HĨA
CÁC SẢN PHẨM KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1.Thương mại hóa sản phẩm khoa học và cơng nghệ
1.1.1.Khái niệm và vai trị của thương mại hóa sản phẩm KH&CN
a, Khái niệm.
Thương mại hóa các sản phẩm từ hoạt động KH&CN thực chất là từng
bước thương mại hóa hoạt động nghiên cứu và triển khai. Tuy nhiên, khơng
phải mọi kết quả R&D đều có thể được thương mại hóa. Nhưng những kết quả
nghiên cứu và triển khai có thể là ý tưởng mới, giải pháp mới, tri thức mới về
các sản phẩm, quá trình, và dịch vụ.., nếu có giá trị thương mại, có thể bán
được cho doanh nghiệp để tiếp tục phát triển nhằm khai thác thương mại sau đó
áp dụng những tri thức đó để tạo ra sản phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính
cải tiến để đáp ứng nhu cầu khách hàng hoặc của thị trường tốt hơn.

Các tổ chức KH&CN khi hoạt động R&D là phải gắn liền giữa nghiên
cứu và triển khai để tìm cách đưa nhanh những ý tưởng có sáng tạo hay sản
phẩm ra thị trường nhanh nhất. Vì những ý tưởng sáng tạo hay sản phẩm khoa
học sẽ “mất giá” nếu khơng nhanh chóng đưa nó ra thị trường.
Một trong những yếu tố quyết định sự thành cơng cho R&D là tính khả
thi bởi các cơng nghệ được lựa chọn phải có khả năng thương mại hóa cao và
có nhà đầu tư tiềm năng. Bên cạnh yếu tố thị trường, cần chú trọng đến những
nghiên cứu dài hạn với những kết quả có tác động mạnh đến sự phát triển của
cả một lĩnh vực công nghệ.[10, Tr 73]
Bởi vậy, ngay sau khi có kết quả và hiệu quả của các đề tài, dự án từ
nhiệm vụ KH&CN được nghiệm thu, đánh giá có khả thi. Các tổ chức

6


KH&CN phải tăng cường hoạt động nghiên cứu triển khai (R&D) và ứng
dụng kết quả đó vào sản xuất, và kinh doanh thay vì nghiên cứu phát minh,
hay nói cách khác là chuyển hoạt động R&D từ khu vực hàn lâm sang khu
vực có ứng dụng trực tiếp vào sản xuất – kinh doanh. Vì, hoạt động nghiên
cứu triển khai ứng dụng cơng nghệ ít tốn kém đầu tư, ít rủi ro hơn so với
nghiên cứu cơ bản.
Các kết quả của R&D cần được xác định cụ thể về dạng sản phẩm, số
lượng, chủng loại và chỉ tiêu kỹ thuật của từng loại. So sánh sản phẩm nghiên
cứu tạo ra với các sản phẩm tương tự trong nước và trên thế giới. Mô tả chi
tiết, đầy đủ cách thức ứng dụng kết quả, sản phẩm nghiên cứu vào thực tiễn,
đảm bảo tỷ lệ kết quả nghiên cứu được thương mại hố cao. Do đó, để các kết
quả của R&D đều có khả năng được thương mại hóa thì khi thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN, các tổ chức KH&CN nên áp dụng mơ hình “nghiên cứu
tồn phần (full – research)”. Theo đó, các kết quả của R&D khơng dừng lại ở
kết quả nghiên cứu mà cịn tính tới hiệu quả nghiên cứu và cả việc thương

mại hóa chúng, như vậy việc nghiên cứu R&D mới được xem là “toàn phần”.
b. Vai trị của thương mại hóa sản phẩm KH&CN.
Ngày nay, khoa học và công nghệ (KH&CN) đã trở thành nguồn động
lực trực tiếp, nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Chính vì vậy, thương mại hóa kết quả nghiên cứu – một trong những hướng
đi tích cực góp phần thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ và đẩy nhanh
ứng dụng kết quả nghiên cứu vào cuộc sống đã được nhiều tác giả trong và
ngoài nước tập trung nghiên cứu bởi vai trò kinh tế của nó đối với xã hội.
Ngồi những lợi ích trực tiếp về mặt kinh tế từ hoạt động thương mại
hóa kết quả nghiên cứu, việc các doanh nghiệp KH&CN được thành lập và
một số doanh nghiệp thành cơng sau đó đem lại lợi ích khó có thể đong đếm
được. Nó không chỉ tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người trong doanh

7


nghiệp mà quan trọng hơn là còn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ tốt, đem lại
lợi ích cho người tiêu dùng, cho xã hội.
Kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN ở nước ta hiện nay được cấu
thành từ ba nguồn chính: NSNN, vốn của doanh nghiệp và vốn của nước
ngồi. Trong đó, kinh phí NSNN từ năm 2000 đến nay gần đạt 2% tổng chi
ngân sách, tương đương 0,52% GDP cả nước. Trong đó, chi cho đầu tư cho
hoạt động phát triển khoảng 43%, còn lại chi cho sự nghiệp khoa học khoảng
57% (Hồ Ngọc Luật, 2010). Do đó, vấn đề làm thế nào để thu hồi vốn tối đa
có thể, tái đầu tư, đem lại lợi ích cho xã hội theo nhiều cách, nhiều hình thức
khác nhau; đánh giá hiệu quả đầu tư hoạt động KH&CN là việc Nhà nước rất
quan tâm.
Năm 2012, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 418/QĐ-TTg về việc
Phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 – 2020 với quan
điểm phát triển KH&CN: Phát triển thị trường công nghệ gắn với thực thi

pháp luật về SHTT nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng
dụng và phát triển cơng nghệ, khuyến khích sáng tạo KH&CN. Cùng với đó
là các giải pháp mang tính định hướng được đưa ra: Xây dựng, ban hành cơ
chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các sản phẩm KH&CN
trong nước và nước ngoài được trao đổi, mua bán trên thị trường; Xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ hiện đại,
trước hết đối với những ngành, lĩnh vực chủ lực, mũi nhọn để nhanh chóng
ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng
cao; Nhà nước đầu tư xây dựng một số trung tâm dịch vụ KH&CN, CGCN
làm nịng cốt cho hệ thống tổ chức dịch vụ mơi giới, chuyển giao, tư vấn,
đánh giá, định giá, thẩm định, giám định công nghệ; Đẩy mạnh thực thi pháp
luật về SHTT, xây dựng Chương trình quốc gia về SHTT; Nghiên cứu bổ
sung các định chế liên quan đến SHTT và xây dựng hệ thống các tòa án hành

8


chính và dân sự về SHTT. Tất cả những điều này đều nhằm thúc đẩy hoạt
động thương mại hóa kết quả nghiên cứu, phát triển thị trường công nghệ ở
Việt Nam hiện nay. Điều này thể hiện quan điểm của Nhà nước, Chính phủ về
vai trị quan trọng của hoạt động thương mại hóa kết quả R&D đối với sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam.
1.1.2. Bản chất thương mại hóa sản phẩm KH&CN trong trường đại học
Trong mơi trường trường đại học, hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ là động lực thúc đẩy việc thương mại hóa các sản phẩm
nghiên cứu và phát triển. Để thực hiện hoạt động thương mại hóa thành cơng,
người ta thường thấy hoạt động này diễn ra theo 3 cách tiếp cận chiến lược:
một là bán quyền sử dụng phát minh/sáng chế; hai là thực hiện các hợp đồng
nghiên cứu khoa học theo đặt hàng và bà là thành lập các công ty trong trường
đại học. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học và phát triển hồn thiện

cơng nghệ được thể hiện qua việc tạo ra các công ty cơng nghệ mới ngay bên
trong các nhóm nghiên cứu thuộc trường đại học. Hơn nữa, các nghiên cứu
phát triển tại các trường đại học ngày càng thu hút được sự quan tâm của các
giới kinh doanh và các nhà quản lý có tư tưởng hiện nay. Đến này, các hoạt
động sản xuất kinh doanh đang dịch chuyển theo hướng đặt hàng vào các kết
quả nghiên cứu và phát triển cơng nghệ của các trường đại học.
Đã có một số nghiên cứu điều tra các khía cạnh nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu hồn thiện cơng nghệ và thực hiện chuyển giao cơng nghệ, cũng
như thương mại hóa ở các trường đại học, chẳng hạn như nghiên cứu Reimers
(1999), AUCC (2001), Tornatzky, et al. (2002), Lambert (2003), Miles và
Daniels (2007), và Smilor và Matthews (2004), tuy nhiên, hầu hết các nghiên
cứu khoa học, hồn thiện cơng nghệ đến từ các quốc gia có nền KH&CN phát
triển mạnh. Thực tế trong các trường đại học cho thấy, hoạt động KH&CN
được triển khai theo 3 phương thức: thứ nhất, xây dựng và phát triển nguồn

9


lực cho R&D, thứ hai, tổ chức các hoạt động R&D và thứ ba, thực hiện các
hoạt động dịch vụ KH&CN. Về cơ bản, để tạo ra sản phẩm KH&CN hoàn
thiện từ hoạt động KH&CN được thực hiện theo hai quy trình: quy trình theo
chiều thuận và quy trình theo chiều nghịch.
Quá trình R&D thuận:
Ý tưởng => Nghiên cứu => Thử nghiệm => Hồn thiện và nhân rộng
Q trình R&D nghịch:
Cơng nghệ hồn thiện => Phân tích ngược để tìm ra bí quyết =>Thử
nghiệm => Hồn thiện nhân rộng
Như ở Việt Nam, hoạt động đổi mới sáng tạo đồng nghĩa với việc thúc
đẩy thương mại hóa các sản phẩm KH&CN ở các trường đại học, tuy nhiên
hoạt động này ở mức thấp và có thể nói là hầu như khơng có. Ngun nhân có

thể do nền khoa học cơng nghệ ở các nước đang phát triển, vai trò của các tổ
chức KH&CN chủ yếu tập trung đào tạo nguồn nhân lực, phổ cập kiến thức.
Tuy nhiên, với những thành tích phát triển ấn tượng và tốc độ phát triển cao,
đặc biệt là ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, các hoạt động nghiên cứu
phát triển ở các trường đại học của các nước đang phát triển có xu hướng tăng
mạnh và hoạt động thương mại hóa đã bước đầu được hình thành. Nhìn từ
tổng thể, các tổ chức KH&CN tham gia trực tiếp vào đổi mới sáng tạo bao
gồm: viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và tư
nhân. Ở các nước phát triển, tỷ trọng nghiên cứu của các doanh nghiệp, tập
đoàn, các công ty đa quốc gia chiếm một phần quan trọng. Tuy nhiên, ở Việt
Nam nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ vẫn chủ yếu tập trung vào
khối trường đại học, viện nghiên cứu với tỷ trọng lớn hơn so với các khu vực
khác. Hoạt động đổi mới sáng tạo ở Việt Nam khơng cịn chỉ dành cho các
trường đại học, viện nghiên cứu mà các doanh nghiệp đã chủ động tiến hành
những nghiên cứu triển khai. Tuy nhiên sự tham gia này xét trên bình diện

10


tổng thể còn quá nhỏ bé và chưa hiệu quả. Các trường đại học, đặc biệt là các
đại học nghiên cứu, mới chỉ tập trung vào sáng tạo nhỏ, ứng dụng giản đơn,
cải tiến cơng nghệ có sẵn chưa đủ nguồn lực để triển khai những chương trình
manh tính chất nghiên cứu thực sự.
1.2. Điều kiện và quy trình để thương mại hóa sản phẩm khoa học và
cơng nghệ
1.2.1. Điều kiện để thương mại hóa sản phẩm khoa học và cơng nghệ
Khi đề cập đến vấn đề thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tồn tại ít
nhất ba khía cạnh cốt lõi chúng ta cần quan tâm, đó là: Thương mại hóa cái
gì? Thương mại hóa cho ai? Và Thương mại hóa như thế nào/bằng cách nào?
Trả lời cho ba câu hỏi trên chính là những yếu tố cơ bản để có thể

thương mại hóa kết quả R&D, đồng thời chỉ ra được những khó khăn thách
thức, đó là:
Thương mại hóa cái xã hội cần, ở đây chính là những kết quả nghiên
cứu, những cơng nghệ có khả năng ứng dụng thực tế, đáp ứng nhu cầu của
một bộ phận/ nhóm đối tượng trong xã hội. Vấn đề đặt ra là trong rất nhiều
kết quả nghiên cứu, làm sao lựa chọn ra kết quả nào có giá trị sử dụng nhất,
có khả năng thương mại hóa nhất?
Thương mại hóa cho đúng đối tượng cần. Vấn đề đặt ra ở đây là làm
sao xác định được chính xác nhóm đối tượng có nhu cầu thực sự? Có thể qua
đây, một yếu tố nữa không kém phần quan trọng trong hoạt động thương mại
hóa cần được nhắc đến, đó là các định chế trung gian, là cầu nối cho các viện
nghiên cứu và đối tượng cần/ hay doanh nghiệp đầu tư. Xác định được thị
trường phù hợp.
Câu hỏi thứ ba có nhiều cách khác nhau để trả lời, tùy thuộc vào từng
nhà nghiên cứu/ quản lý/ đầu tư hay sản xuất. Không có một câu trả lời cụ thể
chính xác hay cách làm cụ thể nào cho câu hỏi này được, bởi nó tùy thuộc vào

11


nhiều yếu tố, và đây cũng là một trong những vấn đề khó khăn phải đối mặt
khi thương mại hóa kết quả R&D.
Ba khía cạnh đề cập phía trên chính là những điều kiện cần tối thiểu để
có thể thương mại hóa một kết quả nghiên cứu. Do đó, nói một cách khác,
điều kiện cần thiết để có thể thương mại hóa kết quả nghiên cứu đó là:
- Có đối tượng để thương mại hóa (kết quả nghiên cứu)
- Có thị trường tiêu thụ
- Có cơ chế, phương pháp phù hợp để nhanh chóng đưa đối tượng được
thương mại hóa đến đúng nơi cần
Việc lựa chọn kết quả nghiên cứu nào để thương mại hóa chính là vấn

đề then chốt đầu tiên để đảm bảo cho bài toán thương mại hóa thành cơng.
1.2.2.Quy trình thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ
a. Nghiên cứu
Những thử nghiệm và sáng tạo trong suốt quá trình nghiên cứu thường
đem tới các phát minh hay sáng chế hữu ích cho cuộc sống. Sáng chế có thể là
một quy trình, cấu tạo máy móc, hợp chất hoặc một giải pháp kỹ thuật hữu
dụng nào khác. Ngày nay, để có những cơng nghệ mới phải nỗ lực sáng tạo và
sự đầu tư lớn cho nghiên cứu và phát triển, đồng thời cần có sự tham gia của
nhiều nghiên cứu viên.
b. Nhờ chuyên gia tư vấn
Để tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm thiểu tối đa các sai sót, cũng như
tổn thất có thể xảy ra, bạn nên được tư vấn bởi các chuyên gia trong lĩnh vực
này. Bạn có thể liên hệ với một tổ chức/trung tâm hỗ trợ phát triển sáng chế
hoặc một nhà tư vấn chuyên nghiệp để có được những thơng tin, tư vấn chính
xác về việc bộc lộ, định giá cũng như kế hoạch bảo vệ và phát triển sáng chế
hay cơng nghệ mới của mình.

12


Bước đầu tiên là bạn và nhà tư vấn cần có một thoả thuận giữ bí mật
được thể hiện rõ bằng văn bản và có đầy đủ giá trị pháp lý. Sau đó, bạn sẽ trả
lời và mơ tả về sáng chế của mình qua một bảng các câu hỏi cụ thể. Bảng câu
hỏi cũng như phần trả lời này phải được giữ bí mật, tuyệt đối khơng bộc lộ
hay công bố với bên thứ ba.
c. Định giá giá trị của công nghệ mới
Trong giai đoạn này, công nghệ mới của bạn sẽ được định giá bằng
nhiều biện pháp như tìm kiếm thơng tin liên quan, phân tích nhu cầu của thị
trường và các công nghệ tương tự của đối thủ cạnh tranh. Qua đó, tiềm năng
thương mại hố của công nghệ mới sẽ được đánh giá cụ thể và tương đối

chính xác. Kết quả đánh giá có thể được xem xét để xây dựng kế hoạch bảo
vệ và khai thác công nghệ mới hay kết quả nghiên cứu của bạn.
d. Bảo vệ công nghệ
Đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế là một biện pháp bảo vệ phổ biến
nhất. Bước đầu tiên là bạn nộp đơn đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế tại
Cục Sở hữu Trí tuệ và một số quốc gia khác mà bạn dự kiến sẽ kinh doanh
sản phẩm cơng nghệ của mình tại đó. Khoảng thời gian để được cấp bằng
sáng chế là 2-3 năm và chi phí cho việc đăng ký bảo hộ khoảng từ 1.000 –
2.500 USD tuỳ thuộc vào sáng chế và quốc gia bạn muốn đăng ký bảo hộ.
Ngoài ra bạn có thể áp dụng thêm các biện pháp bảo vệ khác nữa như
bí mật thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, bản quyền tác giả và hợp đồng hạn
chế sử dụng (áp dụng cho cơ sở dữ liệu và vật liệu).
e. Marketing
Bước này giúp bạn xác định được danh sách các cơng ty có khả năng
phát triển, thương mại hố cơng nghệ của bạn (các cơng ty có chun gia,
tiềm lực tài chính và kỹ thuật, mạng lưới kinh doanh). Tại bước này bạn sẽ

13


quyết định việc chuyển nhượng quyền kinh doanh hay tự thành lập một công
ty mới để kinh doanh sản phẩm cơng nghệ của mình.
f. Lựa chọn việc kinh doanh.
Thứ nhất là bước chuyển nhượng cho công ty đang hoạt động. Nếu có
một hay nhiều cơng ty đang hoạt động quan tâm tới cơng nghệ mới của bạn,
bạn có thể lựa chọn và chuyển nhượng quyền khai thác cho công ty đó. Cơng
ty sẽ trực tiếp đưa sản phẩm cơng nghệ ra thị trường và bạn sẽ được hưởng
một phần lợi nhuận từ việc kinh doanh đó theo thoả thuận.
Bạn cũng có thể bán tồn bộ quyền sở hữu của mình về công nghệ cho
một người, một công ty khác. Do vậy, quyết định này phải được xem xét thật

cẩn trọng. Bán toàn bộ quyền sở hữu cho phép bạn thu ngay một số tiền lớn
tại thời điểm ký kết hợp đồng và khơng phát sinh thêm chi phí hay lợi nhuận
nào khác trong tương lai. Bạn cũng không phải chịu rủi ro khi có các cơng
nghệ mới tốt hơn giải pháp kỹ thuật của bạn.
Bước tiếp theo là thành lập một công ty mới. Nếu như bạn thấy được
tiềm năng lớn của cơng nghệ và thấy mình có khả năng tự kinh doanh cơng
nghệ mới được phát triển của mình, bạn có thể thành lập một cơng ty mới và
tự kinh doanh các sản phẩm dựa trên cơng nghệ đó.
g. Thương mại hố.
Bên được chuyển nhượng hoặc cơng ty của bạn sẽ tận dụng và khai
thác những ưu thế của công nghệ mới và tiếp tục đầu tư để phát triển đưa sản
phẩm, dịch vụ ra thị trường. Bước này có thể gồm thêm các cơng đoạn như
phát triển và cải tiến bổ sung, xin cấp phép của cơ quan quản lý, quảng cáo,
bán hàng, hậu mãi và nhiều các hoạt động khác nữa.
h. Thu, phân bổ và tái đầu tư lợi nhuận
Lợi nhuận thu được sẽ được phân bổ theo tỷ lệ đã được thoả thuận từ
trước cho nhà nghiên cứu, chủ sở hữu công nghệ, công ty sản xuất, phân phối.

14


Một phần của lợi nhuận thu được có thể tiếp tục được đầu tư cải tiến công
nghệ cũng như phát triển các giải pháp công nghệ mới trong tương lai.
1.3. Kinh nghiệm thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm KH&CN trong
một số trường đại học
1.3.1. Bài học thương mại hóa nghiên cứu của Đại học Stanford
Oxford và Stanford đều nằm trong thung lũng, tuy nhiên thung lũng
Silicon của Stanford nổi tiếng và giàu có hơn nhiều.Đổi lại Oxford có một
khu vực trường tuyệt đẹp với các ngọn tháp cổ đầy thơ mộng, các tòa nhà với
hàng trăm năm lịch sử.Oxford tiền ít hơn, nhưng mọi người thân thiện, vui vẻ,

hịa nhã.
Trong khi đó, bên trường Stanford lại cạnh tranh nhau khốc liệt nên tạo
ra một khơng khí khá căng thẳng, thậm chí hằm hè nhau. Trong đó, một lý do
là chương trình đào tạo nâng cao 5 năm cho bác sĩ sau khi có bằng MD của
Mỹ là phải có hai năm làm nghiên cứu trong lab (phịng thí nghiệm) bắt buộc.
Thời gian hai năm này rất quan trọng, vì nếu có các cơng trình tốt, được giáo
sư hướng dẫn yêu quý, bác sĩ này có cơ hội tốt được nhận vào các bệnh viện
hàng đầu của Mỹ, với mức lương cao và có cả danh tiếng. Thêm vào đó, cịn
một lượng PhD (tiến sĩ) làm post-doctoral, nhóm này cũng cần điều kiện
tương tự.Vì là Đại học hàng đầu, Stanford ln có một lượng nghiên cứu viên
rất đơng. Người nhiều và dự án nghiên cứu tốt có hạn nên tạo ra một sự cạnh
tranh khốc liệt. Đôi lúc thiếu lành mạnh.
Một điểm đặc biệt ở Đại học Stanford là chênh lệnh mức thu nhập.
Cùng là giáo sư ở cùng bộ mơn, một vị có thu nhập tới 2 triệu USD/năm, cịn
vị kia chỉ có 200 nghìn USD/năm. Lý do là vị giáo sư hai triệu đô kia thành
công trong thương mại hóa các cơng trình nghiên cứu của ơng ấy, và vị ấy có
vài ba cơng ty ngồi thung lũng Silicon.

15


Do vậy ngồi khoản lương 200 nghìn USD từ cơng việc tại trường Đại
học, vị giáo sư còn thu thêm 1,8 triệu đơ từ thành cơng thương mại hóa cơng
nghệ. Văn hóa này trở thành yếu tố tự nhiên và công khai tại Stanford.Không
hề sợ bị kèn cựa, chọc phá.Thậm chí Stanford có chính sách rất tốt ủng hộ và
phát huy văn hóa này.
Nếu so sánh ba Đại học hàng đầu của Mỹ nằm trong thung lũng Silicon
là Đại học California San Francisco, Đại học California Berkeley và Đại học
Stanford, thì các giáo sư và giảng viên của Stanford hưởng chính sách thơng
thống nhất về thời gian, họ được sử dụng cơ sở vật chất, và sở hữu trí tuệ

trong các hoạt động tư bản hóa và thương mại hóa khoa học cơng nghệ.
Mơ hình này cực kỳ thành cơng.Chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa
học và các hoạt động hàn lâm khơng hề bị suy giảm mà cịn tốt hơn, và một
lượng của cải vật chất được tạo ra từ mơ hình này.Các giảng viên của
Stanford có thêm danh hiệu ‘triệu phú’, ‘tỷ phú’ gắn kèm danh hiệu hàn lâm
như giáo sư, tiến sĩ.
Sau đó những vị giáo sư thành công lại đem tặng lại một phần tài sản
của bản thân cho Đại học Stanford để tạo ra cái mới điều tốt đẹp. Ví dụ như
giáo sư James H Clark, sáng lập viên của Netscape tặng 60 triệu USD xây
Trung tâm nghiên cứu sinh y hiện đại Bio-X. Nếu tới thăm khu vực trường
của Stanford, mọi người sẽ dễ dàng nhận thấy các tịa nhà lớn, bộ mơn giảng
dạy, phịng thí nghiệm hiện đại đều mang tên các đại gia công nghệ đương đại
của Mỹ như Bill Gates, David Packard (HP), Bill Hewlett (HP), Gordon
Moore (Intel).
Phong trào nghiên cứu khoa học và thương mại hóa cơng nghệ trong
sinh viên, nghiên cứu sinh của Stanford cũng diễn ra rất mạnh mẽ.Đây cũng là
văn hóa lâu đời và đặc trưng của Stanford.Nó được hình thành có lẽ từ câu
chuyện thành cơng của Sun Microsystems, Yahoo, Google tại Đại học này.

16


Bên cạnh đó, chính sách tốt trong quản lý; hay các thị trấn xung quanh
Stanford như Menlo Park, Palo Alto đều có cư xá, biệt thự tuyệt đẹp của các
siêu đại gia công nghệ là những yếu tốt hàng ngày tác động vào các sinh viên,
nghiên cứu viên của trường.
Nhiều sự kiện hay hội thảo khoa học được tổ chức với sự tham gia
của đông đảo mọi thành phần từ các vị giải Nobel như Paul Berg, Steven Chu
tới các sinh viên năm đầu, và ngay cả các chuyên ngành khác nhau như hóa
học, vật lý, điện tử, y khoa cùng tham gia. Mọi người tụ tập với nhau để cùng

đưa ra ý tưởng mới, giải quyết các vấn đề khó khăn, rồi tìm kiếm chun mơn
thích hợp của nhau. Sau đó họ chia thành các nhóm nhỏ, bàn luận sâu hơn, rồi
bàn đến việc thành lập cơng ty, tìm kiếm tài trợ từ các quỹ đầu tư mạo hiểm
và phát triển tiếp, nếu điều này thành công, các công ty lớn có thể mua lại ý
tưởng đó để phát triển.
Các hoạt động này diễn ra tự nguyện, đều đặn, trật tự, hiệu quả và khá
vui. Bởi vì các thành phần tham gia đặc biệt các sinh viên trẻ, nghiên cứu sinh
đều có một động lực duy nhất là muốn mình thành cơng, dù khơng được như
Yahoo hay Google mà họ chỉ một phần nhỏ thì cũng là quá tốt rồi.
Rất đáng học Stanford về phong trào tư bản hóa/thương mại hóa khoa
học cơng nghệ. Trong liên kết giữa trường đại học với doanh nghiệp về lĩnh
vực nghiên cứu khoa học, chuyển giao cơng nghệ, Anh là quốc gia có nhiều
thành công ấn tượng: tỷ lệ vốn mà DN tài trợ cho hoạt động này (so với tổng
số vốn tương ứng trong các trường đại học) chiếm khoảng 11% (tỷ lệ này ở
Thụy Điển là 4% và ở Đức là 8%). Hầu hết các trường Đại học ở Anh đều có
bộ phận chun trách với vai trị liên lạc, kết nối, thỏa thuận giữa trường đại
học- doanh nghiệp trong nghiên cứu và khai thác giá trị thương mại từ các
nghiên cứu. Tường đã thành lập các công ty (sở hữu một phần hoặc toàn bộ)
để đầu tư nghiên cứu, thực hiện thí nghiệm, sản xuất thử, khai thác quyền sở

17


hữu trí tuệ và lợi ích từ việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, nửa cơ
sở giáo dục tại trường có cơng ty (sở hữu tồn bộ hay một phần) để khai thác
các kết quả nghiên cứu. Các cơng ty có thể chia làm hai dạng: (1) Nhóm
những công ty “ô” (chủ yếu là các công ty mẹ) kiểm sốt các danh mục quyền
sở hữu trí tuệ của Viện Giáo dục đại học và vẫn chịu sự kiểm sốt trực tiếp
của cơ quan nghiên cứu. (2) Nhóm một số công ty phụ (hay các công ty vệ
tinh) từ các cơ quan nghiên cứu đã được thành lập nhằm khai thác lợi ích từ

việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
1.3.2.Trường Đại học Quốc Gia Singapore
Singapore là một quốc gia phát triển kinh tế dựa vào sự sáng tạo. Dù chỉ
là một đảo quốc nhỏ bé với số dân ít ỏi, khơng có nhiều tài ngun thiên
nhiên nhưng Singapore đã trở thành một quốc gia đứng đầu ASEAN về phát
triển kinh tế và nằm trong tốp các quốc gia đứng đầu thế giới về sự đổi mới
sáng tạo. Trường Công nghệ Nanyang là một trường được nhận nhiều kinh
phí đầu tư cho nghiên cứu từ Ngân sách quốc gia và cũng là trường đại học có
nhiều sáng chế nhất trong số các trường đại học ở đảo quốc này và là trường
có chính sách quản lý TMH sáng chế tốt nhất Singapore.
Trường đã có Quy định về SHTT, CGCN và Hợp tác nghiên cứu vào tháng
2 năm 2005. Quy định này ghi rõ nhiệm vụ của Trường là tiến hành nghiên cứu
nhằm thu được kiến thức có lợi cho xã hội, làm giàu tri thức của cán bộ và sinh
viên. Mục đích chính của Trường là tạo điều kiện thuận lợi cho việc CGCN từ
trường đại học cho doanh nghiệp, áp dụng công nghệ vào cuộc sống.
Trong lời nói đầu của Quy định cũng ghi rõ là Nhà trường phụ thuộc vào
hỗ trợ tài chính chủ yếu từ Chính phủ và các tổ chức khác trong hoạt động
nghiên cứu. Dựa vào sự hỗ trợ ngày, Nhà trường cố gắng đảm bảo rằng mọi
kết quả nghiên cứu dẫn đến quyền SHTT sẽ được quản trị phục vụ nhu cầu
chung của xã hội.

18


Để thực hiện mục tiêu trên, Nhà trường lập ra Trung tâm Đổi mới và
CGCN nhằm quản lý Quy chế về SHTT và đánh giá, định giá, TMH TSTT
của Trường. Trung tâm này cũng quản lý Qũy Đổi mới nhằm phục vụ cho
việc đăng ký sáng chế và các hoạt động có liên quan đến việc bảo hộ và TMH
TSTT của Nhà trường.
Quy định về SHTT cũng lập ra Uỷ ban Quản lý TSTT nhằm quản lý và xử

lý các vấn đề liên quan đến TSTT của Trường đồng thời giải quyết các vấn phát
sinh, tranh chấp liên quan đến TSTT của Trường, xem xét lại quy định về SHTT
hàng năm cũng như có vai trị trong việc xem xét và thông qua các hợp đồng lixăng do Trung tâm Đổi mới và CGCN soạn thảo và đàm phán.
Quy chế quy định rằng TSTT tạo ra từ nhân viên và sinh viên của
Trường sẽ do Trường đứng tên chủ sở hữu trong 1 hoặc 2 trường hợp sau:
TSTT được tạo ra trong quá trình nghiên cứu tại Trường.
TSTT được tạo ra có dùng phần lớn nguồn lực của Trường.
Trong trường hợp TSTT được cán bộ và sinh viên tạo ra trong thời gian
riêng tư, khơng có liên hệ đến việc nghiên cứu của Trường hoặc không sử
dụng phần lớn nguồn lực của Trường sẽ thuộc về cán bộ và sinh viên là tác
giả sáng chế.
Tác giả sáng chế cần phải thông báo kịp thời đầy đủ và chi tiết về TSTT
cho Trung tâm Đổi mới và CGCN theo form tiết lộ công nghệ của Trường
đồng thời thông báo cho Trưởng đơn vị tác giả sáng chế đó biết.
Trung tâm sẽ đánh giá tiềm năng TMH và khả năng bảo hộ sáng chế
bằng cách sử dụng các chuyên gia độc lập.
Trong vịng 3 tháng kể từ ngày form tiết lộ cơng nghệ được Trung tâm tiếp
nhận, Trung tâm phải gửi văn bản cho tác giả sáng chế thông báo về việc
Trường có tiếp tục theo đuổi việc TMH sáng chế đó hay không. Trung tâm sẽ
tiến hành bảo hộ sáng chế nếu có tiềm năng TMH ngược lại sẽ khơng tiến

19


hành đăng ký sáng chế nếu khơng có tiềm năng TMH dù sáng chế thực sự là
kỳ tích khoa học.
Tác giả sáng chế sẽ có trách nhiệm giữ bí mật về sáng chế tiết lộ trong
suốt thời gian Trung tâm đánh giá tiềm năng TMH sáng chế theo chính sách
về Bảo mật của Trường. Bất kỳ công bố nào, dù bằng lời nói cũng sẽ làm
nguy hại đến q trình theo đuổi sáng chế.

Trong trường hợp có thể TMH sáng chế, Trung tâm sẽ là đầu mối soạn
thảo, đàm phán và tìm đối tác để li-xăng sáng chế và tác giả sáng chế phải hỗ trợ
và hợp tác với Trung tâm trong việc cung cấp thông tin và mọi hỗ trợ cần thiết
khác phục vụ việc khai thác, ứng dụng sáng chế cũng như TMH sáng chế.
Trong trường hợp sáng chế được TMH, tỷ lệ lợi nhuận được chia như sau:
50% cho trường đại học,
50% cho tác giả sáng chế.
Sau đó Trường lại chia tiếp lợi ích thu được về phía trường theo tỷ lệ sau:
50% cho đơn vị tác giả sáng chế làm việc,
50% cho Qũy Đổi mới.
Trong trường hợp sau 3 tháng kể từ ngày nhận tiết lộ công nghệ mà
Trung tâm không thông báo hoặc 3 năm kể từ ngày nhận form tiết lộ mà
Trung tâm không TMH được sáng chế thì tác giả sáng chế, bằng văn bản có
quyền yêu cầu chuyển quyền khai thác, TMH sáng chế cho tác giả sáng chế.
Tác giả sáng chế phải trình Nhà trường báo cáo thường niên về việc khai
thác sáng chế. Nhà trường có quyền yêu cầu tác giả sáng chế trả lại quyền
TMH sáng chế cho Trường nếu tác giả sáng chế thất bại trong việc TMH sáng
chế 3 năm sau khi nhận quyền TMH sáng chế từ Trường.
1.3.3. Một số trường đại học tại Việt Nam
Trong vài năm trở lại đây, các trường đại học, viện nghiên cứu đã ý thức
được hiệu quả của việc bắt tay với doanh nghiệp trong việc tăng cường nghiên

20


×